intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách cổ tức của các công ty niêm yết

Chia sẻ: Phan Ngoc Toan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:35

227
lượt xem
70
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hạn chế suy yếu vốn: tức là doanh nghiệp không thể dùng vốn (gồm mệnh giá cổ phần thường và thặng dư vốn) để chi trả cổ tức bởi vì sẽ làm giảm nguồn vốn của doanh nghiệp. Hạn chế lợi nhuận ròng: Hạn chế này đòi hỏi một công ty phải có phát sinh lợi nhuận trước khi được phép chi trả cổ tức tiền mặt. Điều này nhằm ngăn cản các chủ sở hữu rút lại vốn đầu tư ban đầu và làm suy yếu vị thế an toàn của các chủ nợ của doanh nghiệp....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách cổ tức của các công ty niêm yết

  1. Đề tài Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách cổ tức của các công ty niêm yết
  2. Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ Ph ương Contents LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................ . 2 NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH : ..................................................................... 3 A. CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ........................................................................... 3 B. CÁC HÌNH THỨC TRẢ CỔ TỨC ........................................................... 3 D. KẾT LUẬN ................................................................ ................................ 3 A. CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ........................................................................... 4 CHƯƠNG II: CÁC CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ................................ ................... 7 B. CÁC HÌNH THỨC CHI TRẢ CỔ TỨC................................ ................. 14 CHƯƠNG I : TRẢ CỔ TỨC BẰNG TIỀN MẶT .......................................... 15 I. Hình thức trả cổ tức bằng tiền mặt: ............................................................. 15 II. Thực trạng hình thức chi trả cổ tức bằng tiền mặt của các công ty niêm yết: ................................................................ ....................................................... 15 Công ty CP Thủy Sản Mekong. ...................................................................... 19 Trả cổ tức đợt 2 năm 2010 bằng tiền 2.000đ/cp .............................................. 19 Công ty CP Thủy Sản Mekong. ...................................................................... 19 Trả cổ tức đợt 2 năm 2009 bằng tiền 1.500đ/cp .............................................. 19 CHƯƠNG II: TRẢ CỔ TỨC BẰNG CỔ PHIẾU ................................ ........... 22 I. Hình thức trả cổ tức bằng cổ phiếu: ............................................................. 22 II. Thực trạng hình thức chi trả cổ tức bằng cổ phiếu của các công ty niêm yết: ................................................................ ....................................................... 23 Công ty CP Khoáng Sản Bình Thuận HAMICO ............................................. 23 Trả cổ tức năm 2010 bằng cổ tức 100:20 ................................ ........................ 23 Công ty CP Địa Ốc 11 .................................................................................... 23 Trả cổ tức năm 2010 bằng cổ tức 100:40 ................................ ........................ 23 CHƯƠNG III: TRẢ CỔ TỨC BẰNG TÀI SẢN ............................................ 27 II.Thực trạng hình thức chi trả cố tức bằng tài sản của các công ty niêm yết: . 27 1. Trường hợp duy nhất ở Việt Nam – Công ty CP Thương mại Masa (MSN): ................................................................ ....................................................... 27 2. Những vấn đề quan tâm về việc chi trả cổ tức bằng tài sản của công ty: ..... 28 I. Những bất cập trong việc lựa chọn chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay: ...................................... 30 1. Nhiều công ty sử dụng chính sách cổ tức như một công cụ đánh bóng hình ảnh công ty quá mức: ..................................................................................... 30 2. Chư a có quan điểm dài hạn trong xây dựng chính sách cổ tức: ................... 30 II. Một số biện pháp để lựa chọn chính sách cổ tức hiệu quả: ......................... 31 Danh sách thành viên nhóm Lucky: ............................................................ 34 Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2 1
