intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức và xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán”

Chia sẻ: Tu Oanh05 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

162
lượt xem
37
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xu hướng hội nhập theo cơ chế thị trường, kiểm toán hình thành và phát triển mạnh mẽ là một nhu cầu tất yếu khách quan. Kiểm toán ngày càng khẳng định vị trí, vai trò to lớn trong quản lý kinh tế - tài chính cả tầm vĩ mô và vi mô. Kiểm toán với tư cách là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tế nhằm cung cấp những thông tin đúng đắn, trung thực, khách quan, tin cậy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức và xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán”

  1. Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức và xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán”
  2. MỤC LỤC Trang Danh mục các chữ viết tắt ................................................................... 5 Lời mở đầu ............................................................................................. 6 CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ................................................................................... 8 I. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ................................ ...................... 8 1. Khái niệm kiểm toán, kiểm toán độc lập ................................ ............ 8 1.1- Định nghĩa chung về kiểm toán ....................................................... 8 1.2- Khái niệm kiểm toán độc lập ........................................................... 9 2. ý nghĩa của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước Việt Nam. ...................................................................... 10 3. Hoạt động, trách nhiệm và nghĩa vụ của các tổ chức kiểm toán độc lập ở V iệt Nam ............................................................................................... 12 3 .1- Các dịch vụ cung cấp của các tổ chức kiểm toán độc lập ................. 12 3.2-Trách nhiệm và nghĩa vụ của các tổ chức kiểm toán độc lập............. 12 II. Chất lượng kiểm toán và hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập ................................ .................................................................................. 13 1. Khái niệm, các quan điểm về chất lượng kiểm toán .......................... 13 1.1 - Thế nào là chất lượng..................................................................... 13 1.2 - Các quan điểm về chất lượng kiểm toán ......................................... 14 1.3 - K hái niệm chất lượng kiểm toán .................................................... 16 1.4 - Các tiêu thức đánh giá chất lượng kiểm toán................................ .. 17 2. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập .......................... 18 2 .1 - Khái niệm kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ....... 18 2 .2 - Một số đặc điểm cơ b ản trong công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ......................................................................... 18 1
  3. 2.3 - Những lợi ích do hoạt động kiểm toán độc lập mang lại................ 19 III. CÔNG TÁC TỔ CHỨC XÂY DỰNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG CỦA BẢN THÂN CÁC TỔ CHỨC KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ................................. 20 1. Kiểm soát chất lượng một cuộc kiểm toán ....................................... 23 2. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán nói chung của Công ty kiểm toán ............................................................................................ 25 2.1 - Đánh giá lựa chọn khách hàng ................................ ...................... 25 2.2 - Kiểm soát chất lượng các hồ sơ kiểm toán .................................... 26 2.3 - Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng .................................... 28 2.4 - Trang thiết bị phục vụ công tác kiểm toán ..................................... 28 IV. CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TỪ BÊN NGOÀI (NGOẠI KIỂM)................................ .................................................... 29 1 . Tiêu chuẩn và nguyên tắc kiểm soát chất lượng kiểm toán .............. 30 2 . Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán ......................................... 31 3. Quy trình và phương pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán .......... 