intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỀ TÀI: " KẾ HOẠCH TRONG DOANH NGHIỆP "

Chia sẻ: Tien Dat Dat | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

112
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài: " kế hoạch trong doanh nghiệp "', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỀ TÀI: " KẾ HOẠCH TRONG DOANH NGHIỆP "

  1. Đề án môn học Đề Án Môn Học ĐỀ TÀI: KẾ HOẠCH TRONG DOANH NGHIỆP 1
  2. Đề án môn học MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU PHẦN NỘI DUNG I. Tổng quan về kế hoạch trong doanh nghiệp 1. Tổng quan về doanh nghiệp 1.1. Khái niệm về doanh nghiệp 1.2. Mục itiêu hoạt động cảu doanh nghiệp 1.3. Các giai đoạn kế hoạch kinh doanh 1.4. Quản lý sản xuất trong doanh nghiệp 2. Khái quát kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp 2.1. Khái niệm kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp 2.2. Những thử thách và thuật lợi cảu doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3. Hệ thống kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp II. Kế hoạch sản xuất và kế hoạch dự trữ trong doanh nghiệp 1. Vai trò hoạt động sản xuất 2. Đặc điểm của nền sản xuất hiện đại 3. Các loại hình sản xuất 3.1. Sản xuất liên tục 3.2. Sẳn xuất gián đoạn 4. Kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp III. Kế hoạch dữ trữ trong doanh nghiệp 1. Lý do dự trữ 2. Chi phí c ủa dự trữ 2
  3. Đề án môn học 2.1. Các chi phí làm tăng khi tồn kho tăng 2.2. Các chi phí giảm khi tồn kho tăng IV. Tiếp cận vấn đề lý thuyết kế hoạch sản xuất và dự trữ trong doanh nghiệp sản xuất đường 1. Vai trò kế hoạch sản xuất và dự trữ trong doanh nghiệp sản xuất đường 1.1. Sự cần thiết tồn tại các doanh nghiệp sản xuất đường 1.2. Các đặc điểm cảu sản phẩm đường 2. Hiện trạng cung cấp nguyên liệu cho sản phẩm đường 3. Nhu cầu sản xuất được 4. Những vấn đề cốt yếu cảu sản xuất và dự trữ đường 5. Giải pháp cho nhà máy đường KẾT LUẬN 3
  4. Đề án môn học PHẦN MỞ ĐẦU Đất nước ta với hơn 70% dân số sống bằ ng nghề nô ng với trồng trọt và chăn nuôi là chủ yếu. Trong các loạ i cây trò ng mang lạ i thu nhập khá cao trong đ ó có cây mía là nguyên liệu chủ yếu sản xuất ra sản phẩ m đường. Sản phẩ m nà y thườ ng không ổ n đ ịnh đã làm cho sản xuất đường đứng trong tình trạng “Ngàn cân treo sợi tóc”. Trong khi nền kinh tế nước ta không ngừng phát triể n vượt bậc, do sự đóng góp lớn của sản phẩ m nông nghiệp. Trong đó đỉnh cao là xuất khẩu gạo và sản phẩ m của một số cây cô ng nghiệp. Còn cây mía vẫn đang trong tình trạng trì trệ không được cải thiện thêm. Đến lúc nà y chúng ta kê u gọ i kế hoạch sản xuất đườ ng liệu có p hải là q uá muộn không? Dù sao chúng ta khô ng thể để tình trạ ng này kéo dài. Đây là lý do em chọn đề tài này. Em xin châ n thà nh cảm ơn thầ y đã giúp đỡ em hoàn thiện đề án này. Voí kién thức chưa đầy đủ c ủa mình em mong thầy thông cả m cho em những phần còn thiếu sót. 4
  5. Đề án môn học PHẦN NỘI DUNG I . T ỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH TRONG DOANH NGHIỆP 1.Tổng quan vế doanh nghiệp 1.1. Khái niệm về doanh nghiệp Trong những nă m qua thế giới nói chung và các tổ chức kinh tế nói riêng đã từng trải qua những sự thay đổ i nhanh chóng, cơ bản và quyết liệt và đầ y k ịch tính hơn bất kỳ điều gì c húng ta đều có thể nghĩ đế n. Quá trình cạnh tranh toàn cầu, việc s ử dụng rộng rãi mạng máy vi tính và thông tin viễn thông, các chính sách mở rộng tự do của các nước trê n thế giới, sự đổ vỡ của b ức tườ ng Berlin từng chia cắt miền ĐôngTây nước Đức hàng nhiề u thập kỷ, c ũng như sự biến động khôn lường của các nước Đông Âu. Rồi lạ i dến các cuộc khủng bố vào các nước sừng sỏ đã biến điề u bất thường trở thành điều bình thuờ ng.Việt Nam với chính sách mở cửa, chuyển đổi nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có sự điều tiết c ủa nhà nước đang vừa là động lực, vừa là cú sốc lớn cho nhiều