intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công”

Chia sẻ: Sâu Hư | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:82

416
lượt xem
193
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một trong những đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thế giới trong những thập niên gần đây là sự phát triển rầm rộ và sôi động trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng. Có thể thấy rằng phấn đấu cho một nền tài chính – ngân hàng ngày càng hưng thịnh hiện đang thu hút nhiều sự quan tâm chú ý cũng như trí tuệ và tri thức của nhân loại. Cùng hoà nhịp với xu thế của thế giới cũng như những chuyển biến tích cực của đất nước, đặc biệt sau khi Việt Nam chính...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công”

  1. Khoá luận tốt nghiệp Hạn chế rủi ro tín dụng 1 Luận văn Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
  2. Khoá luận tốt nghiệp Hạn chế rủi ro tín dụng 2 MỤC LỤC Trang MỤC LỤC ............................................................................................................. 1 DANH MỤC CÁC H ÌNH VẼ, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .......................................... 4 TRONG KHOÁ LUẬN ......................................................................................... 4 LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 6 LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ 8 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................................. 9 1 .1. Tín dụng ngân hàng .................................................................................... 9 1 .1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng............................................................ 9 1 .1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng ............................................................... 9 1 .1.3. Các hình thức tín dụng ngân h àng ......................................................... 12 1 .2. Rủi ro tín dụng ngân hàng ................................ ........................................ 14 1 .2.1. Các lo ại rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng.......................................... 14 1 .2.2. Khái niệm về rủi ro tín dụng ................................................................. 20 1 .2.3. Phân loại rủi ro tín dụng ....................................................................... 21 1 .2.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương m ại ............. 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGO ẠI THƯƠNG THÀNH CÔNG .................. 32 2 .1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam và chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công................................................ 32 2 .1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam ................................................................................................ ............... 32 2 .1.2. Giới thiệu về chi nhánh ngân hàng Ngo ại Thương Thành Công ............ 33 2 .2. Thực trạng về tình hình rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thành Công ............................................................................. 47 Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
  3. Khoá luận tốt nghiệp Hạn chế rủi ro tín dụng 3 2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngo ại Thương Thành Công.................................................................................................... 47 2 .2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân h àng Ngoại thương Thành Công.................................................................................................... 51 2 .2.3. Thực trạng về tình hình hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ............... 57 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG THÀNH CÔNG .................. 66 3 .1. Định hướng phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thành Công ...................................................................................................... 66 3 .2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh .................................... 67 3 .2.1. Giải pháp hoàn thiện chất lượng công tác thu thập thông tin ................. 67 3 .2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức điều hành ................................ .. 69 3 .2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ...................................... 70 3 .2.4. Giải pháp hoàn thiện chính sách đối với khách hàng ............................. 71 3 .2.5. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án cho vay ................ 