intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " Đầu tư phát triển nguồn nhân lực, thực trạng và giải pháp "

Chia sẻ: Le Chi Hung Cuong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:60

343
lượt xem
152
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thế giới hiện nay đang ở trong thời kỳ có những chuyển biến mới mẻ, mau lẹ, đột biến cả về kinh tế, chính trị, văn hóa và khoa học kỹ thuật. Những nhân tố quan trọng nhất quyết định sự phát triển chính là những thành tựu to lớn về khoa học công nghệ, tin học, công nghệ sinh học, vật liệu mới… Những đóng góp to lớn của những thành tựu này trong mọi lĩnh vực của đời sống đã hình thành nên nền sản xuất hiện đại, mà trong đó lao động cơ bắp của con người chỉ chiến một phần nhỏ....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " Đầu tư phát triển nguồn nhân lực, thực trạng và giải pháp "

  1. Đề tài: Đầu tư phát triển nguồn nhân lực Thực trạng và giải pháp Nhóm 15: 1. Đinh Xuân Cương 2. Trần Thị Thu Hà 3. Phạm Thị Thanh Nga 4. Nguyễn Thị Minh Quý 5. Bùi Thị Bích Thủy 6. Mai Thanh Tùng
  2. MỤC LỤC Đề tài: ............................................................................................................................. 1 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực, thực trạng và giải pháp ............................................... 1 LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 4 Chương I ........................................................................................................................ 5 Một số vấn đề cơ bản về đầu tư phát triển nguồn nhân lực......................................... 5 A – Lý luận chung về nhân lực ..................................................................................... 5 2.2.1. Nhóm chỉ tiêu biểu hiện trạng thái sức khỏe của nguồn nhân lực....................... 6 2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá trình độ chuyên môn kĩ thuật của nguồn nhân lực. ................. 6 2.2.4.Chỉ số phát triển con nguời HDI ........................................................................... 7 3.1. Nguồn nhân lực là động lực của sự phát triển. ....................................................... 7 B - Đầu tư phát triển nguồn nhân lực. .......................................................................... 8 2.1. Đầu tư cho hoạt động giáo dục đào tạo ................................................................... 9 2.1.1. Đầu tư cho chương trình giảng dạy...................................................................... 9 2.1.2. Đầu tư cho việc đào tạo đội ngũ giáo viên và phương pháp dạy học. ................... 9 2.1.3. Đầu tư cho cơ sở hạ tầng giáo dục. .................................................................... 10 2.2. Đầu tư cho công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ. ....................................................... 11 2.2.1. Đầu tư xây dựng bệnh viện ở các tuyến. ............................................................. 12 2.2.2. Đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế chăm sóc sức khoẻ. ...................................... 13 2.2.3. Đầu tư cho đội ngũ cán bộ y tế. .......................................................................... 13 2.2.4. Đầu tư cho công tác tuyên truyền giáo dục phổ biến kiến thức sức khoẻ........... 14 2.3. Đầu tư cải thiện môi trường làm việc cho người lao động .................................... 14 2.3.1. Đầu tư cải thiện điều kiện lao động. ................................................................... 14 2.3.3. Đầu tư nhằm nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho người lao động............ 15 Chương II: Thực trạng đầu tư phát triển nguồn nhân lực ........................................ 18 I. Thực trạng đầu tư phát triển nhân lực Việt Nam hiện nay (2000-2008) ............... 18 1. Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo ......................................................................... 18 Biểu đồ 1: Tỷ lệ chi ngân sách nhà nước cho giáo dục qua các năm .............................. 18 1.1.1. Đầu tư phát triển trình độ văn hoá của nguồn nhân lực. .................................. 21 Biểu đồ 4: Hình thức đào tạo nguồn nhân lực của doanh nghiệp ................................... 29 2. Đầu tư phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe và xóa đói giảm nghèo .............................. 31 Về phía Nhà Nước ......................................................................................................... 34 Về phía doanh nghiệp .................................................................................................... 34 Về phía người lao động ................................................................................................. 35 Đơn vị: Nghìn đồng ....................................................................................................... 36 1. Quy mô nguồn nhân lực Việt Nam ......................................................................... 37 1.2.Tỷ lệ LLLĐ chia theo độ tuổi .................................................................................. 37 3.Chất lượng nguồn nhân lực...................................................................................... 39 3.1.Trình độ văn hoá nguồn nhân lực.......................................................................... 39 3.1.2.Trình độ nhân lực khoa học công nghệ chất lượng cao ...................................... 43 4.Công tác đầu tư chăm sóc sức khoẻ nguồn nhân lực............................................... 45
  3. Bảng 9: Tỷ lệ bệnh nghề nghiệp Việt Nam tháng 1-2008................................................ 46 4.2.Thực trạng hoạt động khám chữa bệnh cho nguồn nhân lực ................................ 46 CHƯƠNG III: ............................................................................................................. 49 GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC .................................... 49 I. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRÊN GÓC ĐỘ VĨ MÔ. ...... 49 1. Đầu tư cho giáo dục đào tạo. ................................................................................... 49 2. Đầu tư cho y tế. ........................................................................................................ 51 3. Đầu tư phát triển văn hóa, thông tin, thể thao. ...................................................... 52 II.GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NGUỒN NHÂN LỰC DƯỚI GIÁC ĐỘ VI MÔ ............... 53 1. Đầu tư phát triển đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. ........................... 53 2. Đầu tư vào chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên ................................................ 54 - Thành lập các trạm y tế của doanh nghiệp ................................................................... 54 4. Đầu tư cho tiền lương người lao động.................................................................... 57 - Các yếu tố bên trong doanh nghiệp ............................................................................. 58 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 59 Tài liệu tham khảo....................................................................................................... 60
  4. LỜI MỞ ĐẦU Thế giới hiện nay đang ở trong thời kỳ có những chuyển biến mới mẻ, mau lẹ, đột biến cả về kinh tế, chính trị, văn hóa và khoa học kỹ thuật. Những nhân tố quan trọng nhất quyết định sự phát triển chính là những thành tựu to lớn về khoa học công nghệ, tin học, công nghệ sinh học, vật liệu mới… Những đóng góp to lớn của những thành tựu này trong mọi lĩnh vực của đời sống đã hình thành nên nền sản xuất hiện đại, mà trong đó lao động cơ bắp của con người chỉ chiến một phần nhỏ. Nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu đưa đất nước phát triển ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới. Nghị quyết trung ương Đảng khóa XI đã chỉ rõ: “ Thực sự coi giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước thời kỳ công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Xây dựng con người phát triển toàn diện - nhân tố phát triển của xã hội thế kỷ 21 là mục tiêu cao cả mà cách mạng nước ta hướng tới.” Việt Nam sẽ sớm chuyển sang giai đoạn mới của công nghiệp hóa trong những năm tới và đòi hỏi nhiều nguồn lực cho phát triển. Phát triển nguồn nhân lực tương xứng với yêu cầu Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước đang là vấn đề trung tâm. Kinh nghiệm thành công của các nước đang phát triển trong thế kỷ XX cho thấy vai trò thiết yếu của việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực một cách chiến lược. Điều đó có nghĩa là nguồn nhân lực trong nước phải đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của các công ty trong nước và nước ngoài, của các ngành và nền kinh tế ở các mức độ phát triển khác nhau. Bên cạnh đó, những thay đổi mạnh mẽ của môi trường kinh doanh thế giới đem lại những bối cảnh phát triển mới cho những nước đang phát triển trong thể ký XXI với nhiều khó khăn và thách thức hơn. Con người, nguồn nhân lực đã trở thành mục tiêu của sự phát triển, là yếu tố cơ bản nhất quyết định sự phát triển. Một câu hỏi đặt ra cho Việt Nam và các nước đang phát triển là: “Làm thế nào để phát triển nguồn nhân lực và đầu tư bao nhiêu, đầu tư như thế nào cho nguồn nhân lực là phù hợp?”.