doanh nghiệp. Vào nă m 1995 nhà nước ban hành luật doanh nghiệp, trong bộ luật nà y có giả i thích “doanh nghiệp” là tổ chức có tên riê ng, có tái sản, có trụ sở giao dịch ổ n đ ịnh, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằ m thực hiện các hoạt động kinh doanh. Dựa trên các điều 1(luật doanh nghiệp nhà nước ngày 20- 4- 19 95), điều 2 (luật doanh nghiệp tư nhâ n, ngà y21-12-1990), điều 3 (luật công ty ngày 21 - 12 - 1990), đ iề u 4 (luậ t hợp tác xã, ngày 20 – 3 - 1996) có thể định nghĩa doanh nghiệp như sau: “Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế do nhà nước hoặc các đoàn thể tư nhân đầu tư vốn nhằ m mục đích chủ yế u thực hiện các hoạt động sản xuất 5
  6. Đề án môn học kinh doanh hoặc hoạt động công ích góp phần thực hiện các mục tiê u kinh tế xã hộ i của đất nước” Theo luật doanh nghiệp (12 - 6 - 1999 - Nghị định số 03: Hướng dẫn thực hiện luật doanh nghiệp 3-2-2000): Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên , có tái sản, có trụ sở giao dịch ổ n định, được đăng ký kinh doanh theo qui định pháp luật nhằ m thực hiện các hoạt động kinh doanh.Trong đó hoặt động kinh doanh là công việc thực hiện một hoạc một số công đoạn sản xuất, đến tiêu thụ cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằ m mục đ ích sinh lời. Từ khái niệm trên ta thấy rằng: Doanh nghiệp là một tổ c hức kinh tế.Tổ c hức là một nhóm tối thiểu là hai ngườ i cùng hoạt động với nhau một cách có quy củ theo những nguyê n tắc, thể chế và các tiêu chuẩn (văn hoá) nhất định, nhằ m đặt ra mục tiê u chung. Như vậ y một tổ chức có các đặc trưng cơ bản sau đây: + Một nhóm ngườ i cùng hoặt động với nhau. + Có mục tiêu chung. + Được quản lý theo thể chế ,nguyê n tắc nhất định. Các nguyên tắc được quan niệm như là các chuẩn mực tiêu chuẩn cần thiết để điều hành tổ chức một cách có trật tự nhằ m đạt được mục tiêu đã đặt ra. Có nhiều loại tổ chức tuỳ theo mục đích phân loại, nếu xét theo tính chất hoạ t động sẽ có các tổ chức khác nhau: Tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ c hức kinh doanh... Nếu xét theo mục tiêu sẽ có tổ c hức nhằm mục tiêu lợi nhuận và tổ chức nhằm mục tiêu phi lợi nhuận, xét theo tính tồn tại thì sẽ có tổ chức ổn định và tổ chức tạm thời. Vậy để xác định đâu là tổ chức kinh tế, chúng ta phải dựa vào mục đích hoạt động của doanh nghiệp. Đây là điề u cơ bản để ta phân biệt nó với các tổ chức khác. 6
  7. Đề án môn học 1.2.Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp Vào nă m 1986 Đaị Hội Đả ng lầ n VI tuyên bố đườ ng lối đ ổi mới bắt đầu thực hiện chương trình đổi mới. Trước năm 1986 chúng ta đang nằm trong cái bọc của nền kinh tế quan liêu bao cấp. Phạm trù xí nghiệp được sinh sôi nảy nở, nó được hiểu là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động công ích nhằ m thực hiện mục tiê u chung do nhà nước giao cho. Hoạt động sản xuất thụ động, trô ng chờ từ cấp trên đưa xuống, với mục tiêt hoàn thành đúng, đủ, kịp thời số lượng từ trên đưa xuống, không cầ n quan tâ m đến khách hàng. Điề u này dẫn đến khủng hoảng kinh tế trầm trọng. Cá i ngột ngạt c ủa cơ chế cũ đã khiến cho làn gió KTTT ùa vào đã làm thay đổi cục diện nền kinh tế. Mục tiê u hoạt động kinh tế là tố i đa hoá lợi nhuận. Đây là mục tiê u cuối c ùng mà mọi doanh nghiệp đều hướng tớ i. Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp cầ n phải là m nhiề u mục tiêu trung gian khác nhau để đạt được mục tiêu cuối c ùng đó. Các mục tiêu trung gian chồng chéo lê n nhau, để đạt được mục tiêu trung gian nà y lại cần hoàn thành mục tiê u trung gian khác. Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau song có thể khẳ ng định trong cơ chế thị trườ ng mọi doanh nghiệp đều phải nhằm vào mục bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Chỉ trên cơ sở này doanh nghiệp mới đứng vững trên trong cạnh tranh, có điều kiện thực hiện tái sản xuất mở rộng, cải thiện việc làm , nâng cao đời ích người lao động và thực hiện nghĩa vụ xã hội. Một doanh nghiệp luôn phả i theo đuổ i nhiều mục tiêu khác nhau, hình thành hệ thống mục tiêu, trong đó mục tiêu nâu dà i là tối đa hoá lợi nhuận, trong doanh nghiệp, nhiều bộ p hận khác nhau cùng tham gia hoặc có ả nh hưở ng tới quá trính xác định mục tiêu: Chủ sở hữu, các nhà quả n lý, tập thể người lao động (nguồn lực ). Chính vì vậy trong suốt thời kỳ tồ n tại cũng như thời kỳ phát triể n c ụ thể hệ thố ng mục tiê u c ủa doanh nghiệp thườ ng 7