72 3 .2.6. Giải pháp hoàn thiện quy trình cho vay................................................. 74 3 .2.7. Giải pháp tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ về tín dụng ................ 75 3 .2.8. Giải pháp trích lập quỹ, xử lí rủi ro tín dụng ................................ ......... 76 3 .3. Kiến nghị ................................................................................................ ... 77 3 .3.1. Kiến nghị với Nhà nước................................ ........................................ 77 3 .3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ...................................................... 78 3 .3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Ngo ại Thương Việt Nam .............................. 80 K ẾT LUẬN.......................................................................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 83 Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
  4. Khoá luận tốt nghiệp Hạn chế rủi ro tín dụng 4 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ TRONG KHOÁ LUẬN Trang Sơ đồ 1. Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng thương mại 24 Sơ đồ 2. Mô hình tổ chức của Ngân h àng Ngo ại Thương 31 Việt Nam Sơ đồ 3. Mô hình tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công 32 Biểu đồ 1. Tình hình huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công giai đoạn 2003 - 2007 Biểu đồ 2. Tình hình cho vay của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công giai đoạn 2003 - 2007 39 Biểu đồ 3. Tình hình thanh toán xu ất nhập khẩu của chi nhánh Ngân hàng Ngo ại thương Thành Công giai đoạn 2003 - 2007 40 Biểu đồ 4. Số lượng thẻ chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công phát hành giai đoạn 2003 - 2 007 43 Biểu đồ 5. Số lượng khách hàng của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công giai đoạn 2003 – 2007 45 Bảng 1. Dư nợ tín dụng chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công 46 Bảng 2. Phân loại tín dụng theo thành ph ần kinh tế của chi nhánh Ngân hàng Ngo ại thương Thành Công giai đoạn 2003 - 2007 47 Bảng 3. Phân loại tín dụng theo ngành nghề của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công 48 Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
  5. Khoá luận tốt nghiệp Hạn chế rủi ro tín dụng 5 Bảng 4. Phân loại tín dụng phân theo kì h ạn tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại th ương Thành Công 2003 - 2007 49 Bảng 5. Phân loại tín dụng theo chất lượng của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công giai đoạn 2003 - 2007 50 Bảng 6. Các khoản mục nợ có vấn đề của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công giai đoạn 2003 - 2007 53 Bảng 7. Nợ quá hạn phân theo thời gian của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công 2003 – 2007 54 Bảng 8. Nợ quá hạn phân theo khả năng thu hồi tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công 2003 - 2007 55 Bảng 9. Nợ quá hạn phân theo loại tiền của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công 2003 - 2007 56 Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
  6. Khoá luận tốt nghiệp Hạn chế rủi ro tín dụng 6 LỜI MỞ ĐẦU Một trong những đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thế giới trong những thập n iên gần đây là sự phát triển rầm rộ và sôi động trong lĩnh vực tài chính và ngân h àng. Có thể thấy rằng phấn đấu cho một nền tài chính – n gân hàng ngày càng hưng th ịnh hiện đang thu hút nhiều sự quan tâm chú ý cũng như trí tuệ và tri thức của nhân loại. Cùng hoà nhịp với xu thế của thế giới cũng như những chuyển biến tích cực của đất nước, đặc biệt sau khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương Mại quốc tế (WTO), hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua đ ã có những sự thay đổi đáng kể về cấu trúc, quy mô và về sự đa dạng hoá các loại hình tổ chức. Hệ thống ngân hàng thương m ại đ ược kỳ vọng là sẽ tiếp tục phát huy vai trò trong việc kh ơi thông những dòng ch ảy về vố n, đ ầu tư và các d ịch vụ tài chính để phục vụ tăng trưởng kinh tế ở mức cao và b ền vững. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi mà sự hội nhập kinh tế thế giới mang lại, hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro trong quá trình hoạt động. Và một trong những rủi ro quan trọng nhất và có tác động lớn nhất đ ến hoạt động ngân hàng là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng có ý nghĩa sống còn đối với ngân h àng cũng như sự ổn định của cả nền kinh tế, đặc biệt trong ho àn cảnh Việt Nam hiện nay, các tổ chức tín dụng về cơ bản vẫn đang ở giai đoạn đầu của quá trình thực hiện các chính sách tín dụng chặt chẽ và các thông lệ tín dụng tốt nhất. Th ực tế, Ngân hàng Ngo ại Thương Việt Nam là một ngân hàng lớn mạnh, có kinh nghiệm và có uy tín trên th ị trườn g tài chính tiền tệ Việt Nam. Tuy vậy, trong th ời gian gần đây do mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng, đặc b iệt do sự biến động không ngừng của thị trường thị trường khu vực và trên th ế giới, Ngân h àng Ngoại Thương Việt Nam nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Ngo ại Th ương Thành Công nói riêng cũng đang đối mặt với những khó khăn về rủi ro tín dụng. Sau thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân h àng Ngoại Thương Thành Công, trên cơ sở những kiến thức đ ã được tích lũy ở trường và qua nghiên cứu tài Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