  5. Chương I Một số vấn đề cơ bản về đầu tư phát triển nguồn nhân lực A – Lý luận chung về nhân lực 1. Một số khái niệm nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người, được nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh. Trước hết, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, bao gồm toàn bộ dân cư có cơ thể phát triển bình thường ( không bị khiếm khuyết hay dị tật bẩm sinh). Nguồn nhân lực với tư cách là một yếu tố của sự phát triển kinh tể xã hội là khả năng lao động của xã hội. Hiểu theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Theo cách hiểu này thì nguồn nhân lực chính là nguồn lao động, Theo nghĩa rộng, nguồn lực con người chính là tổng thể các yếu tố thể chất và tinh thần được huy động vào quá trình lao động. 2 . Các chỉ tiêu đánh giá nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực ở đây thể hiện qua hai khía cạnh là quy mô nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực. Đây là cơ sở để đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư cho nhân lực. 2.1.Các chỉ tiêu đánh giá quy mô nguồn nhân lực. Có nhiều yếu tố đánh giá quy mô nguồn nhân lực nhưng tập trung ở các chỉ tiêu sau : - Tỉ lệ nguồn nhân lực trong dân số. - Tỉ lệ lực lượng lao động trong dân số. - Tỉ lệ tham gia lao động của người từ 15 tuổi trở lên. - Tỉ lệ tham gia lao động của người lao động trong độ tuổi lao động. - Tỉ lệ người từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong dân số. - Tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm trong dân số. 2.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu, trong đó có các chỉ tiêu chủ yếu sau:
  6. 2.2.1. Nhóm chỉ tiêu biểu hiện trạng thái sức khỏe của nguồn nhân lực. Một người có sức khoẻ không đơn thuần là người đó không có bệnh tật. Sức khoẻ theo định nghĩa chung nhất chính là trạng thái thoải mái về vật chất, tinh thần, là tổng hoà nhiều yếu tố tạo nên giữa bên trong và bên ngoài, giữa thể chất và tinh thần. Chúng ta có thể đánh giá t ình trạng sức khoẻ qua một số chỉ tiêu chủ yếu sau: - Tuổi thọ bình quân. - Chiều cao và cân nặng trung bình của người lao động. - Chỉ tiêu phân loại sức khoẻ. - Chỉ tiêu dân số trong độ tuổi lao động không có khả năng lao động và suy giảm sức khoẻ. - Một số chỉ tiêu cơ bản về y tế, bệnh tật: tỉ suất chết, tỉ suất dân số trong độ tuổi bị mắc HIV/AIDS… 2.2.2.Chỉ tiêu trình độ văn hoá của nguồn nhân lực. Đây là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lượng nguồn nhân lực, và có tác động mạnh mẽ tới quá trình phát triển kinh tế xã hội. Trình độ văn hoá cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào thực tiễn. Những chỉ tiêu đó là: - Tỉ lệ người lớn biết chữ. - Tỉ lệ đi học chung. - Tỉ lệ đi học ở các cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. 2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá trình độ chuyên môn kĩ thuật của nguồn nhân lực. Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về chuyên môn nào đó( nó biểu hiện trình độ đào tạo ở các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học), có khả năng chỉ đạo quản lý một công việc chuyên môn nhất định. Do đó, trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực được đo bằng: - Tỉ lệ cán bộ tổ chức. - Tỉ lệ cán bộ cao đẳng, đại học - Tỉ lệ cán bộ trên đại học.