  8. Đề án môn học mang tính thoả hiệp. Điều nà y dẵn đến trong từng thời kỳ đề u phải xác định thứ tự ưu tiên của hệ thống. Mặt khác, không nhất thiết hệ thố ng mục tiêu của mọi thờ i kỳ phá t triể n của doanh nghiệp đề u phải lấy mục tiêu tối đa hoá lơị nhuận ở vị trí ưu tiê n thứ nhất. Như trên em đã nói để đạt được mục tiêu cuố i cùng là tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp cần đạt nhiều mục tiêu trung gian khác nhau. Trong đó có hai mục tiêu trung gian quan trọng cầ n thực hiện đó là tổ chức quả n lý tốt và có kế hoạch kinh doanh phù hợp trong từng gian đoạn kinh doanh khá c nhau. 1.3.Các giai đoạn kế hoạch kinh doanh Trong giai đoạ n hình thành: thường lập kế hoạch định hướng, thời kỳ nà y rất cầ n sự mềm dẻo và linh hoạt vì mục tiê u có tính thă m dò, nguồn chưa được xác định rõ, thị trường chưa có gì chắc chắ n. Giai đoạ n phát triển: Các kế hoạch có xu hướng ngắn hạn và thiê n về các mục tiêu được xác định rõ hơn, các nguồn đưa vào thị trườ ng cho đầu ra đang phát triển. Giai đoạ n chín muồ i có tính ổn định và tính dự đoá n c ủa doanh ghiệp lớn nên kế hoặch dà i hạn và cụ thể trong từng giai đoạn nà y là thích hợp. Giai đoạ n suy thoái có kế hoạch chuyển từ dài hạ n sang ngắ n hạn, từ cụ thể sang định hướng. Giố ng giai đoạn đầu, thời k ỳ s uy thoái cần mềm dẻo.Vì các mục tiêu phải được xem xét và đánh giá lạ i, nguồn cung được phân phối lại và điề u chỉnh khác. 1.4 Quản lý sản xuất trong doanh nghiệp Chất lượng Tính linh hoạt Tốc độ 8
  9. Đề án môn học Hiệu quả Dù bất kỳ một tổ c hứMôi trường kinh doanh có quản lý. Nhất là trong c nào cũng cần phải một doanh nghiệ p thì nó k hông thể thiếu được. Chỉ khi có q uản lý các doanh nghiệp mới hướng các thành viên cùng theo đuổi một mục tiê u chung, và hoạt động có hiệ u quả. Nếu không có quản lý thì doanh nghiệp không còn là một tổ c hức nữa, ngày nay c ùng với sự vượt bậc sản xuất thì nă ng lực của người quả n lý khô ng ngừng được nâng cao. Nhìn vào sơ đồ ta thấ y bốn đỉnh của tứ giác là chất lượng, tốc độ, hiệu quả, tính linh hoạt. Bốn đỉnh đó chịu ảnh hưởng c ủa môi trường kinh doanh. Như chúng ta đã biế t mô i trường kinh doanh không phải lúc nào c ũng ổ n định. Sự đỏng đảnh c ủa nó khiến cho chúng ta phải quản lý tốt. Đúng vậ y kế hoạch và quản lý là hai vấ n đề lớn tạo ra sự thành cô ng của doanh nghiệp. Vậy kế hoạch kinh doanh là gì? 2. Khái quát kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp. 2.1. Khái niệm kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp. Đứng trên góc độ người quản lý lập kế hoạch là việc xác định cầ n là m gì và làm như thế nào vì vậ y nó trở thành việc lựa chọn những cơ hộ i về lâu dài cần phả i biết phân tích cơ hội và lựa chọ n ra cơ hội tốt nhất. Ví dụ, cần phải quyết định chào bá n những chủng loại sản phẩm nào, giá bán, phươ ng pháp sản xuất sẽ sử dụng, mức lương sẽ trả và nhiều vấ n đề khác....vvv Một định nghĩa kế hoạch kinh doanh được đưa ra là : Đó là việc đưa ra mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt tới và những phương thức thực hiện để đạt được mục tiêu đó. Dù trong bất k ỳ thời kỳ nào thì kế hoạch kinh doanh cũng đ ược hiểu theo nghiã như trên nhưng khác nhau ở mục tiêu và phươ ng thức thực hiện. Nếu như trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp mục tiê u 9