  7. Khoá luận tốt nghiệp Hạn chế rủi ro tín dụng 7 liệu, kết hợp với những kinh nghiệm thực tiễn thu đ ược trong quá trình thực tập, với mong muốn phân tích các nguyên nhân của rủi ro tín dụng để góp phần đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế các rủi ro tín dụng và đóng góp một vài ý kiến nhỏ của m ình nhằm cùng tìm ra lởi giải đáp khoa học, em đ ã đ i sâu nghiên cứu đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công” Kết cấu Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công Do kiến thức, kinh nghiệm và th ời gian nghiên cứu chưa nhiều nên bài viết sẽ không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Với lòng biết ơn sâu sắc, em mong muốn nhận được những ý kiến ph ê bình, góp ý quý báu của các thầy cô, các cán bộ ngân h àng và các bạn giúp em nâng cao trình độ hiểu biết về lý luận cũng như thực tiễn tốt hơn. Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
  8. Khoá luận tốt nghiệp Hạn chế rủi ro tín dụng 8 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp, em xin gửi lời cám ơn chân thành tới th ầy giáo-PGS.TS Nguyễn Hữu Tài vì sự hướng dẫn và những nhận xét quý báu của th ầy trong suốt quá trình em thực hiện Khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin chân thành cám ơn các cán bộ của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thành Công, đặc b iệt là Chị Đậu Thị Thúy Vân, Trưởng phòng Quan h ệ khách hàng; Anh Phí Đặng Hùng, Phó phòng Quan h ệ Khách h àng. Nếu không có khoảng thời gian thực tập cùng những lời chỉ bảo của thầy giáo và các anh chị thì em khó có thể thực hiện được Khóa luận tốt nghiệp này. Sau cùng em xin được gửi lời cám ơn tới tất cả các th ầy giáo, cô giáo trong khoa Ngân hàng – Tài chính, những người đã dạy bảo em trong suốt bốn năm học vừa qua. Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
  9. Khoá luận tốt nghiệp Hạn chế rủi ro tín dụng 9 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1 .1. Tín dụng ngân hàng 1 .1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay và bên đi vay. Trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận và bên đi vay có trách nhiệm ho àn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn. Tín dụng ngân h àng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các tổ chức kinh tế, cá nhân theo n guyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả được nợ gốc trong tín dụng có nghĩa là việc thực hiện được giá trị hàng hoá trên thị trường, còn việc ho àn trả được lãi vay trong tín dụng là việc thực hiện được giá trị thặng dư trên th ị trường. Giáo trình Ngân hàng Thương mại của trường Đại học Kinh tế Quốc dân đ ịnh nghĩa: “Ngân hàng thương mại là m ột tổ chức tài chính cung cấp một doanh mục các dịch vụ tài chính đa d ạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Như vậy, hoạt động của ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh tiền tệ và d ịch vụ ngân hàng với nội dung th ường xuyên là nhận tiền gửi từ khách h àng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để đầu tư thu lợi nhuận như cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán . Lượng vốn của các ngân hàng thường nhỏ h ơn nhiều so với nhu cầu vay vốn của các khách h àng, bởi thế ngân hàng thương m ại phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau trong xã hội. Những nguồn vốn n ày là cơ sở để ngân hàng thương mại đầu tư lại cho n ền kinh tế. Đây là chính nguồn gốc của hoạt động tín dụng ngân hàng. 1 .1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng Các ngân hàng thương m ại là các tổ chức kinh doanh tiền tệ, hoạt động chủ yếu là nhận gửi và cho vay. Chúng đóng góp vai trò quan trọng trong việc khơi Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
