intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Huế

Chia sẻ: Mr Master D Tech24 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:79

157
lượt xem
57
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Năm 2011, ngành ngân hàng Việt Nam có nhiều biến động đáng kể. Cùng với việc thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, nhiều chỉ tiêu của ngành ngân hàng trong năm 2011 đã không được hoàn thành; tăng trưởng tín dụng trung bình chỉ ở mức 12%. Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng của ngành ngân hàng, đây là nguồn thu chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, và đồng thời đây cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn khá nhiều rủi ro. Bên cạnh đó việc ra đời ồ ạt của các ngân hàng thương mại...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Huế

  1. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Năm 2011, ngành ngân hàng Việt Nam có nhiều biến động đáng kể. Cùng với việc thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, nhiều chỉ tiêu của ngành ngân hàng trong năm 2011 đã không được hoàn thành; tăng trưởng tín dụng trung bình chỉ ở mức 12%. Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng của ngành ngân hàng, đây là nguồn thu chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, và đ ồng thời đây cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn khá nhiều rủi ro. Bên cạnh đó việc ra đời ồ ạt của các ngân hàng thương mại cùng với áp lực hội nhập từ phía các ngân hàng nước ngoài đã đẩy tính rủi ro thị trường tín dụng lên cao hơn, đồng thời chưa tạo được nét đặc trưng khác biệt của mỗi ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có rất nhiều con đường hấp thụ và phân bổ nguồn vốn nhưng một điều không thể phủ nhận là việc huy động và phân bổ nguồn vốn thông qua trung gian tài chính – Ngân hàng thương mại vẫn là một kênh có hiệu quả nhất. nền kinh tế của một đất nước chỉ có thể phát triển với tốc độ cao và ổn định khi có chính sách tài chính, tiền tệ đúng đắn và hệ thống ngân hàng hoạt động đủ mạnh, có hiệu quả cao, có khả năng thu hút tập trung các nguồn vốn và phân bổ nguồn vốn đến đúng địa chỉ - đây chính là hai mặt của tín dụng ngân hàng. Do đó việc nghiên cứu chất lượng tín dụng hay nghiên cứu chất lượng huy động vốn và chất lượng cho vay là một điều tất yếu. Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á được thành lập năm 1992 là một trong những Ngân hàng tốt nhất ở Việt Nam hiện nay với mục tiêu “trở thành Ngân hàng bán lẻ tốt nhất và hướng đến mô hình một tập đoàn tài chính đa năng, hiệu quả hàng đầu Việt Nam”, tuy nhiên rủi ro trong hoạt đ ộng tín dụng vẫn còn tồn tại và ở một mức tỷ lệ chấp nhận được. Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Huế tiền thân là một phòng giao dịch ở Huế nay được nâng cấp thành chi nhánh (2009) cho nên hoạt động của chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn trong những năm đầu. Trong 2 năm qua, chi nhánh đã Võ Thị Thu Hà - K42QTKD 1
  2. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn từng bước hoạt động ổn định và phát triển đi lên. Để chi nhánh ngày càng phát triển hơn nữa, việc phân tích tình hình hoạt động của chi nhánh để đưa ra các giải pháp hợp lý là điều rất cần thiết. qua quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Huế tôi nhận thấy nguồn thu chủ yếu của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng. Xuất phát từ thực tế đó, cùng với những kiến thức đã được trang bị tại nhà trường, kết hợp với quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Đông Á- Chi nhánh Huế, tôi xin mạnh dạn chọn đề tài "Đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Huế” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài nghiên cứu như: Các khái niệm về ngân hàng, dịch vụ ngân hàng, tín dụng, chất lượng tín dụng... Để thực hiện mục tiêu chung về việc phân tích hoạt động tín dụng tại Chi nhánh nhằm phản ánh thực trạng và đưa ra giải pháp nâng cao chất l ượng tín dụng, đề tài hướng đến các mục tiêu cụ thể như: - Làm rõ tình hình kinh doanh của ngân hàng qua các chỉ tiêu: Tình hình lao động, kết quả hoạt động kinh doanh... - Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đông Á thông qua các chỉ tiêu tín dụng: Tình hình nợ xấu, tổng dư nợ, hiệu suất sử dụng vốn,... - Từ kết quả phân tích tổng hợp, điều tra để đưa ra một số biện pháp và kiến nghị với những người có liên quan nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Đông Á chi nhánh Huế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng đối với khách hàng của ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Huế. - Phạm vi nghiên cứu: + Thời gian: Phân tích hoạt đ ộng tín d ụng qua các năm 2009 - 2011, đồng thời đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao ch ất l ượng tín d ụng của ngân hàng. + Không gian: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Huế. Võ Thị Thu Hà - K42QTKD 2