  3. Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ Ph ương LỜI MỞ ĐẦU Trong tài chính doanh nghiệp có ba quyết định cơ bản: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định chi trả cổ tức. Vì vậy, cả ba quyết định trên đều phải nhất quán với mục tiêu nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp Chẳng hạn, các nhà đ ầu tư của một doanh nghiệp ấn định mức lợi nhuận tương lai và có tiềm năng cổ tức tương lai; cấu trúc vốn ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn và chi phí sử dụng vốn ấn định một phần đến số cơ hội đầu tư có thể chấp nhận đư ợc; và chính sách cổ tức ảnh hưởng đến số lượng vốn cổ phần thường trong cấu trúc vốn của một doanh nghiệp (qua lợi nhuận giữ lại). Do đó, chính sách cổ tức là một phần quan trọng trong chính sách tài chính của doanh nghiệp vì nó vừa ảnh hư ởng trực tiếp đến lợi ích của các cổ đông, vừa ảnh hư ởng đến sự phát triển của công ty. Thời gian vừa qua, cùng với sự phát triển của thị trư ờng chứng khoán Việt Nam, chính sách cổ tức của các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng đóng một vai trò quan trọng, nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều vấn đề bất cập còn tồn tại. Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2 2
  4. Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ Ph ương NH ỮNG NỘI DUNG CHÍNH : A. CHÍNH SÁCH CỔ TỨC Chương I : Các yếu tố ảnh hư ởng đến lựa chọn chính sách cổ tức của các công ty niêm yết. Chương II: Các chính sách cổ tức. B. CÁC HÌNH THỨC TRẢ CỔ TỨC Chương I: Trả cổ tức bằng tiền. Chương II: Trả cổ tức bằng cổ phiếu. Chương III: Trả cổ tức bằng tài sản. C. NHỮNG BẤT CẬP VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRONG VIỆC LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT HIỆN NAY. D. KẾT LUẬN Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2 3
  5. Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ Ph ương A. CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CHƯƠNG I: CÁC YẾU TỔ ẢNH HƯ ỞNG ĐẾN LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT. 1. Các hạn chế pháp lý : - Hạn chế suy yếu vốn: tức là doanh nghiệp không thể dùng vốn (gồm mệnh giá cổ phần thường và thặng dư vốn) để chi trả cổ tức bởi vì sẽ làm giảm nguồn vốn của doanh nghiệp. - Hạn chế lợi nhuận ròng: Hạn chế này đòi hỏi một công ty phải có phát sinh lợi nhuận trước khi đ ược phép chi trả cổ tức tiền mặt. Điều này nhằm ngăn cản các chủ sở hữu rút lại vốn đầu tư ban đầu và làm suy yếu vị thế an toàn của các chủ nợ của doanh nghiệp. - Hạn chế mất khả năng thanh toán: nghĩa là nợ đang nhiều hơn tài sản. Và việc tiếp tục chi trả cổ tức sẽ dẫn tới cản trở các trái quyền ưu tiên của các chủ nợ đối với tài sản của công ty. 2. Các điều khoản hạn chế: Các đ iều khoản hạn chế nằm trong các giao dịch trái phiếu, đ iều khoản vay, thỏa thuận vay ngắn hạn, hợp đồng thuê tài sản và các thỏa thuận cổ phần ưu đ ãi. Chúng cơ bản là để giới hạn tổng mức cổ tức một công ty có thể chi trả thông qua quy định: − Không thể chi trả cổ tức cho đến khi lợi nhuận đạt đến một mức nhất định nào đó. − Một phần dòng tiền phải được dành để trả nợ. − Vốn luân chuyển (tài sản lưu động trừ nợ ngắn hạn) hay tỷ lệ nợ hiện hành không cao hơn một mức định sẵn nào đó… 3. Khả năng vay nợ và tiếp cận các thị trường vốn: - Doanh nghiệp lớn, có uy tín, dễ dàng tiếp cận với thị trường tín dụng và các nguồn vốn bên ngoài thì càng có nhiều khả năng chi trả cổ tức bởi khả năng thanh khoản linh hoạt và tận dụng các cơ hội đầu tư, dễ dàng trong việc đưa ra các quyết định chính sách cổ tức. Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2 4