  10. Đề án môn học của doanh nghiệp là sả n xuất đ úng và đủ theo yê u cầu của cấp trên giao, còn trong thời k ỳ k inh tế thị trường mục tiêu của doanh nghiệp sản xuấ t sao cho tạo ra lợ i nhuậ n tối đa. Chính sự đối lập trong mục tiêu dẫn đến nghịch lý trong phương thức thực hiện. Sự ấu trĩ của cơ chế cũ được thể hiệ n trong điều này, họ sản xuất hàng hoá mà không quan tâm tới sở thích c ủa khách hà ng chính vì vậ y vấn đề cửa quyền mệnh lệ nh đã là m cho xã hội đi xuống. Vì vậ y chuyể n sang nề n kinh tế thị trường là điề u tất yếu. Trong thời kỳ nà y hoạt động c ủa doanh nghiệp có nhiề u thuậ n lợi và cũng rất nhiều khó khăn. 2.2. Những thử thách và thuận lợi của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Với bất k ỳ một doanh nghiệp nào đi tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận tố i đa, không phải đi trên “thả m đỏ”. Sự thất bại và thành công dườ ng như là hình và bóng, một ngườ i quản lý giỏi phải biết tạo ra nhiều thà nh công, phải đứng vững trên thương trường. Lý do cuả sự khó khăn này là mô i trường kinh doanh. Trong điều kiệ n hiệ n nay cơ chế ngà y càng thông thoáng là điều kiệ n tốt để doanh nghiệp mở rộ ng sản xuất kinh doanh, giao lưu buôn bán với nước ngoài. Nguồ n FDI là vô cùng quan trọng trong tình hình nước ta đang thiế u vốn, với nguồn vốn này nó tạo ra sự thay đổi toàn bộ bộ mặt kinh tế từ khoa học kỹ thuật tới cơ sở hạ tầng.Trên thực tế doanh nghiệp sản xuất của ta đang tậ n dụng cơ hội do cơ chế mớ i mang lạ i nhưng gặp phải nhiề u khó khăn. Tuy có sự ảnh hưở ng c ủa khoa học công nghệ nhưng việc nắ m bắt chúng còn chậ m, cơ sở hạ tầ ng phát triển nhưng vẫ n cò n nhiề u bất cập. Chính vì vậ y lên điều kiện sản xuất của ta c òn khó khăn, chi phí cao làm cho giá thành cao đây là một trong những lý do khiế n cho năng lực cạnh tranh yêú. 10
  11. Đề án môn học Các loại sản phẩm việt nam có giá thành cao hơn từ 20%- 40% giá thành các nước trong khu vực như là : đ ường, giấ y, xi măng, vả i, phân bón, hoá c hất cơ bả n, thép... mà nguyên nhâ n chính ở đâ y là chi phí trong gian cao, mức chi phí này trong công nghiệp chiế m tớ i 60% trong đó có 80% là chi phí vật chất những con số tương ứng trong nông nghiệp là 40 % và 70%. Chi phí đầu vào c ủa mỗ i sanr phẩ m nhất là nông phẩ m có c hiề u hướng gia tăng. Chi phí đầu vào của cả nề n kinh tế cao là do lệ thuộc nhiều vào nhập khẩu, phẩn nguyê n liệu sản xuấ t trong đó chất lượ ng không cao, khô ng ổ n định. Ngoài ra chi phí dịch vụ sau sản xuất kinh doanh ở mức cao( như là chi phí kho bãi, thông tin, lệ phí , hả i quan...) trình độ trang thiết bị lạc hậ u từ hai đến ba thế hệ so với các nước trong khu vực. Công nhân kỹ thuật thiếu, tay nghề thấp. Tất cả đ iề u đó đã làm cho năng xuất lao dộng thấp, 80% tă ng trưởng d ựa vào vốn. Phần đóng góp tăng trưở ng từ năng xuất lao động chỉ chiế m khoả ng 20%( con số này ở các nước trong khu vực từ 35% - 4 5%) và vẫ n còn xu hướng giả m. Đứng trước tình hình hội nhập ta phả i đối phó với hàng loạt vấn đề như trên, không loại trừ vấn đề bảo hộ thuế quan. Trong khi chính phủ khuyến khích tự lực thì các doanh nghiệp còn trông chờ vào hỗ trợ của nhà nước d ưới các hình thức khác nhau. Tuy vậy điều nhức nhố i nhất của ta là vấ n đề q uản lý, quả n lý không tốt là một vấn đề quan trọng kéo theo nhiề u vấ n đề nhất là vấn đề sử dụng vố n đầu tư. Từ thuận lợi và khó khă n trên thì sản xuất c ủa các doanh nghiệp không phải là đơ n giản với biến động không ngừng từ cuộc chiến tranh vùng vịnh mà mục đích là sở hữu dầu mỏ, rrồi đến chiến tranh một số nước trê n thế giới đã làm cung cầu sản phẩ m hà ng hoá biến động mạnh. Vấn đề d ự báo sản xuất đã khó khăn lạ i càng trở lê n khó khăn hơn đối vớ i doanh nghiệp việt nam. Bở i chúng ta b ị hạn hẹp trong thu thập thông tin, nhưng khô ng 11
