intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Điện lực Bảo Yên - Lào Cai

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:89

786
lượt xem
322
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vật liệu là một trong những nhân tố cấu thành nên sản phẩm, sau quá trình sản xuất kinh doanh giá trị của nó chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm. Vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó vật liệu có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đạt được mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là lợi nhuận thì mục tiêu trước mắt là giảm giá thành sản phẩm. Quản lý vật liệu chặt chẽ là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu, hạ giá thành sản phẩm,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Điện lực Bảo Yên - Lào Cai

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Điện lực Bảo Yên - Lào Cai
  2. MỤC LỤC CHƯƠNG 1 ........................................................................................................... 6 CƠ SỞ LÝ LUẬN HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ................................................................................................. 6 1.1. NH ỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU: .................. 6 1.1.1. Khái niệm nguyên liệu, vật liệu: ................................ ............................ 6 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của nguyên liệu, vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh: ..................................................................................................... 6 1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu: ................................................... 7 1.1.4. Sự cần thiết tổ chức kế toán vật liệu trong doanh nghiệp và nhiệm vụ của kế toán: ..................................................................................................... 8 1.1.5. Phân loại và tính giá vật liệu:................................................................. 9 1.2. HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP: .......................................................................................................... 15 1.2.1. Hạch toán chi tiết vật liệu: ................................................................... 15 1.2.2. Hạch toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu: ............................................ 20 THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU ......................... 35 TẠI ĐIỆN LỰC BẢO YÊN - LÀO CAI ............................................................ 35 2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐIỆN LỰC BẢO YÊN - LÀO CAI ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN:........................................................ 35 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Điện lực Bảo Yên - Lào Cai .... 35 2.1.2. Khái quát đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của Điện lực Bảo Yên - Lào Cai: ......................................................................... 38 2.1.3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐIỆN LỰC BẢO YÊN - LÀO CAI ............................................................................................................... 43 2.2 TỔ CHỨC H ẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI ĐIỆN LỰC BẢO YÊN - LÀO CAI - LÀO CAI: .................................................................. 49 2.2.1 Đặc điểm vật liệu: ................................................................ ................ 49 2.2.2. Phân loại nguyên liệu, vật liệu:............................................................ 50 2.2.3. Tính giá vật liệu: ................................................................................. 50 2.2.4. Tổ chức công tác quản lý quá trình dự trữ, thu mua, bảo quản vật liệu:51 Khi có quyết định của giám đốc mua một thứ vật liệu nào, bộ phận cung tiêu phải cung cấp đầy đủ 3 hồ sơ báo giá, từ đó sẽ chọn ra một nhà cung cấp đảm bảo các chỉ tiêu về kỹ thuật và kinh tế ở mức tối ưu. ........................................ 51 Việc mua sắm vật liệu phải được thực hiện thông qua hợp đồng và đảm bảo những nguyên tắc sau: ................................ ........................................................ 52 2.2.5. Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ vật liệu:..................................... 53 2.2.6. Hạch toán nguyên liệu, vật liệu tại Điện lực Bảo Yên - Lào Cai - Lào Cai . 61 2.2.7. Kiểm kê, đánh giá lại nguyên liệu, vật liệu: ......................................... 69 CHƯƠNG 3 ......................................................................................................... 71 MỘT SỐ Ý K IẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN ............. 71 KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ NGUY ÊN LIỆU, VẬT LIỆU ................................. 71