  7. 2.2.4.Chỉ số phát triển con nguời HDI HDI là thước đo tổng hợp về sự phát triển con người trên ba phương diện sức khoẻ, tri thức và thu nhập. Ba chỉ tiêu thành phần phản ánh các khía cạnh sau: - Một cuộc sống dài lâu và khoẻ mạnh, được đo bằng tuổi thọ trung bình. - Kiến thức được đo bằng tỉ lệ nguời lớn biết chữ ( với quyền số 2/3) và tỉ lệ nhập học các cấp giáo dục tiểu học,trung học và đại học (với quyền số 1/3) - Mức sống đo bằng GDP thực tế đầu người (tính theo sức mua tương đương PPP USD Mỹ) Chỉ số HDI không chỉ đánh giá sự phát triển con người về mặt kinh tế mà còn nhấn mạnh đến chất lượng cuộc sống và sự công bằng xã hội. 2.2.5.Một số chỉ tiêu khác. Bên cạnh những chỉ tiêu có thể lượng hoá được như trên, người ta còn xem xét đến các chỉ tiêu định tính thể hiện năng lực phẩm chất của người lao động. Chỉ tiêu này được thể hiện qua các mặt: -Truyền thống dân tộc bảo vệ Tổ Quốc. - Truyền thống về văn hoá văn minh dân tộc. - Phong tục tập quán, lối sống 3. Vai trò của nguồn nhân lực trong sự nghiệp CNH – HĐH ở Việt Nam 3.1. Nguồn nhân lực là động lực của sự phát triển. Phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia phải dựa trên nhiều nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực…. Song yếu tố chính vẫn là nguồn lực con người, vì chỉ có nguồn lực con người mới tạo ra sự phát triển. Những nguồn lực khác muốn phát huy tác dụng phải thông qua nguồn lực con người. Nguồn lực con người chính là động lực của mọi sự phát triển. Từ xa xưa con người đã tự tạo ra những công cụ lao động thủ công để phục vụ cuộc sống của mình. Khi sản xuất phát triển, phân công lao động ngày càng chi tiết làm cho năng suất lao động đuợc cải thiện rõ rệt. Bên cạnh đó, sự thay thế của máy móc đã làm cho tính chất lao động có phần thay đổi, từ lao động thủ công sang lao động cơ khí và trí tuệ. Và chúng ta không thể không nhắc tới vai trò của con người trong việc sáng tạo ra những trang thiết bị hiện đại cũng như vận hành chúng hoạt động. Nguồn nhân lực của mỗi quốc gia nếu biết khai thác hợp lý sẽ tạo nên một động lực to lớn cho sự phát triển, nhất là với những quốc gia đang phát triển, có dân số đông và nguồn nhân lực dồi dào như nước ta hiện nay.
  8. 3.2. Nguồn nhân lực là đối tượng mà sự phát triển kinh tế xã hội phải hướng vào phục vụ Phát triển kinh tế xã hội cũng chính là nhằm mục tiêu phục vụ con người, làm cho cuộc sống của con người ngày càng tốt hơn. Con người vừa là lực lượng tiêu dùng của cải vật chất tinh thần của xã hội, nhưng cũng chính nhu cầu tiêu dùng của con người lại tác động mạnh mẽ tới sản xuất thông qua quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường. Nhu cầu của con người là vô hạn và ngày càng phong phú, đa dạng. Chính vì vậy nó đã tác động không nhỏ tới quá trình phát triển kinh tế và xã hội. B - Đầu tư phát triển nguồn nhân lực. 1.Quan điểm về đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản mới, năng lực sản xuất mới, vì mục tiêu phát triển. Tài sản mới bao gồm tài sản vật chất (Nhà xưởng, thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri thức, trí năng, chuyên môn nghiệp vụ…). Đầu tư phát triển bao gồm: - Đầu tư tài sản vật chất (Tài sản thực) - Đầu tư phát triển tài sản vô hình. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực là một trong những nội dung của đầu t ư phát triển những tài sản vô hình. Nó cũng là việc chi dùng vốn hiện tại, tiến hành các hoạt động làm tăng quy mô và chất lượng nguồn nhân lực, vì mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. 2.Nội dung của đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, nguồn nhân lực có vai tr ò hết sức quan trọng việc phát triển mọi mặt kinh tế, văn hoá, xã hội của mỗi quốc gia. Gia nhập WTO không lâu, Việt Nam gặp nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít thách thức trên con đường phát triển. Trong đó có việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực thế nào để đạt hiệu quả ? Chúng ta sẽ nghiên cứu nội dung của vấn đề này để từ đó tìm ra những giải pháp và hướng đi đúng đắn cho bài toán nan giải này. Về cơ bản, đầu tư phát triển nguồn nhân lực bao gồm những nội dung sau: - Đầu tư cho hoạt động giáo dục đào tạo ( chính quy, không chính quy, dài hạn, ngắn hạn, bồi dưỡng nghiệp vụ…) - Đầu tư cho đội ngũ lao động.
  9. - Đầu tư cho công tác chăm sóc sức khoẻ. - Đầu tư cải thiện môi trường, điều kiện làm việc của người lao động, trả lương đúng, đủ cho người lao động…. 2.1. Đầu tư cho hoạt động giáo dục đào tạo 2.1.1. Đầu tư cho chương trình giảng dạy Chương trình giảng dạy là những nội dung, kiến thức sẽ được đưa vào nhà trường nhằm nâng cao tri thức cho mỗi người tham gia khoá học. Vì vậy chương trình giảng dạy ở các cấp cần đựợc coi trọng đúng mức. Ở nứớc ta chương trình học ở các cấp phần lớn thể hiện trong sách giáo khoa (SGK). Đây là loại sách cung cấp kiến thức chuẩn, phục vụ cho việc dạy và học.SGK được phân loại theo đối tượng sử dụng hoặc chủ đề của sách. Kiến thức SGK là một kiến thức khoa học, chính xác theo một trình tự logic chặt chẽ, được gia công kĩ lưỡng về mặt sư phạm, phù hợp với trình độ học sinh và thời gian học tập. Hệ thống SGK ở nước ta còn nhiều hạn chế. Trên thế giới có nhiều bộ SGK khác nhau cùng biên soạn cho