  12. Đề án môn học phải vì vậy mà các doa nh nghiệp sản xuất cứ sản xuất dà n trả i mà không d ựa vào đâu để sản xuất. Họ phải có kế hoạch kinh doanh phù hợp. 3. Hệ thống kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp có kế hoạch sản xuất, tài chính... được mô tả trong sơ đồ sau: KH sản xuất KH KH - CN KHMKT Doanh nghiệp KH nhân sự KH tài chính Đúng là sản xuất rất quan trọng nhưng để đạt được mục tiêu của mình, các doanh nghiệ p không chỉ có kế hoạch sản xuất mà cần phả i có kế hoạch khác nữa. Có sự kết hợp ă n ý giữa các kế hoạch mới tạo ra sự thành công. Trong điều kiện ngày nay kế hoạch marketing được coi là hoa tiêu, d ù đã có sự thay đổi vị trí song các kế hoạch khô ng thể tách rờ i nhau được, chúng hoạt động vớ i chức nă ng riêng của mình nhưng dưới sự chỉ huy chung của doanh nghiệp. Các mục đích của nó cũng hướng tới mục đích cuố i cùng của doanh nghiệp là lợi nhuậ n không ngừng tă ng lê n. Có thể thấ y rõ hai kiểu lập kế hoạch. Kế hoạch dài hạn, ngắn hạn. Kế hoạch dài hạn hiển nhiên bắt nguồn từ mục tiêu lâ u dài của doanh nghiệp và có liê n quan tới những bước thực hiện để tiế n đến mục tiêu đó. Ví dụ, mục tiêu chen châ n vào một thị trường nhất đ ịnh nà o đó, càn phải sả n xuất sản phẩ m này trong năm nay, năm sau thì sản xuất như thế nào, năm sau nữa có 12
  13. Đề án môn học lên xây dựng nhà má y mới nữa không. Tuy nhiên trong kế hoach ngắn hạn, người quả n lý vạch ra một cách chính xác, những bước triển khai và dựa vào sản xuất sản phẩm mới. Trong từng đợt ngắ n phải xác định thời hạn hoà n thành, thứ tự yêu tiên, lên đơn hàng vật tư, và thuê tuyển huấn luyện cô ng nhân, kỳ hạn càng ngắn thì kế hoạch càng phải rõ rà ng. Rất nhiề u việc lập kế hoạch có thể giao cho nhó m nhâ n viên thực hiện. Trong những năm gầ n đây rất nhiều kỹ thuật, như quy hoạch tuyế n tính, PERT, các cơ sở dữ liệu tính toán, phương pháp tái tạo được nhân viên sử dụng để giúp họ phâ n tích và đưa ra quyết định tuy vậ y ta không được quên rằng kỹ thuật đó không đưa ra quyết định mà người ra quyết đ ịnh là người quả n lý. Một ví d ụ về việc lập dự án Satur của Generalmotors, trong đó công ty dự kiến xâ y dựng một nhà sản xuất ôtô mới để chế tạo và bán loạ i xe nhỏ “ dùng cho gia đình” việc lập kế hoạch được xúc tiến khẩn trương để đả m bảo chắc chắ n thành công trong một tổng thể công trình trên mặt bằ ng rộng 4 triệ u phít vuông và áp dụng những khái niệ m tiên tiế n như tôt lắp ráp, chứ không phải hệ thống dâ y chuyề n lắp rap, những nguồn cung cấp duy nhất và khối lượng dự trữ vật tư chỉ d ùng cho 3 giờ. Như vậy việc lập kế hoạch không phải là đơn giản, nó đ òi hỏi phải có sự công phu từ k hâu xâ y dựng đến khâu thực hiê n. Dù c ho nền kinh tế thị trường có kế hoạch Marketing là hoa tiê u nhưng chúng ta không thể phủ nhận vai trò c ủa kế hoạch sản xuất. Một doanh nghiệp chỉ tồn tạ i khi họ sả n xuất bởi nó là hoạt động tạo đầ u vào thành đầ u ra. Kế hoạch sản xuấ t lạ i càng không thể thiế u đ ược. II. KẾ HOẠCH S ẢN XUẤT VÀ KẾ HOẠCH DỮ TRỮ TRONG DOANH NGHIỆP. 1.Vai trò của ho ạt động sản xuất: 13
  14. Đề án môn học Con người muốn tồn tại thì phả i sản xuất, từ thời nguyên thuỷ chính loài người biết tập hợp thà nh nhó m để cùng taọ ra sản phẩ m, duy trì sự sống. Cùng vớ i tiến hóa c ủa loà i ngườ i thì sản xuất cũng tiến triể n theo, nó khô ng còn là hoạt động hái lượ m săn bắn mà nó là hoạt động sản xuất, mục đích không chỉ dừng ở lo đủ mà mong muốn giầu có. Vào 1778 có c uộc cách mạng KHCN tại đây đánh dấ u một bước vượt trội trong sản xuất. Nó khẳ ng định sự phát triể n vượt bậc của loài người. Sản xuất dưới tác độ ng của khoa học công nghệ đã là m cho năng xuất lao đông khô ng ngừng tăng lên cho đến khi sản xuất quá nhiều so với nhu cầ u, đó là lý do tạ o ra cuộc khủng hoả ng thừa trong sản xuất vào những năm 1929 – 1933. Vấn đề đặt ra cho sản xuất ngày càng khắt khe hơn vì vậy nề n sản xuất hiệ n đại mang những đặc điể m sau. 2.