31 4. Tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập ở các nước trên thế giới ...................................................................................................... 32 4.1 - Lựa chọn tổ chức để kiểm tra ........................................................ 32 4.2 - Chủ thể kiểm tra ................................................................ ............ 33 4.3 - Quyền hạn và nghĩa vụ của đơn vị bị kiểm tra ............................... 34 4.4 - Đặc điểm kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập từ b ên ngoài tại các Công ty đa chi nhánh ................................................................................ 35 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC XÂY DỰNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI AASC ........................... 37 I. KHÁI QUÁT VỀ AASC ................................................................................. 37 1 . Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................... 37 2 . Đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh ........................................... 38 3 . Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động..................................................... 42 3 .1 - Hệ thống phòng ban....................................................................... 42 2
  4. 3 .2 - Tổ chức phân công, phân nhiệm .................................................... 45 4 . Một số yếu tố khách quan ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán tại AASC ......................................................................................................... 46 II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC XÂY DỰNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TẠI AASC ................................................................................ 47 1 . Kiểm soát chất lượng đối với một cuộc kiểm toán ............................... 47 1.1 - Kiểm soát trước kiểm toán ............................................................ 47 1.2 - Kiểm soát trong khi thực hiện kiểm toán ....................................... 50 1.3 - Kiểm soát sau khi thực hiện kiểm toán .......................................... 53 2. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán nói chung của toàn Công ty ....................................................................................................................... 56 2.1 - Kiểm soát hồ sơ kiểm toán ............................................................ 56 2.2 - Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng .................................... 60 2.3 - Công tác tuyển dụng và đào tạo..................................................... 60 2.4 - Trang thiết bị phục vụ công tác kiểm toán ..................................... 61 CHƯƠNG III NH ỮNG PH ƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC XÂY DỰNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI AASC ............................................................................................. 62 I. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ TỔ CHỨC XÂY DỰNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI AASC ................................................ 62 1. Ưu điểm của hệ thống kiểm soát chất lượng ....................................... 62 2. Nhược điểm của hệ thống kiểm soát chất lượng ................................. 63 II. MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC XÂY DỰNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI AASC .............................................................................................................. 64 1. Đ ối với kiểm soát chất lượng mỗi cuộc kiểm toán .............................. 64 1.1 - Phương hướng ............................................................................... 64 1.2 - Kiến nghị ................................................................ ...................... 65 2. Đối với kiểm soát hồ sơ kiểm toán ....................................................... 66 3