  3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Đây là phương pháp luận được sử dụng xuyên suốt trong đề tài. Nội dung của phương pháp này là khi nghiên cứu các vấn đề, các hiện tượng không nghiên cứu ở trạng thái tĩnh mà ở trong trạng thái động, được nhìn nhận trong một thể thống nhất có quan hệ tác động qua lại và ràng buộc l ẫn nhau chứ không ở riêng lẽ và biệt lập. Các sự vật không chỉ được xem xét ở trong một thời điểm cố định mà là một chuỗi thời gian nhất định để rút ra những nhận xét có tính khoa học. - Phương pháp thu thập số liệu : Thu thập, xử lý và phân tích số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp. + Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ phòng kế hoạch - tổng hợp, phòng tổ chức - hành chính, phòng quản lý rủi ro…của Chi nhánh Ngân hàng Đông Á Huế. + Số liệu sơ cấp: Được thu thập qua quan sát, phỏng vấn trực tiếp nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Huế - Phương pháp xử lý số liệu Tổng hợp và chọn lọc những thông tin, dữ liệu thu thập liên quan đ ến đ ề tài. cụ thể là các phương pháp: + Phân tích theo chiều ngang Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc bằng số tương đối + Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo quy mô chung) Với báo cáo quy mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng một tỉ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%. + Phương pháp liên hệ - cân đối: Khi tiến hành phân tích chúng ta cần chú ý đến những mối quan hệ, tính cân đối cần thiết và hữu dụng trong quản lý tài chính ở từng thời kỳ, từng khoản mục tài chính, từng hoàn cảnh kinh tế không nên quá chú trọng vào lý thuyết sẽ làm cho việc phân tích tản mạn và không hữu ích. Võ Thị Thu Hà - K42QTKD 3
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn + Phương pháp phân tích, đối chiếu: Dựa trên số liệu có sẵn để tìm ra những ưu điểm, nhược điểm trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong nước nhằm tìm ra những rủi ro và giải pháp khắc phục hạn chế rủi ro. + Phương pháp so sánh: Đây cũng là những phương pháp dựa trên những số liệu có sẵn để tiến hành đối chiếu (về tương đối, tuyệt đối) thường là so sánh giữa 2 năm để tìm ra sự tăng giảm của giá trị nào đó cho quá trình phân tích kinh doanh cũng như các quá trình khác. + Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu, tài liệu:Là phương pháp tổng hợp lại thông tin, dữ liệu thu thập được nhằm phục vụ cho công việc nghiên cứu. - Và một số phương pháp khác. 5. Kết cấu đề tài nghiên cứu Trên cơ sở những mục tiêu giải quyết, nội dung của khóa luận gồm: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung nghiên cứu Chương 1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu Chương 2. Phân tích chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh Huế Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh Huế Phần III: Kết luận và kiến nghị Võ Thị Thu Hà - K42QTKD 4
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn Võ Thị Thu Hà - K42QTKD 5
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU A. CƠ SỞ LÝ LUẬN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường ở các nước. Có nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại: Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp và cơ sở nào thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ đầu tư. Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Theo luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam có hiệu lực vào tháng l0/1998: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Nghị định của Chính phủ số 49/20001NĐ-CP ngày 12/9/2000 định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu l ợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước ". Võ Thị Thu Hà - K42QTKD 6
