intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT TP QUẢNG NGÃI

Chia sẻ: Hoàng Anh Quân Quân | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:53

257
lượt xem
104
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngân hàng thương mại là một tổ chức có vai trò quan trọng, đó là trung gian tài chính trong nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng có mối liên quan chặt chẽ với nhau và với phần lớn dân cư, tổ chức kinh tế. Do đó sự tồn tại và phát triển của ngân hàng ảnh hưởng to lớn tới nền kinh tế và chất lượng của ngân hàng luôn là vấn đề đáng quan tâm của nhà nước, của các cá nhân, tổ chức và của bản thân mỗi ngân hàng. Hoạt động kinh doanh ngân hàng chứa đựng rất nhiều rủi ro...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT TP QUẢNG NGÃI

  1. Báo cáo thực tập 1 GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng thương mại là một tổ chức có vai trò quan trọng, đó là trung gian tài chính trong nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng có mối liên quan chặt chẽ với nhau và với phần lớn dân cư, tổ chức kinh tế. Do đó sự tồn tại và phát triển của ngân hàng ảnh hưởng to lớn tới nền kinh tế và chất lượng của ngân hàng luôn là vấn đ ề đáng quan tâm của nhà nước, của các cá nhân, tổ chức và của bản thân mỗi ngân hàng. Hoạt động kinh doanh ngân hàng chứa đựng rất nhiều rủi ro như rủi ro thị trường, rủi ro tác nghiệp, rủi ro thanh khoản… song rủi ro lớn nhất mà ngân hàng phải đối mặt là rủi ro tín dụng. Đây cũng là loại rủi ro có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến cả hệ thống ngân hàng và tới nền kinh tế. Vì vậy việc phòng ngừa và xử lý RRTD là một trong những công tác quan trọng, cần được quan tâm hàng đ ầu trong công cuộc bảo vệ sự an toàn vững mạnh của ngân hàng. Đó là lý do tôi chon đ ề tài: “GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT TP QUẢNG NGÃI” để làm báo cáo thực tập cho mình. 1.2. Mục đích nghiên cứu Với mục đích hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về RRTD và các phương pháp hạn chế RRTD và trên cơ sở phân tích, tìm hiểu về rủi ro tín dụng mà chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi đang gặp phải, đưa ra một số giải pháp đối với ngân hàng, cũng như một số kiến nghị với các cơ quan Nhà nước và với NHNN nhằm hạn chế rủi ro tín dụng với chi nhánh nói riêng và với cả hệ thống ngân hàng nói chung. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng, phạm vi nghiên cứu là hoạt động quản trị rủi ro tín dụng mà chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi đang thực hiện trong thời gian từ năm 2010-2012 cũng như các kết quả mà chi nhánh đạt được. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Qua việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp chỉ số, phương pháp so sánh khái quát hóa và phương pháp tổng hợp, kết hợp với việc s ử SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
  2. Báo cáo thực tập 2 GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên dụng số liệu thống kê và mô hình ước lượng để luận chứng, chỉ ra những khó khăn, hạn chế trong công tác quản trị rủi ro của chi nhánh, từ đó có cơ sở để đưa ra kiến nghị và giải pháp. 1.5. Kết cấu bài nghiên cứu Kết cấu bài viết bao gồm 5 chương: - Chương 1: Giới thiệu đề tài - Chương 2: Cơ sở lý luận - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu - Chương 4: Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi. - Chương 5: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức thực tế không nhiều, bài viết của em còn nhiều điểm chưa được đề cập đến và còn nhiều thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để khóa lu ận được hoàn thiện hơn. SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
  3. Báo cáo thực tập 3 GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên Chương 2 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1. Rủi ro tín dụng 2.1.1. Khái niệm RRTD Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội… Hơn nữa ngân hàng kinh doanh không những chỉ huy động vốn và cho vay, mà còn rất nhiều lĩnh vực khác như thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối… Do đặc thù kinh doanh của ngân hàng nên ngân hàng phải chịu rất nhiều rủi ro: rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, RRTD… Trong số tất cả các loại rủi ro kể trên thì rủi ro trong hoạt động tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và phức tạp nhất. RRTD có thế được hiểu là những rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hay gián