cùng một môn học, nhưng ở nước ta chỉ tồn tại một bộ sách duy nhất cho một môn học. Nội dung mặc dù có sự nghiên cức kĩ lưỡng để phù hợp với trình độ của học sinh nhưng chưa thật sự đáp ứng được với nhu cầu giảng dạy. Để cải thiện t ình hình nói trên Chính Phủ đã đầu tư rất nhiều cho công cuộc cải cách giáo dục. Đáng lưu ý nhất là vấn đề cải cách sách giáokhoa. cải cách chương trình giảng dạy ở tất cả các cấp: bỏ lối học thụ động ở cấp đại học, thay vào đó là đào tạo theo hình thức mới ( hình thức tín chỉ), giúp sinh viên có thể chủ động hơn trong cách dạy và học. Trường đại học Xây Dựng hay đại học Kinh Tế Quốc Dân là những ví dụ điển hình cho hình thức đào tạo này. 2.1.2. Đầu tư cho việc đào tạo đội ngũ giáo viên và phương pháp dạy học. Đại hội Đảng cũng đã nhấn mạnh: “Coi đầu tư cho giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Vấn đề là làm thế nào để có chất lượng giáo dục tốt đáp ứng yêu cầu đặt ra. Trước hết phải có một đội ngũ giáo viên nhiệt tình, giàu kinh nghiệm và có chuyên môn sư phạm cao. Họ là những người hướng dẫn và truyền đạt kiến thức cơ bản cho mỗi học viên tham gia khoá học. Nhà nước cần chú trọng hơn nữa trong việc nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ này, đặc biệt là đội ngũ giáo viên mới ra trường. Phuơng pháp giáo dục hay còn gọi là phương pháp giảng dạy là cách thức sử dụng các nguồn lực trong giáo dục như: giáo viên, trường lớp, dụng cụ học tập, các phương tiện vật chất để truyền đạt kiến thức cho người học. Ở nước ta hiện nay đã hình thành và phát triển nhiều phương pháp giảng dạy khác nhau như
  10. - Phương pháp giáo dục truyền thống: Giáo viên độc thoại, chủ động truyền đạt kĩ năng còn người học tiếp thu kiến thức một cách thụ động. Giáo viên đọc, học sinh chép và hầu như chỉ học lượng kiến thức mà giáo viên cho ghi, hoàn toàn không có sự sáng tạo. - Phương pháp giáo dục hiện đại: Giáo viên là người thiết kế tổ chức còn bản thân học sinh là người tự tìm hiểu kiến thức. Giáo viên chỉ là người hướng dẫn còn học viên phải tự học hỏi, tự tìm tòi qua sách báo và các phương tiện khác. Theo phương pháp này thì học sinh chủ động hơn trong cách học, vì vậy tăng khả năng sáng tạo, t ìm tòi của học sinh, sinh viên. Tuy nhiên ở nước ta thì phương pháp giáo dục truyền thống vẫn phổ biến hơn cả. Chúng ta đã đang và dần dần thay chuyển đổi sang phương pháp học mới nhưng còn gặp nhiều khó khăn và tồn tại không ít những bất cập. Phương pháp giảng dạy kiểu mới có nhiều ưu điểm nhưng đòi hỏi sự hoàn thiện về cơ sở vật chất nên rất cần sự đầu tư nhiều hơn nữa của chính phủ vào công tác này. Đội ngũ giáo viên và phương pháp giảng dạy là hai yếu tố không nhỏ ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục. Đây là một trong những điều kiện quyết định để nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay. Ý thức được điều này, Nhà nước rất quan tâm đến việc bồi dưỡng, cập nhật và vận dụng các phương pháp giảng dạy trong nhà trường cũng như nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giảng dạy. 2.1.3. Đầu tư cho cơ sở hạ tầng giáo dục. Cơ sở hạ tầng giáo dục là những điều kiện vật chất, phương tiện giảng dạy đáp ứng nhu cầu giáo dục. Nhà nước đã đầu tư rất nhiều ngân sách cho việc xây dựng nhà trường, đầu tư trang thiết bị nâng cao chất lượng dạy và học, mua sắm bàn ghế mới, đầu tư cho phương pháp giảng dạy mới như giảng dạy bằng slide, trình chiếu power-point… Theo luật giáo dục của Việt nam năm 2005 thì hệ thống giáo dục quốc dân của Việt nam bao gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: - Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo. - Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. - Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. - Giáo dục đại học và sau đại học (trong Luật gọi chung là giáo dục đại học), đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ. Ngoài ra, bên cạnh hệ thống giáo dục quốc dân của Việt nam thì còn có các cơ sở giáo dục khác đóng góp vào phát triển nguồn nhân lực. Các cơ sở giáo dụckhác bao gồm: - Nhóm trẻ, nhà trẻ.
  11. - Các lớp độc lập: lớp mẫu giáo, lớp xoá mù chữ, lớp ngoại ngữ, lớp tin học, lớp dành cho trẻ em vì hoàn cảnh khó khăn không được đi học ở nhà trường, lớp dành cho trẻ tàn tật, khuyết tật, lớp dạy nghề và lớp trung cấp chuyên nghiệp được tổ chức tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. - Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng. - Viện nghiên cứu khoa học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ. Đầu tư cho giáo dục tại Việt Nam tăng dần hàng năm. Ngân sách dành cho giáo dục chiếm một phần lớn trong tổng đầu t ư của quốc gia. Điều đáng chú ý là ngân sách nhà nước dành cho phát triển hệ thống trường đào tạo nghề tăng lên rõ rệt. Việt Nam ngày càng coi đào tạo nghề là bộ phận quan trọng của nguồn nhân lực và lực lượng lao động xã hội. Điều này cũng phản ánh qua chiến lược Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa là phải đẩy mạnh giáo dục đào tạo, trong đó có đào tạo kỹ thuật và dạy nghề. Các dự án ODA trong giáo dục đào tạo cũng đã dành phần lớn cho giáo dục cơ bản, giáo dục đại học và đang được triển khai với vốn vay từ các tổ chức tính dụng quốc tế như Ngân hàng thế giới (World Bank), ngân