intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường

Chia sẻ: Đỗ Ánh Nguyệt | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:42

422
lượt xem
182
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong thời đại ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các công ty và doanh nghiệp trong nước đang mở cửa để hội nhập với nền kinh tế đất nước. Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con người.Trong doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường

  1. Bài tập lớn   Kế toán tài chính II BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường Nhóm: 05 - 1- GVHD: Đặng Quỳnh Trinh
  2. Bài tập lớn   Kế toán tài chính II MỤC LỤC PHẦN I ...................................................................................................................................... 5 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP ...................................................................................................... 5 1.1.Khái niệm, vai trò, phân loại, ý nghĩa lao động trong doanh nghiệp ............................ 5 1.1.1.Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh ....................................... 5 1.1.2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.................................. 5 1.1.3. Ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động ......................... 5 1.2. Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương ............................... 6 1.2.1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của tiền lương ............................................................ 6 1.2.2. Khái niệm và nội dung các khoản trích theo lương.................................................. 7 1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ............................. 9 1.2.4. Nguyên tắc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ................................. 9 1.3.2. Các hình thức trả lương ......................................................................................... 11 1.4. Trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất. ......... 15 1.5. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương............................................. 15 1.5.1. Chứng từ kế toán sử dụng ....................................................................................... 16 1.5.2. Tài khoản kế toán sử dụng ...................................................................................... 16 1.5.3. Phương pháp hoạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu ................... 18 PHẦN 2.................................................................................................................................... 25 THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG – CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ CAO CƯỜNG............................................................... 25 2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần Sông Đà Cao Cường ........................................ 25 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty ................................................................................... 25 2.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Sông Đà Cao Cường. ................... 28 2.1.3. Công tác kế toán tại Công ty. .................................................................................. 32 2.2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương ở Công ty cổ phần Sông Đà Cao Cường. ........................................................................................................... 35 2.2.1. Tổ chức và quản lý lao động trong Công ty ............................................................ 35 2.2.2. Thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương tại Công ty. ............................................. 35 2.2.3. Trình tự tính lương, trả lương và các khoản trích theo lương ở Công ty .............. 37 2.2.4. Hạch toán BHXH phải trả cho công nhân viên ..................................................... 38 2.2.5. Các khoản thưởng đặc biệt của người lao động tại Công ty. .................................. 39 2.2.6. Kế toán tổng hợp tiển lương và các khoản trích theo lương của Công ty. .............. 39 KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 43 Nhóm: 05 - 2- GVHD: Đặng Quỳnh Trinh
  3. Bài tập lớn   Kế toán tài chính II DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. BHXH ……………………………………… ..Bảo hiểm xã hội 2. BHYT ……………………………………… Bảo hiểm y tế 3. KPCĐ ……………………………………… Kinh phí công đoàn 4. BHTN ……………………………………… Bảo hiểm thất nghiệp Tài khoản 5. TK ………………………………………… Công nhân trực tiếp sản xuất 6. CNTTSX …………………………………… 7. DN …………………………………………… Doanh nghiệp 8. GTGT ………………………………………… Giá trị gia tăng 9. ĐHĐCĐ ……………………………………… Đại hội đồng cổ đông 10. HĐQT …………………………………………Hội đồng quản trị 11. BKS ………………………………………… Ban kiểm soát 12. BGĐ ………………………………………… Ban giám đốc Nhóm: 05 - 3- GVHD: Đặng Quỳnh Trinh