tiếp) cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng xuất phát từ người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn các khoản gốc và lãi vay hay mất khả năng thanh toán. RRTD không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay liên ngân hàng, thuê tài chính… Khi gặp RRTD, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu đ ược nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không hiệu quả. Khi gặp RRTD, ngân hàng sẽ dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin đối với người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng. 2.1.2. Phân loại RRTD 2.1.2.1. Phân loại RRTD theo hình thức của rủi ro SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
  4. Báo cáo thực tập 4 GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên Sơ đồ 2.1: Phân loại RRTD theo hình thức của rủi ro Rủi ro tín dụng Rủi ro giao Rủi ro danh dịch mục Rủi ro Rủi ro bảo Rủi ro Rủi ro nội Rủi ro tập chọn lựa đả m nghiệp vụ tại trung - Rủi ro giao dịch bao gồm: + Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả đ ể ra quy ết đ ịnh cho vay. + Rủi ro bảo đảm: phát sinh tờ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, cách thức bảo đảm và mức cho vay trên giá trị của tài sản bảo đảm. + Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề. - Rủi ro danh mục bao gồm: + Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát t ừ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. + Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
  5. Báo cáo thực tập 5 GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất đ ịnh, hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. 2.1.2.2. Phân loại RRTD theo cấp độ rủi ro Sơ đồ 2.2: Phân loại RRTD theo mức độ của rủi ro Mấ t vố n Không thu được đủ lãi Không thu hồi đươc vốn đúng hạn Không thu hồi được lãi đúng h ạn - Không thu được lãi đúng hạn: Cấp độ thấp nhất khi người vay không trả lãi đúng hạn, khi đó ngân hàng sẽ ghi nhận phần lãi phải thu đó vào chi phí, đồng thời tiếp tục theo dõi lãi phải thu này trên tài khoản ngoại bảng. Hình thức rủi ro này đ ược xếp vào mức rủi ro thấp nhất. - Không thu được vốn đúng hạn: Trong trường hợp này thì một l ượng vốn vay có thể bị mất. Khi đó, Ngân hàng phải ngừng tính lãi và chuyển nợ gốc sang theo dõi ở nhóm nợ thích hợp. Tuy nhiên, đấy chưa phải là khoản mục mất mát của Ngân SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
  6. Báo cáo thực tập 6 GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên hàng vì có thể tiến độ hoạt động kinh doanh của khách hàng bị chậm so với kế hoạch đã đề ra. - Không thu được đủ lãi: Nó thể hiện tình hình kinh doanh của khách hàng đã kém hiệu quả đến mức không thể trả đủ lãi cho ngân hàng. Khi đó, Ngân hàng tất toán tài khoản lãi phải thu đang theo dõi trên ngoại bảng - Không thu hồi đủ vốn cho vay: Đây là tình huống xấu nhất đối với Ngân hàng khi Ngân hàng bị mất vốn. Tại thời điểm này, Ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi và có thể dùng các biện pháp như sử dụng tài sản bảo đảm để thu hồi vốn vay. 2.1.3. Dấu hiệu nhận biết RRTD RRTD ẩn chứa trong những khoản vay có vấn đề và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Xuất phát từ thực tiễn hoạt động tín dụng, các nhà ngân hàng đã rút ra một số dấu hiệu cơ bản giúp cho CBTD nhận biết, phán đoán và sớm có những biện pháp kịp thời để ngăn chặn những rủi ro thực sự có thể xảy ra. Có những dấu hiệu cơ bản như sau: 2.1.3.1. Nợ quá hạn Trong những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng thì nợ quá hạn là nhân tố gây rủi ro lớn nhất. Do đó, để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín d ụng thì ngân hàng cần giữ cho tỷ lệ nợ quá hạn ở mức hợp lý. Nợ quá hạn có nhiều loại, tuy nhiên nếu dựa vào khả năng thu hồi, có thể chia nợ quá hạn ra thành hai loại là nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá h ạn không có khả năng thu hồi. Nợ quá hạn có khả năng thu hồi là những khoản nợ đến hạn thanh toán, vì nhiều lý do khác nhau mà khách hàng chưa có khả năng thanh toán, nhưng các phân tích chủ quan của Ngân hàng cho thấy có thể thu hồi được nợ. Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi là nợ quá hạn không thể thu hồi sau khi phân tích các khả năng thu hồi. Trong trường hợp này, Ngân hàng được phép trích các quỹ đặc biệt để bù đắp. SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