  5. 2.1 - Phương hướng ............................................................................... 66 2.2 - Kiến nghị ................................................................ ...................... 66 CHƯƠNG IV MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN XÂY DỰNG CƠ CHẾ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM ............... 67 I. KHÁI QUÁT VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM ........................................................... 67 1. Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài tổ chức kiểm toán độc lập (Ngoại kiểm) ............................................................................................. 67 2. Kiểm soát chất lượng bản thân các tổ chức kiểm toán độc lập (N ội kiểm ) ................................................................ ................................ 67 II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM .............................................. 70 1. Phương hướng................................................................ ...................... 70 2. Một số Giải pháp.................................................................................. 71 K ẾT LUẬN .................................................................................................... 73 Danh mục tài liệu tham khảo .................................................................... 74 4
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt STT Kiểm toán viên 1 KTV Kiểm soát chất lượng 2 KSCL Công ty Dịch vụ tư vấn Tài 3 AASC chính Kế toán và Kiểm toán VACO Công ty kiểm toán Việt Nam 4 IFAC Liên đoàn kế toán quốc tế 5 VSA Chuẩn mực kiểm toán Việt 6 ISA Nam DTT Chuẩn mực kiểm toán quốc tế 7 8 Deloitte Touche Tohmatsu 5
  7. Lời mở đầu X u hướng hội nhập theo cơ chế thị trường, kiểm toán hình thành và phát triển mạnh mẽ là một nhu cầu tất yếu khách quan. Kiểm toán ngày càng khẳng định vị trí, vai trò to lớn trong quản lý kinh tế - tài chính cả tầm vĩ mô và vi mô. K iểm toán với tư cách là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tế nhằm cung cấp những thông tin đúng đắn, trung thực, khách quan, tin cậy. Với chức năng của mình, kiểm toán ngày càng góp phần làm trong sạch và lành mạnh hoá nền kinh tế. Kiểm toán được ví như “Quan toà công minh của quá khứ, người dẫn dắt cho hiện tại, và người cố vấn sáng suốt cho tương lai”. Hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam đã hình thành và phát triển nhanh chóng từ khi nền kinh tế chuyển đổi theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế. D ịch vụ kiểm toán độc lập cung cấp thông tin tin cậy không những cho Nhà nước, cho các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà cho cả chính bản thân doanh nghiệp và công chúng. Đ ể đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao đối với thông tin và chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập khi nền kinh tế thị trường càng phát triển, tăng niềm tin của khách hàng, cũng để đảm bảo uy tín nghề nghiệp cho Công ty kiểm toán khi cung cấp dịch vụ của mình: Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ra đời là một vấn đề vô cùng cấp bách và cần thiết. H iện nay ở Việt Nam, kiểm toán độc lập là hoạt động khá non trẻ, hành lang pháp lý còn đang từng bước được hoàn thiện. Nhà nước ta ban hành chưa đầy đủ các chuẩn mực kiểm toán về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, đồng thời cơ chế kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập chưa có quy định rõ ràng, cụ thể. Quan trọng là hoạt động này ở các Công ty kiểm toán độc lập chưa được thực hiện hoặc nếu có chỉ mang tính hình thức. V ì vậy, các Công ty kiểm toán độc lập cần tổ chức xây dựng ho àn thiện hệ thống kiểm soát chất 6
  8. lượng hoạt động kiểm toán cho mình nhằm không ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán và dịch vụ cung cấp. Đó là những lý do em chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức và xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán” cho Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Em hy vọng Chuyên đề này sẽ góp phần hoàn thiện về mặt lý luận và thực tiễn cho công tác tổ chức và xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng tại Công ty D ịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán nói riêng và tại các Công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam nói chung. C huyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm bốn chương chính: C hương I: Lý luận chung về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập. C hương II: Thực trạng công tác tổ chức và xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng tại Công ty dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán. C hương III: Những phương hướng nhằm hoàn thiện công tác tổ chức xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại AASC. C hương IV: Một số giải pháp nhằm xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với thầy giáo TS. Chu Thành đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo giúp em hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính K ế toán và Kiểm toán, đặc biệt là các anh chị trong phòng Tư vấn và Kiểm toán và phòng Kiểm soát chất lượng đ ã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập tại Công ty. 7