  6. Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ Ph ương - Ngư ợc lại, đối với các doanh nghiệp nhỏ, chỉ có vốn cổ phần, khó tiếp cận vốn bên ngoài thì khi có cơ hội đầu tư mới thuận lợi, thường việc chi trả cổ tức không nhất quán với mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. - Những Doanh nghiệp có nhiều cơ hội tăng trư ởng sẽ cần nhiều vốn vì vậy nếu khi doanh nghiệp trả cổ tức bằng tiền mặt sẽ làm giảm một lượng vốn của doanh nghiệp. Vì vậy để đầu tư cho dự án trong tương lai thì DN phải tìm nguồn tài trợ bổ sung cho sự thiếu hụt do chi trả cổ tức bằng tiền mặt. Vì vậy để hạn chế đư ợc việc thiếu hụt nguồn vốn và tận dụng cơ hội tăng trưởng tốt trong tương lai DN sẽ chọn hình thức chi trả cổ tức bằng cổ phiếu. 4. Các ảnh hưởng của thuế: - Khi quyết định chi trả cổ tức, doanh nghiệp sẽ cân nhắc đến sự chênh lệch giữa thuế suất đánh trên thu nhập lãi vốn và thu nhập cổ tức. - Ngoài ra, thu nhập cổ tức bị đánh thuế ngay (trong năm hiện hành), còn thu nhập lãi vốn có thể hoãn đ ến các năm sau. 5. Khả năng thanh khoản: - Chi trả cổ tức là dòng tiền ra. Vì vậy, khả năng thanh khoản của doanh nghiệp phụ thuộc vào các tài sản có tính thanh khoản cao, nhất là tiền mặt. - Khi khả năng thanh khoản của DN càng cao thì DN dễ dàng trong việc chi trả cổ tức. Ngay cả khi DN đạt được lơi nhuận cao nhưng nếu khả năng thanh khoản thấp, không đủ tiền mặt để chi trả cổ tức thì DN phải cân nhắc lại việc chia cổ tức bằng tiền mặt. 6. Tính ổ n định của lợi nhuận: - Một doanh nghiệp có lịch sử lợi nhuận ổn định thường sẵn lòng chi trả cổ tức cao hơn doanh nghiệp có thu nhập không ổn định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn, có cổ phần được nắm giữ rộng rãi, thường do dự đối với việc hạ thấp chi trả cổ tức, ngay cả những lúc gặp khó khăn nghiêm trọng về tài chính. 7. Các cơ hội tăng trưởng vốn: - Một doanh nghiệp tăng trưởng nhanh chóng có nhu cầu vốn lớn để tài trợ cho các cơ hội đầu tư hấp dẫn của mình. Vì thế, thay vì chi trả cổ tức nhiều và sau đó cố gắng bán cổ phần mới để huy động đủ số vốn mới cần thiết, doanh Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2 5
  7. Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ Ph ương nghiệp thuộc loại này thường chi trả cổ tức ở mức thấp, giữ lại một phần lớn lợi nhuận và tránh bán cổ phần mới ra công chúng vừa tốn kém vừa bất tiện. 8. Lạm phát: - Trong môi trường lạm phát, vốn phát sinh từ khấu hao không đủ thay thế tài sản đ ã cũ kỹ, lạc hậu; hơn nữa, nhu cầu vốn luân chuyển, số dư tiền mặt giao dịch của doanh nghiệp cũng tăng lên. Do đó, doanh nghiệp cần phải giữ lại lợi nhuận nhiều hơn để duy trì khả năng hoạt động cho tài sản của DN. - Lạm phát cũng có tác động đến nhu cầu luân chuẩn vốn của DN bởi vì do ảnh hưởng của lạm phát nên đã làm cho số tiền thực tế đầu tư vào hàng tồn kho và khoản phải thu giảm dần….nên đ òi hỏi DN cũng phải có một nguồn vốn để bù đắp sự thiếu hụt nguồn vốn tài trợ cho tài sản lưu động và vốn luân chuyển…Từ đó ảnh hư ởng đến thu nhập, các khoản lợi nhuận của DN và ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chính sách cổ tức của công ty. 9. Ư u tiên của cổ đông : - Một doanh nghiệp được kiểm soát chặt chẽ với tương đối ít cổ đông thì ban điều hành có thể ấn định mức cổ tức theo ưu tiên của các cổ đông (tức là mục tiêu, sở thích của cổ đông). - Các doanh nghiệp có số lượng cổ đông lớn, rộng rãi thì không thể tính đến các ưu tiên của cổ đông khi quyết định chi trả cổ tức mà chỉ có thể xem xét các yếu tố cơ hội đầu tư, nhu cầu dòng tiền, tiếp cận thị trường tài chính và các yếu tố liên quan khác. Vì vậy, việc ưu tiên cho các cổ đông như thế nào cũng sẽ ảnh hư ởng đến việc các nhà đ ầu tư sẽ lựa chọn các công ty có chính sách cổ tức phù hợp với mục tiêu của mình. - Ngoài ra, còn rất nhiều yếu tố khác ảnh hư ởng đến sự lựa chọn chính sách cổ tức như: cấu trúc cổ đông, hình thức sở hữu, quy mô doanh nghiệp, khả năng tạo lợi nhuận, đặc điểm phát triển của doanh nghiệp, lãi suất ngân hàng,... Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2 6