  7. Báo cáo thực tập 7 GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên 2.1.3.2. Lãi treo Lãi treo là số tiền mà khách hàng không có khả năng thanh toán khi đến hạn thanh toán lãi. Lãi treo cũng là một dấu hiệu để nhận biết RRTD, bởi vì việc thanh toán lãi có thể không gắn với việc hoàn trả lại gốc và có giá trị nhỏ hơn gốc r ất nhiều và thường được thanh toán theo kỳ (theo tháng, quý…). Khi khách hàng không thanh toán được lãi của món vay cho thấy dấu hiệu khách hàng gặp khó khăn về tài chính. Do vậy, khi xuất hiện lãi treo, Ngân hàng phải tiến hành điều tra, phân tích kỹ tình hình tài chính doanh nghiệp, tình hình SXKD của khách hàng để tìm ra nguyên nhân tại sao khách hàng không có khả năng thanh toán lãi đúng hạn. Dựa vào kết quả phân tích, Ngân hàng sẽ đưa ra những biện pháp phù hợp nhất để hạn chế tổn thất cho cả Ngân hàng và khách hàng. 2.1.3.3. Một số dấu hiệu khác. - Việc trì hoãn nộp các BCTC của người vay. BCTC là tài liệu quan trọng giúp Ngân hàng hiểu được tình hình tài chính của người vay, qua đó dự báo về khả năng trả nợ của họ. Việc trì hoãn có nhiều nguyên nhân song cần xem xét đến nguyên nhân chính là do tình hình hoạt động kinh doanh của người vay có những dấu hiệu không bình thường nên họ không muốn Ngân hàng biết sớm tình hình tài chính đang kém của họ. - Mối quan hệ giữa Ngân hàng và người vay thay đổi. Đó là sự chậm trễ trong việc sắp xếp các cuộc viếng thăm của Ngân hàng đ ến doanh nghiệp, nhằm giúp ngân hàng kiểm tra, giám sát những nghĩa vụ của người vay đối với các khoản vay. Vấn đề này biểu hiện sự giảm sút bầu không khí tin cậy và hợp tác giữa cán bộ ngân hàng và người đi vay. - Hoàn trả nợ vay không đúng hoặc lãi vay thanh toán không đúng hạn. - Các thảm họa thiên nhiên như bão lụt, hỏa hoạn…  Với việc xem xét tổng thể dựa vào cả các dấu hiệu trên, nhà quản trị ngân hàng sẽ có cái nhìn tổng quát và rõ nét về tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
  8. Báo cáo thực tập 8 GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên ở hiện tại và tương lai, những RRTD có thể gặp phải để có chính sách phù hợp nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng. 2.1.4. Hậu quả khi xảy ra RRTD. - RRTD làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: RRTD trực tiếp làm cho doanh thu của ngân hàng giảm do không thu được lãi vay, thậm chí không thu được gốc, làm thâm hụt đến vốn. RRTD còn làm ngân hàng phải tăng trích lập dự phòng, tăng chi phí hoạt động của ngân hàng. - RRTD làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Vấn đề mà các ngân hàng phải đối mặt hường xuyên là vấn đề dòng tiền. Ngân hàng thực hiện nhận tiền gửi và cho vay, nếu các khoản tín dụng gặp r ủi ro thì vi ệc thu hồi nợ vay sẽ không đúng hạn, thậm chí gặp nhiều khó khăn trong khi đó, các khoản tiền gửi vẫn phải thanh toán đúng kỳ hạn. - Rủi ro làm giảm uy tín ngân hàng Nền tảng hoạt động của ngân hàng là dựa vào sự an toàn của ngân hàng đó, do vậy, khi một ngân hàng có mức độ rủi ro của các tài sản có cao thì ngân hàng đó thường đứng trước nguy cơ mất uy tín. Không một ai muốn gửi tiền vào một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn vượt mức cho phép, có chất lượng tín dụng không tốt. Điều đó sẽ khiến cho việc huy động vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. - Rủi ro là nguy cơ dẫn đến phá sản của ngân hàng Ngân hàng gặp RRTD đã làm giảm sút lòng tin đặc biệt là đối với dân chúng. Họ lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền nhằm tìm kiếm cơ hội đ ầu tư có lợi hơn ở một ngân hàng khác. Trường hợp nghiêm trọng xảy ra khi có quá nhiều người đến rút tiền dẫn đến sự phá sản thực sự của ngân hàng. Hậu quả của sự phá sản ngân hàng không chỉ bản thân ngân hàng phải gánh chịu mà nó còn liên quan đến các ngân hàng bạn có quan hệ với ngân hàng. Điều đó sẽ tạo ra một phản ứng dây chuyền gây ra sự phá sản hàng loạt của các ngân hàng khác, ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế. 2.1.5. Nguyên nhân dẫn đến RRTD SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