  10. Khoá luận tốt nghiệp Hạn chế rủi ro tín dụng 10 nguồn vốn đến những ngư ời vay tiền có khả năng kinh doanh thu lợi, chúng đảm b ảo cho nền kinh tế hoạt động nhịp nhàng, hữu hiệu thông qua hoạt động tín dụng. 1 .1.2.1. Đối với Nhà nước Hoạt động tín dụng tạo ra thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Tín dụng ngân h àng là công cụ để ngân hàng điều tiết khối lượng tiền tệ trong lưu thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế, ngân h àng đã tạo nên cung tiền tệ. Đó chính là khả năng tạo tiền của ngân hàng. Như ta đ ã biết, một khoản tiền ban đầu khi gửi vào ngân hàng, sau khi đã trừ đi khối lượng dự trữ, sẽ được ngân h àng sử dụng để cấp tín dụng. Sau đó, khoản tiền n ày lại quay trở lại ngân h àn g một cách lặp đi lặp lại. Khối lượng tiền gửi đ ược ghi tại ngân hàng sẽ tăng lên so với số tiền gửi ban đầu. Vì thế, cung tiền trong nền kinh tế tăng lên. Tỷ lệ cấp tín dụng của ngân hàng so với khối lượng vốn huy động càng lớn th ì mức cung tiền tệ hay khối lượng tiền tệ thực trong lưu thông càng lớn. Do vậy, bằng các chính sách của m ình, Ngân hàng Nhà nước dễ dàng thay đổi lượng tiền trong lưu thông bằng cách điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc hoặc hạn mức tín dụng đối với các Ngân hàng thương m ại. Mặt khác, tín dụng ngân hàng góp ph ần tài trợ nguồn vốn sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất của doanh nghiệp sẽ góp phần thúc đẩy nền sản xuất xã hội phát triển. Khi các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện cho một bộ phận lao động không nhỏ trong xã hội có công ăn việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống, làm hạn chế các tệ nạn trong xã hội. Đây cũng là một nhân tố thúc đẩy kinh tế-xã hội phát triển. Ngoài ra, với chức năng là chiếc cầu nối trung gian giữa những người cho vay đầu tiên và những người đi vay cuối cùng. Tín dụng ngân hàng đã tập trung một khối lư ợng lớn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, do đó đ ã làm giảm khối lượng tiền m ặt tồn đọng trong lưu thông. Nếu lượng vốn n ày tồn đọng m à không được huy động một cách hợp lý và kịp thời thì có thể ảnh hư ởng đến tình trạng lưu thông tiền tệ, dẫn đến mất cân đối trong quan hệ tiền - hàng và hệ thống giá cả bị biến động là đ iều khó tránh khỏi. Bởi vậy, tín dụng ngân hàng góp ph ần ổn định tiền tệ, giá cả. Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
  11. Khoá luận tốt nghiệp Hạn chế rủi ro tín dụng 11 1.1.2.2. Đối với ngân hàng thương mại Tín dụng là ho ạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại. Ph ần lớn vốn do Ngân hàng thương m ại huy động đư ợc là dùng để cho vay ngắn hạn, trung hạn và d ài h ạn đối với nền kinh tế. Hoạt động tín dụng cũng là nguồn thu nhập chủ yếu của các Ngân hàng thương mại. Bởi vậy, hoạt động tín dụng có vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng thương mại. Hoạt động tín dụng cũng là cơ sở quan trọng để Ngân hàng thương mại phát triển các hoạt động khác như huy động vốn, dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác cho tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân. 1 .1.2.3. Đối với các doanh nghiệp Với chức năng chính là “đi vay để cho vay”, ngân hàng đứng ra huy động tiền gửi từ dân cư và các doanh nghiệp. Mỗi cá nhân và tổ chức, khi có nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời, có th ể gửi vào ngân hàng như một sự lựa chọn an toàn và là quyết đ ịnh đầu tư ít rủi ro. Ngân hàng dùng số vốn tạm thời này đ ể cung cấp cho các cá nhân và các doanh nghiệp khác đang có nhu cầu về vốn. Do có ngân hàng đứng ra làm trung gian cho quá trình luân chuyển vốn nên các nguồn vốn có thể được tập trung và đến với người cần vốn, giảm được các chi phí xã hội và đảm bảo ba bên cùng có lợi. Chính các lợi ích đó đ ã khuyến khích các cá nhân, tổ chức gửi vốn vào n gân hàng. Hợp đồng tín dụng càng phát triển thì càng thúc đẩy quá trình tích tụ vốn. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và vốn vay. Một trong những nguồn đi vay là từ ngân hàng. Đây là nguồn tài trợ hiệu quả bởi vì nó tho ả m ãn nhu cầu vốn về cả số lư ợng và thời hạn. Hơn nữa, để có thể vay vốn được từ ngân hàng, các doanh nghiệp buộc phải nâng cao uy tín của m ình đ ể đảm bảo đ ược các nguyên tắc tín dụng. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm h iểu thị trường, khai thác thông tin, định lượng hoạt động kinh doanh của m ình sao cho có hiệu quả. Điều đó làm tăng hiệu quả của các dự án và phương án. Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