  4. Bài tập lớn   Kế toán tài chính II LỜI NÓI ĐẦU Trong thời đại ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các công ty và doanh nghiệp trong nước đang mở cửa để hội nhập với nền kinh tế đất nước. Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con người.Trong doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục thường xuyên thì chúng ta phải tái tạo sức lao động hay phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã bỏ ra. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, tiền thưởng… Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, các dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Trong một công ty hay bất kỳ một doanh nghiệp n ào thì việc sử dụng lao động hợp lí , hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác kịp thời sẽ kích thích người lao động làm việc, từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng của tiền l ương và các khoản trích theo lương, do vậy nhóm em đã đi sâu tìm hiểu đề tài: “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường”. Nhóm: 05 - 4- GVHD: Đặng Quỳnh Trinh
  5. Bài tập lớn   Kế toán tài chính II PHẦN I TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.Khái niệm, vai trò, phân loại, ý nghĩa lao động trong doanh nghiệp 1.1.1.Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh - Lao động là sự hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con người. - Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. 1.1.2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Về mặt quản lý và hạch toán, lao động thường được phân theo các tiêu thức: * Phân loại lao động theo yêu cầu quản lý: + Lao động thường xuyên trong danh sách. + Lao động tạm thời mang tính thời vụ. * Phân loại theo tính chất lao động: + Lao động trực tiếp sản xuất: Là bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất, trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. + Lao động gián tiếp sản xuất: Là bộ phận lao động tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Phân loại theo lĩnh vực hoạt động: + Lao động thực hiện các chức năng chế biến, sản xuất: bao gồm những lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. + Lao động thực hiện chức năng lưu thông: Là những lao động tham gia vào quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. + Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là những lao động tham gia hoạt động kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp. 1.1.3. Ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động + Mỗi khi hoạt động lao động của con người diễn ra, doanh nghiệp phải chi ra các loại nguyên vật liệu, hao mòn về công cụ dụng cụ cho quá trình sản xuất và thù lao trả cho người lao động. Chi phí về lao động là một trong ba yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp tạo ra. Chi phí về lao động cao hay thấp sẽ ảnh h ưởng đến giá thành sản phẩm. Vì vậy muốn quản lý tốt trước hết phải quản lý chặt chẽ các khoản Nhóm: 05 - 5- GVHD: Đặng Quỳnh Trinh
  6. Bài tập lớn   Kế toán tài chính II chi cho lao động và phải quản lý lao động thông qua hai chỉ tiêu là số lượng và chất lượng lao động. + Quản lý số lượng lao động là quản lý về số lượng người lao động sắp xếp, bố trí hợp lý các loại lao động theo ngành nghề, chuyên môn được đào tạo và yêu cầu lao động của doanh nghiệp. + Quản lý chất lượng lao động là bao gồm quản lý về thời gian, số lượng và chất lượng sản phẩm, hiệu quả công việc của từng lao động, từng tổ sản xuất, từng hợp đồng giao khoán… + Quản lý lao động tốt sẽ làm cho quá trình s ản xuất của doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng có hiệu quả cao và ngược lại Do vậy quản lý lao động vừa đảm bảo chấp h ành kỷ luật và nâng cao ý thức trách nhiệm của lao động, kích thích thi đua lao động sản xuất kinh doanh, đồng thời quản lý lao động tốt là cơ sở để đánh giá và trả thù lao cho người lao động đúng đắn, hợp lý, nâng cao năng xuất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và ngược lại. 1.2. Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương 1.2.1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của tiền lương 1.2.1.1. Khái niệm về tiền lương Trong quá trình hoạt động đặc biệt là trong quá trình sản xuất kinh doanh, đối với các chủ doanh nghiệp tiền lương là một phần chi phí cấu thành nên chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy, tiền lương luôn được các doanh nghiệp tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ, nó ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người lao động. “Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết m à doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc và chất lượng lao động mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghịêp nhằm tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh”. Tiền lương là một bộ phận sản phẩm xã hội được cấu thành nên gía trị sản phẩm, vì thế nó có những đặc điểm chung sau: - Tiền lương là một phạm trù gắn liền với lao động và tiền tệ trong nền sản xuất hàng hoá. - Trong điều kiện tồn tại của nền sản xuất hang hoá và tiền tệ, tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm, lao vụ và dịch vụ. Nhóm: 05 - 6- GVHD: Đặng Quỳnh Trinh