  9. Báo cáo thực tập 9 GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên 2.1.5.1. Nguyên nhân khách quan - Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng cũng như tới các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có nhiều khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, mất ổn định sẽ khiến cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, sản xuất bị đình trệ, sức mua giảm sút, hàng hóa ứ đọng. Điều này làm cho các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. - Ngoài ra, các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của chính phủ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng. Chính phủ có thể gây khó khăn cho một số khách hàng của ngân hàng khi theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao, đã làm tăng tỷ lệ lạm phát dẫn đến giá cả các nguyên liệu đầu vào đều tăng, giá thành sản phẩm tăng cao khiến cho hàng hóa khó tiêu thụ được. Hơn nữa, việc chính phủ cho phép nhập khẩu tràn lan những mặt hàng mà ở trong nước có thể sản xuất đươc sẽ làm hàng hóa trong nước bị cạnh tranh, chậm tiêu thụ, sản xuất đình trệ…. - Môi trường pháp lý: Nếu nhà nước xây dựng một hành lang pháp lý chặt ch ẽ và có hiệu lực sẽ làm mạnh hóa các mối quan hệ kinh tế giữa các tổ chức kinh tế với nhau cũng như giữa các tổ chức kinh tế đó với ngân hàng. Ngược lại, hệ thống pháp lý lỏng lẻo sẽ tạo nhiều kẽ hở, gây ra tình trạng mánh khóe, lừa đảo và gây thiệt hại lẫn nhau, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán đối với ngân hàng, thậm chí trực tiếp lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng. 2.1.5.2. Nguyên nhân chủ quan. a) Nguyên nhân chủ quan từ khách hàng vay. - Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Đa số các khách hàng khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm dụng tài sản không nhiều. Tuy nhiên, những vụ việc phát sinh lại hết SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
  10. Báo cáo thực tập 10 GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các khách hàng khác. - Khả năng quản lý kinh doanh kém: Khi khách hàng vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất nhưng không chú trọng đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh mở rộng mà chưa đổi mới tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế. Trình độ quản lý kinh doanh còn liên quan đến việc đánh giá rủi ro, việc không lường hết rủi ro cũng là nguyên nhân khiến khách hàng mất khả năng trả nợ. - Tình hình tài chính của doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam khiến họ không chịu nổi sức ép của cạnh tranh và những thay đổi xấu từ nền kinh tế vĩ mô. Cũng vì nguyên nhân này nên vấn đề tài sản bảo đảm cho món vay luôn là vấn đề quan trọng để ngân hàng xem xét cấp tín dụng cho khách hàng. b) Nguyên nhân từ phía ngân hàng. - Chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín dụng của ngân hàng hướng đến khách hàng nào và l ựa chọn khách hàng nào thể hiện mức độ ưa thích rủi ro của ngân hàng. Mỗi ngân hàng l ựa chọn những hướng đi riêng, có ngân hàng sẵn sàng cho một khách hàng vay trong khi khách hàng đó không được lựa chọn ở ngân hàng khác. Chính sách tín dụng cũng quy định về các chỉ tiêu quản lý rủi ro, chính sách về tài sản bảo đảm cũng như cơ cấu tín dụng của ngân hàng. Ngoài những quy định bắt buộc của cơ quan quản lý nhà nước, mỗi ngân hàng tự xây dựng ra các chỉ tiêu để có một cơ cấu tín dụng hợp lý và an toàn phù hợp với tình hình thực tế của ngân hàng đó. Chính vì vậy có một chính sách tín dụng thỏa đáng giúp ngân hàng lựa chọn được những khách hàng tốt, đảm bảo an toàn cho những món vay, hạn chế rủi ro. Ngược lại, một chính sách tín dụng chưa sát sao có thể dẫn đến RRTD cho ngân hàng. SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
  11. Báo cáo thực tập 11 GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên + Trình độ nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ ngân hàng chưa tốt CBTD tham gia và quy trình tín dụng ở tất cả các khâu và đóng vai trò quan trọng trong tiếp xúc khách hàng, trong thẩm định tài sản và cả trong quyết đ ịnh giải quy ết nợ xấu. Mặc dù đã có các mô hình áp dụng sẵn để đánh giá khách hàng song chất lượng thông tin vẫn phụ thuộc vào người thu thập nó. Một chuyên gia tín dụng với những kỹ năng và kinh nghiệm sẽ đưa ra các phán đoán, quyết định đúng tùy trong từng hoàn cảnh. Ngược lại, sự yếu kém trong nguồn nhân lực sẽ làm gia tăng tính không chắc chắn, không trung thực của thông tin được phản ánh. - Công cụ đo lường rủi ro tín dụng chưa tốt, thông tin khách hàng không đầy đủ và không được cập nhật thường xuyên. - Công tác kiểm tra nội bộ trong ngân hàng không sát sao. - Sự hợp tác của các NHTM quá lỏng lẻo 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá RRTD. 2.2.1. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu NQH là thước đo quan trọng nhất để đánh giá sự lành mạnh của hoạt động ngân hàng. Do đó, ban quản trị ngân hàng cần nắm bắt rõ thực trạng tình hình nợ xấu, NQH của ngân hàng mình để đưa ra các giải pháp kịp thời và cần thiết. Để đo lường tình hình nợ xấu, nợ quá hạn thường sử dụng các chỉ tiêu: Tổng NQH Tỷ lệ NQH = Tổng dư nợ Chỉ tiêu này giúp ngân hàng biết được số NQH trong tổng dư nợ của ngân hàng, từ đó có những điều chỉnh phù hợp về cơ cấu, quyết định cho vay cũng như việc sử dụng các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất có thể cho ngân hàng. Thông thường, các ngân hàng có tỷ lệ NQH cao thì chất lượng tín dụng của ngân hàng đó càng thấp, mức độ rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt cao. Song tỷ lệ này chỉ phản ánh được thực trạng NQH của ngân hàng tại một thời điểm nhất định, không phản SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