  12. Khoá luận tốt nghiệp Hạn chế rủi ro tín dụng 12 Đứng trước xu thế quốc tế hoá, các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mua b án với các thành ph ần kinh tế trong nước mà còn quan hệ xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp nư ớc ngoài. Tín dụng ngân hàng có th ể thúc đẩy mối quan hệ này thông qua hình th ức bảo lãnh, cho vay đối với doanh nghiệp để từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế. 1 .1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng Ngân hàng cung cấp rất nhiều hình thức tín dụng cho nhiều đối tượng khách h àng với nhiều mục đích sử dụng khác nhau. Để tránh nhầm lẫn và có cái nhìn tổng quát về các loại hình tín dụng, người ta có thể phân loại tín dụng theo một số tiêu thức nhất định. Theo điều 49 mục 2 Luật các tổ chức tín dụng thì tín dụng ngân h àng đư ợc thể hiện dưới các hình thức sau: 1 .1.3.1. Hình th ức cho vay Quy ch ế cho vay của các tổ chức tín dụng quy định: cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cho khách h àng vay một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Tổ chức tín dụng cho các tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống, cho vay trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống. 1 .1.3.2. Hình th ức chiết khấu Trong n ền kinh tế thị trường, các giấy tờ có giá đư ợc phát hành và lưu thông theo quy định của Pháp luật. Người giữ các giấy tờ có gía này n ếu cần tiền mặt khi các giấy tờ có giá chưa đến hạn thì có thể mang giấy tờ đó đến ngân hàng thương m ại để xin chiết khấu. “ Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng dưới h ình thức chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Chủ sở hữu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác phải chuyển giao ngay mọi quyền lợi và lợi ích h ợp pháp phát sinh từ các giấy tờ có giá đó cho tổ chức tín dụng” ( Điều 57 mục 2 Lu ật các tổ chức tín dụng ). Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
  13. Khoá luận tốt nghiệp Hạn chế rủi ro tín dụng 13 Như vậy về bản chất kinh tế, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá n gắn hạn khác là tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng chuyển tiền cho người chủ sở hữu các giấy tờ có giá đó khi nó chưa đến hạn thanh toán. Khách hàng muốn bán thương phiếu cho ngân h àng ph ải lập đầy đủ thủ tục giống nh ư vay vốn, làm đơn xin chiết khấu thương phiếu, ngâ h àng kiểm tra khả năng thanh toán nợ khi đến hạn của người phát hành thương phiếu, nếu được chấp nhận và quyết định mức chiết khấu. Thông th ường các ngân hàng chỉ chiết khấu các thương phiếu có thời gian đ ến ngắn hạn từ 3 – 6 tháng. Ưu điểm đặc biệt của h ình thức tín dụng chiết khấu là n ếu trong trường hợp khó khăn về khả n ăng thanh toán thì có thể đem các giấy tờ có giá đó đ ến Ngân hàng Trung ương xin tái triết khấu. 1 .1.3.3. Hình th ức nhận trả Là hình thức tín dụng m à ngân hàng nhận trả nợ thay cho người phát hành k ỳ phiếu khi đến hạn thanh toán mà người phát h ành kỳ p hiếu không có khả năng thanh toán. Đây là sự đảm bảo chắc chắn cho người sở hữu kỳ phiếu rằng họ sẽ nhận được tiền khi đến hạn thanh toán cũng như có th ể dễ dàng đem kỳ phiếu đi chiết khấu. Để có được sự đảm bảo đó, doanh nghiệp phát hành kỳ phiếu sẽ phải trả cho ngân hàng một khoản hoa hồng. Trong hợp đồng tín dụng giữa người phát hành k ỳ phiếu và ngân hàng có quy đ ịnh người phát h ành kỳ phiếu phải giao số tiền của k ỳ phiếu chậm nhất trước ngày k ỳ phiếu đến hạn. Ngân hàng phải thẩm định khả n ăng thanh toán của doanh nghiệp trước khi ngân h àng đảm bảo cho doanh nghiệp đó phát hành kỳ phiếu. 1 .1.3.4. Tín dụng trả nhiều lần Là hình thức cho vay mà việc trả nợ đư ợc phân ra làm nhiều thời hạn, mỗi lần trả nợ bao gồm một phần gốc và một phần lãi. Lo ại tín dụng này rất phù hựp với đ ặc điểm sử dụng vốn của doanh nghiệp là thu hồi vốn làm nhiều lần. Tín dụng trả nhiều lần bao gồm bao gồm cácloại tín dụng ngắn, trung và dài h ạn. Doanh nghiệp và ngân hàng thoả thuận mức cho vay, lãi suất cho vay và k ỳ hạn trả nợ cũng như số lãi và gốc cho mỗi lần trả nợ. Tín dụng trả nhiều lần có thị trường rộng lớn nhưng cần có điều kiện đảm baỏ để thực hiện loại hình cho vay này. Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
  14. Khoá luận tốt nghiệp Hạn chế rủi ro tín dụng 14 1.1.3 .5. Hình th ức bảo lãnh Đây là hình thức tín dụng phát sinh do ngân hàng nh ận bảo lãnh dùng uy tín của mình để đảm bảo thanh toán cho người bán hàng trong trường hợp người mua h àng ( người được bảo lãnh ) không có khả năng thanh toán nợ. Có 2 lo ại bảo lãnh: Bảo lãnh b ằng thư: ngân hàng phát hành một thư bảo lãnh đ ể khách hàng có th ể mua vật tư hàng hoá, bao th ầu ... Ttrong thư b ảo lãnh ngân hàng cam kết sẽ trả thay cho khách hàng khi khách hàng không trả tiền, nộp thuế... Bảo lãnh bằng h ình thức chấp nhận : ngân hàng có th ể dùng cách ký chấp nhận vào một thương phiếu do nhà cung cấp lập khi bán chịu cho khách hàng hay do một ngân hàng lập cho người muốn vay tiền. Bảo lãnh vay tiền cuả một ngân h àng khác còn là cách san sẻ rủi ro cho nhiều ngân h àng. 1 .1.3.6. Hình th ức cầm cố bất động sản Đây là hình thức cho vay dài hạn trên cơ sở đảm bảo bằng bất động sản như nhà cửa, đất đai, xưởng máy.... Tài sản cầm cố phải đư ợc chuyển cho người cho vay, do đó người cho vay là người sở hữu trực tiếp còn gnư ời vay chỉ còn là người sở hữu gián tiếp tài sản cầm cố. 1 .2. Rủi ro tín dụng ngân hàng 1 .2.1. Các loại rủi ro tro ng kinh doanh Ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh và rủi ro là hai ph ạm trù cặp đôi. Kinh tế thị trường làm đa d ạng hoá các thành phần kinh tế, bình đẳng hoá hoạt động của các th ành ph ần này và thúc đ ẩy cạnh tranh lẫn nhau. Rủi ro – tuy là là những khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến song lại là hiện tượng đồng hành với các hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường cũng như trong quá trình cạnh tranh. Hoạt động kinh doanh của ngân h àng cũng không nằm ngoài tác động trên, với các hoạt động ngân hàng hầu như không có lo ại nghiệp vụ n ào, không có lo ại d ịch vụ nào của ngân h àng là không có rủi ro. Bởi lẽ, ngân hàng được coi là một lo ại doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá đặc biệt – hàng hoá tiền tệ, do đó thường xuyên đ ối mặt với nhiều loại rủi ro. Các ngân h àng được coi là thành công khi m ức Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
  15. Khoá luận tốt nghiệp Hạn chế rủi ro tín dụng 15 độ rủi ro họ tham gia vào ở mức hợp lý, được kiểm soát trong phạm vi và năng lực tài chính của họ. Có nhiều cách hiểu rủ i ro khác nhau, có nhiều định nghĩa về rủi ro của các nhà kinh tế và các nhà kinh doanh. Thật khó mà thâu tóm đư ợc một định n ghĩa rủi ro chuẩn xác cho mọi môi trường kinh doanh cũng như mọi giai đoạn phát triển của kinh tế - xã hội. Tuy khó tìm được một định nghĩa rủi ro ho àn hảo, song có th ể biết được rằng rủi ro thường có hai đặc tính sau: - Thứ nhất, biên độ rủi ro, đó là sự thiệt hại từ rủi ro gây ra ở mức độ nào. - Thứ hai, tần số xuất hiện của rủi ro nhiều hay ít. Là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, Ngân hàng thương mại cũng gánh chịu các rủi ro do các tác động của môi trường vĩ mô và vi mô gây nên như các doanh nghiệp khác. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng về cơ bản có thể chia thành 2 loại: rủi ro môi trư ờng và rủi ro đặc thù. (1) Rủi ro môi trường hay còn gọi là rủi ro thị trường: Rủi ro về môi trường luôn luôn tồn tại trong tổ chức và ngoài tổ chức, hay nói cách khác, rủi ro môi trường gồm 2 loại: rủi ro môi trường vĩ mô và rủi ro môi trường cạnh tranh. + Rủi ro môi trường vĩ mô: Môi trường mà ngân hàng hoạt động chứa đầy muôn vàn rủi ro, chúng tác động đến ngân h àng bằng nhiều cách: hoặc là suy yếu khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng, hoặc gây cho ngân hàng những thiệt hại về tài chính. Những rủi ro n ày rất khoa kiểm soát nên chúng được gọi là “rủi ro không kiểm soát được”. Trong thực tế, người ta có thể kiểm soát chúng ở mức độ h ạn chế trên cơ sở dự báo. Các rủi ro môi trường vĩ mô mà ngân hàng thường gặp là: - Rủi ro tự nhiên hay rủi ro bất khả kháng: lũ lụt, hỏa hoạn, động đ ất,… - Rủi ro về luật pháp liên quan đến việc thay đổi các luật lệ gây bất lợi cho n gân hàng. Ở các nước đang phát triển, đây là rủi ro có thể gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế, do thiếu các quy định cần thiết. Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
  16. Khoá luận tốt nghiệp Hạn chế rủi ro tín dụng 16 - Rủi ro về kinh tế liên quan đ ến sự vận động của nền kinh tế và chu k ỳ kinh doanh: lạm phát, thất nghiệp, suy thoái kinh tế, khủng hoảng…Ảnh hưởng của các yếu tố n ày đến ngân h àng thường rất lớn. - Rủi ro về điều chỉnh: nhằm thực hiện các chính sách vĩ mô, các nhà lãnh đ ạo đưa ra các chính sách tiền tệ, lãi suất,… đôi khi gây thiệt hại cho ngân hàng. + Rủi ro môi trường cạnh tranh: một ngân h àng trong ho ạt động kinh doanh thường chịu tác động của khách hàng ho ặc các đối thủ từ nhiều phía, từ đó luôn nhận rất nhiều các tác động đầy rủi ro. (2) Rủi ro đặc thù: Rủi ro đặc th ù luôn tồn tại trong lĩnh vực hoặc ngành nghề kinh doanh . Rủi ro đặc thù là rủi ro do bản chất của ngành hay lĩnh vực kinh doanh đó tạo ra. Trong lĩnh vực ngân hàng, rủi ro đặc thù thường bao gồm các yếu tố: - Rủi ro về quản lý: Rủi ro này có th ể bắt nguồn từ ban quản lý ngân hàng do thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm hoặc thiếu khả năng điều hành. Nó cũng có thể xảy ra do sự yếu kém về năng lực hay đạo đức của nhân viên ngân hàng. - Rủi ro cung cấp các dịch vụ tài chính hay rủi ro kinh doanh bao gồm: rủi ro về hoạt động, rủi ro về sản phẩm, rủi ro về văn hóa, rủi ro về công nghệ, rủi ro đòn cân nợ và rủi ro do thiếu nỗ lực nghiên cứu và phát triển. - Rủi ro thích ứng vốn: nó thể hiện ngân hàng có quy mô vốn nhỏ th ường ít an toàn hơn ngân hàng có qui mô vốn lớn. - Rủi ro tài sản thế chấp: tài sản thế chấp không đủ giá trị để bù đắp thiệt hại cho ngân hàng… Trên thực tế, các loại rủi ro cần được nghiên cứu trong mối liên h ệ không thể tách rời. Một loại rủi ro n ày có th ể đưa tới một loại rủi ro khác, các loại rủi ro có mối liên quan chặt chẽ với nhau trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương m ại. Ngày nay các loại rủi ro không chỉ xảy ra ở các lĩnh vực truyền thống như cho vay hay đầu tư chứng khoán, m à còn có thể xảy ra trong đảm bảo tín dụng và các hoạt động ngoại bảng khác. Việc nghiên cứu một cách tỉ mỉ khái niệm các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng góp phần làm phong phú thêm lý luận kinh doanh và Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