  3. TẠI ĐIỆN LỰC ĐỐNG ĐA - LÀO CAI............................................................ 71 3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUY ÊN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI ĐIỆN LỰC BẢO YÊN - LÀO CAI - LÀO CAI: ....................................... 71 3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VÀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU TẠI ĐIỆN LỰC BẢO Y ÊN - LÀO CAI - LÀO CAI: ................................................................................................ .......................... 74 3.2.1. Hệ thống tài khoản kế toán dùng để hạch toán vật liệu tại Điện lực Bảo Yên - Lào Cai:............................................................................................... 75 2. Lập ban kiểm nghiệm vật liệu: .................................................................. 76 3.2.3. Vấn đề dự trữ vật liệu tại Điện lực Bảo Yên - Lào Cai: ....................... 77 3.2.4. Công tác kiểm kê kho vật liệu: ............................................................ 78 3.2.5. Lập dự phòng giảm giá cho nguyên vật liệu: ....................................... 78 3.2.6. Mở tài khoản 151 và theo dõi trên NKCT số 6: ................................ ...................................................................................... 79 3.2.7. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán tại Điện lực Bảo Yên - Lào Cai: ..... 80 3.2.8. Việc áp dụng phương pháp tính giá vật liệu:........................................ 80 3.2.9. Việc áp dụng máy vi tính trong thực hành kế toán: .............................. 81 ĐỀ TÀI : MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ NGUY ÊN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI ĐIỆN LỰC BẢO YÊN - LÀO CAI - LÀO CAI. ............................................................................. 89 LỜI MỞ ĐẦU
  4. Trong nền kinh tế thị trường, dưới sự chi phố i của các quy luật kinh tế khách quan như: quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh... đã làm cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải luô n chú trọ ng tới yếu tố giảm chi phí để hạ thấp giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất, kho ản mục chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọ ng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Mộ t biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm. Do đó, quản lý kho ản mục chi phí nguyên vật liệu góp phần làm giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp luôn luôn được các doanh nghiệp quan tâm. Do đặc điểm của cô ng nghệ sản xuất của Công ty Đ iện lực Bảo Yên - Lào Cai nên tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu trong tổng giá thành tương đối lớn, vì vậy một trong những biện pháp tố t nhất để hạ giá thành sản phẩm là giảm tối đa chi phí về nguyên vật liệu. Để vừa giảm chi phí về nguyên vật liệu lại vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm, công ty luô n phải thực hiện tốt công tác quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua đến khâu b ảo quản và sử dụng. Công cụ đắc lực nhất phục vụ cho quá trình trên là công tác tổ chức hạch to án khoa học, hợp lý sẽ đưa ra được những thông tin kinh tế kịp thời, chính xác giú p cho bộ p hận quản lý có những quyết đ ịnh đúng đắn, nhanh chóng phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ vấn đề lý luận và yêu cầu thực tiễn đặt ra, em đã chọn đề tài: “Ho àn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Điện lực Bảo Yên - Lào Cai", nhằm mục đích vận dụng lý luận để tìm hiểu thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu trong đơn vị sản xuất, tìm ra những ưu, nhược điểm trong công tác quản lí và kế toán nguyên vật liệu, để từ đó rú t ra kinh nghiệm học tập và đề xuất một số ý kiến với mong muốn là ho àn thiện hơn nữa tổ chức công tác kế toán vật liệu ở Điện lực Bảo Yên - Lào Cai. K ết cấu của chuyên đề tốt nghiệp gồm:
  5. * Phần 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuấ t *Phần 2: Tình hình th ực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tạ i Điện lực Bảo Yên - Lào Cai * Phần 3: Một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Đ iện lực Bảo Y ên - Lào Cai. Do thời gian ngắn và trình độ chuyên mô n cò n hạn chế nên việc nghiên cứu và xây dựng đề tài này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các cán bộ kế toán của cô ng ty để báo cáo tốt nghiệp được hoàn chỉnh hơn.
  6. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU: 1.1.1. Khái niệm nguyên liệu, vật liệu: Mộ t doanh nghiệp sản xuất phải có đủ ba yếu tố: - Lao động. - Tư liệu lao động. - Đối tượng lao động. Ba yếu tố này có sự tác động qua lại với nhau để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Đố i tượng lao độ ng là một trong những điều kiện khô ng thể thiếu trong b ất cứ quá trình sản xuất nào. Biểu hiện cụ thể của đối tượng lao động ở đây chính là các loại vật liệu. Theo Mác, b ất kỳ một loại vật liệu nào cũng là đối tượng lao độ ng song không phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng là vật liệu mà chỉ khi đối tượng lao động thay đổ i do tác động của yếu tố con người thì khi đ ó nó mới trở thành vật liệu. Ví d ụ như các lo ại quặng nằm trong lòng đ ất thì không phải là vật liệu nhưng than đá, sắt, đồng, thiếc... khai thác được trong các quặng ấy lại là vật liệu cho các nghành công nghiệp chế tạo, cơ khí... Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp, ba yếu tố hình thành chi phí tương ứng: chi phí tiêu hao vật liệu, chi phí tiền lương, chi phí khấu hao tư liệu lao động. Theo quan điểm của Mác Lênin thì đó chính là chi phí lao động vật hóa và lao độ ng sống. Vậy vật liệu là đ ối tượng lao độ ng đã được thay đ ổi do lao động có ích của con người tác động. Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, vật liệu là tài sả n dự trữ quan trọng nhất của sản xuất, thuộc tài sản lưu động. Theo kế to án Pháp, vật liệu là đối tượng lao động trong tình trạng sử dụng tốt mà x í nghiệp mua vào làm chất liệu ban đầu để sản xuất các sản phẩm công nghiệp mới. Trong chuẩn mực kế toán Quốc tế (IAS) số 2, vật liệu được xếp vào hàng tồn kho dùng để sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp các dịch vụ. 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của nguyên liệu, vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh: Vật liệu là thành phần chủ yếu cấu tạo nên thành phẩm, dịch vụ, là đ ầu vào của quá trình sản xuất.