  9. CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP I. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP 1 . Khái niệm kiểm toán, kiểm toán độc lập 1.1Đ ịnh nghĩa chung về kiểm toán K iểm toán có gốc từ La tinh là AUDIT nghĩa là NGHE. Cho đến nay, ý nghĩa này chỉ mang tính lịch sử. Trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm toán nhưng theo quan niệm của GS. Alvin A. Arens của trường Đại học Tổng hợp Quốc gia Missigan và GS. James Kloebbecker của trường Đại học U tah đ ã đưa ra định nghĩa chung về kiểm toán như sau: “Kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc lập và có thẩm quyền tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể định lượng được của một đơn vị cụ thể nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin với các Chuẩn mực đã được thiết lập”.(Trích nguồn 01) Q ua định nghĩa trên có thể rút ra được chức năng của kiểm toán là kiểm tra (xác minh) và bày tỏ ý kiến (báo cáo kết quả). Đồng thời kiểm toán chủ yếu với tư cách là công cụ để kiểm soát thông tin, ngoài ra còn tư vấn thông qua chức năng trình bày ý kiến. Tuy nhiên, hai chức năng này có vị trí khác nhau trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Có thể khái quát kiểm toán qua sơ đồ 1 sau: Sơ đồ 1: KHÁI QUÁT KIỂM TOÁN Các thông tin có thể Thu thập định lượng được của một Các chuyên gia và đánh giá đơn vị cụ thể (xác định sự Báo cáo 8
  10. độc lập các bằng chứng tương quan và phù hợp). kết quả Các chuẩn mực đ ã đ ược thiết lập. K iểm toán được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Kiểm toán độc lập (Independent Audit) là một loại kiểm toán đ ược phân chia từ kiểm toán nói chung theo chức năng và chủ thể kiểm toán. 1.2Khái niệm kiểm toán độc lập K iểm toán độc lập đã xuất hiện trên thế giới cách đây hàng trăm năm, nhưng ở Việt Nam chỉ khi nền kinh tế đổi mới theo cơ chế thị trường, kiểm toán độc lập mới thực sự hiện diện bằng sự ra đời của hai doanh nghiệp Nhà nước làm kiểm toán vào ngày 13/05/1991 đó là: Công ty kiểm toán Việt Nam (VACO) và Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC). K iểm toán độc lập cũng có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng theo Liên đoàn kế toán quốc tế (International Federation of Accountants – viết tắt là IFAC) thì: “Kiểm toán độc lập là việc các kiểm toán viên độc lập kiểm tra và trình bày ý kiến của mình về các bản khai tài chính”.(Trích nguồn17) Theo quan niệm của các chuyên gia kiểm toán Hoa Kỳ: “Kiểm toán là m ột quá trình mà qua đó một người độc lập, có nghiệp vụ tập hợp và đánh giá rõ ràng về thông tin có thể lượng hoá có liên quan đ ến một thực thể kinh tế riêng biệt nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thông tin có thể lượng hoá với những tiêu chuẩn đã được thiết lập”.(Trích nguồn 02) Trong lời mở đầu giải thích các Chuẩn mực về kiểm toán của Vương quốc Anh thì: “Kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và là sự bày tỏ ý kiến về những bản khai tài chính của một doanh nghiệp do một kiểm toán viên được bổ nhiệm để thực hiện những công việc đó theo đúng với bất cứ nghĩa vụ pháp định có liên quan”.(Trích nguồn 02) Theo quan điểm chính thống trong giáo dục và đào tạo ở Cộng hoà Pháp: “Kiểm toán là việc nghiên cứu và kiểm tra các tài kho ản niên độ của một tổ chức do một người độc lập, đủ danh nghĩa gọi là kiểm toán viên tiến hành để khẳng 9
  11. định rằng những tài khoản đó phản ánh đúng đ ắn tình hình tài chính thực tế, không che dấu sự gian lận và chúng được trình bày theo đúng mẫu của Luật định”.(Trích nguồn 02) N ghị định số 105/2004/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/03/2004 có nêu: “Kiểm toán độc lập là việc kiểm tra và xác nhận của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán về tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, tổ chức (gọi chung là đơn vị được kiểm toán) khi có yêu cầu của đ ơn vị này”.