  12. Báo cáo thực tập 12 GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên ánh được cơ cấu NQH trong tổng dư nợ của ngân hàng, do đó, các nhà quản trị cần kết hợp nhiều chỉ tiêu khác nữa. Số KH có nợ quá hạn Tỷ lệ KH có NQH = Tổng số KH có dư nợ Chỉ tiêu này phản ánh số khách hàng có NQH trong tổng số khách hàng có dư nợ tại ngân hàng, từ đó ngân hàng sẽ biết được mức độ RRTD mà ngân hàng có thể gặp phải và sự tập trung RRTD vào nhóm khách hàng nào để ngân hàng có chính sách tín dụng phù hợp với từng đối tượng khách hàng khác nhau. Tổng nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ Đây là chỉ tiêu mà bất cứ nhà quản trị ngân hàng nào cũng phải quan tâm, nó phản ánh trung thực tình hình nợ xấu của ngân hàng, giúp ngân hàng đánh giá được mức độ tốt, xấu của khoản tín dụng đã cấp. Nợ xấu mới là vấn đề cần quan tâm nhiều nhất, do mức độ rủi ro của nợ xấu rất cao và nó cũng ảnh hưởng rất nhiều đ ến các kế hoạch sử dụng vốn vay của ngân hàng. Khi tỷ lệ nợ xấu cao đồng nghĩa với việc ngân hàng có mức độ RRTD cao, vấn đề quản trị RRTD của ngân hàng mới thực s ự có vấn đề.  Các nhà quản trị ngân hàng thông qua ba chỉ tiêu trên sẽ có cái nhìn cụ thể mức độ RRTD mà ngân hàng mình đang gặp phải, từ đó có những điều chỉnh về chính sách tín dụng, cơ cấu dư nợ hợp lý… để nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế RRTD cho ngân hàng. 2.2.2. Vấn đề trích lập và sử dụng dự phòng Các ngân hàng trích lập dự phòng nhằm bù đắp những tổn thất của các khoản cho vay khi có rủi ro xảy ra, đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng có thể diễn ra liên tục. Ngân hàng phải trích lập dự phòng RRTD theo quy định của NHNN. Các chỉ tiêu đánh giá công tác trích lập và sử dụng dự phòng của ngân hàng là: SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
  13. Báo cáo thực tập 13 GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên Dự phòng RRTD được trích lập Tỷ lệ dự phòng RRTD = Dư nợ cho kỳ báo cáo Chỉ tiêu này phản ánh khả năng bù đắp thiệt hại trên tổng rủi ro có thể xảy ra của ngân hàng, tỷ lệ này càng cao thì khả năng bù đắp thiệt hại của ngân hàng khi r ủi ro xảy ra càng tốt. Mất vốn đã xóa trong kỳ báo cáo Tỷ lệ mất vốn = Dư nợ trung bình trong kỳ báo cáo Đây là chỉ tiêu phản ánh số tiền thực tế mà ngân hàng đã dùng để bù đắp các khoản vay đã bị thiệt hại thực sự trên tổng dư nợ trung bình của ngân hàng. Như vậy, chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ số vốn ngân hàng đã mất càng lớn, thiệt hại cho ngân hàng càng cao Dự phòng RRTD đã được trích lập Hệ số khả năng bù đắp RRTD = Nợ quá hạn khó đòi Chỉ tiêu này phản ánh khả năng bù đắp của ngân hàng đối với các khoản nợ có rủi ro cao – mà ngân hàng đã xác định không có khả năng thu hồi, đây là chỉ tiêu quan trọng giúp ngân hàng nhận biết và duy trì khả năng chống đỡ của ngân hàng. Một khi ngân hàng không đảm bảo được cho điều này thì ngân hàng đó sẽ đứng trước nguy cơ phá sản.  Các chỉ tiêu trên đều phản ánh khả năng bù đắp thiệt hại của ngân hàng trước những rủi ro đã gặp và có thể gặp phải. Các chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng chống đỡ RRTD của ngân hàng càng tốt, đảm bảo sự vận hành liên tục của ngân hàng dù ngân hàng có bị thất thoát vốn. Song nếu số tiền để dự phòng cao thì chi phí cho hoạt động của ngân hàng lớn, lợi nhuận thu được sẽ giảm đi. Vì vậy, vấn đ ề đặt ra đối với các nhà quản trị là xác định dự phòng bao nhiêu là đủ đ ể có thể bù đ ắp thi ệt hại cho ngân hàng khi có rủi ro xảy ra, đồng thời chi phí cho việc trích lập d ự phòng RRTD là thấp nhất mà vẫn đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn. SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