  8. Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ Ph ương CHƯƠNG II: CÁC CHÍNH SÁCH CỔ TỨC 1. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động: - Chính sách này xác định rằng một doanh nghiệp nên giữ lại lợi nhuận khi doanh nghiệp có các cơ hội đầu tư, hứa hẹn các tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh lợi mong đ ợi mà các cổ đông đòi hỏi. - Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động ngụ ý việc chi trả cổ tức của doanh nghiệp là nên thay đổi từ năm này sang năm khác tùy thuộc vào các cơ hội đ ầu tư có sẵn. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp thường cố gắng duy trì một mức cổ tức ổn đ ịnh theo thời gian. Điều này không có nghĩa là các doanh nghiệp đã bỏ qua nguyên lý về chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động, mà bởi vì cổ tức có thể được duy trì ổn định hàng năm theo hai cách: + Thứ nhất, doanh nghiệp có thể giữ lại lợi nhuận với tỷ lệ khá cao trong những năm có nhu cầu vốn cao. Nếu đơn vị tiếp tục tăng trưởng, các giám đốc có thể tiếp tục thực hiện chiến lược này mà không nhất thiết phải giảm cổ tức. + Thứ hai, doanh nghiệp có thể đ i vay vốn để đáp ứng nhu cầu đ ầu tư và do đó tăng tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần một cách tạm thời để tránh phải giảm cổ tức. Nếu doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư tốt trong suốt một năm nào đó thì chính sách vay nợ sẽ thích hợp hơn so với cắt giảm cổ tức. Sau đó, trong những năm tiếp theo, doanh nghiệp cần giữ lại lợi nhuận để đẩy tỷ số nợ trên vốn cổ phần về lại mức thích hợp. - Ngoài ra, các công ty đang “tăng trưởng” thư ờng có tỷ lệ chi trả cổ tức thấp hơn các công ty đang trong giai đ oạn sung mãn (bão hòa). * Thực trạng một số công ty sử dụng chính sách lợi nhuận giữ lại ổn định : - Công ty cổ phần Gạch Men Chang Yih ( mã CK : CYC) : + Công ty CP Gạch Men Chang Yih đạt được lợi nhuận sau thuế qua các năm như sau: Năm 2008: 15,059 t ỷ đồng; năm 2009: 2,132 tỷ đồng; năm 2010: -464 t ỷ đồng. + CYC là cô ng ty vẫn đang trong giai đoạn phát triển và rất cần nguồn vốn. Chính vì vậy, qua các năm gần đây, CYC không chi trả cổ tức cho các cổ đông, và giữ lại phần lợi nhuận đó để tái đầu tư vào hoạt động kinh Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2 7
  9. Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ Ph ương doanh đ ể giúp cho công ty phát triển hơn trên thị trường chứng khoán trong thời gian sắp tới. - Công ty cổ phần Cơ khí và xây dựng Bình Triệu ( mã CK BTC): + Công ty cổ phần Cơ khí và xây dựng Bình Triệu có lợi nhuân giảm dần qua các năm. Năm 2008 lợi nhuận đạt được là 7,2 tỷ đồng; năm 2009 đạt 5,75 tỷ đồng; năm 2010 đạt 2,11 tỷ đồng. + Vì vậy, BTC là công ty vẫn trong giai đoạn tăng trư ởng và phát triển, nên công ty trả cổ tức với tỷ lệ tương đối thấp (năm 2009: 7%, năm 2010 :10%), và không thường xuyên như các công ty đang trong giai đoạn bão hòa. + Do đó, BTC sử dụng chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động, dùng lợi nhuận không chi trả cổ tức cho cổ đông để BTC tiếp tục đầu tư vào doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp phát triển hơn trên thị trường chứng khoán sắp tới. - Công ty cổ phần MIRAE (mã CK KMR): + Công ty cổ phần MIRAE đạt lợi nhuận sau thuế qua các năm như sau : Năm 2008: 14,817 t ỷ đồng; năm 2009: 29,481 tỷ đồng; năm 2010: 36,45 tỷ đồng. + Với lợi nhuận sau thuế đạt được như vậy, nhưng KMR không chi trả cổ tức cho cổ đông qua các năm và sử dụng lợi nhuận đó để đầu tư vào các dự án và phát triển tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Đến ngày 06/10/2010, KMR chỉ chia cổ tức bằng cổ phiếu với t ỷ lệ 100/22,02 cho các cổ đông hiện hữu. Như vậy, qua các năm, KMR vẫn đang là một công ty đang phát triển nên cần vốn để tái đầu tư. Vì vậy, KMR đã sử dụng chính sách này. => Các công ty niêm yết đang trong giai đoạn phát triển và tăng trưởng thì thường chọn chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động, không chi trả cổ tức cho các cổ đông. Để giúp công ty có thêm nguồn vốn tái đầu tư, và phát triển doanh nghiệp để trong tương lai, cổ phiếu đạt được mức giá cao hơn. Và những cổ đông nào có thể dự đoán được sự tăng trưởng của công ty đó trong tương lai là tốt thì sẽ chấp nhận với việc không chi trả cổ tức để tương lai nhận đư ợc khoản lợi nhuận cao hơn. Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2 8