Đặc điểm của nền sản xuất hiện đại. Có lẽ đặc diểm quan trong nhất của nề n sản xuất hiện đại là triết lý cơ bản cho rằng, sản xuất là quan trọng đáng để cho các ô ng chủ quan tâm xem xét hàng đầ u. Sả n xuất đã đến thờ i kỳ đòi hỏ i có kế hoạch đúng đắ n, các kỹ sư giỏi, đội ngũ công nhân được đào tạo tốt và trang thiết bị hiện đại. Chỉ có những công ty hạng nhất mới có hy vọng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Đặc điểm thứ hai của sản xuât hiện đại là ngày càng chú trọng đến chất lượng. Trên thị trường quốc tế ngày nay, chất lượng là con đườ ng duy nhất dành thắng lợi. Đã bao nhiêu lần chúng ta được nghe thấy câu “ chiế c Toyota của tôt thật tuyệt vời, nó tốt hơn hẳn xe của M ỹ sản xuất” và cũng không lấ y làm ngạc nhiên rằng Ford quảng cáo “ chất lượ ng là công việc số một”. Đặc điể m thứ ba của sản xuất hiện đại là ngày càng nhậ n thức rõ hơn con người là tài sản lớn nhất của công ty. Ngày cà ng công ty xoá bỏ các chuyên viên ở bộ tổng tham mưu để c ho những người thực sẹ tham gia sản 14
  15. Đề án môn học xuất tạo ra sản phẩm có thể thông qua quyết định ngay trên “tuyển lửa”. Ngày cà ng thấ y rõ hơ n cầ n có một cơ cấu tổ c hức ngang cấp, không có những hàng rào chức năng. Đặc điểm thứ tư của sản xuất là lỗi bận tâ m về kiểm soát chi phí. Những nhà quản lý cấp cao luôn rà soát từng chức nă ng, xoá bỏ một số việc, gép một số việc lại, đề cao trách nhiệ m của cấp dưới, lập kế hoạch mạ nh nhất là đố i với chức năng tham mưu, lập kế hoạch đào tạo, cô ng việc vă n phòng là việc được xem như là tốn ké m. Đặc điểm thứ nă m : Tập trung và chuyên môn hoá. Nhiều công ty thấy rằng họ khô ng thể giỏi mọi thứ và cần phả i tập trung vào cá i họ là m tốt nhất. Họ phải xác định được sở trường của mình, một số nhà sản xuất tập trung vào sản xuất một mặt hàng một số khác thì giới hạn sả n xuất một chủng loại sản phẩm có liên quan. Kết c ủa của việc chuyên một hoá như vậy thường là hạ thấp được chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng. Việc chuyê n môn hoá cũng có là phâ n công việc và trách nhiệm, điều nà y tác độ ng cả công nhân và người quản lý. Đặc điểm thứ sáu: Thừa nhận rằng những nhà máy sản xuất hà ng loạt, lớn, cũ c ủa chúng ta có thể gặp trở ngại lớn do sự tiến bộ. Ngày càng nhiều các đơn vị độc lập, nhỏ có tính mề m dẻo. Đặc điểm thứ bẩy: Cơ k hí hoá hiện đại hoá. Cách mạng công nghiệp là ứng dụng ý tưở ng cơ khí hoá. Đến nay việc cơ giới hoá đã đi quá xa đến nỗi chúng ta không còn xem nó là một đặc điểm sản xuất nữa. Việc sử dụng máy móc đã trở thành một bộ phận của đời sống, dù ta đang cắt cỏ hay đang điều hành một xưởng máy. Tuy nhiên cũng cần nhắc một điều việc robot hoá và tự động hoá có thể dẫ n đến đỉnh cao nhưng qúa tố n kém. Điề u đáng quan tâm là việc cải tiế n thườ ng xuyê n, có kế hoạch nhằ m nâng cấp hiện đại hoá những má y móc hiệ n đại để kết hợp tận dụng mọi thiết bị máy móc. Mặc dù 15
  16. Đề án môn học bao nhiê u năm nay con ngườ i đã chuyền được những kỹ năng thủ công cho máy móc, nhưng chỉ mới đây chúng ta mới có khả nă ng chuyền được một số nhất định những khả năng của trí óc cho máy móc. Nó i các h khác, ngày nay một số máy móc có thể hoàn thành công việc c ủa mình khô ng cần phả i hỗ trợ của tư duy con người trong suốt cả quá trình. Điều đó đã dẫ n đến sử dụng rộng rãi đ iều khiển bằ ng số, tự động hoá các kiểu và những hệ thống sản xuất mề m dẻo, và dẫn đến ước mơ về một xưởng may hoàn toà n tự động. Đặc điể m thứ tám : Ngày càng sử d ụng nhiều máy điện tử hơn nó c ho phép lưu trữ rất nhiều số liệu thiết lập các cơ sở dữ liệu, giả i quyết các vấ n đề về kỹ thuật và kinh doanh phức tạp với một tốc độ nhanh không thể tưởng tượng nổi. Phạm vi ứng dụng rộ ng rãi và các thiết bị sử lý số liệ u được mở rộng nhanh chó ng những kỹ thuật mới được mang ra ứng dụng. Việc tiếp tục phát triển những bộ vi sử lý và khả nă ng của máy tính hứa hẹ n một sự hỗ trợ đắc lực hơn nữa trong công tác quản lý, săn xuất cho phep nhanh chóng đ ưa ra