  14. Báo cáo thực tập 14 GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên 2.2.3. Mức độ tập trung tín dụng Thông qua nghiên cứu mức độ tập trung tín dụng giúp ngân hàng xác đ ịnh c ơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng, theo khu vực địa lý, theo ngành kinh tế…. hiện tại của ngân hàng. Qua đó ngân hàng có thể xác định mức độ tập trung theo nhóm khách hàng cụ thể, dự đoán được rủi ro của ngân hàng có thể gặp phải… từ đó giúp ngân hàng có những điều chỉnh phù hợp về cơ cấu tín dụng nhằm giảm thiểu mức độ tập trung tín dụng, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng mà vẫn đảm bảo chỉ tiêu lợi nhuận. Dư nợ nhóm khách hàng i Tỷ trọng dư nợ theo nhóm khách hàng = Tổng dư nợ Chỉ tiêu này phản ánh đối tượng khách hàng mục tiêu của ngân hàng đồng thời mức độ tập trung tín dụng của ngân hàng vào nhóm khách hàng cụ thể nào, kết hợp với việc xác định sự biến động của các nhóm khách hàng mà ngân hàng điều chỉnh cơ cấu đối tượng khách hàng cho hợp lý. Dư nợ khách hàng kỳ hạn i Tỷ trọng dư nợ theo kỳ hạn = Tổng dư nợ Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tập trung tín dụng theo kỳ hạn, nếu dư nợ tín dụng trung và dài hạn cao chứng tỏ rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải s ẽ lớn nh ưng c ơ cấu này sẽ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng cao hơn việc duy trì tỷ trọng dư nợ ngắn hạn cao. Do đó, ngân hàng cần điều chỉnh phù hợp với các yếu tố của bản thân ngân hàng mình: đối tượng khách hàng, chất lượng các khoản cho vay, khả năng quản lý rủi ro… Dư nợ khách hàng khu vực i Tỷ trọng dư nợ theo khu vực địa lý = Tổng dư nợ Tỷ trọng dư nợ theo khu vực địa lý phản ánh tỷ trọng tín dụng ở từng khu vực địa lý trên tổng dư nợ toàn ngân hàng, tỷ trọng dư nợ ở khu vực nào càng cao thì ngân hàng càng phụ thuộc vào sự biến động tình hình kinh tế xã hội của khu vực đó. Ngân hàng SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
  15. Báo cáo thực tập 15 GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên cần duy trì tỷ lệ này phù hợp với: tình hình kinh tế, xã hội của từng khu vực, chính sách phát triển của khu vực đó, số lượng khách hàng mục tiêu của ngân hàng trên khu vực đó….  Như vậy, thông qua những chỉ tiêu trên về mức độ tập trung tín dụng, ngân hàng sẽ nhận thấy tín dụng của ngân hàng đang tập trung vào ngành, khu vực, đối tượng khách hàng, kỳ hạn nào để từ đó có những điều chỉnh phù hợp với sự biến động của các nhân tố đó, nhằm giảm thiểu RRTD cho ngân hàng. 2.2.4. Chỉ tiêu về đảm bảo tiền vay Chỉ tiêu này liên quan đến RRTD. Khi cấp tín dụng, nhằm ràng buộc thêm trách nhiệm trả nợ cho khách hàng và cũng để giảm tổn thất xảy ra, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải có TSĐB tiền vay. Vì vậy TSĐB vừa là yếu tố phản ánh RRTD vừa là biện pháp nhằm hạn chế RRTD. Dư nợ có bảo đảm Tỷ lệ nợ có bảo đảm = Tổng dư nợ Tỷ lệ này càng cao cho thấy tính an toàn của khoản vay. Tuy nhiên khi xem xét vấn đề về TSĐB cần xem xét thêm về chất lượng của tài sản này đồng thời xem xét cả tính phát mại của tài sản. 2.3. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng 2.3.1. Phân tích khách hàng. Mục tiêu là nhằm lựa chọn khách hàng tốt, cấp tín dụng đúng khả năng và phù hợp với nhu cầu khách hàng, các phương án và khả năng trả nợ của khách hàng. Để phân tích khách hàng có thể sử dụng một số các mô hình sau như mô hình SWOT, mô hình CAMPARI, mô hình 6C… trong đó mô hình 6C giúp ngân hàng đánh giá khách hàng một cách tốt nhất. Mô hình này nghiên cứu khía cạnh của người đi vay về thiện chí và khả năng trả nợ cho ngân hàng để từ đó ngân hàng cân đối giữa việc mở rộng tín dụng và chấp nhận rủi ro để có quyết định cho vay phù hợp với mục tiêu và đ ịnh hướng của ngân hàng. SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
  16. Báo cáo thực tập 16 GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên Mô hình 6C: - Character: Ngân hàng sẽ xem xét đến tính hợp pháp, nghiêm túc và rõ ràng của mục đích vay vốn và kế hoạch trả nợ của khách hàng. Ngoài ra trình độ học vấn, phẩm chất cá nhân cũng có thể được ngân hàng lưu ý thêm. Nếu khách hàng thể hiện sự trung thực và cho thấy tính khả thi của dự án thì tư cách vay vốn được xác lập và ngân hàng sẽ xét tới chính sách tín dụng của mình và các chữ C tiếp theo. Ngược lại, ngân hàng sẽ từ chối giao dịch với những đối tượng có dấu hiệu đáng ngờ: kém hợp tác ngân hàng, lừa dối, các vụ kiện tụng, hoạt động thua lỗ… - Capacity: cán bộ tín dụng phải chắc chắn là khách hàng có đủ năng lực vay vốn và đủ tư cách pháp lý trong việc ký kết hợp đồng vay vốn. - Cashflow: thể hiện khả năng điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và