hàng phát triển Châu Á (ADB).. để mở rộng và nâng cao chất lượng của hệ thống giáo dục đào tạo của Việt Nam. Điển hình là các dự án tài trợ của ADB cho hệ thống giáo dục cơ bản. Việt Nam đang tiến hành một dự án đặc biệt "Dự án giáo dục tiểu học cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn" với khoản kinh phí lớn nhằm tạo mọi cơ hội, điều kiện cho những trẻ có ho àn cảnh khó khăn được đi học. 2.2. Đầu tư cho công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ. Chăm sóc sức khoẻ là một ngành dịch vụ trong đó người cung ứng và người sử dụng quan hệ với nhau thông qua giá dịch vụ. Tuy nhiên khác với một số ngành dịch vụ khác, chăm sóc sức khoẻ có nhiều đặc điểm riêng: - Chúng ta không thể lường trước được các chi phí y tế phải trả vì chúng ta không thể dự đoán được thời kì mắc bệnh, đặc biệt thể trạng của mỗi người là khác nhau, do đó nguy cơ mắc bệnh và nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cũng khác nhau. - Dịch vụ y tế là loại hàng hoá mà người sử dụng thường không tự mình lựa chọn được mà chủ yếu do các cơ sở y tế quy định. - Dịch vụ y tế là loại hàng hoá gắn liền với sức khoẻ, tính mạng con người nên không giống với các nhu cầu khác, khi có bệnh, mặc dù tài chính eo hẹp nhưng người ta vẫn phải đến các cơ sở y tế để khám chữa bệnh. Có ba loại dịch vụ y tế : - Dịch vụ y tế công cộng : là các dịch vụ mà lợi ích của nó không chỉ giới hạn ở việc cung ứng trực tiếp các dịch vụ khám chữa bệnh cho ng ười sử dụng mà còn cung ứng gián tiếp
  12. cho cộng đồng như các dịch vụ phòng bệnh, giáo dục y tế. - Dịch vụ y tế cho các đối t ượng cần được chăm sóc ưu tiên: là các dịch vụ giành cho các đối tượng đặc biệt như người nghèo, bà mẹ-trẻ em, người có công với cách mạng…. - Dịch vụ y tế cá nhân : là các dịch vụ chỉ cung cấp cho người sử dụng dịch vụ. Trong thị trường dịch vụ y tế giá dịch vụ do bên cung ứng quyết định. Do vậy, thị trường dịch vụ y tế cũng tồn tại nhiều “ Thất bại thị trường ” không thể tránh khỏi: - Thị trường dịch vụ y tế không có sự cạnh tranh hoàn hảo. Muốn cung ứng một dịch vụ y tế cần được cấp giấy phép hành nghề và cần đảm bảo những điều kiện nhất định về nhu cầu vật chất. - Thông tin không hoàn hảo. Có sự bất đối xứng thông tin giữa bên cung cấp dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ. Bệnh nhân hoàn toàn dựa vào các quyết định cùa thầy thuốc trong việc lựa chọn các dịch vụ y tế. Vấn đề này không được kiểm soát tốt sẽ dẫn tới các t ình trạng lạm dụng dịch vụ từ phía cung ứng, đẩy cao chi phí y tế - Dịch vụ y tế cũng là loại hàng hoá công cộng, vì thế việc cung ứng dịch vụ sẽ trở nên khó khăn đối với các dịch vụ y tế mang tính công cộng. Do đó cần có sự can thiệp của nhà nước trong việc cung ứng đối với loại hang hoá dịch vụ này. Chính vì những đặc điểm trên của ngành y tế mà việc đầu tư phát triển y tế chăm sóc sức khoẻ phải được quan tâm một cách đặc biệt để phát triển nguồn nhân lực một cách hiệu quả. Đầu tư cho công tác y tế chăm sóc sức khỏe bao gồm các nội dung: 2.2.1. Đầu tư xây dựng bệnh viện ở các tuyến. Bệnh viện là hệ thống không thể thiếu được trong nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ. Nhà nước trích một số tiền lớn nhằm xây dựng và nâng cấp hệ thống bệnh viện một cách hợp lý, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương, từng vùng lãnh thổ, thực hiện mục tiêu công bằng, chất lượng, hiệu quả trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Mục tiêu chung là: - Đảm bảo cho mọi người dân được tiếp cận một cách thuận lợi với các dịch vụ chăm sóc chất lượng tại các bệnh viện. - Đảm bảo tính hệ thống và liên tục trong điều trị chuyên môn, từ cấp cơ sở đến cấp TW, phát triển cân đối hợp lý giữa bệnh viện đa khoa va chuyên khoa theo hướng chuyên sâu. - Nâng cấp chất lượng dịch vụ, đầu t ư vào các trang thiết bị mới, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.
  13. Theo vùng lãnh thổ hệ thống bệnh viện được phân bổ rộng rãi trên cả nước, bao gồm các bệnh viện công lập, t ư nhân. Nhà nước ngày càng khuyến khích việc hình thành và phát triển các bệnh viện theo hướng đa dạng hoá các loại hình khám chữa bệnh, khuyến khích thành lập các bệnh viện bán công, dân lập, t ư nhân có vốn đầu tư nước ngoài nhưng bệnh viện công lập vẫn giữ vai trò chủ đao. 2.2.2. Đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế chăm sóc sức khoẻ. Trang thiết bị y tế là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả và chất lượng của công tác y tế, do vậy cần được tăng cường cả về số lượng và chất lượng của các thiết bị này; bao gồm các loại thiết bị, dụng cụ, vật t ư, phương tiện vận chuyển chuyên dụng cho các hoạt động chăm sóc bảo vệ sức khoẻ. Việc đầu tư vào lĩnh vực này cần chú ý đến những nội dung sau: - Trang thiết bị y tế là lĩnh vực chuyên dụng và rất đắt tiền đòi hỏi yêu cầu khắt khe về kĩ thuật, vì vậy cần có kinh phí lớn thì mới có được sự đầu tư hiệu quả. - Đầu tư phải trọng tâm trọng điểm nhằm đạt được hiệu quả, khoa học và kinh tế. Xây dựng kế hoạch đầu tư theo chiều sâu, đổi mới công nghệ sản xuất trang thiết bị y tế trong nước có ưu thế. - Tạo môi trường hấp dẫn cho các doanh nghiệp, các cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc các ngành, các địa phương tham gia sản xuất trang thiết bị y tế. Khuyến khích dung sản phẩm trong nước, giảm dần nhập khẩu. - Có chính sách khuyến khích ưu tiên đối với việc cử cán bộ đi đào tạo về nghiên cứu sản xuất trang thiết bị trong nước. Bộ Y tế thành lập cơ sở nghiên cứu với sự tham gia của các cơ sở trực thuộc nhằm nghiên cứu khả năng ứng dụng của các trang thiết bị y tế, các phương pháp chẩn đoán điều trị mới trên thế giới để có thể áp dụng vào Việt Nam . 