  17. Khoá luận tốt nghiệp Hạn chế rủi ro tín dụng 17 góp phần áp dụng một cách có nhận thức khái niệm này trong th ực tiễn hoạt động n gân hàng khi thông qua quyết định trên thương trường. Thực ra không thể loại trừ tuyệt đối rủi ro ra khỏi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, tuy nhiên có th ể soạn thảo những biện pháp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro này. Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro h ơn hết. Một hệ thống ngân hàng hoạt động tốt có thể làm giảm bớt tới mức tối thiểu tất cả những khả năng rủi ro, ngoại trừ những “rủi ro vì tai họa: (như động đ ất…), những đợt suy thoái lớn về kinh tế trên thế giới,…Việc nghiên cứu những rủi ro này không thể tách rời với việc nghiên cứu luật lệ ngân hàng, vì mục đích chính của luật lệ ngân hàng là b ắt buộc các ngân hàng ph ải có thái độ thận trọng với các rủi ro. Dưới đây là các loại rủi ro cơ b ản của ngân h àng: 1 .2.1.1. Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là kh ả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân h àng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Rủi ro tín dụng cũng đư ợc định nghĩa là kho ản lỗ tiềm năng vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng. Đây là rủi ro gắn liền với các hoạt động ngân hàng, cho vay bao giờ cũng b ao gồm rủi ro và xảy ra mất mát. Rủi ro tín dụng không giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như: các ho ạt động bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, … 1 .2.1.2. Rủi ro lãi suất Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất thay đổi ngoài dự tính. Lãi suất ngân h àng (cả bên tài sản lẫn bên nguồn vốn) thường xuyên biến động với các mức độ khác nhau có thể dẫn đến tổn thất. Rủi ro lãi su ất có liên quan chặt chẽ với rủi ro tín dụng. Lãi su ất cho vay của ngân h àng khác với lãi su ất của các công cụ trên thị trường tiền tệ, chẳng hạn như ngân khố phiếu và thương phiếu, ở chỗ là chúng đư ợc Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
  18. Khoá luận tốt nghiệp Hạn chế rủi ro tín dụng 18 đàm phán giữa người vay và ngân hàng hơn là đư ợc quyết định trong một thị trường được tổ chức sẵn. Vì là kết quả của phương pháp xác định giá cả tín dụng được đàm phán, các mức lãi suất cho vay của ngân h àng không đồng nhất. Chúng phản ánh cả đ ặc tính cá biệt của khoản tín dụng lẫn cung cầu về tín dụng trên th ị trường vốn và tiền tệ. Lãi suất cũng thay đổi so với mức rủi ro tín dụng trên hàng loạt các yếu tố: tiền cho vay, thời hạn, quy mô cho vay, chi phí thực hiện và giám sát khoản cho vay, số dư tiền gửi của người vay và các chứng khoán. Hơn nữa, lãi suất còn b ị ảnh hưởng bởi phong tục tập quán, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng và các nguồn vốn khác, lãi suất khống chế tối đa và thái độ của các giám đốc ngân h àng và người vay, liên quan đ ến các điều kiện kinh tế trong tương lai. Lãi suất có thể cố định hoặc biến đổi. Lãi suất cố định là một lãi suất ngu yên như cũ suốt thời kỳ hợp đồng. Lãi suất biến đổi là một lãi su ất có thể thay đổi suốt th ời hạn cho vay, tùy vào các thay đổi của lãi suất tham khảo đ ược sử dụng cho hầu h ết những khoản cho vay có mức lãi biến đổi là lãi suất cơ bản, lãi su ất áp dụng cho vay kinh doanh. Mức lãi cơ bản tiếp tục là mốc tham khảo đối với hầu hết các khoản cho vay kinh doanh qui mô nhỏ và vừa và thư ờng được hiểu là m ức lãi cho vay cơ b ản của một ngân hàng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nhiều khoản cho vay kinh doanh lớn và ngắn hạn đã bị gh ìm ở mức thị trường tiền tệ, mà nói chung th ấp hơn mức cơ b ản. Sự thay đổi này xảy ra do sự cạnh tranh từ thị trường thương phiếu và những người cho vay nước ngoài. Rủi ro lãi suất ảnh hưởng đến tình hình ngân hàng theo hai cách. Cách thứ nhất được biết rõ nhất và nghiên cứu nhiều nhất, là mối quan hệ trái ngược giữa lãi suất – giá trị một tài sản tài chính. Nếu ta coi bảng cân đối ngân hàng như một bộ chứng khoán tài chính, thì mỗi chứng khoán phản ứng khác nhau, thuận lợi hoặc bất lợi đối với biến động về lãi suất. Cách thứ hai dẫn đến sự sai lệch lâu dài về thu nhập của sử dụng vốn và chi phí của nguồn vốn trong tài kho ản kết quả tài chính. 1 .2.1.3. Rủi ro hối đoái Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân h àng khi tỷ giá hối đoái thay đổi vư ợt quá thay đổi dự tính. Trong cơ chế thị trường, Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