  10. Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ Ph ương 2. Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định: - Hầu hết các doanh nghiệp và cổ đông đều thích chính sách cổ tức tương đối ổn đ ịnh. Chính sách cổ tức ổn định được ưu tiên vì: + Các nhà đ ầu tư cho rằng việc thay đổi chính sách cổ tức có nội dung hàm chứa thông tin – họ đánh đ ồng các thay đổi trong mức cổ tức của doanh nghiệp với mức sinh lợi. Cắt giảm cổ tức như một tín hiệu là tiềm năng lợi nhuận dài hạn của doanh nghiệp đã sụt giảm và ngược lại một sự gia tăng trong lợi nhuận như một minh chứng rằng lợi nhuận tương lai sẽ gia tăng. + Các giám đốc tài chính tin rằng các nhà đầu tư sẽ trả môt giá cao hơn cho cổ phần công ty chi trả cổ tức ổn định, do đó làm giảm chi phí sử dụng vốn cổ phần của doanh nghiệp. - Tương tự, những gia tăng trong tỷ lệ cổ tức cũng thường bị trì hoãn cho đến khi các giám đốc tài chính công bố rằng các khoản lợi nhuận trong tương lai đủ cao đ ến mức độ thỏa mãn cổ tức lớn hơn. Như vậy, tỷ lệ cổ tức có khuynh hướng đ i theo sau một gia tăng trong lợi nhuận và đồng thời cũng thường trì hoãn lại trong một chừng mực nào đó. * Thực trạng một số công ty sử dụng chính sách tiền mặt ổn định : - Công ty cổ phần Container Việt Nam (mã CK : VSI) liên tục chi trả cổ tức bằng tiền mặt qua nhiều năm với tỷ lệ cổ tức : + Năm 2008 : đợt 1 là 20%, đợt 2 là 30% + Năm 2009 : 20% + Năm 2010 : 20% - Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn (mã CK: SSI): trả cổ tức bằng tiền mặt với tỷ lệ: + Năm 2007: 20% + Năm 2008 : 10% + Năm 2009 : đợt 1 là 5%, đ ợt 2 là 10% + Năm 2010 : 10% - Công ty cổ phần Dược Hậu Giang (mã CK : DHG): trả cổ tức bằng tiền mặt với tỷ lệ : + Năm 2007 : đợt 1 là 15%, đợt 2 là 10% Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2 9
  11. Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ Ph ương + Năm 2008 : đợt 1 là 10%, đợt 2 là 15% + Năm 2009 : đợt 1 là 15%, đợt 2 là 10%, đợt 3 là 5% + Năm 2010 : đợt 1 là 10%, đợt 2 là 30% - Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Sacom (mã CK : SAM) : trả cổ tức bằng tiền mặt với tỷ lệ : + Năm 2007 : đợt 1 là 8%, đợt 2 là 17% + Năm 2009: đợt 1 là 10%, đợt 2 là 12% + Năm 2010 : đợt 1 là 10%, đợt 2 là 5% - Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (mã CK : VNM) : trả cổ tức bằng tiền mặt với tỷ lệ : + Năm 2007 : đ ợt 1 là 19%, đ ợt 2 là 10% + Năm 2008 : đ ợt 1 là 10%, đ ợt 2 là 19% + Năm 2009 : đ ợt 1 là 20%, đ ợt 2 là 10% + Năm 2010 : 30% => Từ các sổ liệu của một số công ty niêm yết trên: Các công ty này sử dụng chính sách cổ tức bằng tiền mặt để chi trả cổ tức cho các cổ đông, các nhà đ ầu tư. Hầu hết các công ty này có giá cổ phiếu trên thị trường tăng trư ởng, tình hình hoạt động kinh doanh của các công ty rất phát triển, công ty ở trong giai đoạn bão hòa (sung mãn) giúp đẩy giá cổ phiếu của công ty lên rất nhanh. Các cổ phiếu này đư ợc gọi là cổ phiếu thượng hạng. Trong khi thị trường chứng khoán đang biến động ( tăng hoặc giảm) thì các công ty niêm yết này vẫn luôn sẵn sàng trả cổ tức cho các cổ đông bằng tiền mặt. Vì vậy, với chính sách cổ tức bằng tiền mặt ổn định này thì thư ờng thu hút các nhà đầu tư ngại rủi ro, thích mức chi trả cổ tức bằng tiền mặt ổn định. Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2 10
  12. Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ Ph ương 3. Chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi.: - Nếu lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi nhiều từ năm này sang năm khác thì cổ tức cũng có thể dao động theo. * Thực trạng một số công ty sử dụng chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi: - Công ty cổ phần Nước giải khát Sài Gòn (mã CK: TRI) : + Công ty cổ phần Nước giải khát Sài Gòn có lợi nhuận sau thuế qua các năm: Năm 2008: -143,708 tỷ đồng; năm 2009: 82,296 tỷ đồng; năm 2010: 3,638 tỷ đồng. + Với lợi nhuận sau thuế đạt được vào mỗi năm, TRI vẫn chi trả cổ tức cho các cổ đông với mức lợi tức ổn định là 15%/năm. - Công ty cổ phần Viễn Thông VTC (mã CK: VTC): + Công ty cổ phần Viễn Thông VTC đạt được lợi nhuận sau thuế qua các năm : năm 2008: 3,769 t ỷ đồng; năm 2009: 3,9 tỷ đồng; năm 2010: 787 tỷ đồng. + Về việc chi trả cổ tức, thì VTC luôn chọn chính sách chi trả cổ tức bằng cổ phiếu ổn định qua các năm. Để thu hút các nhà đ ầu tư dự đoán được trong tương lai sự tăng trưởng của công ty, nên doanh nghiệp chọn mức tỷ lệ chi trả cổ tức không đổi bằng cổ phiếu là 100/12. - Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy Sản An Giang (mã CK: AGF): + Công ty cổ phần XNK Thủy Sản An Giang đạt đư ợc lợi nhuận sau thuế qua các năm : năm 2008: 12,366 t ỷ đồng; năm 2009: 14,445 tỷ đồng; năm 2010: 42,185 tỷ đồng. + Mức cổ tức ổn định được AGF trả cho các cổ đông là 10%/năm bằng tiền mặt. Dù công ty có lợi nhuận đạt đ ược qua các năm cao, nhưng AGF vẫn sử dụng chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi. Vì vậy, với chính sách này, công ty sẽ thu hút những nhà đ ầu tư mua cổ phiếu vì mục tiêu thu nhập hiện tại, và họ chắc chắn rằng khi đầu tư vào AGF thì mỗi năm đều đ ược nhận một khoản cổ tức là nhất định. Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2 11