2.2.3. Đầu tư cho đội ngũ cán bộ y tế. Việc đầu tư cho cán bộ y tế là cần thiết vì các trang thiết bị chỉ là những phương tiện hỗ trợ cho việc khám chữa và chẩn đoán bệnh tật cho người bệnh, còn lực lượng chủ chốt trong ngành vẫn là đôi ngũ cán bộ y tế. Cần tiến hành đầu tư cho hệ thống giáo dục đào tạo ngay từ trong nhà trường. Việc đào tạo phải được kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, đầu tư trang bị các công cụ phục vụ cho công tác học tập và giảng dạy. Liên quan đến tính mạng con người nên chuyên môn của đội ngũ này có vai trò cực kì quan trọng. Có những chính sách khuyến khích như cấp học bổng, tổ chức các chương trình du học cho các sinh viên y khoa có thành tích học tập tốt, nhằm nâng cao chuyên môn và kinh
  14. nghiệm. Bên cạnh yếu tố chuyên môn nghiệp vụ thì phẩm chất người bác sĩ cũng là yếu tố quan trọng không kém. “Lương y như từ mẫu”, đôi ngũ cán bộ y tế phải là những người hết lòng và tận tâm chăm sóc người bệnh. Để làm đươc điều này thì đội ngũ y tế phải được chi trả và phụ cấp đúng với tr ình độ của họ, giúp họ chi trả những chi tiêu thiết yếu trong cuộc sống. 2.2.4. Đầu tư cho công tác tuyên truyền giáo dục phổ biến kiến thức sức khoẻ. Đây là công tác quan trọng nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản về bệnh tật cho người dân.Công tác này cần chú trọng ngay từ cấp cơ sở thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; thông qua cán bộ y tế ở cáp c ơ sở cũng như các phương tiện truyền thông đại chúng người dân có thể cập nhật kịp thời những loại bệnh có nguy cơ lây nhiễm cao cũng như nguy hiểm cho toàn xã hội, để từ đó có những biện pháp phòng và chống kịp thời. 2.3. Đầu tư cải thiện môi trường làm việc cho người lao động Môi trường lao động là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất của người lao động. Nghiên cứu vấn đề này chúng ta sẽ đề cập đến các nội dung cơ bản sau: 2.3.1. Đầu tư cải thiện điều kiện lao động. Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố tự nhiên, xã hội và kinh tế được biểu hiện thông qua các công cụ và phương tiện lao động, đối tượng lao động, quá tr ình công nghệ, môi trường lao động và sự sắp xếp bố trí chúng trong không gian và thời gian xác định. Sự tác động qua lại giữa chúng trong mối quan hệ với người lao động tại chỗ làm việc tạo nên một điều kiện nhất định cho con người trong quá trình lao động. Trong phần này chúng ta sẽ đề cập tới 3 vấn đề, đó là bảo hộ lao động, tai nạn lao độ ng và bệnh nghề nghiệp. - Bảo hộ lao động: là tổng hợp tất cả các hoạt động trên mặt luật pháp,kinh tế xã hội… nhằm mục đích cải thiện điều kiện lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động v à bệnh nghề nghiệp, đảm bảo an toàn sức khoẻ cho người lao động. Nội dung chủ yếu của bảo hộ lao động là an toàn lao động, vệ sinh lao động và cả những vấn đề về chính sách đối với người lao động ( vấn đề lao đông nghỉ ng ơi, vấn đề lao động nữ, vấn đề bồi dưỡng độc hại). Biết được điều này chúng ta cần có chính sách đầu t ư đúng đắn nhằm nâng cao công tác bảo hộ cho người lao động. - Tai nạn lao động: là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động do kết quả của sự tác động từ bên ngoài của các yếu tố nguy hiểm gây chết người hoặc làm tổn thương chức năng hoạt động của một bộ phận nào đó trên cơ thể.
  15. Tai nạn lao động không chỉ ảnh hưởng đên điều kiện vật chất mà còn ảnh hưởng đến tinh thần của người lao động, gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất của doanh nghiệp. V ì thế nhà nước và doanh nghiệp cần có những biện pháp thích hợp để hạn chế tối đa việc xảy ra tai nạn lao động. - Bệnh nghề nghiệp: là bệnh phát sinh do ảnh hưởng và tác động thường xuyên kéo dài của các yếu tố có hại phát sinh trong sản xuất lên cơ thể người lao động. Những người làm việc trong môi trường độc hại, ô nhiễm thường mắc phải bệnh nghề nghiệp. Để hạn chế vấn đề này nhà nước và các doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác bảo hộ cho ng ười lao động và có những chính sách ưu đãi phù hợp đối với những đối t ượng này. 2.3.2.Vấn đề trả lương đúng, đủ cho người lao động. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động cống hiến cho doanh nghiệp. Hàng hoá sức lao động là loại hàng hoá đặc biệt. Chính vì vậy tiền lương không chỉ là vấn đề thuần tuý về kinh tế mà còn là vấn đề xã hội rất quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội. Trả tiền lương không đúng và đủ cho người lao động có thể gây ra đ ình công, bất mãn trong thái độ làm việc của công nhân… Từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Ở nước ta mức lương tối thiểu hiện còn chưa đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của người lao động. Bên cạnh vấn đề trả lương đúng đủ cho người lao động, nhà nước và các doanh nghiệp đang có những giải pháp nhất định để ho àn chỉnh vấn đề tiền lương, tạo ra động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình. 2.3.3. Đầu tư nhằm nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho người lao động. Ngoài những điều kiện vật chất thì yếu tố tinh thần có ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất lao động. Nhận thức được điều này các doanh nghiệp luôn tìm cách nâng cao đời sống tinh thần của cộng nhân viên bằng các hoạt động thể thao, giải trí, văn nghệ… Những hoạt động này đã ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng lao động và năng suất lao động trong mỗi DN. 3.Các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển nguồn nhân lực. 3.1.Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn. Nhắc đến đầu tư là phải nhắc đến vốn. Vốn là yếu tố quan trọng và không thể thiếu đươc của đầu tư. Nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Có nguồn vốn dồi dào, có nhiều dự án đầu tư quy mô lớn thì yêu cầu đối với nguồn nhân lực ngày càng cao. Vì vậy, việc huy động vốn cho nền kinh tế cũng góp phần làm tăng quỹ cho việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
  16. Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế, nguồn vốn đầu t ư bao gồm vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài.Vậy yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thu hút vốn trong nền kinh tê? - Năng lực tăng trưởng kinh tế: là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc thu hút vốn. Yếu tố tăng trưởng ở đây được nhìn nhận như một yếu tố tạo sức hấp dẫn ng ày càng lớn đối với vốn đầu tư cả trong nước và nước ngoài. Vốn đầu tư được sử dụng càng hiệu quả thì khả năng thu hút nó càng lớn. Khi năng lực tăng trưởng được đảm bảo năng lực tích luỹ của nền kinh tế sẽ gia tăng, khi đó quy mô nguồn vốn trong nước sẽ được cải thiện, đồng thời đó cũng là tín hiệu tốt thu hút các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. - Sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô: Đây là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu tư. Để thu hút được các nguồn vốn đầu t ư nhằm ngày càng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu phát triển của đất nước phải đảm bảo nền kinh tế đó trước hết là nơi an toàn cho sự vận động của nó và sau nữa là nơi có khả năng sinh lợi cao. Nhắc đến môi trường kinh tế vĩ mô chúng ta phải đề cập đến các yếu tố:thuế và các công cụ tài chính, lãi suất và tỉ giá hối đoái, ổn định giá trị tiền tệ - Lãi suất và tỉ giá hối đoái: đây là yếu tố không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động thu hút vốn đầu tư mà còn ảnh hưởng đến dòng chảy của các nguồn vốn và mức lợi nhuận thu được tại một thị trường xác định.Lãi suất càng cao tiềm năng của các nguồn vốn đầu t ư càng lớn. Đối với t ỉ giá hối đoái, thực tế cho thấy giá đồng nội tệ càng giảm khả năng thu lợi từ đồng nội tệ càng lớn. Điều này sẽ khuyến khích các nhà sản xuất đầu tư vào hàng xuất khẩu, và như vậy thì sức hấp dẫn vốn nươc ngoài sẽ càng lớn. Thuế và các công cụ tài chính khác là một trong những chính sách quan trọng ảnh hưởng đến khuyến khích đầu t ư và tái đầu tư từ lợi nhuận. Ở nước ta ảnh hưởng của thuế thu nhâp doanh nghiệp đến đầu tư chưa được thể hiện rõ nét, nhưng với các nước thu nhập cao trên thế giới đây là yếu tố khá quan trọng khi các doanh nghiệp tiến hành đầu tư. 3.2.Các chính sách của nhà nước cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Các chính sách của nhà nước có ảnh hưởng lớn tới các hoạt động đầu tư nói chung và đầu tư cho nguồn nhân lực nói riêng, bao gồm các chính sách đầu tư cho giáo dục, y tế, môi trường, điều kiện làm việc…,chính sách thu hút vốn hiệu quả. Chính sách của nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động đầu t ư nhân lực. Trong đầu tư cho giáo dục nhà nước có nhiều chính sách khuyến khích học sinh sinh viên như: học bổng, du học nước ngoài… hay các chính sách đầu tư xây đựng cơ sở vật chất hạ tầng cũng như trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy, chăm sóc sức khoẻ… Với mỗi giai đoạn khác nhau thì các chính sách của nhà nước cũng có những nét khác biệt nhất định, gắn với chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn. Trong điều kiện CNH-HĐH nước ta hiện nay thì chính sách đầu tư cho nguồn lao động chất lượng cao cũng không phải là điều khó hiểu. Để huy động hiệu quả nguồn vốn đâu t ư, nhà nước đã có những chính sách và giải pháp hợp lý đồng bộ như việc đa dạng hoá các hìn thức và phương tiện huy động vốn, tạo môi truờng chính trị ổn định nhằm thu hút vốn
  17. có hiệu quả, nâng cao hiêu quả đầu tư. 3.3.Các yếu tố quốc tế. Hệ thống giáo dục nước ngoài là yếu tố không nhỏ ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Chúng ta đã liên doanh-liên kết, hợp tác-đào tạo với nhiều quốc gia có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, và đã thu về những thành tựu rất đáng tự hào. Bên cạnh đó yếu tố vốn nước ngoài (chủ yếu do viện trợ chính thức ODA và đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI) cũng góp phần không nhỏ trong đầu t ư phát triển nhân lưc. Với xu thế toàn cầu hoá hiện nay thì yếu tố quốc tế là một trong những nhân tố có tác động trực tiếp đến hoạt động đầu t ư phát triển nguồn nhân lực.