(Trích nguồn 08) Như vậy, kiểm toán độc lập là loại kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán viên (viết tắt là KTV) thuộc các Công ty, Văn phòng kiểm toán chuyên nghiệp, là hoạt động dịch vụ tư vấn được pháp luật thừa nhận và quản lý chặt chẽ. Quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán là quan hệ mua bán dịch vụ. Hoạt động chủ yếu của kiểm toán độc lập là kiểm toán Báo cáo tài chính. Ngoài ra, theo yêu cầu của khách hàng, KTV độc lập còn có thể thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán khác. K iểm toán độc lập ra đ ời không phải là hoạt động tự thân, vị thân m à nó ra đời là do yêu cầu tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường đòi hỏi. 2 . Ýnghĩa của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước Việt Nam Q ua quá trình phát triển kiểm toán nói chung, kiểm toán độc lập được tách ra và phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Đại diện phải kể đến sự phát triển của các công ty được thành lập từ giữa thế kỷ IXX và hiện đã trở thành những Công ty kiểm toán hàng đ ầu của thế giới đó là: Công ty kiểm toán độc lập Price Water House, Công ty Earn & Young, Công ty Arthur Andersen, Công ty KPMG, Công ty Deloitte Touche (Big Five)…vv Ở nước ta, sau khi chuyển đổi cơ chế quản lý, đặc biệt là sau khi ban hành Luật đầu tư nước ngoài thì kiểm toán độc lập càng trở nên cấp bách và cần thiết, nó có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế thị trường mở cửa. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định 07/CP ngày 29/01/1994 quy định rõ: Các 10
  12. doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân ho ạt động theo Luật Công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân thì Báo cáo tài chính phải được kiểm toán độc lập mới có giá trị. K iểm toán độc lập là một hoạt động kinh doanh dù xét trên lĩnh vực nào vi mô hay vĩ mô, Nhà nước hay cá nhân thì những lợi ích của nó mang lại lớn hơn rất nhiều chi phí phải chi ra cho nó. Cụ thể là: - Kiểm toán độc lập ra đời nhằm mục đích cung cấp thông tin tin cậy cho mọi đối tượng theo yêu cầu của nền kinh tế thị trường đòi hỏi. - Kiểm toán độc lập làm tăng mức độ tin cậy của các thông tin tài chính đồng thời làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế: qua các Báo cáo tài chính được kiểm toán, những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp có được các thông tin trung thực, khách quan làm cơ sở để ra các quyết định kinh tế của mình. Cũng thông qua quá trình kiểm toán, KTV còn đưa ra những ý kiến, kiến nghị giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kiểm soát, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. - N hờ kiểm toán mà các doanh nghiệp tìm được tiếng nói chung: sự tin cậy lẫn nhau, thẳng thắn, trung thực trình bày về thực trạng tài chính của mình để có thể đánh giá lựa chọn đối tác kinh doanh phù hợp. Đặc biệt là trong quan hệ hợp tác kinh doanh với nước ngo ài, ý kiến của KTV luôn đ ược xem là rất đáng tin cậy và khách quan. Hơn thế nữa, chi phí và thời gian cho cuộc kiểm toán cũng ít hơn khi các doanh nghiệp bỏ ra để đàm phán đánh giá, chứng minh về tình hình tài chính mỗi bên trước khi đi đến thoả thuận hợp tác kinh doanh. - Kiểm toán độc lập còn đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng quan hệ đối ngoại, trợ giúp, tư vấn cho người nước ngoài và tổ chức quốc tế biết về Pháp luật, chính sách tài chính-kế toán của Việt Nam hay trợ giúp người Việt N am hiểu biết thông lệ, Chuẩn mực quốc tế. Đó là quá trình làm rút ngắn tiến trình mở cửa, hội nhập kinh tế của Việt Nam nói chung. Tóm lại, kiểm toán độc lập ra đời góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi kinh tế, ho àn thiện môi trường đầu tư, tạo ra giá trị kinh tế đóng góp vào thu 11
  13. nhập quốc dân. Đồng thời thu hút một lượng lao động lớn có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đặc biệt là các chuyên gia tư vấn nước ngo ài với những kinh nghiệm quý báu của người đi trước. 3 . Hoạt động, trách nhiệm và nghĩa vụ của các tổ chức kiểm toán độc lập ở V iệt Nam X uất phát từ lợi ích thiết yếu của hoạt động kiểm toán độc lập, hoà mình trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế. Hơn 10 năm qua, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến việc phát triển ngành kiểm toán độc lập, đã tạo mọi điều kiện để kiểm toán độc lập ở Việt Nam không ngừng phát triển và ngày càng lớn mạnh. Cho đến nay, đã có 34 Công ty kiểm toán độc lập đang hoạt động tại Việt N am. Trong đó, có cả Công ty nước ngoài, Công ty liên doanh và Công ty kiểm toán trong nước. Hoạt động kiểm toán độc lập ở việt Nam tuy còn non trẻ nhưng đã khẳng định được vị trí của m ình b ằng việc cung cấp đa dạng các dịch vụ có chất lượng cao. 3.1Các dịch vụ cung cấp của các tổ chức kiểm toán độc lập  Dịch vụ chứng thực: là dịch vụ mà KTV phát hành một văn bản thể hiện kết luận về mức độ tin cậy đối với một xác nhận thuộc phạm vi, trách nhiệm của một tổ chức khác. Các dịch vụ chứng thực này bao gồm: - Dịch vụ kiểm toán: điển hình là dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính. - Dịch vụ xem xét lại.  Dịch vụ không chứng thực bao gồm: - Dịch vụ kế toán và ghi sổ. - Dịch vụ thuế. - Dịch vụ tư vấn quản trị, tư vấn tài chính. 3 .2Trách nhiệm, nghĩa vụ của các tổ chức kiểm toán độc lập Khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng, các tổ chức kiểm toán độc lập phải có trách nhiệm và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình. Trong đó, theo Nghị 12