  13. Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ Ph ương 4. Chính sách chi trả một cổ tức định kỳ ở mức thấp và các khoản thưởng thêm vào cuối năm: - Chính sách này đặc biệt thích hợp cho những doanh nghiệp có lợi nhuận hoặc nhu cầu tiền mặt biến động giữa năm này với năm khác, ho ặc cả hai. Ngay cả khi doanh nghiệp có mức lợi nhuận thấp, các nhà đ ầu tư vẫn có thể trông cậy vào một mức chi trả cổ tức đều đặn của họ. - Còn khi lợi nhuận cao và không có nhu cầu sử dụng ngay nguồn tiền dôi ra này, các doanh nghiệp sẽ công bố một mức cổ tức thưởng cuối năm. => Chính sách này giúp ban điều hành có thể linh hoạt giữ lại lợi nhuận khi cần mà vẫn thỏa mãn được nhu cầu của các nhà đầu tư là muốn nhận được một mức cổ tức “bảo đ ảm”. * Thực trạng công ty niêm yết trả cổ tức định kỳ ở mức thấp và các khoảng thưởng thêm vào cuối năm: - Công ty cổ phần FPT (mã CK: FPT): + Công ty cổ phần FPT với mức chi trả cổ tức mỗi đợt qua các năm thường dao động từ 5% - 15% bằng tiền mặt:  Năm 2009: đ ợt 1 là 10%, đợt 2 là 15%  Ngày 2/7/2009: FPT phát hành thêm cổ phiếu nội bộ cho các cán bộ có thành tích trong năm 2008 là 220.125 cổ phiếu.  Năm 2010: trả cổ tức bằng tiền mặt 10%  Ngày 13/08/2010: phát hành thêm số cổ phiếu cho các nhân viên có thành tích năm 2009 là : 1.718.909 cổ phiếu.  Ngày 16/09/2010: phát hành thêm số cổ phiếu ưu đãi nhân viên từ năm 2007 là 772.060 cổ phiếu.  Với chính sách cổ tức này, các công ty muốn thu hút các nhà đầu tư ngại rủi ro và thích có một khoản lợi tức là gần như ổ n định và có thể có một lợi nhuận nếu như công ty đ ạt được hiệu quả kinh doanh vượt mức kế hoạch trong năm đó. Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2 12
  14. Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ Ph ương Như vậy, các công ty niêm yết có thể lựa chọn các chính sách cổ tức cho mình, phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp cũng như đáp ứng đư ợc nhu cầu của các nhà đ ầu tư. Việc chọn chính sách cổ tức đòi hỏi phải xem xét cẩn thận bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cổ đông và tới sự phát triển của công ty. Sau khi đã thống nhất chọn được chính sách chi trả cổ tức, việc tiếp theo mà Đại hội đồng cổ đông cũng như các nhà quản lý doanh nghiệp phải cân nhắc đó là: lựa chọn phương thức chi trả cổ tức để thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư, các cổ đông, giúp doanh nghiệp tăng thêm nguồn vốn kinh doanh. Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2 13
  15. Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ Ph ương B. CÁC HÌNH THỨC CHI TRẢ CỔ TỨC * Việc chia cổ tức ở Việt Nam như thế nào? - Ở Việt Nam, các công ty niêm yết thường chia cổ tức làm thành 2 đợt : + Đợt 1 : Đây là thời điểm sau khi kết thúc năm tài chính, các công ty có kết quả của kiểm toán và công bố kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cả năm vừa rồi và thông báo phân chia lợi nhuận, cổ tức (sau khi đã được Đại hội đồng Cổ đông thông qua.) + Đợt 2 : Các công ty sau khi có kết quả nửa năm (2 quý đầu năm) thường tạm ứng cổ tức cho các cổ đông dựa vào chỉ tiêu kế hoạch và kết quả thực tế đạt được trong nửa năm. Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2 14