hoàn trả khoản vay của khách hàng. Đây là nội dung quan trọng đối với một yêu cầu xin vay nhằm xác định khả năng tạo đủ tiền để đáp ứng yêu cầu hoàn trả khoản vay cho ngân hàng của khách hàng. Việc đánh giá khả năng tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ là bằng chứng quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. - Collateral: sự bảo lãnh của bên thứ ba hoặc một tài sản nhằm đảm bảo cho khoản vay. TSĐB giống như một sự ràng buộc trách nhiệm của người vay đối với ngân hàng trong trường hợp khách hàng vay không có khả năng hoàn trả nợ vay, thông qua việc xử lý TSĐB để ngân hàng có thể thu hồi nợ vay. - Conditions: cán bộ tín dụng phải nắm rõ xu hướng tiến triển gần đây của khách hàng cũng như của ngành mà khách hàng đang hoạt động, những tác động của môi trường có thể ảnh hưởng đến khoản vay. Thông thường, môi trường cạnh tranh và sự nhạy cảm của hoạt động sản xuất của khách hàng sẽ là cơ sở đánh giá. - Control: ngân hàng tập trung vào những vấn đề sự thay đổi quy chế, pháp luật ảnh hưởng đến việc đáp ứng tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng. Xếp hạng tín dụng nội bộ: SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
  17. Báo cáo thực tập 17 GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là tổ hợp các quy trình phân loại khách hàng theo ngành nghề, quy mô, tính chất sở hữu, bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính đ ể chấm điểm. Hệ thống XHTD nội bộ giúp ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, hỗ trợ việc phân loại nợ và xây dựng quy định nội bộ về quản lý chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Hệ thống XHTD nội bộ cần đảm bảo được các yêu cầu sau: - Phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối tượng khách hàng của tổ chức tín dụng, có như vậy kết quả từ hệ thống XHTD nội bộ mới đảm bảo chính xác, làm cơ sở cho các quyết định cho vay, quản lý nợ của ngân hàng… phù hợp với từng đối tượng khách hàng. - Phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống thông tin dữ liệu của từng khách hàng theo ngành nghề kinh doanh, quy mô, tính chất sở hữu, tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh, năng lực quản trị điều hành. - Thường xuyên theo dõi, đánh giá đầy đủ khả năng trả nợ của khách hàng, kịp thời điều chỉnh chính xác kết quả phân loại nợ, có các biện pháp quản lý đ ối với khoản nợ xấu; để giúp ngân hàng trong việc giám sát thu hồi nợ đầy đủ, đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. 2.3.2. Xây dựng cơ cấu tín dụng hợp lý Đây là phương pháp dựa trên nguyên tắc không đặt quá nhiều trứng vào cùng một giỏ. Một nhóm đối tượng thì bao giờ cũng mang những đặc tính giống nhau, tác động xấu bao giờ cũng thường tác động vào cả hệ thống đó. Khi cho vay tập trung quá nhiều vào một số khách hàng, một số ngành hay khu vực cụ thể có nghĩa là chúng ta đang tập trung rủi ro lại, nếu xảy ra sẽ ảnh hưởng lớn tới ngân hàng. Do v ậy c ần phân tán rủi ro bằng cách đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ tín dụng, đa dạng hóa khách hàng. 2.3.2.1. Giải quyết và bù đắp tổn thất có thể xảy ra a) Lập các quỹ dự phòng rủi ro SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
  18. Báo cáo thực tập 18 GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên Lập dự phòng là nguyên tắc mà tất cả các ngân hàng phải tuân theo để sử dụng bù đắp rủi ro khi cần thiết. Do phụ thuộc vào tương quan giữa quy mô tổn thất và số tiền dự phòng đã trích lập vào chi phí của năm tài chính mà có thể xảy ra các tr ường hợp sau: - Giá trị tổn thất nhỏ hơn dự phòng rủi ro. Đối với tình huống này, ngân hàng tiến hành thanh lý nợ bằng quỹ dự phòng. Tùy thuộc vào nguyên nhân dẫn đ ến tổn thất mà có cách xử lý thích hợp, có thể sau khi dùng quỹ dự phòng để bù đắp sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng, cũng có thể chỉ xóa khoản tín dụng trong n ội b ảng và tiếp tục theo dõi ở ngoại bảng trong thời gian nhất định để tiếp tục truy đòi người vay và các bên có liên quan. - Giá trị tổn thất lớn hơn dự phòng rủi ro. Tình huống này xảy ra thường do các nguyên nhân sau: + Ngân hàng dã đánh giá sai mức độ rủi ro của danh mục vay (thường là đánh giá thấp hơn), từ đó tiến hành lập dự phòng thấp hơn thực tế tổn thất. + Quỹ dự phòng được trích lập theo quy định của pháp luật (theo mức tối đa) nhưng rủi ro thực tế quá cao. Trường hợp này thường xảy ra trong giai đoạn suy thoái kinh tế. b) Xây dựng ràng buộc giữa ngân hàng và khách hàng Xây dựng ràng buộc giữa ngân hàng khách hàng không những làm tăng trách nhiệm của khách hàng mà còn là biện pháp ngân hàng đề phòng rủi ro. Ngoài ràng buộc pháp lý điều chỉnh quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng có bảo đảm tiền vay bằng tài sản, mua bảo hiểm hoặc bảo lãnh c ủa bên th ứ ba.Trong trường hợp không đòi được nợ ngân hàng có quyền xử lý tài sản đ ảm bảo để thu hồi vốn. Tài sản đảm bảo thường rất đa dạng như là bất động s ản, ch ứng khoán, hàng hóa thậm chí là tài sản vô hình như các phát minh, sáng chế … vì v ậy thẩm định và đánh giá tài sản đảm bảo cũng rất quan trọng. c) Xử lý nợ xấu SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