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn 1.1.2. Các chức năng của NHTM 1.1.2.1. Ngân hàng thương mại là trung gian tín dụng Là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM , nó không những cho thấy bản chất của NHTM mà còn cho thấy nhiệm vụ chính yếu của NHTM. NHTM đóng vai trò là người trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế (bao gồm tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, vốn bằng tiền của các đơn vị, tổ chức kinh tế,...) biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dung của xã hội. 1.1.2.2. Ngân hàng thương mại với chức năng tạo tiền Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác c ủa NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ... Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do NHNN phát hành mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra. 1.1.2.3. Ngân hàng thương mại là trung gian thanh toán của khách hàng Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi củ khách hàng tiền thu bán hàng và các thu khác theo lệnh của họ. với chức năng này, các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng... tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thong hàng hóa, đẩy Võ Thị Thu Hà - K42QTKD 7
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. 1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM 1.1.3.1. Nghiệp vụ nguồn vốn (Tài sản nợ - nguồn vốn) Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với bản thân xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại được phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng cho vay đối với nền kinh tế. Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm: - Vốn điều lệ - Các quỹ dự trữ - Vốn huy động - Vốn đi vay - Vốn tiếp nhận - Vốn khác Vốn điều lệ và các quỹ: - Vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng được gọi là vốn tự có của ngân hàng, là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động. Vốn điều lệ của ngân hàng trước hết được dùng để xây dựng nhà cửa, văn phòng làm việc, mua sắm tài sản, trang thiết bị nhằm tạo cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng; số còn lại để đầu tư, liên doanh, cho vay trung và dài hạn. - Các quỹ dự trữ của ngân hàng: Đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng, các quỹ này đ ược trích l ập theo tỉ lệ quy định trên số lợi nhuận ròng của ngân hàng, bao gồm: + Quỹ dự trữ: Được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm để bổ sung vốn điều lệ + Quỹ dự phòng tài chính: Quỹ này để dự phòng bù đắp rủi ro, thua lỗ trong hoạt động của ngân hàng + Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ Võ Thị Thu Hà - K42QTKD 8
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn + Quỹ khen thưởng phúc lợi + Lợi nhuận để lại để phân bố cho các quỹ. Chênh lệch tỉ giá, đánh giá lại tài sản, nguồn vốn xây dựng cơ bản. Vốn tự có của ngân hàng là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó vừa cho thấy quy mô của ngân hàng vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân hàng đối với khách hàng. Vốn huy động Đây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại, thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn nhất, bao gồm: - Tiền gửi không kì hạn của các tổ chức cá nhân - Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn - Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn - Tiền phát hành kì phiếu, trái phiếu - Các khoản tiền gửi khác Đối với tiền gửi của cá nhân và đơn vị, ngoài lãi suất thì nhu cầu giao dịch với những tiện lợi nhanh chóng và an toàn là yếu tố cơn bản đ ể thu hút nguồn tiền này. Đối với tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì lãi suất là yếu tố quyết định và người gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu đều nhằm mục đích kiếm lời. Vốn đi vay Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Thuộc loại này bao gồm: - Vốn vay trong nước:  Vay ngân hàng nhà nước: NHNN sẽ tiếp vốn cho NHTM thông qua biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các chứng từ xin tái chiết khấu có chất lượng. Làm như vậy, NHNN sẽ trở thành chỗ dựa và là người cho vay cuối cùng đối với ngân hàng thương mại.  Vay các NHTM khác thông qua thị trường liên ngân hàng. Võ Thị Thu Hà - K42QTKD 9