  16. Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ Ph ương CHƯƠNG I : TRẢ CỔ TỨC BẰNG TIỀN MẶT I. Hình thức trả cổ tức bằng tiền mặt: Theo luật 2005, nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải thực hiện bằng đồng tiền Việt Nam và có thể đư ợc thanh toán bằng Séc hoặc lệnh trả tiền gởi qua bưu điện đến địa chỉ thường trú của cổ đông. Cổ tức có thể được chuyển khoản qua Ngân hàng khi công ty đã có đủ chi tiết về ngân hàng của cổ đông và có thể chuyển trực tiếp được vào tài khoản ngân hàng của cổ đông. Nếu công ty đã chuyển theo đúng các thông tin chi tiết về ngân hàng như thông báo của cổ đông thi công ty không chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ việc chuyển khoản đó. Phần lớn cổ tức đư ợc trả dưới dạng tiền mặt. Cổ tức tiền mặt được trả tính trên cơ sở mỗi cổ phần, được tính bằng phần trăm mệnh giá. Mệnh giá là giá trị được ấn định trong giấy chứng nhận cổ phiếu theo điều lệ hoạt động của công ty. Trả cổ tức bằng tiền mặt làm giảm tiền mặt dẫn đến giảm tài sản và giảm vốn lợi nhuận, nghĩa là giảm vốn cổ phần cổ đông. * Ư u điểm - Các cổ đông sẽ được nhận tiền ngay. - Đối với các nhà đ ầu tư dài hạn, thì việc thanh toán cổ tức bằng tiền mặt sẽ mang lại một nguồn doanh thu nhất định. * Nhược điểm: - Cổ đông nhận đ ược cổ tức tiền mặt sẽ phải đóng thuế trên giá trị được chia đó, do vậy giá trị đư ợc nhận cuối cùng sẽ ít hơn mức cổ tức công bố. II. Thực trạng hình thức chi trả cổ tức bằng tiền mặt của các công ty niêm yết: 1. Các công ty trả cổ tức bằng tiền mặt cao nhất năm vừa qua: a/ Công ty Cổ phần Vincom ( mã VIC) - 58,8% : - Trong quý I, doanh thu và lợi nhuận của VIC đều tăng mạnh so với cùng k ỳ năm ngoái. Cụ thể, doanh thu thuần đạt 473,96 tỷ đồng, tăng 354,16% so với cùng kỳ và lợi nhuận ròng đạt 96,63 tỷ đồng, tăng 190%. - Tính tới thời điểm hiện tại, Vincom đang là công ty có mức chi trả cổ tức bằng tiền mặt cao nhất với tỷ lệ lên đến 58,8% (1 cổ phiếu nhận cổ tức 5.880 Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2 15
  17. Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ Ph ương đồng). Như vậy, VIC chi 2.300 tỷ đồng cho cổ tức năm 2010. Việc chi trả cổ tức được thanh toán làm 3 đợt. Mỗi đợt thanh toán 19,6% tương đương 766,65 tỷ đồng. Ngày thanh toán của 3 đợt tương ứng là 12/7/2011, 2/8/2011 và 23/8/2011. b/ Công ty Cổ phần Dịch vụ trực tuyến FPT ( mã FOCC) - 58% : - FOCC thực hiện tạm ứng cổ tức đợt 1/2010 bằng tiền mặt theo tỷ lệ 25% từ ngày 28/12/2010. - Đợt 2, FOCC trả cổ tức tỷ lệ 33%. c/ Cổ phần Bột giặt Net ( mã NET) - 50% : - Trong quý I năm 2011, công ty đạt 108,1 tỷ đồng đồng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giảm 10,9 tỷ ( giảm 9,14%) so với quý I/2010. Doanh thu giảm làm lợi nhuận gộp giảm tương ứng 4,4 tỷ đồng. Các chi phí cũng tăng lên làm cho lợi nhuận trước thuế giảm 5,8 tỷ xuống 18,09 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế đạt 15,3 tỷ đồng, giảm 5,92 tỷ (giảm 27,9%) so với cùng kỳ. - Cuối tháng 4, Trung tâm lưu ký chứng khoán thông báo 20/6/2011 là ngày chốt quyền để trả cổ tức năm 2010 của NET bằng tiền mặt với tỷ lệ 50%. d/ Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây dựng Hà Nội ( mã HCI) - 5 0%: - HCI được thành lập trên cơ sở sáp nhập Công ty Vật liệu và Xây dựng Hà Nội và Cty Xây lắp điện Hà Nội. Vốn lưu động hiện tại của Công ty là 43,6 tỷ đồng. - Ngày 27/5/2011, là ngày giao dịch không hưởng quyền nhận cổ tức tỷ lệ 50% bằng tiền mặt (1 cổ phiếu nhận 5.000 đồng cổ tức) của HCI. - Thời gian thực hiện là 10/06/2011. - HCI bắt đầu giao dịch 4.360.000 cổ phiếu trên Upcom từ ngày 17/9/2010. e/ Công ty Cổ phần Bột giặt Lix ( mã LIX) - 50%: - Doanh thu và lợi nhuận sau thuế quý I/2011 của LIX đạt 344,46 tỷ đồng và 17,87 t ỷ đồng. So với cùng k ỳ năm 2010, doanh thu quý I/2011 tăng 47% nhưng lợi nhuận sau thuế giảm 16%. Trong kỳ, chi phí bán hàng đ ột biến tăng từ 19,69 tỷ đồng cùng kỳ lên 35,6 tỷ đồng quý I/2011. Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2 16
  18. Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ Ph ương - Vào ngày 10/03/2011, LIX đã tạm ứng cổ tức đợt 1/2010 bằng tiền mặt với tỷ lệ 15%. - Ngày 06/05/2011, LIX trả cổ tức đợt cuối năm 2010 bằng tiền với tỷ lệ 35% (1 cổ phiếu được nhận 3.500 đồng). f/ Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long ( mã VHL) - 45%: - Trong quý 1/2011, VHL đạt 256 tỷ đồng doanh thu thuần quý I/2011, tăng 16% so với quý I/2010. Nhưng chi phí tài chính tăng hơn 50% lên mức 14,4 tỷ đồng, khiến lợi nhuận giảm mạnh. Lợi nhuận sau thuế chỉ còn 5 tỷ đồng. - Vào ngày 12/10/2010, VHL đã tạm ứng cổ tức đợt 1 năm 2010 bằng tiền mặt với tỷ lệ 20%. - Ngày 18/04/2011, VHL trả cổ tức đợt 2 năm 2010 bằng tiền với tỷ lệ 25% (1 cổ phần nhận 2.500 đồng). g/ Công ty Cổ phần Đường Ninh Hòa (mã NHS) - 40% : - Năm 2010, NHS đạt 437,2 tỷ đồng doanh thu thuần và 102,1 tỷ đồng LNTT. LNST đạt 88,6 tỷ đồng. Đây là mức lợi nhuận thấp nhất kể từ năm 2009. - Kế hoạch doanh thu thuần năm 2011 là 637,8 t ỷ đồng, tăng 45,9%. Tuy nhiên, mục tiêu lợi nhuận trước thuế lại giảm 36,3% xuống 65 tỷ đồng. Tỷ lệ chia cổ tức dự kiến là 30%. - Năm 2010, tỷ lệ chia cổ tức của NHS là 40% bằng tiền mặt, trong đó đã tạm ứng 15% vào ngày 15/12/2011. 25% còn lại sẽ được trả vào ngày 04/07/2011. * Có thể đ ược biểu hiện qua biểu đồ sau: 80 60 40 20 0 VIC FO CC HC I VHL NHS VNM Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2 17