  19. Báo cáo thực tập 19 GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên Xử lý nợ xấu nhằm hạn chế những tác động của nợ xấu tới ngân hàng khi khách hàng không thể thỏa mãn những cam kết. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh nợ xấu mà các biện pháp xư lý nợ xấu được đưa ra. Xử lý nợ xấu bao gồm: - Cơ cấu lại thời hạn trả nợ. - Cho vay thêm để nuôi nợ. - Bán tài sản đảm bảo và sử dụng dự phòng để bù đắp nợ. - Bán nợ cho các công ty quản lý tài sản và khai thác nợ: khi việc thu hồi nợ kéo dài, xử lý tài sản đảm bảo gặp khó khăn và tồn nhiều chi phí việc bán nợ sẽ đ ược tính cân nhắc dựa trên chi phí thu hồi nợ và tổn thất nợ do bán nợ. - Những biện pháp giải quyết khác như hợp tác thu nợ, giảm lãi, giảm gốc cũng được tiến hành tùy trường hợp cụ thể. 2.3.2.2. Sử dụng các công cụ tài chính - Hoán đổi tín dụng: trong giao dịch này, tổ chức quản lý r ủi ro sẽ hoán đ ổi các khoản thanh toán đầu tư hoặc các khoản cho vay với lãi suất cố định của ngân hàng này với khoản thanh toán đầu tư hoặc các khoản cho vay với lãi suất được điều chỉnh của các ngân hàng, nhà đầu tư hoặc công ty bảo hiểm khác. Hoán đổi tín dụng có lợi thế hơn so với bán nợ khi mà các khoản chi phí quản lý giao dịch hoán đổi có thể thấp hơn chi phí của giao dịch bán nợ -> có thể phân tán rủi ro ở mức chi phí thấp hơn. Sơ đồ 1.3: sơ đồ hoán đổi tín dụng Lãi suất cố định Bên A Bên B (Payer swap) ( Receiver swap) Lãi suất thả nổi - Quyền chọn tín dụng: là công cụ phái sinh cho phép người nắm giữ nó có quyền mua hoặc bán một khối lượng nhất định hàng hóa với một mức giá xác định tại một thời điểm xác định trước. Trong hoạt động của ngân hàng, với mục đích nhằm hạn chế rủi ro lãi suất, các ngân hàng nên quan tâm đến quyền chọn trái phiếu và quyền chọn lãi suất. SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
  20. Báo cáo thực tập 20 GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên Chương 3 ĐIỀU TRA KHẢO SÁT VÀ KẾT QUẢ 3.1. Đề xuất bảng câu hỏi khảo sát 3.1.1. Mục tiêu đề xuất bảng câu hỏi Với mong muốn tìm hiểu nhận định của các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực tín dụng, cũng như các sinh viên học chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng trên đ ịa bàn tỉnh Quảng Ngãi về sự đồng tình đối với các nguyên nhân dẫn đến r ủi ro tín d ụng cũng như các biện pháp để khắc phục, hạn chế RRTD nhằm phục vụ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu “Giải pháp hạn chế RRTD tại chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi” nên tôi đã đề xuất bảng câu hỏi khảo sát gửi đến 150 người hiện đang làm việc trong chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi và những sinh viên hiện đang theo học ngành Tài chính – Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi để ghi nhận các ý kiến. Sau đó tập hợp và xử lý dữ liêu trên SPSS từ 150 mẫu trả lời để ra kết quả. 3.1.2. Một số hạn chế khi thực hiện việc khảo sát Bảng câu hỏi điều tra được thiết kế với mong muốn ban đầu của tôi là có thể sử dụng phần mềm nghiên cứu để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố như tuổi, trình độ chuyên môn, số năm công tác trong lĩnh vực tín dụng của các cán bộ cũng như những hiểu biết thực tế của các sinh viên đang theo học ngành tài chính – ngân hàng tác động như thế nào đến nhóm nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía ngân hàng dẫn đến RRTD, để từ đó có thể đưa ra những giải pháp khắc phục, hạn chế RRTD một cách tốt hơn. Tuy nhiên trong quá trình tiến hành điều tra khảo sát và tình hình thực tế tại chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi tôi nhận thấy: - Về trình độ chuyên môn: Tất cả những người được khảo, nhân viên của chi nhánh thì đều có trình độ đại học với hai chuyên ngành Tài chính – Tín dụng và ngoại SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2