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn - Vốn vay ngân hàng nước ngoài. Vốn tiếp nhận: Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách nhà nước...để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xa hội, cải tạo môi sinh... Nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã được xác định.  Vốn khác: Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng...) 1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn (Tài sản có - Tài sản) Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Đây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản có c ủa ngân hàng. Thành phần tài sản có của ngân hàng bao gồm: - Dự trữ - Cho vay - Đầu tư - Tài sản có khác •Dự trữ Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải bảo đảm an toàn để giữ vững được long tin của khách hàng. Muốn có được sự tin cậy về phía khách hàng, trước hết phải bảo đảm khả năng thanh toán: đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng. Muốn vậy các ngân hàng phải để dành một phần nguồn vốn không sử dụng nó để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để dành này gọi là dự trữ. NHNN được phép ấn định một tỉ lệ dự trữ bắt buộc theo từng thời kì nhất định, việc trả lãi cho tiền gửi dự trữ bất buộc do chính phủ quy định. Dự trữ bao gồm: - Dự trữ sơ cấp: Bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại NHNN, tại các ngân hàng khác. - Dự trữ thứ cấp: (cấp hai) là dự trữ không tồn tại bằng tiền mà bằng chứng khoán, nghĩa là các chứng khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển thành tiền một cách thuận lợi. thuộc loại này bao gồm: Võ Thị Thu Hà - K42QTKD 10
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn Tín phiếu kho bạc Hối phiếu đã chấp nhận Các giấy nợ ngắn hạn khác. Gọi là dự trữ thứ cấp bởi nó chỉ được sử dụng khi các khoản mục dự trữ sơ cấp bị cạn kiệt. Khi quản lý dự trữ bắt buộc, NHNN có thể áp dụng 1 trong 3 biện pháp:  Phương pháp phong tỏa: Theo đó toàn mức dự trữ bắt buộc phải gửi vào một tài khoản tại NHNN và sẽ bị phong tỏa để đảm bảo thực hiện đúng mức dự trữ.  Phương pháp bán phong tỏa: theo đó một phần của mức dự trữ bắt buộc sẽ được quản lý và phong tỏa tại một tài khoản riêng ở NHNN.  Phương pháp không phong tỏa: Theo phương pháp này tiền dự trữ được tính và thực hiện hàng ngày trên cơ sở số dư thực tế về tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kì hạn. toàn bộ mức dự trữ sẽ không bị phong tỏa, nó có thể tồn tại dưới hình thức tiền mặt hay tiền gửi NHNN hay dưới dạng chứng khoán ngắn hạn là tùy ngân hàng thương mại, tuy nhiên đến cuối mỗi tháng, NHNN sẽ kiểm tra việc thực hiện dự trữ bắt buộc, nếu các NHTM không thực hiện đúng sẽ bị phạt (cảnh cáo, phạt tiền nếu tái phạm). • Cấp tín dụng Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các ngân hàng thương mại có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm: - Cho vay: Là tín dụng nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. Trong đó NHTM sẽ cho người đi vay vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, hoặc đ ầu tư tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát được người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý thức trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng vốn làm sao cho có hiệu quả để hoàn trả nợ vay. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi được vốn vay hoặc không trả hết hoặc không đúng hạn...do chủ quan hoặc khách quan. Do đó khi cho vay các ngân hàng cần sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay: thế chấp, cầm cố... Võ Thị Thu Hà - K42QTKD 11
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn - Chiết khấu: Đây là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng cho một chủ thể mà một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng. Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá khác. - Cho thuê tài chính: Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó các công ty cho thuê tài chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất định. Người đi thuê phải trả tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo định kì. Khi kết thúc hợp đồng thuê người đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê hoặc trả lại thiết bị cho bên cho thuê. - Bảo lãnh ngân hàng: Trong loại hình nghiệp vụ này khách hàng được ngân hàng cấp bảo lãnh cho khách hàng nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn ở ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết. • Đầu tư: Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nó mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng thương mại. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức như: - Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty; hùn vốn mua cổ phần chỉ được phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng. - Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền đại phương, trái phiếu công ty... Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đ ều nhằm mục đích mang l ại thu nhập, mặt khác nhờ họat động đ ầu tư mà các r ủi ro trong ho ạt đ ộng ngân hàng sẽ được phân tán, mặt khác đ ầu t ư vào trái phi ếu chính ph ủ thì m ức đ ộ rủi ro sẽ rất thấp. • Tài sản có khác Những khoản mục còn lại của tài sản có trong đó ch ủ y ếu là tài s ản c ố định nhằm: xây dựng hoặc mua thêm nhà c ửa đ ể làm tr ụ s ở văn phòng, trang thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuy ển... Ngoài ra còn các kho ản ph ải thu, các khoản khác. 1.1.4. Hoạt động tín dụng 1.1.4.1. Khái niệm tín dụng. Võ Thị Thu Hà - K42QTKD 12
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn Quan niệm về tín dụng Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ. Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do đó, tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả. Như vậy, “Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng và sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn”. Nó thể hiện ở 3 nội dung: sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác; sự chuyển giao này mang tính tạm thời; khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.  Quan niệm về tín dụng ngân hàng “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định”. Về bản chất, tín dụng ngân hàng có hình thức cũng giống như tín dụng nói chung nhưng nó chỉ có sự khác biệt đó là quan hệ tín dụng này xảy ra giữa một bên là ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với một bên là các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng phổ biến nhất hiện nay, nó không những góp phần giải quyết được những yêu cầu cấp bách của tín dụng Võ Thị Thu Hà - K42QTKD 13
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn thương mại hiện nay mà còn có vai trò rất lớn trong việc cung cấp vốn tạo động lực cho nền kinh tế phát triển.  Các khái niệm liên quan tới hoạt động tín dụng - Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào một thời điểm nhất định. Để xác định đuợc dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ. - Nợ xấu: là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN. - Dự phòng rủi ro: là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và Dự phòng chung. 1.1.4.2. Nội dung của tín dụng ngân hàng  Hoạt động đi vay (Hoạt động huy động vốn) Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng. Hoạt động huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng nó là hoạt động rất quan trọng, không có hoạt động huy động vốn xem như không có hoạt động ngân hàng. Một ngân hàng khi được cấp giấy phép thành lập phải có vốn điều lệ theo quy định. Tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các hoạt động ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này ngân hàng cần phải huy động vốn. thong thường ngân hàng thường huy động vốn dưới các hình thức sau: - Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi  Tiền gửi thanh toán  Tiền gửi tiết kiệm  Các loại tiết kiệm khác - Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá - Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ NHNN. Võ Thị Thu Hà - K42QTKD 14
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn  Hoạt động cho vay Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của ngân hàng đ ể tạo ra lợi nhuận. chỉ có lãi suất thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và các loại chi phí rủi ro đầu tư. “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi”. - Nguyên tắc vay vốn  Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế: tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. đối với các tổ chức kinh tế, tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để thúc đẩy các tổ chức này hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình.  Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này dề ra nhằm đảm bảo cho các ngân hàng thương mại tồn tại và hoạt động bình thường. Bởi nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng phải có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách mà họ yêu cầu. nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất đ ịnh s ẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng.  Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo quy định của chính phủ: Quá trình cung ứng vốn tín dụng của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế sẽ làm tăng sức mua của xã hội, làm tăng khối lượng tiền trong nền kinh tế, làm tăng áp lực đối với lượng hàng hóa ở trên thị trường. Ngoài ra do tính chất vận động của vốn tín dụng gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hóa, gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị. Do đó cần thực hiện nguyên tắc đảm bảo giá trị vật tư hàng hóa tương đương cho những khoản tín dụng đang thực hiện. Bảo đảm tiền vay có thể thực hiện bằng thế chấp, cầm Võ Thị Thu Hà - K42QTKD 15