  7. Xét trên các phương diện khác nhau, ta thấy rõ đặc điểm, vị trí quan trọ ng của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh: - V ật liệu là đố i tượng lao động biểu hiện dưới dạng vật hóa, là một trong ba yếu tố cơ bản khô ng thể thiếu được của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất tạo thành sản phẩm mới. Kế hoạch sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào việc cung cấp vật liệu có đầy đ ủ, kịp thời, đúng chất lượng hay không. Nếu vật liệu có chất lượng tốt, đúng quy định sẽ tạo đ iều kiện cho sản xuất tiến hành thuận lợi, chất lượng sản phẩm tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường. - V ật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất đ ịnh, khi tham gia vào sản xuất thì vật liệu chịu sự tác động của lao độ ng, chúng sẽ bị tiêu hao ho àn toàn ho ặc bị thay đổi hình dáng vật chất ban đầu tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. - V ề mặt giá trị, khi tham gia vào sản xuất, vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Đ iều này thể hiện ở chỗ chi phí vật liệu là kho ản chi phí phân bổ mộ t lần. - V ật liệu thuộc tài sản lưu độ ng, giá trị vật liệu thuộc vốn lưu động dự trữ của doanh nghiệp, vật liệu thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp, cho nên việc q uản lý quá trình thu mua, vận chuyển, b ảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu trực tiếp tác động đến những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp như chỉ tiêu sản lượng, chỉ tiêu lợi nhuận, chỉ tiêu giá thành, chất lượng sản phẩm... 1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu: Đặc điểm và tính chất chuyển hoá giá trị của vật liệu vào giá trị sản phẩm, đòi hỏ i công tác quản lý và hạch toán kế toán vật liệu phải được tổ chức khoa học hợp lý. Điều đó có ý nghĩa thiết thực trong quản lý kiểm so át tài sản lưu độ ng của doanh nghiệp và kiểm soát chi phí, giá thành sản phẩm. Để tổ chức tố t vật liệu thì công tác quản lý doanh nghiệp phải thực hiện các yêu cầu sau: - Các doanh nghiệp phải có đầy đủ kho tàng để bảo quản vật liệu, kho phải được trang bị các phương tiện bảo quản và cân, đo, đong, đếm cần thiết, phải bố trí thủ kho và nhân viên b ảo quản có nghiệp vụ thích hợp và có khả năng nắm vững và thực hiện việc ghi chép ban đầu cũng như sổ sách hạch toán kho. Việc bố trí sắp x ếp vật liệu trong kho phải theo đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc nhập, xuất và theo dõ i kiểm tra. - Đối với mỗi thứ vật liệu phải x ây d ựng đ ịnh mức dự trữ, xác định rõ giới hạn dự trữ tối thiểu, tối đa để có căn cứ phòng ngừa các trường hợp thiếu vật tư p hục vụ sản xuất hoặc dự trữ vật tư quá nhiều gây ứ đọng vốn. Cùng với việc xây d ựng
  8. định mức dự trữ, việc xây dựng định mức tiêu hao vật liệu là điều kiện quan trọng để tổ chức quản lý và hạch to án vật liệu. Hệ thống các định mức tiêu hao vật tư khô ng những phải có đầy đủ cho từng chi tiết, từng bộ sản phẩm mà còn phải không ngừng được cải tiến và hoàn thiện để đạt tới các định mức tiên tiến. - X ây dựng sổ danh điểm cho từng loại vật liệu, tạo điều kiện thuận lợi, tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý, hạch toán. Việc lập sổ danh điểm có tác dụng lớn đến quản lý, hạch toán như đơn giản, tiết kiệm thời gian trong đ ối chiếu kho với kế to án trong công tác tìm kiếm thông tin về từng lo ại vật liệu. Từ đặc điểm và yêu cầu quản lý , tổ chức tốt công tác hạch toán là đ iều kiện không thể thiếu được trong quản lý vật liệ u. Điều này thể hiện kế toán phải phản ánh kịp thời đầy đủ số lượng, giá trị thực tế vật liệu nhập, xuất, tồn kho; kiểm tra tình hình chấp hành định mức tiêu hao, sử d ụng vật liệu; kiểm kê phát hiện kịp thời vật liệu thừa, thiếu; phân tích tình hình, hiệu quả sử d ụng vật liệu. 1.1.4. Sự cần thiết tổ chức kế toán vật liệu trong doanh nghiệp và nhiệm vụ của kế toán: Vật liệu là một trong những nhân tố cấu thành nên sản phẩm, sau quá trình sản xuất kinh doanh giá trị của nó chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm. Vật liệu chiếm tỉ trọ ng lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó vật liệu có vai trò rất quan trọ ng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đ ạt được mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là lợi nhuận thì mục tiêu trước mắt là giảm giá thành sản phẩm. Quản lý vật liệu chặt chẽ là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. K ế toán là một công cụ của quản lý, tổ chức tốt cô ng tác kế toán vật liệu sẽ góp phần kiểm soát, tránh thất thoát, lãng phí vật liệu ở tất cả các khâu d ự trữ, sử dụng, thu hồi... , ngoài ra còn đảm bảo việc cung cấp đầy đủ kịp thời, đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất. Vì vậy cần thiết phải tổ chức hạch toán vật liệu trong các doanh nghiệp và có làm tốt đ iều này mới tạo được tiền đề cho việc thực hiện các mục tiêu lợi nhuận. Xuất phát từ những điều như trên, kế toán cần làm tốt các nhiệm vụ sau:  X ây d ựng hệ thố ng chứng từ ban đầu phù hợp với yêu cầu hạch toán tại đơn vị.  Theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn kho từng vật liệu bằng các thước đo hiện vật và tiền tệ.  Chọn phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu phù hợp với đơn vị.  Tiến hành tập hợp và phân bổ vật liệu phù hợ p với từ ng đố i tượng chịu chi phí.  Đ ịnh kỳ phải tiến hành kiểm kê từng thứ vật liệu đ ể phát hiện các nguyên nhân thừa thiếu, có biện pháp giải quyết kịp thời.