  19. Khoá luận tốt nghiệp Hạn chế rủi ro tín dụng 19 tỷ giá th ường xuyên dao động. Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối đoái của n gân hàng tạo ra thu nhập thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời. Tuy nhiên, có những thay đổi tỷ giá ngo ài dự kiến dẫn đến những tổn thất cho ngân hàng. Một ngân hàng giao dịch ngoại hối, phải giới hạn việc tham gia vào các lo ại tiền tệ khác nhau và thực hiện một khối lượng kinh doanh vừa đủ để các thiệt hại có th ể được bù đắp bằng các lợi tức. Hơn nữa, ngân h àng phải cảnh giác không chỉ với những thay đổi về tỷ giá hối đoái, mà cả với các nguyên nhân của những thay đổi ấy đ ể có thể áp dụng các biện pháp giảm bớt rủi ro. Về các loại tiền tệ chủ yếu, các n gân hàng hay các khách hàng có th ể giảm b ớt rủi ro với các giao dịch trong thị trường tỷ giá hối đoái có kỳ hạn. Chúng ta sẽ thấy là rủi ro hối đoái và rủi ro lãi su ất đ an xen với nhau vì trong một giao dịch hối đoái có kỳ hạn, giai đoạn đầu là bán n goại tệ giao ngay làm phát sinh rủi ro hối đo ái và giai đoạn hai là đem đầu tư số nội tệ hay ngoại tệ trên thị trường vốn làm phát sinh rủi ro lãi su ất. 1 .2.1.4. Rủi ro thanh khoản Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng khi nhu cầu thanh khoản thực tế vư ợt quá (hoặc nhỏ hơn) khả năng thanh khoản dự kiến làm gia tăng các chi phí đ ể đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc làm cho ngân h àng mất khả năng thanh toán. Sự an toàn của các ngân h àng vẫn luôn luôn là mối quan tâm với nhiều n gười, từ các giới chức điều hành đ ến các nhà kinh doanh, các cổ đông ngân hàng và những công dân của đất nước, vì nh ững vụ phá sản ngân h àng có lẽ có ảnh hưởng bất lợi đối với nền kinh tế h ơn b ất cứ vụ phá sản ở bất cứ loại h ình doanh n ghiệp nào khác. Khả năng thanh toán của ngân h àng không phải là một đại lượng thống kê: nó không được đánh giá một cách trực tiếp. Trái lại, người ta dễ d àng có thể hiểu được những biến đổi của khả năng thanh toán của ngân h àng biểu hiện cái gì. Một n gân hàng đ ều có một khả năng thanh toán càng nhiều hơn, nếu nó càng có nhiều tiền tệ trung ương hơn, có nghĩa là số dư cao hơn trong tài khoản vãng lai ở ngân h àng trung ương, hay là tài sản có của chúng đều dễ d àng chuyển sang tiền trung Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
  20. Khoá luận tốt nghiệp Hạn chế rủi ro tín dụng 20 ương, cùng với khả năng tăng vốn nhanh từ các nguồn khác nhau nhiều khiến nó có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ chi trả và các ràng buộc tài chính, theo một phương pháp thích h ợp. Nên giữ bao nhiêu thanh khoản, giữ nó dư ới hình thức nào là mối quan tâm thường xuyên của các nhà quản lý ngân hàng. Các ngân hàng phải tuân theo các yêu cầu dự trữ bắt buộc, các ngân hàng cần thanh khoản để đáp ứng các nhu cầu tín dụng bất ngờ và theo thời vụ những dao động về tiền gửi. Đa số các giao dịch này có thể từ tiền gửi, thu nợ… Để định đư ợc một cách thích hợp n ào đó của thanh khoản, người ta phải so sánh số thanh khoản đang nắm giữ với các nhu cầu về thanh khoản cần đến. Sự đánh giá về thanh khoản được đồng tình nhiều nhất xuất phát từ quan niệm cho rằng, mức độ thanh khoản m à một ngân hàng riêng biệt n ào đó cần đến tùy thuộc vào lượng biến đổi xảy ra ở số dư tiền gửi và nhu cầu tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định được xác định. 1 .2.1.5. Rủi ro hoạt động Rủi ro hoạt động là loại rủi ro tổn thất tài sản xảy ra do hoạt động kém hiệu quả, ví dụ nh ư hệ thống thông tin không đầy đủ, hoạt động có vấn đề, có vi phạm trong h ệ thống kiểm soát nội bộ, có sự gian lận hay những thảm họa không lường trước được. 1 .2.2. Khái niệm về rủi ro tín dụng Rủi ro trong hoạt động tín dụng là đặc trưng nhất và d ễ xảy ra nhất và gây h ậu quả nặng nề nhất đối với hoạt động của ngân h àng. Sở dĩ như vậy vì hầu hết các n gân hàng có dư nợ tín dụng chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ ½ đến 2 /3 nguồn thu của ngân hàng. Vì th ế ở tất cả các nước, rủi ro tín dụng là vấn đề được đặc biệt quan tâm không chỉ ở phạm vi các ngân hàng, mà cả trong toàn nền kinh tế. Các ngân hàng luôn luôn tìm cực đại lợi nhuận qua việc tìm kiếm những lợi tức cao nhất có thể có ở các món cho vay và chứng khoán, đồng thời cố gắng giảm thiểu rủi ro liên quan đến các hoạt động cho vay, như: sàng lọc và giám sát khách h àng vay, thiết lập mối quan hệ khách hàng lâu dài, qui định các mức tín dụng, vật th ế chấp, số dư bù và hạn chế tín dụng. Tuy nhiên, không một ngân hàng nào nghĩ được hết mọi sự bất ngờ khi viết ra những qui định hạn chế vào một hợp đồng cho Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2