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, hoặc bảo đảm bằng chính tài sản được tạo ra do sử dụng vốn vay hoặc bảo đảm bằng tín chấp. - Điều kiện vay vốn:  Địa vị pháp lý của khách hàng vay vốn: Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo Luật dân sự.  Có khả năng tài chính và trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã kí.  Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp  Có tài liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn vay phù hợp với quy định của pháp luật (ví dụ như có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt) và khả năng hoàn trả vốn vay. 1.1.4.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng • Căn cứ vào thời hạn cho vay - Ngắn hạn: dưới 1 năm - Trung hạn: từ 1-3 năm - Dài hạn: trên 3 năm • Theo tình hình biểu hiện của vốn vay - Tín dụng bằng tiền - Tín dụng bằng tài sản • Căn cứ vào phương thức bảo đảm tiền vay -Vay có thế chấp: Đây là hình thức vay vốn mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng được gắn liền với tài sản thế chấp của chính khách hàng vay vốn hoặc tài sản đảm bảo của bên thứ 3 đứng ra bảo lãnh cho khách hàng vay vốn. - Vay không thế chấp: Đây là hình thức cho vay mà ngân hàng chủ yếu đưa ra để áp dụng cho khách hàng là CBCNV. Tuy nhiên hình thức này đòi hỏi khách hàng phải đáp ứng một số điều kiện vay cụ thể như lương hàng tháng là bao nhiêu, trên cơ sở đó ngân hàng sẽ gắn nghĩa vụ trả nợ của khách hàng cùng với tiền lương hàng tháng của khách hàng. • Căn cứ vào phương thức hoàn trả Võ Thị Thu Hà - K42QTKD 16
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn - Trả 1 lần: tức là khách hàng sẽ tiến hành trả nợ gốc 1 lần khi đáo hạn cho ngân hàng (thường áp dụng cho hình thức vay ngắn hạn). - Trả theo định kì: Khách hàng sẽ tiến hành trả nợ gốc cho ngân hàng theo định kỳ trả hàng tháng, trả 3 tháng 1 lần, 6 tháng 1 lần...khi tiến hành ký kết hợp đồng vay. • Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay - Cho vay mua xe - Cho vay trả góp mua nhà - Cho vay trả góp xây dựng sửa chữa nhà cửa - Cho vay sản xuất kinh doanh - Cho vay tín chấp đối với CBCNV - Cho vay bổ sung vốn lưu động 1.1.5. Chất lượng tín dụng 1.1.5.1. Khái niệm chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng. Để phản ánh về chất l ượng tín dụng, có rất nhiều chỉ tiêu, nhưng nói chung người ta thường quan tâm: tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, tỷ lệ và cơ cấu tài sản đảm bảo. Ngoài ra, để đánh giá định tính về chất lượng tín dụng, người ta còn quan tâm đến: Cơ cấu dư nợ các khoản vay ngắn - dài hạn trong tương quan cơ cấu nguồn vốn của tổ chức tín dụng, dư nợ cho vay các lĩnh vực rủi ro cao tại thời điểm đó như: bất động sản, cổ phiếu ... Chất lượng tín dụng ngân hàng là một phạm trù kinh tế phản ánh mức độ rủi ro và sinh lời trong quy mô tín dùn của một ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân. Chất lượng này đáp ứng yêu cầu của nên kinh tế quốc dân về huy động vốn để cho vay và đầu tư. 1.1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng − Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu Võ Thị Thu Hà - K42QTKD 17
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn kém, không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao vì đằng sau những khoản tín dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu. Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực ngân hàng. Kết cấu dư nợ khi so với kết cấu nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình nào là nhiều nhất. − Tình hình nợ xấu Nợ xấu Tình hình nợ xấu = Tổng dư nợ Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao. − Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng Tỷ trọng thu nhập từ Lãi từ hoạt động tín dụng hoạt động tín dụng = Tổng thu nhập Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem lại một khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo được độ an toàn của nguồn vốn cho vay. Ta thấy rằng, nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ xấu thấp mà không tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ nợ xấu thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. − Hiệu suất sử dụng vốn Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân Võ Thị Thu Hà - K42QTKD 18