  9. Tiến hành xây dựng từng danh đ iểm vật liệu mộ t cách khoa học tiện cho việc  theo dõ i. K ết hợp với các phò ng ban khác tổ chức công tác bảo quản, sắp x ếp mộ t cách  khoa học đ ể hạn chế thấp nhất sự thiệt hại về vật liệu. 1.1.5. Phân loại và tính giá vật liệu: a) Phân loại vật liệu: Vật liệu cần được hạch toán chi tiết theo từng thứ, từng loại, từng nhóm theo cả hiện vật và giá trị. Trên cơ sở đó, xây dựng "danh điểm vật liệu" nhằm thống nhất tên gọi, ký - mã hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá hạch toán của từng thứ vật liệu. Do vậy cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán và quản lý vật liệu. Có nhiều tiêu thức để phân loại vật liệu, mỗi tiêu thức có ý nghĩa khác nhau đối với quản trị doanh nghiệp và kế toán.  Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất, vật liệu chia thành: - N guyên, vật liệu chính: Là những thứ mà sau quá trình gia công, chế b iến sẽ thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (kể cả bán thành phẩm mua vào). - V ật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính đ ể làm thay đổi màu sắc, hình d áng, mùi vị hoặc dù ng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuố c nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống rỉ, hương liệu, xà phòng, giẻ lau...). - N hiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh như than, củi, xăng, dầu, hơi đốt, khí đốt... - Phụ tù ng thay thế: Là các chi tiết, phụ tù ng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc, thiết b ị, phương tiện vận tải... - V ật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ b ản. - Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay b án ra ngo ài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt...) - V ật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng... Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổ ng quát về m ặt giá trị đối với mỗi loại vật liệu. Đ ể đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn
  10. cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng thứ vật liệu, trên cơ sở phân loại vật liệu doanh nghiệp phải xây dựng " Sổ danh điểm vật liệu", xác đ ịnh thống nhất tên gọi của từng thứ vật liệu, ký mã hiệu, quy cách của vật liệu, số hiệu của mỗi thứ vật liệu, đơn vị tính và giá hạch toán của vật liệu. Sổ danh điểm vật liệu có tác dụng trong công tác quản lý và hạch toán đặc biệt trong điều kiện cơ giới hoá công tác hạch toán ở doanh nghiệp.  N goài cách phân loại trên, doanh nghiệp còn có thể sử dụng cách phân loại khác như:  Phân loại theo nguồn hình thành (sử d ụng tiêu thức mua hay tự sản xuất).  Phân loại theo quyền sở hữu.  Phân loại theo nguồn tài trợ.  Phân loại theo tính năng lý học, hoá học, theo quy cách, phẩm chất. Trong kế toán quản trị, để tạo đ iều kiện cho cung cấp thông tin kịp thời về chi phí, vật liệu thường được chia ra: nguyên vật liệu trực tiếp, nguyên vật liệu gián tiếp. Trên cơ sở hai loại vật liệu này để hình thành hai lo ại chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu gián tiếp. Việc phân loại này cho phép nhà quản trị đưa ra quyết định một cách nhanh nhất. b) Tính giá vật liệu: Giá trị vật liệu chiếm một vị trí quan trọng trong giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất. Trong bảng cân đối kế toán, vật liệu được đưa vào tài sản lưu động và thường có tỷ lệ cao trong tài sản lưu động. Do độ lớn tương đố i vật liệu nên sai sót trong việc đánh giá vật liệu có thể ảnh hưởng đến giá thành của kỳ này và các kỳ tiếp theo. Giá trị vật liệu luôn có sự giao động, nhập xuất diễn ra thường xuyên. Khi có nghiệp vụ nhập xuất xảy ra, kế toán tiến hành đánh giá về mặt giá trị cho từng loại vật liệu. Tính giá vật liệu về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu. Theo quy đ ịnh, vật liệu được tính theo giá thực tế (giá gố c). Nguyên tắc này được kế toán Việt Nam thừa nhận chuẩn mực kế toán quố c tế về hàng tồn kho (IAS) số 2. Tuỳ theo doanh nghiệp tính thuế V AT theo phương pháp trực tiếp hay phương pháp khấu trừ mà trong giá thực tế có thể có thuế VAT (nếu tính thuế V AT theo phương pháp trực tiếp) hay không có thuế VAT (nếu tính thuế V AT theo phương pháp khấu trừ). Giá thực tế nhập kho: V ới vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của người  bán cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí
  11. vận chuyển, bốc d ỡ, chi phí nhân viên thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độ c lập, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt lưu kho, lưu hàng, lưu b ãi...) trừ các khoản giảm giá hàng mua được hưởng. V ới vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành sản xuất thực tế.  V ới vật liệu thuê ngo ài gia công chế biến: Giá thực tế gồm giá trị vật liệu xuất  chế biến cùng các chi phí liên quan (tiền thuê gia công, chế biến, chi phí vận chuyển, bố c dỡ, hao hụt trong đ ịnh mức...). V ới vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên doanh:  G iá thực tế là giá tho ả thuận do các bên xác định cộng (+) với các chi phí tiếp nhận (nếu có). V ới phế liệu: Giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi  tối thiểu. V ới vật liệu được tặng, thưởng: Giá thực tế tính theo giá thị trường tương đương  cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận. Giá thực tế xuất kho: Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể sử d ụng một trong các phương pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng:  Phươ ng pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dù ng trong kỳ được tính theo công thức: Giá thực tế Số lượng vật liệu Giá đơn vị = x vật liệu xuất dùng xuất dù ng bình quân Trong đó , giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:  Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (Weight Average Cost) : G iá thực tế vật liệu tồ n đầu kỳ và nhập trong kỳ G iá đ ơn vị b ình quân = cả kỳ dự trữ Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ - Ưu điểm: + V iệc tính giá vật liệu xuất kho không phụ thuộ c vào tần suất nhập - xuất trong kỳ. + Đ ơn giản, dễ làm, phù hợp với doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, số lần nhập xuất nhiều, giá cả biến động đột ngột. - N hược điểm:
  12. Công việc tính to án dồ n vào cuố i tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.  Cách 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: G iá đ ơn vị Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuố i kỳ trước) b ình quân cuối = Lượng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) kỳ trước - Ưu điểm: Đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến độ ng vật liệu trong kỳ. - N hược điểm: Độ chính x ác không cao vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu kỳ này.  Cách 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần Giá đơn vị nhập = bình quân sau mỗi lần nhập Lượng thực tế vật liệu tồn sau mỗi lần nhập - Ưu điểm: Việc tính giá chính xác, phản ánh kịp thời sự biến động của giá cả. - N hược điểm: Việc tính to án rất phức tạp, tốn nhiều công sức, chỉ nên áp dụng với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, số lần nhập xuất không nhiều và thực hiện kế to án bằng máy vi tính.  Phươ ng pháp nhập trước, xuất trước (First in, First out): Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ được dù ng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. - Ưu điểm: + Gần đúng với luồng nhập - xuất vật liệu trong thực tế. + Phản ánh được sự biến động của giá vật liệu tương đối chính xác. - N hược điểm: + Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.