  14. đ ịnh của Chính phủ về kiểm toán độc lập số 105/2004/NĐ-CP các trách nhiệm và nghĩa vụ chủ yếu của tổ chức kiểm toán độc lập là: - Mọi dịch vụ cung cấp cho khách hàng đều phải lập hợp đồng dịch vụ hoặc văn bản cam kết theo quy định của pháp luật về hợp đồng và theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán. - Thực hiện đầy đủ các điều khoản ghi trong hợp đồng dịch vụ đã ký kết. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng và người sử dụng kết q uả kiểm toán và các dịch vụ cung cấp. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà KTV của mình gây ra cho khách hàng khi thực hiện dịch vụ kiểm toán và các d ịch vụ liên q uan khác. - Trong quá trình kiểm toán, nếu phát hiện đơn vị được kiểm toán có hiện tượng vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán thì doanh nghiệp kiểm toán có nghĩa vụ thông báo với đơn vị được kiểm toán hoặc ghi ý kiến nhận xét vào Báo cáo kiểm toán. - Tự tổ chức kiểm soát chất lượng hoạt động và chịu sự kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của Bộ tài chính hoặc của tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán. II. CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP K iểm toán độc lập là một ngành kinh doanh dịch vụ đặc thù, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực “kiểm định” thông tin kế toán. Kinh tế càng phát triển thì đ òi hỏi về tính trung thực, đáng tin cậy của thông tin càng cao. Vì vậy, chất lượng các dịch vụ kiểm toán ngày càng trở nên quan trọng và là vấn đề cấp thiết, bức xúc hiện nay. 1. Khái niệm, các quan điểm về chất lượng kiểm toán 1.1Thế nào là chất lượng V ới mọi loại hình sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ, chất lượng luôn là vấn đề trọng tâm. Chất lượng phản ánh giá trị về mặt lợi ích của hàng hoá, 13
  15. dịch vụ cung cấp và là khái niệm có tính chất tương đối biến đổi theo không gian và thời gian. Theo từ điển Tiếng Việt: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con người, một sự vật, sự việc”. Theo định nghĩa tiêu chuẩn VN 5200 – ISO 9000 thì “Chất lượng là mức độ phù hợp của sản phẩm thoả mãn các yêu cầu đề ra ho ặc định trước của người mua”. Bên cạnh đó, khái niệm về chất lượng sản phẩm ở các tổ chức khác nhau cũng khác nhau, song đều hướng tới mục tiêu là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng với các điều kiện nhất định. 1 .2Các quan điểm về chất lượng kiểm toán Cho đ ến nay vẫn chưa có một định nghĩa chính thức nào về chất lượng kiểm toán. Với quan điểm chung về chất lượng như trên, theo kết quả điều tra các Công ty kiểm toán đang hoạt động tại Việt Nam với tư cách là nhà cung cấp dịch vụ và đối tượng sử dụng dịch vụ cho thấy các quan điểm về chất lượng kiểm toán hiện nay như sau: *Quan điểm từ phía nhà cung cấp dịch vụ kiểm toán (Công ty kiểm toán) Kết quả điều tra 5 Công ty kiểm toán quốc tế và các Công ty kiểm toán lớn là doanh nghiệp Nhà nước cùng một số Công ty kiểm toán tư nhân (Theo tài liệu nghiên cứu của tác giả Ngô Đức Long) thì các quan điểm về chất lượng kiểm toán tập trung vào các nội dung chủ yếu sau: - Chất lượng kiểm toán là việc thoả mãn mong muốn của khách hàng và không trái Pháp luật. - Chất lượng kiểm toán là việc hoạt động kiểm toán tuân theo đúng Chuẩn m ực kiểm toán. - Chất lượng kiểm toán phải đem lại lợi nhuận cho Công ty. - Chất lượng kiểm toán là việc đồng thời đảm bảo mục tiêu là đưa ra ý kiến về Báo cáo tài chính và mang lại lợi ích bổ sung cho khách hàng. *Quan điểm từ phía đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán (khách hàng) 14