  18. Chương II: Thực trạng đầu tư phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam (giai đoạn 2000-2007) I. Thực trạng đầu tư phát triển nhân lực Việt Nam hiện nay (2000-2008) Là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) từ đầu năm 2007, Việt Nam hội nhập ngày càng sâu và toàn diện vào nền kinh tế toàn cầu. Điều đó mở ra nhiều thời cơ, song cũng tạo ra những thách thức lớn đối với sự phát triển của nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội của đất nước. Trước những đòi hỏi và yêu cầu mới phát triển đất nước, với vai trò là một trong những nhân tố quyết định nhất và là chủ thể thực hiện các sứ mạng lịch sử của đất nước, một câu hỏi lớn thường đặt ra là làm thế nào để nguồn nhân lực Việt Nam có đủ trình độ, năng lực và sức mạnh để đẩy nhanh công cuộc đổi mới nhằm phát triển đất nước nhanh, bền vững và hội nhập quốc tế có hiệu quả trong điều kiện khoa học-công nghệ tiến nhanh, hình thành nền kinh tế tri thức và cạnh tranh khu vực và toàn cầu ngày càng gay gắt. Được như vậy, cần phải có cách nhìn thẳng thắn và khách quan về những đặc điểm thực trạng đầu t ư phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam và có những phương hướng và giải pháp đúng đắn, hiệu quả để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nước ta. 1. Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo 1.1.Xét trên tầm vĩ mô 20 18 16 14 12 10 8 6 4 2 0 1997 2003 2004 2007 Biểu đồ 1: Tỷ lệ chi ngân sách nhà nước cho giáo dục qua các năm (Nguồn: Nhandan.com.vn)
  19. Theo biểu đồ 1, có thể thấy tỷ lệ chi ngân sách nhà nước cho giáo dục có chiều hướng tăng lên qua các năm: năm 1997 là 12,8%, năm 2003 là 16,2%, năm 2004 là 17,1%, và đạt 20% vào năm 2007. Đặc biệt là chi phí của chính phủ Việt Nam tăng hơn gấp đôi từ 1998 đến 2003: năm 1998 là 11 nghìn t ỷ đồng, năm 2001 là 19,7 nghìn t ỷ đồng; năm 2003 là 27,2 nghìn t ỷ đồng. Như vậy, có thể nói, đây là sự nỗ lực, cố gắng lớn của Chính phủ tăng các chi phí dành cho giáo dục, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hộ i. Trong đó một phần lớn được ưu tiên đầu tư tăng cường cơ sở vật chất cho các trường. Chế độ, chính sách, lương và phụ cấp của giáo viên những năm vừa qua cũng đã có sự cải tiến, điều chỉnh lên mức cao nhất trong khu vực hành chính sự nghiệp, cải thiện đáng kể thu nhập, giúp họ phấn khởi, yên tâm phục vụ sự nghiệp giáo dục. Các chính sách khuyế n khích đố i với sinh viên giỏ i, sinh viên nghèo vượt khó cũng đã được áp dụng như: chế độ học bổng cho các đối tượng thuộc chính sách xã hội, học bổng cho các sinh viên học giỏ i, thực hiện tín dụng sinh viên, miễn học phí cho các sinh viên theo học tại các trường sư phạm. Bên cạnh đó, Nhà nước chú trọng hơn vào đầu tư cho giáo dục ở những vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc. Năm 2007,ngân sách Nhà nước chi cho giáo dục đạt 66.770 tỷ đồng chiếm 20% tỷ lệ chi ngân sách Nhà nước. Biểu đồ 2: Chi tiêu ngân sách cho giáo dục Việt Nam (tỷ đồng). (Số liệu năm 2008 là ước tính của Bộ GD-ĐT) ( Nguồn: www.vnn.vn)
  20. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, thu hút đầu t ư từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Theo ước tính, từ năm 1990 đến nay, tổng giá trị đóng góp của các doanh nghiệp và nhà hảo tâm cho ngành giáo dục lên tới trên 1.200 t ỷ đồng và khoảng 1,5 triệu m2đất. Nhờ vậy, cơ sở vật chất cho ngành giáo dục ngày càng được cải thiện, nhất là ở các vùng khó khăn. Cả nước hiện đã có 36.700 trường trong hệ thống từ mầm non đến đại học. Đặc biệt, năm 2007 đã ghi dấu sự thành công của ngành giáo dục và đào tạo Việt Nam khi lần đầu tiên đăng cai tổ chức thành công Olympic Toán quốc tế lần thứ 48, với sự tham gia của 96 nước và vùng lãnh thổ. Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm học mới 2008, cả nước có gần 22 triệu học sinh, sinh viên đến trường. Hiện nay tổng nguồn vốn đầu t ư nước ngoài đang được sử dụng trong các dự án giáo dục tại Việt Nam là 825,4 triệu USD với tỷ lệ giải ngân năm 2007 đạt 74,15%. Về minh bạch trong quản lý t ài chính, Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân thừa nhận, hệ thống quản lý tài chính giáo dục ở VN rất phân tán. Bộ GD-ĐT chỉ quản lý khoảng 50% nguồn tài chính cho giáo dục, còn lại là các bộ ngành địa phương trực tiếp quản lý và chi tiêu không hề báo cáo với Bộ GD-ĐT. Vì thế, Bộ không kiểm soát được hoàn toàn việc sử dụng tài chính giáo dục. Nhà nước có chính sách cho cho học sinh, sinh viên nghèo vay vốn để trang trải các chi phí tối thiểu cho học tập như học phí, sách vở và ăn ở. Với chính sách đổi mới mức thu học phí và cho vay tín dụng đối với học sinh, sinh viên, nhà nước sẽ tiết kiệm được một phần ngân sách để đầu t ư cho các trường về cơ sở vật chất hoặc đầu tư trong những lĩnh vực đào tạo cần có sự ưu tiên. Chỉ khi cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học được đầu tư tốt, giáo viên có điều kiện nâng cao trình độ, khi đó mới có đủ điều kiện tối thiểu đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Cần nhắc lại rằng, với mức đầu t ư thấp như hiện nay, nhà trường không thể có được những sản phẩm được đào tạo tốt, đáp ứng nhu cầu của thế giới việc làm. Suất đầu tư trên một sinh viên thấp không những làm suy giảm chất lượng đào tạo mà còn kéo theo một hệ lụy nữa là hiệu quả, hiệu suất đào tạo thấp và mất công bằng trong xã hội. Với quan điểm GD&ĐT phải là “bạn đồng hành” của doanh nghiệp, Bộ GD&ĐT ủng hộ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp gặp gỡ, tìm đối tác liên kết đào tạo, tháo gỡ những vướng mắc, điều phối sự hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường. Đào tạo nhân lực cho những doanh nghiệp có vốn đầu t ư trên 1 tỷ USD, nhà nước cam kết hỗ trợ các trường (bồi dưỡng giáo viên, nâng cấp trang thiết bị, cho vay vốn…) đào tạo theo tiêu chuẩn của doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp cần thông báo sớm về nhu cầu đào tạo, tuyển dụng, mức lương dự kiến trả cho người lao động sau khi tốt nghiệp. Tổng chi ngân sách cho giáo dục đào tạo năm 2006 so với 2005 là tăng 33%. Đây là mức tăng cao thể hiện sự quan tâm rất lớn cho giáo dục đào tạo, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho ngành. Mặc dù tăng nhiều nhưng vẫn chưa đủ bởi khoảng hơn 10 t ỷ dành cho bù đắp phần lương mới. Có thể nói chiếm một phần đáng kể trong việc tăng ngân sách là để giải quyết vấn đề tiền lương, phần giải quyết nhiệm vụ khác còn lại không bao nhiêu. Trong khi đó, những mục tiêu như phát triển giáo dục tiểu học, giáo dục vùng dân tộc hải đảo đã có kết quả to lớn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2