  13. Theo phương pháp nhập trước - xuất trước, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị vật liệu đã được mua vào từ cách đó rất lâu. + Khố i lượng công việc hạch toán nhiều. Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có ít vật liệu, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.  Phươ ng pháp nhập sau xuất trướ c ( Last in, First out): Phương pháp này giả định những vật liệu mua sau cù ng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước - x uất trước ở trên. Phương pháp nhập sau - xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát. - Ưu điểm: Doanh thu hiện tại được phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. - N hược điểm: + Phương pháp này b ỏ qua việc nhập xuất vật liệu trong thực tế. + Chi phí quản lý vật liệu của doanh nghiệp có thể cao vì p hải mua thêm vật liệu nhằm tính vào giá vốn hàng bán những chi phí m ới nhất với giá cao. + Giá trị vật liệu tồn kho và vốn lưu đ ộng của doanh nghiệp được phản ánh thấp hơn so với thực tế. Điều này làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp bị nhìn nhận là kém hơn so với khả năng thực tế.  Phươ ng pháp trự c tiếp ( Specific unit cost): Theo phương pháp này, vật liệu đ ược xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất d ùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy, phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp giá thực tế đích danh và thường sử dụng với các lo ại vật liệu có giá trị cao và có tính cách biệt. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có đ iều kiện bảo quản riêng từng lô vật liệu nhập kho. - Ưu điểm: + Tính giá vật liệu xuất kho chính xác. + Áp dụng có hiệu quả trong các doanh nghiệp có số lượng danh điểm nguyên vật liệu ít nhưng có giá trị lớn và mang tính đặc thù. - N hược điểm: Đòi hỏi công tác quản lý, b ảo hành và hạch toán chi tiết, tỉ mỉ.  Phươ ng pháp giá hạch toán: Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến đ ộng trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn đ ịnh trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
  14. Giá thực tế vật liệu xuất dùng Giá hạch toán vật liệu Hệ số giá = x (hoặc tồn kho cu ối k ỳ) xuất dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ) vật liệu Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhó m hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý . Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thự c tế vật liệu nhập trong kỳ Hệ số giá = vật liệu Giá h ạch to án vật liệu tồn đầu kỳ + Giá hạch toán vật liệu nh ập trong kỳ - Ưu điểm: Phương pháp này kết hợp được hạch toán chi tiết vật liệu và hạch toán tổ ng hợp đ ể tính giá vật liệu, không phụ thuộ c vào cơ cấu vật liệu sử dụng nhiều hay ít. - N hược điểm: + Phải tổ chức hạch toán tỉ m ỉ, khối lượng công việc dồ n vào cuối kỳ hạch toán, phải xây dựng được giá hạch to án khoa học. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh đ iểm vật liệu và có trình độ kế toán tuơng đố i tốt. Các phương pháp này có ảnh hưởng đến chi phí vật liệu và giá thành sản phẩm. Trong một thị trường ổ n định giá không đổi, việc lựa chọ n phương pháp tính giá là không quan trọ ng lắm. Tuy nhiên, trong một thị trường không ổn định, khi giá lên xuống thất thường, mỗi phương pháp có thể cho một kết quả khác nhau. Thực tế, nếu giá mua nhập vật liệu tăng lên qua các kỳ thì phương pháp nhập trước - xuất trước cho giá thành sản phẩm thấp nhất, ngược lại phương pháp nhập sau - xuất trước cho giá thành sản phẩm là cao nhất, giá thành sản phẩm của phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ nằm giữa hai phương pháp trên. Phương pháp trực tiếp thì phụ thuộc vào vật liệu nào được xuất dù ng. Phương pháp giá hạch toán sử dụng giá hạch toán ổn định trong các kỳ kế toán. Các doanh nghiệp có quyền lựa chọ n phương pháp thích hợp với đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp. Theo các nguyên tắc được thừa nhận (GAAP), nguyên tắc nhất quán, liên tục đ òi hỏi doanh nghiệp phải sử d ụng phương pháp giống nhau từ kỳ này sang kỳ khác bảo đảm tính chất so sánh được của số liệu. Nguyên tắc này không có nghĩa là doanh nghiệp không bao giờ có thể thay đổ i phương pháp. Doanh nghiệp có thể thay đổ i phương pháp tính giá xuất nhưng phải có sự thô ng báo công khai; ghi đúng, đủ, trung thực số liệu có thể thấy rõ ảnh hưởng của sự thay đổi. Trong chuẩn mực kế to án Quốc tế (IAS) số 2, các phương pháp nhập trước - xuất trước, phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ d ự trữ, phương pháp trực tiếp là những phương pháp được chấp nhận hạch to án chi phí. Phương pháp nhập sau -
  15. xuất trước là phương pháp hạch toán thay thế cho các phương pháp hạch toán chuẩn: nhập trước - xuất trước và phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. Trong kế toán Việt Nam, các phương pháp này đều được chấp nhận là phương pháp hạch toán chi phí. Như vậy, việc lựa chọ n phương pháp tính giá xuất kho ở Việt Nam hoàn to àn tuân thủ quy định chuẩn mực Quố c tế. 1.2. HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP: 1.2.1. Hạch toán chi tiết vật liệu: Vật liệu trong doanh nghiệp thường có nhiều chủng lo ại khác nhau, nếu thiếu một loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất, chính vì vậy hạch toán vật liệu phải đảm b ảo theo dõ i được tình hình biến động của từng loại vật liệu. Vật liệu là một trong những đố i tượng kế toán, là tài sản cần phải được tổ chức, hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả về hiện vật, không chỉ ở từng kho mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ... và phải được tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. H ạch toán chi tiết vật liệu được hiểu là việc các doanh nghiệp tổ chức hệ th ống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và lựa chọn, vận d ụng các phương pháp kế to án chi tiết vật liệu cho phù hợp, nhằm tăng cường cô ng tác quản lý tài sản nó i chung, quản lý vật liệu nói riêng. Để kế toán chi tiết vật liệu, các doanh nghiệp sử dụng một số chứng từ ban đầu như: - Phiếu nhập kho - (Mẫu 01 - VT) - Phiếu xuất kho - (Mẫu 02 - VT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - (Mẫu 03 - V T) - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá - (Mẫu 08 - VT) - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho - (Mẫu số 02 - BH) - Hoá đơn cước phí vận chuyển - (Mẫu 03 - BH) Ngo ài các chứng từ bắt buộ c sử dụng theo mẫu thố ng nhất theo quy định của Nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế to án hướng dẫn khác như: - Phiếu xuất vật tư theo hạn mức - (Mẫu số 04 - V T) - Biên bản kiểm nghiệm vật tư - (Mẫu số 05 - V T) - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ - (Mẫu số 07 -VT) ... Việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu được sử dụng mộ t trong ba phương pháp: Phương pháp thẻ song song, Phương pháp sổ đố i chiếu luân chuyển và Phương pháp sổ số dư. Mỗ i phương pháp có ưu điểm, nhược điểm và phạm vi áp dụng riêng. Ở một số nước như Mỹ, việc hạch toán chi tiết rất đơn giản như một