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn hàng cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ sở đó, các ngân hàng thương mại có thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình. Từ đó, có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể. Tổng dư nợ Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng vốn huy động − Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng = Tổng dư nợ Phản ánh tỷ lệ khoản tiền được trích lập dự phòng cho những khoản tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. − Khả năng bù đắp rủi ro Dự phòng rủi ro tín Khả năng bù đắp dụng được trích lập rủi ro tín dụng = Nợ xấu Chỉ số này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của ngân hàng. B. CƠ SỞ THỰC TIỄN Trước sự đổi mới của đất nước cùng với việc Việt nam gia nhập WTO, đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các ngân hàng thương mại cổ phần. Để có thể tồn tại và phát triển một cách bền vững trong nền kinh tế thị trường thì mọi ngân hàng đều phải vươn lên để đủ sức cạnh tranh và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Không nằm ngoài xu hướng đó, các ngân hàng thương mại cổ phần thường xyên phân tích, đánh giá lại hoạt động tín dụng của mình xem có hiệu quả không để kịp thời khắc phục, đảm bảo được khả năng cạnh tranh trên thị trường tài chính. Sự đa dạng của các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng như cho vay mua nhà, mua ô tô, cho vay thế chấp, tín chấp tiêu dùng, hạn mức thấu chi, cho vay để đi du học, cho vay để mua sắm các trang thiết bị máy móc, ban đầu, cho Võ Thị Thu Hà - K42QTKD 19
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn vay bổ sung vốn lưu động.. đó là những sản phẩm dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực. Vì vậy mà hiệu quả tín dụng đã và đang được các ngân hàng thương mại nhìn nhận là lợi thế trong quá trình chạy đua tìm kiếm khách hàng, tăng quy mô dư nợ trước sự ra đời ngày càng nhiều các ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Việc thu hút khách hàng hiện đang là mối quan tâm đặc biệt của nhiều ngân hàng khi các gói tín dụng cho vay từ vài trăm đến vài nghìn tỷ đồng với lãi suất hấp dẫn liên tục được các ngân hàng công bố nhằm kích cầu thị trường. Tại ngân hàng Đông Á (DAB), chương trình cho vay được thực hiện khá phong phú với nhiều gói sản phẩm như cho vay mua ô tô bằng 90% giá trị xe, thời hạn vay là 60 tháng; cho vay mua nhà đất bằng 80% giá trị, thời hạn vay 180 tháng; cho vay bổ sung vốn lưu động. ngoài ra DAB còn cho cá nhân vay tín chấp v ới số tiền tối đa là 500 triệu đồng với thời hạn 48 tháng, cho vay hạn mức thấu chi tới 150 triệu đồng và số tiền sẽ được tự động trừ vào thanh toán của khách hàng. Cùng với sự phát triển ngày một đi lên của nền kinh tế, DAB nhận thức được rằng: Kinh tế ngày một phát triển, các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều, quy mô hoạt động ngày một được mở rộng. Bên cạnh đó nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng lên sẽ dẫn tới nhu cầu vay tiêu dùng của người dân cũng sẽ lớn hơn, vì thế mà vấn đề đặt ra là ngân hàng cần phải có chú trọng đến các chính sách cho vay, đảm bảo được nguồn vốn nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng, mà để làm được điều này thì đòi hỏi DAB phải thường xuyên chú ý đến hiệu quả mà hoạt động tín dụng mang lại cho cả doanh nghiệp và khách hàng. Tránh trường hợp đầu tư mà không thu được lãi. Hiện tại, các chính sách dành cho tín dụng tiêu dùng của DAB cũng được nới rộng hơn như chính sách về khách hàng, hạn mức tín dụng, tài sản đ ảm bảo...; ngân hàng cũng đang nghiên cứu đưa ra các sản phẩm ưu đãi dành cho khách hàng cốt lõi, truyền thống, tạo ra các gói sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đa dạng, toàn diện của khách hàng. Võ Thị Thu Hà - K42QTKD 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2