  19. Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ Ph ương => Các doanh nghiệp này đang ở giai đoạn trưởng thành ( bão hòa) nên doanh nghiệp đã chọn hình thức trả cổ tức bằng tiền mặt, và với tỷ lệ rất cao (gọi là cổ phiếu thượng hạng). Trả cổ tức bằng tiền mặt, dẫn đến làm giảm tài sản và giảm lợi nhuận chưa phân phối trên bảng cân đối kế toán, tức giảm nguồn vốn chủ sở hữu. Nhưng đối với các cổ đông, nhà đầu tư thì đ ây là những công ty có lợi nhuận cao, phát triển tốt, giá cổ phiếu trên thị trư ờng cao nên họ thích được trả bằng cổ phiếu hơn. Cũng cho thấy rằng, việc trả cổ tức bằng tiền mặt cũng làm cho giá trị nội tại của doanh nghiệp giảm xuống một phần. Bên c ạnh đó, việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt với tỷ lệ quá cao này cũng có những mặt hạn chế : − Làm giảm việc tích lu ỹ nguồn vốn lưu động do đó công ty có thể gặp khó khăn trong quá trình đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn lưu động cho quá trình sản xuất và khả năng thanh toán của DN cũng giảm sút. Vốn tích luỹ bị giảm và về mặt tương đối do dùng lượng tiền mặt để phân phối cho các cổ đông do đó trong tương lai công ty có thể không có đủ nguồn vốn cho đ ầu tư tài sản cố định, mở rộng qui mô sản xuất. − Ảnh hư ởng đến tốc độ đầu tư các dự án mới. Trong thực tế, việc cân đối luồng tiền cho hoạt đ ộng của DN là một vấn đ ề đặt ra cho các nhà quản trị. Khi dự án đầu tư mới phát sinh và cần triển khai ngay thì DN cần một lượng tiền mặt rất lớn và DN chưa có kế hoạch cho luồng tiền đầu tư phát sinh này. Trong khi việc chi trả cổ tức lại căn cứ vào kế hoạch chi trảđã được thông qua của ĐHĐCĐ hay Hội đồng quản trị. Vì vậy, việc chi trả cổ tức cao trùng với thời điểm giải ngân của dự án sẽ ảnh hưởng đến tốc độ giải ngân, tiến độ hoàn thành của các dự án. − DN càng lớn thì tổng số tiền thanh toán cổ tức càng lớn, hiện nay số DN hàng năm thanh toán cổ tức trên 50 tỷ đồng/năm ngày càng tăng lên, đ ây là số tiền không nhỏ nếu như có biện pháp thích hợp để chuyển lượng vốn này tái đầu tư thì sẽ có ý nghĩa hơn nhiều. Phần tích lũy đ ó lại có thể sinh sôi, không chỉ dưới dạng tài sản vật chất mà còn phi vật chất. Việc cải tiến quy trình công nghệ sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành và mở rộng thị phần cho sản phẩm. Nhiều ngư ời tiêu dùng hơn, trong nước cũng như ngoài Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2 18
  20. Bài tập nhóm môn: Tài chính doanh nghiệp 2 GVHD : Lê Thị Mỹ Ph ương nước, sẽ nhận biết sản phẩm của DN. Năng lực cạnh tranh của DN gia tăng và giá trị thương hiệu của DN cũng gia tăng. Do đó, một đồng tiền tích lũy cho tái đầu tư sẽ có hiệu quả làm tăng giá cổ phiếu cao gấp nhiều lần đồng tiền đ ược mang ra chia. 2. Một số công ty niêm yết chi trả cổ tức bằng tiền mặt trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2010: Ngày thực Cổ tức bằng Ngày Mã CK Ghi chú hiện tiền GDKHQ 2.000 đ ồng/cổ AAM 02/03/2011 23/03/2011 20% phiếu Công ty CP Thủy Sản Mekong. Trả cổ tức đợt 2 năm 2010 bằng tiền 2.000đ/cp Ngày đăng kí cuối cùng : 04/03/2011 1.500 đồng/cổ AAM 14/04/2010 04/05/2010 15% phiếu Công ty CP Thủy Sản Mekong. Trả cổ tức đợt 2 năm 2009 bằng tiền 1.500đ/cp Ngày đăng kí cuối cùng : 16/04/2010 500 đồng/cổ FPT 05/05/2011 26/05/2011 5% phiếu Công ty CP FPT Trả cổ tức đợt 2 năm 2010 bằng tiền : 500đ/cp Ngày đăng kí cuối cùng: 09/05/2011 1.500 đồng/cổ FPT 14/12/2009 31/12/2009 15% phiếu Công ty CP FPT Trả cổ tức đợt 2 năm 2009 bằng tiền : 1.500đ/cp 650 đồng/cổ SHB 11/05/2011 25/05/2011 6,50% phiếu Nhóm Lucky – Lớp : TC2.2 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2