  16. dạng hạch to án phụ. K ế to án Mỹ chỉ d ùng một sổ kho mở chi tiết cho từng vật liệu. Sổ kho theo dõi liên tục nhập xuất tồn về số lượng, đ ơn giá, thành tiền và dùng để đối chiếu với sổ cái tại mọ i thời điểm. 1.2.1.1. Phương pháp thẻ song song: Theo phương pháp thẻ song song, để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất và tồn kho vật liệu, ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về m ặt số lượng và ở p hòng kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết vật liệu đ ể ghi chép về m ặt số lượng và giá trị. Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định thống nhất (mẫu 06 - V T) cho từng danh điểm vật liệu và phát cho thủ kho sau khi đã vào sổ đăng ký thẻ kho.  Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho đ ể phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật tư về m ặt số lượng. Mỗ i chứng từ ghi một dò ng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho từng danh điểm vật tư. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về m ặt lượng theo từng danh điểm vật tư.  Ở phòng kế toán: Kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư cho từng danh đ iểm vật tư tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. H àng ngày, hoặc định kỳ, khi nhận các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật tư p hải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế to án chi tiết vật tư và tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật tư có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đố i chiếu với thẻ kho. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ vào các thẻ kế to án chi tiết để lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng loại vật tư. Số liệu của b ảng này được đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp. Ngo ài ra để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế to án vật tư còn mở sổ đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ. Sơ Đồ1: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song Phiếu nhập kho K ế toán tổng Bảng tổng hợp Thẻ hợp nhập, xuất, tồn hoặc sổ kho vật tư chi Thẻ kho tiết vật tư
  17. Ghi chú : Ghi hàng ngày Phiếu xuất kho Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng - Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo sự chính xác của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn kho. - N hược điểm: Việc ghi chép giữa kho và p hòng kế toán còn trù ng lặp về chỉ tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng của kế toán. - Đ iều kiện áp dụng: Áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thường xuyên và trình đ ộ nghiệp vụ chuyên môn của các nhân viên kế toán chưa cao. 1.2.1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Phương pháp sổ đố i chiếu luân chuyển được hình thành trên cơ sở cải tiến một bước phương pháp thẻ song song. Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuy ển, công việc cụ thể tại kho giống như phương pháp thẻ song song ở trên. Tại phòng kế to án, kế toán vật tư không mở thẻ kế toán chi tiết vật tư mà mở sổ đố i chiếu luân chuyển đ ể hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ (danh điểm) vật tư theo từng kho. Sổ này ghi mỗ i tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập xuất phát sinh trong tháng của từng thứ vật tư, mỗ i thứ chỉ ghi một dò ng trong sổ . Cuối tháng đối chiếu số lượng vật tư trên sổ đố i chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp. Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu nhập kho Bảng kê nhập Sổ đ ối chiếu Kế toán tổng hợp Thẻ kho luân chuyển
  18. Phiếu xuất kho Bảng kê xuất Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu - Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, d ễ làm, khố i lượng ghi chép có giảm bớt so với phương pháp thẻ song song. - N hược điểm: + Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng. + V iệc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế to án chỉ được tiến hành vào cuối tháng, vì vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. + Nếu khô ng lập bảng kê nhập, xuất vật liệu thì việc sắp x ếp chứng từ nhập, xuất trong cả tháng để ghi sổ đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm lẫn, sai sót. Nếu có lập bảng kê nhập, xuất thì khối lượng ghi chép lớn. + Theo yêu cầu cung cấp thông tin nhanh phục vụ quản trị hàng tồn kho thì doanh nghiệp khô ng nên sử dụng phương pháp này, vì muốn lập báo cáo nhanh hàng tồn kho cần dựa vào số liệu trên thẻ kho. - Đ iều kiện áp dụng: Áp d ụng thích hợp cho các doanh nghiệp không có nhiều nghiệp vụ nhập xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu do vậy không có đ iều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày. 1.2.1.3. Phương pháp sổ số dư: Phương pháp sổ số d ư là một bước cải tiến căn bản trong việc tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu. Đ ặc điểm nổi bật của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán. Ở kho chỉ hạch toán về mặt số lượng và ở phò ng kế toán chỉ hạch toán về giá trị của vật liệu, vì vậy đã xoá bỏ được sự ghi chép trùng lắp giữa kho và phò ng kế toán, tạo điều kiện thực hiện kiểm tra thường xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán chính xác, kịp thời. Theo phương pháp sổ số dư, công việc cụ thể tại kho giống như các phương pháp trên. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng vật tư quy định. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất vật tư.