  16. Điều tra 54 khách hàng thì quan điểm về chất lượng kiểm toán của họ thể hiện ở những điểm sau: - 9 8% cho rằng chất lượng kiểm toán là sự tuân thủ theo đúng Chuẩn mực kiểm toán. - 85% nói rằng chất lượng kiểm toán thể hiện ở những ý kiến của KTV giúp khách hàng thực hiện hiệu quả công tác quản lý tài chính-kế toán. - 44% khách hàng cho rằng chất lượng kiểm toán là việc tính phí kiểm toán (là số tiền mà khách hàng phải trả cho Công ty kiểm toán) ở mức hợp lý. - 63% đồng ý chất lượng kiểm toán là việc KTV đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng. - 85% khách hàng lại cho rằng tính chuyên nghiệp của KTV là yếu tố quyết đ ịnh đến chất lượng kiểm toán. (Trích nguồn 09) Từ góc độ của khách hàng cho thấy quan điểm về chất lượng kiểm toán bao gồm 4 nội dung cơ bản:  Sự tuân thủ theo đúng chuẩn mực kiểm toán.  Sự thoả mãn đúng nhu cầu của khách hàng về dịch vụ mà họ được cung cấp trong đó rõ nết nhất là những ý kiến giúp khách hàng thực hiện hiệu quả của công tác quản lý tài chính-kế toán.  Chi phí hợp lý.  Tính chuyên nghiệp của KTV. Như vậy, tất cả các Công ty kiểm toán đều khẳng định chất lượng kiểm toán là sự tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán, đáp ứng nhu cầu của khách hàng đ ồng thời phải mang lại lợi nhuận cho Công ty. Đó là điều tất yếu vì: lợi nhuận là bản chất, mục đích hàng đầu của hoạt động kinh doanh và chất lượng kiểm toán cũng thể hiện lợi nhuận của Công ty kiểm toán. Trong khi đó về phía khách hàng, chất lượng kiểm toán còn thể hiện mối quan hệ giữa chi phí kiểm toán và mức độ thoả mãn nhu cầu của họ, theo đó phí kiểm toán phải thấp một cách hợp lý. Hai quan điểm này dường như mâu thuẫn nhau song thực tế các yêu cầu đó lại có mối quan hệ chặt chẽ và tượng trợ lẫn nhau, là tiền đề cho sự phát triển. Thật 15
  17. vậy, các Công ty kiểm toán lấy lợi ích, sự phát triển của khách hàng làm mục tiêu phục vụ, theo đó quan niệm về chất lượng kiểm toán cần phải mang lại lợi nhuận cho Công ty là vấn đề quan trọng đặt ra cho mục tiêu quản lý của bản thân các Công ty kiểm toán nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 1.3Khái niệm chất lượng kiểm toán Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 220: “Chất lượng kiểm toán là m ức độ thoả mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên; đồng thời thoả mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của kiểm toán viên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp lý”.(Trích nguồn 06) Định nghĩa này và các quan điểm về chất lượng kiểm toán ở trên có sự thống nhất và phù hợp: ♪ Sự phù hợp và thống nhất của định nghĩa với các quan điểm của nhà cung cấp dịch vụ và đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán về chất lượng kiểm toán: - Cả khách hàng và Công ty kiểm toán đều cho rằng chất lượng kiểm toán là sự tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán. Cuộc kiểm toán được tiến hành theo Chuẩn m ực kiểm toán sẽ thể hiện tính chuyên nghiệp của KTV, tạo niềm tin vào kết q uả kiểm toán cho khách hàng. - Các quan điểm về chất lượng kiểm toán hoàn toàn phù hợp với khái niệm chất lượng kiểm toán bao gồm việc tạo ra giá trị tăng thêm cho khách hàng thông qua việc đưa ra ý kiến giúp khách hàng hoàn thiện công tác quản lý tài chính-kế toán. - V ề chi phí kiểm toán: Việc xác định giá phí hợp lý thể hiện đầy đủ và thoả đáng đối với đối tượng sử dụng dịch vụ và Công ty kiểm toán. ♪ Sự phù hợp của định nghĩa với mục tiêu và ý nghĩa kiểm toán: Đó là việc phản ánh giá trị về mặt lợi ích của dịch vụ kiểm toán. Nói về chất lượng sản phẩm, dịch vụ là nói đến mức độ thoả mãn của đối tượng sử dụng 16
  18. sản phẩm, dịch vụ đó. VSA số 220 đ ã nêu chất lượng kiểm toán là sự thoả mãn tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán. Thật vậy, cơ sở của kiểm toán xuất phát từ nhu cầu của đối tượng sử dụng thông tin tài chính, họ cần được đảm bảo rằng các thông tin trên Báo cáo tài chính mà họ được cung cấp có trung thực đáng tin cậy hay không. Tính độc lập, khách quan trong Báo cáo và việc tuân thủ theo Chuẩn mực kiểm toán là điều kiện để họ tin tưởng vào kết quả kiểm toán. 1.4Các tiêu thức đánh giá chất lượng kiểm toán Chất lượng của cuộc kiểm toán đ ược đánh giá tuỳ thuộc vào tính chất đặc thù của từng loại hình kiểm toán. Đối với kiểm toán độc lập, chất lượng kiểm toán được đ ánh giá thông qua các tiêu thức sau: *Mức độ tin cậy về tính trung thực và khách quan chứa đựng trong các ý kiến đánh giá của KTV về những số liệu, tài liệu đ ược kiểm toán. Việc đánh giá chỉ tiêu này cần đ ược bao quát các khía cạnh: - Đảm bảo tính độc lập khách quan và chính trực. - Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của KTV. - Các phương pháp thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán. - Công tác giám sát, quản lý cuộc kiểm toán. - Các thủ tục soát xét, phát hành Báo cáo kiểm toán. - Các khía cạnh khác. *Mức độ hữu ích và hiệu quả của những ý kiến đề xuất của KTV giúp khách hàng sửa chữa những sai phạm được phát hiện trong công tác quản lý, phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. *Chất lượng kiểm toán còn được đánh giá thông qua giá phí kiểm toán và thời gian thực hiện kiểm toán: Nếu những thông tin kết quả kiểm toán là hữu ích với chi phí về tiền bạc và thời gian thực hiện kiểm toán hợp lý thì cuộc kiểm toán được đánh giá là có chất lượng và ngược lại. Để đạt được điều đó đòi hỏi 17