những câu trả lờ i cho những vấn đề liên quan đến mẫ u mã, xoá bỏ nhiều công việc văn phòng không cần thiết, điều khiển nhiề u loại quá trình sản xuất và cung cấp thông tin nhan chóng. Đặc điểm thứ chín : Việc sử dụng các mô hình mô phỏng toán học để hỗ trợ cho việc đưa ra quyết định. Sự phát triể n ngày cà ng nhiều phần mề m máy vi tính cho phép thử nghiệ m các cấu hình sản xuất khác nhau khi lăp đặt và lựa chọn phương pháp đáp ứng tố t nhất những tiê u chuẩ n đặt ra. Điều đó cung cấp cho công tác quản lý mộ t công cụ lập kế hoạch rất đắc lực, giúp ngăn ngừa việc quyết đ ịnh những bước đ i sai lầm và tốn kém. Những đặc điể m trên chỉ nói lên được mộ t phầ n trong đăc điểm sản xuất. Bởi tình hình sả n xuất luôn biến động. Ngày này với sự phát triển vượt bậc của sản xuất thì d ịch vụ ngày càng phát triển mạnh mẽ, dù bất kể sự phát triển mạ nh mẽ tới đâ u thì người ta vẫn không thể phủ nhận được vai trò to 16
  17. Đề án môn học lớn c ủa sản xuất. Họ ứng dụng các loại hình sản xuất vào sả n xuất kinh doanh sao cho phù hợp. 3. Các loạ i hình sản xuất. 3.1 Sản xuất liên tục Là sản xuất hàng trê n cơ sở dây chuyề n với một tốc độ định trước. Phương pháp dây chuyền đòi hỏi sả n phẩm chuyển động không ngừng từ công đoạn này sang công đoạ n khác, không dừng lạ i để kiể m tra tạ i một điể m nào trong sản xuất. Sản xuất liên tục thường được áp dụng trong các nhà máy để chế biến thực phẩm lớn và trong cô ng nghiệp hoá chất. Cô ng đoạn lăp ráp trong sản xuấ t thường là công đoạn liên tục. Ví dụ, kỹ thuật băng chuyền lăp ráp được sử dụng ở nhà má y chế tạo ô tô, radio, tủ lạ nh và các sả phẩm tương tự. Sản xuất liên tuc cũng có thể được sử d ụng trong sản xuất máy thân hộp số. Trong trường hợp này một dây chuyền các máy cô ng cụ trong công đoạn được bố trí tương xứng. Ví d ụ, người điều khiển máy thứ nhất sẽ lấp phôi đúc ở kho ra và thực hiện cô ng đoạn thứ nhất. Sau đó chi tiết đã được gia công một phần thường được đưa lên bă ng tải chuyể n tiếp cho người tiếp theo để thực hiện cô ng đoạn sau. Cứ như vậ y, hết công đoạn nà y đế n công đoạ n khác phôi đ úc được gia công cho đến khi một chi tiết may được hoàn thành. 3.2 Sản xuất gián đoạn. Khi không thể thực hiện được sản xuất liên tục thì người ta áp dụng loại hình sả n xuất này.Tuỳ thuộc số lượng sản xuất lớn hay nhỏ, thì người ta sử dụng kiể u sản xuất gián đoạ n với kiểu sản xuất là sản phẩ m gia cô ng theo lô c hứ không phải trê n cơ sở sản phẩ m liên tục. Chức năng của người kỹ sư thiế t kế quy trình kinh tế xác định mô hình của lô sản xuấ t sao cho kinh tế đối với ngành, tiết kiệ m c ụm và k hối, sản xuất gián đoạ n đặc biệt thích hợp với những doanh nghiệp chế tạo nhiều loại sả n phẩm , chẳng hạ n như một 17
  18. Đề án môn học và i thiết kế một và i má y bơm nước theo cùng một thiết kế. Trong những trường hợp như vậy người ta thường tiêu chuẩn hoá các chi tiết cấu thành để có thể sử dụng nhiều loại sản phẩ m khác nhau hay nhiều sản phẩm kích cỡ khác nhau. Càng có nhiều yê u cầu sản phẩm thì cà ng đảm bảo được những quy mô lô sản xuất tố i ưu về kinh tế. Sản xuất đơn chiếc loạ i nhỏ, sản xuất gián đoạn thường cò n c ó nghĩa là sản xuất đơn chiếc loạ i nhỏ, tức là sản xuất theo đơn hà ng của khách hà ng hay theo yêu cầu đặc biệt. Sản xuất đơn chiếc nhỏ là nét đặc trưng c ủa doanh nghiệp chế tạo những máy móc thiết bị lớn đắt tiền. Khách hàng có thể đặt một hai hay nhiều đơn vị sản phẩ m: Lệnh sản xuất chỉ bao gồm một lô và vật tư cũng được mua sắm theo lô do những đơn vị sản phẩ m là m xong,sẽ được giao luôn. Sản phẩ m nà y có thể đ ược xem là thông thường khi nhà chế tạo vẫn đang sản xuất nó, nhưng các đơn vị sả n phẩ m được xem là sản xuất xong khi chúng được bán hết. Mặc dù trong một số trường hợp có thể có những đơn hà ng lặp lại,khả nă ng này không được tính đến trong khi thiết kế các quy trình sản xuất và trong khi tính giá thành sả n phẩm . Mặt khác các công cụ,khuôn mẫ u chuyên dùng vẫn được lưu giữ lại đề phòng những trườ ng hợp đột xuấ t như vậy. Điều này đặt ra vấn đề k hó khăn cho người sản xuất đơn chiếc loại nhỏ phải bảo quản những thứ đó. Các kiểu sản xuất hỗn hợp,trong sản xuất hàng hoá hầu hết các ngà nh công nghiệp đều sử dụng hai loại sản xuất liên tục và gián đoạn. Trong khi các công đoạ n lắp ráp liên tục đã trở lên phổ biến, thì việc sản xuất liên tục tất cả các chi tiết cấ u thà nh sản phẩm là đương nhiên. Mục tiêu phấn đấu của nhà máy tự độ ng vẫn chưa được phổ biế n ở mức độ mong muốn, lý do là khó có thể cân bằ ng thời gian chế tạo một đơn vị sản phẩ m cho tất cả yê u cầu về cấu thành chi tiết. 18
  19. Đề án môn học Một thách thức thực tế p hải tăng tính chất mề m dẻo c ủa các thiết bị cơ khí hoá và tự động hoá làm sao có thể sử dụng chúng để chế tạo các chi tiết nhiều kích cỡ khác nhau hay nhiề u chi tiết khác nhau có thể gia công trong cùng một dây truyền cơ khí hoá .Việc giải quyết thành cô ng vấn đề này cho phép kết hợp sản xuất liên tục với thực tế sản xuất gián đoạn thô ng thường ở mức độ lớn hơn. 4.Kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp: Sản xuất vô cùng quan trọ ng ,các loại hình sản xuất cho ta thấy khô ng phải bất kỳ đầu vào nào cũng tạo ra đầu ra hữu hiệu. Muốn có kết quả tốt thì phải có kế hoạch sản xuất sao cho phù hợp.Với mục đích của nó là : Từ phía khách hàng: Ta không thể nói rằng kế hoạch sản xuất chỉ nhằ m về phía doanh nghiệp, mục đích của nó còn về p hía khách hà ng, đó là thượng đế mà doanh nghiệp phải phục vụ. Kế hoạch sản xuất sẽ giúp cho hàng hoá sản xuất ra đúng lúc k ịp thời, hà ng hoá được trao bá n không chậ m trễ. Lý do này giúp cho doanh nghiệp giữ được uy tín với khách hàng,đây là tà i sản vô c ùng quý giá đối với doanh nghiệp, khô ng những thế có kế hoạch sản xuất doanh nghiệp giữ vững tiến độ sản xuất của mình, doanh nghiệp sẽ xác định được sản xuất bao nhiêu, dự trữ bao nhiêu, mua bán bao nhiêu... Tất cả những điều nà y khiế n cho lợi nhuận doanh nghiệp đạt tối đa có thể có. Trong kế hoạch sản xuất doanh nghiệp phải trả lời các câu hỏi: + Sản xuất bao nhiêu? + Sản xuất ở đâu? + Sử dụng đầu vào như thế nào ? + Sản phẩ m phụ của nó là gì? + Vấn đề dự trữ ra sao 19
  20. Đề án môn học Việc trả lời câu hỏi đặt doanh nghiệ p ở đâu? Khô ng phải dễ dàng xác định địa điể m cho một nhà máy mới, hay một chi nhánh ở một nơi thích hợp lại có ý nghĩa to lớn, bở i vì các tổ chức nà y hoàn toàn khô ng cơ đ ộng, một khi đã xây dựng ở một nơi nào thì sẽ ở đó mã i mãi. Hơn nữa, địa điể m nhà máy có thể ả nh hưởng rất lớn chi phí k hai thác lợi nhuận.Vì vậy, cần phải phân tích kỹ lưỡ ng địa điểm của nhà máy. Điều nà y đ ồng nghĩa với câu trả lời sả n xuất ở đâ u.Vấ n đề này phụ thuộc vào giao thông vận tả i, nguồn nhân lực gần thị trường, gần nguồn nguyên liệu, gần nhà máy hiện có, chi phí đất đai, tài nguyê n thiên nhiên. Sản xuất bao nhiêu? Trả lời câu hỏi nà y doanh nghiệp phải căn cứ vào thị trườ ng.Trong việc này, thì dự báo thị trường là việc làm cần thiết và cần phải chính xác. Sử dụng đầ u vào và các sản phẩ m phụ đầu ra như thế nào để tiết kiệm được chi phí sao cho lợi nhuận được cao. Nhất là vấ n đề dự trữ cần phải được đảm bảo sao cho hợp lý. Đây là vấn đề nhạ y cảm bởi nó là một chuỗi các mâu thuẫn đòi hỏi doanh nghiệp cầ n phải giả i quyết. III. KẾ HOẠCH DỰ TRỮ TRONG DOANH NGHIỆP . 1. Lý do dự trữ Không phải ngẫu nhiên mà doanh nghiệp muốn dự trữ, có rất nhiều lý do, dưới đây là một trong những lý do mà em đề cập tới. Việc dự trữ giúp doanh nghiệp ngă n ngừa những trục trặc về vật chất kinh tế đố i với các hoặt độ ng cung ứng vật tư hàng hoá, để đả m bảo đúng nơi nó cần đến. Thứ hai, chống lại s ự gián đoạn của quá trình cung cấp do các nguyê n nhân không mong đợi như thời tiết, tai nạn, đình công... 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2