  19. Ngo ài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng vật tư tồ n kho cuối tháng theo từng danh điểm vật tư vào sổ số dư. Sổ số d ư được kế toán mở cho từng kho và dù ng cho cả năm, trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền. Tại phò ng kế toán, định kỳ, nhân viên kế to án phải xuống kho đ ể hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán), tổ ng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồ ng thời ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật tư (nhập riêng, xuất riêng) và bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật tư. Bảng này đuợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất vật tư. Tiếp đó , cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đ ầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng nhó m vật tư. Số dư này được dùng để đối chiếu với cột “số tiền” trên sổ số dư (số liệu trên sổ số dư do kế toán vật tư tính bằng cách lấy số lượng tồn kho x giá hạch to án). Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư Phiếu giao nhận chứng từ nhập Phiếu nhập kho Sổ số dư Thẻ kho Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật tư K ế to án tổ ng hợp Phiếu xuất kho Phiếu giao nhận chứng từ xuất Ghi chú: Ghi hàng ngày G hi cuối tháng Q uan hệ đối chiếu - Ưu điểm:
  20. +Tránh đ ược sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt khối luợng ghi chép kế toán, cô ng việc đ ược tiến hành đều trong tháng. + Kế toán thực hiện kiểm tra thường xuyên đối với việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho cũng như bảo quản hàng trong kho của thủ kho. - N hược đ iểm: Khó kiểm tra sai sót vì phòng kế toán chỉ theo dõ i về mặt giá trị của từng nhóm vật liệu. - Đ iều kiện áp dụng: Phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật liệu, nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu nhiều, dùng giá hạch to án để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu và yêu cầu trình độ kế toán cao. 1.2.2. Hạch toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu: Xuất phát từ yêu cầu quản lý kinh doanh trong kinh tế thị trường, để đưa ra các quyết định chỉ đạo tổ chức hoạt động kinh doanh, ban lãnh đ ạo cần phải có những thông tin đ a dạng, theo các mức độ khác nhau và ở nhiều bộ phận khác nhau và đ ặc biệt là thô ng tin của bộ phận tài chính. Ở các nước như Anh, Mỹ..., để đ áp ứng nhu cầu thông tin, họ đã x ây d ựng hệ thống kế to án tài chính và hệ thống kế toán quản trị. Sự kết hợp của hai hệ thố ng cho phép chủ doanh nghiệp quyết định nên mua vật liệu nào với giá b ao nhiêu, lựa chọn nhà cung cấp nào... Để hạch toán vật liệu nói riêng và các loại hàng tồn kho khác nói chung, kế toán có thể áp dụng phương p háp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Như vậy, kế toán Việt Nam đã có sự hoà nhập với kế to án quốc tế trong việc lựa chọn phương pháp theo dõi hàng tồn kho. Các chứng từ đ ược sử dụng trong hạch toán vật liệu ở d oanh nghiệp thường bao gồm: Hoá đơn bán hàng (nếu tính thuế theo phương pháp trực tiếp), Hoá đơn giá trị gia tăng (nếu tính thuế theo phương pháp khấu trừ), Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nộ i bộ, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất vật tư theo hạn mức, ... tuỳ theo nội dung nghiệp vụ cụ thể. Căn cứ vào giấy b áo nhận hàng, khi hàng về đến nơi, doanh nghiệp có trách nhiệm lập ban kiểm nghiệm để kiểm nghiệm vật tư thu mua cả về số lượng, chất lượng, qui cách, mẫu mã. Ban kiểm nghiệm sẽ căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm thực tế để ghi vào "Biên bản kiểm nghiệm vật tư", sau đó bộ p hận cung ứng sẽ lập "Phiếu nhập kho vật liệu" trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi sổ số thực tế nhập kho vào phiếu rồi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2