  19. phải nâng cao chất lượng chuyên môn của KTV và những điều kiện về môi trường thuận lợi cho những hoạt động tác nghiệp của KTV. Chất lượng kiểm toán là khái niệm khá phức tạp, biến đổi theo không gian, thời gian, theo sự phát triển của nhu cầu xã hội và tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tại V iệt Nam, kiểm toán độc lập là một ngành còn non trẻ, hành lang pháp lý chưa hoàn chỉnh. Do đó, sự đánh giá về chất lượng kiểm toán cần được tiếp tục nâng cao và hoàn thiện hơn nữa. 2. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập Chất lượng kiểm toán là thước đo về tính hiệu quả của hoạt động kiểm toán, có vai trò quan trọng trong việc đưa ra các quyết định trong quản lý kinh tế-tài chính, nếu kết quả kiểm toán đưa ra những nhận xét không phù hợp về các thông tin được kiểm toán sẽ dẫn đến những hậu quả khó lường trong các hoạt động kinh tế-tài chính. Vì vậy, kiểm soát chất lượng (viết tắt là KSCL) hoạt động kiểm toán là việc làm cần thiết đối với hoạt động của Công ty kiểm toán. 2.1Khái niệm kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập Có nhiều định ngh ĩa khác nhau về KSCL hoạt động kiểm toán độc lập nhưng có thể nói đó là việc kiểm soát của các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp và các Công ty kiểm toán đối với các hoạt động kiểm toán nhằm không ngừng nâng cao chất lượng nghề nghiệp. Thực chất: đây là p hương thức tổ chức và các thủ tục KSCL hoạt động kiểm toán tại các Công ty kiểm toán. Nói cách khác, KSCL hoạt động kiểm toán độc lập là cách thức cung cấp và đảm bảo rằng các KTV độc lập đạt được các tiêu chuẩn nghề nghiệp khi họ thực hiện các dịch vụ kế toán, kiểm toán. Tất cả các nước đều có chung một mục tiêu khi thiết lập chương trình K SCL hoạt động kiểm toán độc lập, đó là: - Gia tăng độ tin cậy về nghề nghiệp. - Đảm bảo chất lượng tối thiểu trong việc tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp. - Thúc đẩy hoạt động đào tạo và sửa chữa. 18
  20. 2.2Một số đặc điểm cơ bản trong công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập Với mục tiêu đảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm toán hầu hết các Công ty kiểm toán xác định cho mình các chuẩn mực phục vụ khách hàng và các chuẩn mực này đều thể hiện quan điểm đổi mới trong công tác KSCL thích ứng với điều kiện của nền kinh tế thị trường. Công tác KSCL hoạt động kiểm toán độc lập mang những đặc điểm cơ bản sau: - Tư tưởng chỉ đạo, bao trùm hoạt động của các Công ty kiểm toán: Phải lấy khách hàng làm mục tiêu cung cấp dịch vụ, mục tiêu hoạt động chứ không p hải là phương tiện kinh doanh. Đảm bảo được tiêu này sẽ là cơ sở cho việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp của KTV, đồng thời làm tăng uy tín của Công ty kiểm toán và tạo niềm tin cho những người cử dụng kết quả kiểm toán. - Đ iều kiện tiên quyết cho sự phát triển của Công ty kiểm toán là: Phải đặt chất lượng và mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ kiểm toán lên hàng đ ầu. Thực tế cho thấy, chất lượng kiểm toán luôn là tiêu chuẩn đầu tiên thu hút khách hàng và là điều kiện để đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc đầu tư cho tổ chức hệ thống KSCL tốt sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao đồng thời giảm thiểu các rủi ro và thất bại trong kiểm toán. - Phải hiểu rõ sự thể hiện của chất lượng, các yêu cầu của khách hàng về chất lượng kiểm toán ở các giai đoạn khác nhau. Đó là cơ sở giúp Công ty kiểm toán xây dựng hệ thống KSCL. - Công tác KSCL kiểm toán phải tập trung vào yếu tố con người, phát huy tính chủ động, sáng tạo, độc lập tinh thần trách nhiệm của KTV. Bởi không ai khác chính KTV là người thực hiện công việc kiểm toán, đưa ra ý kiến kiểm toán - sản phẩm của quá trình kiểm toán. 2.3Những lợi ích do hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập mang lại K iểm toán độc lập ra đời và phát triển cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Kinh tế thị trường càng phát triển càng đòi hỏi chất 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2