  7. Bài tập lớn   Kế toán tài chính II - Tiền lương là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. 1.2.1.2. Ý nghĩa của tiền lương Tiền lương là lĩnh vực không chỉ được các doanh nghiệp quan tâm mà nó cũng được xã hội chú ý. Vì nó cũng góp phần tác động tới nền kinh tế đất nước và tiền lương được xem là biện pháp kích thích vật chất chủ yếu của người lao động. * Đối với doanh nghiệp: Tiền lương là chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nó không mất đi mà được tái tạo trong giá trị sản phẩm, hàng hoá. Doanh nghiệp thuê sức lao động là một hình thức đầu tư để thu lợi nhuận. Như vậy tiền lương không chỉ là các khoản chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà nó còn là nguồn kích thích sinh ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. * Đối với người lao động: Tiền lương là động cơ, mục đích và lợi ích mà họ hướng tới. nó là điều kiện để thực hiện tái sản xuất lao động. Nếu tiền lương được trả thoả đáng thì người lao động sẽ làm việc với tinh thần và sức lực tốt hơn. Từ đó nâng cao năng suất lao động cho doanh nghiệp. * Đối với xã hội: Tiền lương góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định đời sống xã hội cho người dân. 1.2.2. Khái niệm và nội dung các khoản trích theo lương Cùng với tiền lương, các khoản trích theo lương cũng được trích lập tạo thành chi phí cấu thành nên sản phẩm. Các khoản trích theo lương bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp. Nó là một nội dung quan trọng trong chính sách xã hội mà nhà nước đảm bảo mỗi công dân nói chung và người lao động nói riêng. * Bảo hiểm y tế: là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động, các tổ chức và cá nhân để thanh toán chi phí khám chữa bệnh theo quy định của điều lệ bảo hiểm y tế cho người có thẻ bảo hiểm y tế khi ốm đau. Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành từ các nguồn sau: + Tiền thu phí bảo hiểm y tế do người sử dụng lao động và người tham gia bảo hiểm y tế đóng. + Các khoản Nhà nước đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng theo quy định và các khoản hộ trợ khác. Nhóm: 05 - 7- GVHD: Đặng Quỳnh Trinh
  8. Bài tập lớn   Kế toán tài chính II + Tiền sinh lời do thực hiện các biện pháp hợp pháp nhằm bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm y tế. + Các khoản thu từ nguồn tài trợ, viện trợ. + Các khoản thu hợp pháp khác. Quỹ bảo hiểm y tế chủ yếu đ ược hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng lương cơ bản. Theo quy định hiện hành, tỷ lệ đó là 4,5% trên quỹ lương cơ bản, trong đó: 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ; 1.5% do người lao động chịu. * Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất phần thu nhập do ốm đau, tha i sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, tr ên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử dụng lao động tham gia. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội: + Người sử dụng lao động đóng theo tỷ lệ quy định là 16% trên tổng quỹ lương cơ bản và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh (từ năm 2010 trở đi cứ 2năm một lần tăng 1% cho đến khi đạt mức đóng là 18%). + Người lao động đóng theo tỷ lệ quy định là 6% mức tiền lương, tiền công. + Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ. + Các nguồn hỗ trợ của Nhà nước. + Các nguồn thu hợp pháp khác. * Kinh phí công đoàn: Được trích lập để trợ cấp cho hoạt động công đoàn, bảo vệ và bênh vực cho quyền lợi của người lao động. KPCĐ tỉ lệ trích là 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Bảo hiểm thất nghiệp: là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm thất nghiệp: + Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. + Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Nhóm: 05 - 8- GVHD: Đặng Quỳnh Trinh
  9. Bài tập lớn   Kế toán tài chính II + Hàng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ Ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần. 1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Để quản lý tốt quỹ lương và quỹ bảo hiểm xã hội, đảm bảo cho việc trả lương và bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ và khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động thì việc tổ chức tốt kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những điều kiện quan trọng, đồng thời tạo điề u kiện tính và phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào giá thành sản phẩm được xác định. Từ ý nghĩa đó, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện theo các nhiệm vụ chủ yếu sau: + Tổ chức ghi chép phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động của từng người, từng bộ phận một cách chính xác và kịp thời. + Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng sử dụng. + Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xưởng và các phòng ban liên quan thực hiện đầy đủ việc hoạch toán ban đầu về lao động, tiền lương theo đúng quy định. + Lập các báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời, chính xác. + Tham gia phân tích tình hình quản lý và sử dụng lao động về cả số lượng, thời gian, năng suất. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. + Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phương án trả lương hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. 1.2.4. Nguyên tắc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Thông thường, để chi trả lương cho công nhân viên của mình, các doanh nghiệp sẽ xây dựng quy chế chi lương cụ thể, phù hợp với đặc thù của hoạt động sản xuất – kinh doanh, với nhu cầu quản lý và với mục tiêu khuyến khích người lao động … Trong mỗi doanh nghiệp, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một bộ phận phức tạp trong kế toán chi phí, do cách trả th ù lao lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị, các thời kỳ … Việc kế toán tính chính xác chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương có vị trí quan trọng, là cơ sở để xác định giá thành và giá bán sản phẩm. Đồng thời, nó còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho Ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Vì thế, để đảm bảo cung cấp Nhóm: 05 - 9- GVHD: Đặng Quỳnh Trinh
  10. Bài tập lớn   Kế toán tài chính II thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải quán triệt các nguyên tắc sau: (1) Phân loại lao động hợp lý Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận tiện cho công tác quản lý và hoạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Về mặt quản lý và hoạch toán, lao động thường được phân loại theo các tiêu thức sau: * Phân loại lao động theo thời gian lao động Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành: - Lao động thường xuyên, trong danh sách. - Lao động tạm thời, mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng, và huy động khi cần thiết. Đồng thời, phải xác định các khoản nghĩa vụ với người lao động và với Nhà nước được chính xác. * Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, có thể phân loại lao động của doanh nghiệp thành 2 loại sau: - Lao động trực tiếp sản xuất: + Những người điều khiển thiết bị máy móc để sản xuất sản phẩm. + Những người phục vụ quá trình sản xuất sản phẩm. - Lao động gián tiếp sản xuất: là bộ phận tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao gồm: + Công nhân kỹ thuật. + Nhân viên quản lý kinh tế. + Nhân viên quản lý hành chính. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động, từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu, tính chất công việc. * Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh Theo đó, toàn bộ lao động trong doanh nghiệp chia thành: - Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến. - Lao động thực hiện chức năng bán hàng. - Lao động thực hiện chức năng quản lý. Nhóm: 05 - 10- GVHD: Đặng Quỳnh Trinh
  11. Bài tập lớn   Kế toán tài chính II Cách phân loại này giúp cho việc tập hợp chi phí lao động đ ược kịp thời chính xác, phân loại được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. (2) Phân loại tiền lương một cách phù hợp Do tiền lương được chi trả cho nhiều đối tượng khác nhau, với tính chất khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Có nhiều cách phân loại tiền lương như: * Phân loại theo cách thức trả lương: bao gồm lương sản phẩm, lương thời gian, lương khoán. * Phân loại theo đối tượng nhận lương: gồm lương gián tiếp và lương trực tiếp. * Phân loại theo chức năng của tiền lương: gồm lương sản xuất, lương bán hàng và quản lý. 1.3. Quỹ tiền lương và các hình thức trả lương 1.3.1. Khái niệm quỹ tiền lương Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Quỹ tiền lương bao gồm nhiều loại, tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành 2 loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ: + Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện các nhiệm vụ chính của họ, nó bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lương chính như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực… + Tiền lương phụ: Là toàn bộ tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ nghỉ phép, nghỉ lễ tết, khi họ ngừng sản xuất nhưng được hưởng lương theo chế độ. 1.3.2. Các hình thức trả lương 1.3.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian lao động a) Khái niệm Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động. Tiền lương theo thời gian có thể tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao động tuỳ thuộc và yêu cầu và trình độ thời gian lao động của doanh nghiệp. b) Các hình thức lương thời gian và phương pháp tính lương Tiền lương thời gian có thể thực hiên tính theo thời gian lao động giản đơn hay là tính theo thời gian có thưởng. Tiền lương thời gian = Mức lương thời gian x Thời gian làm việc thực tế * Tiền lương thời gian giản đơn Nhóm: 05 - 11- GVHD: Đặng Quỳnh Trinh
  12. Bài tập lớn   Kế toán tài chính II Là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định Tiền lương trả theo thời gian giản đơn = Tiền lương căn bản + Phụ cấp theo chế độ Tiền lương theo thời gian giản đơn được chia ra 4 loại: - Tiền lương tháng: Đã quy định từng bậc lương trong bảng lương, thường áp dụng cho nhân viên làm quản lý hành chính, quản lý kinh tế. Mức lương Mức lương cơ Hệ số Tổng hệ số các = X[ + ] bản (tối thiểu) lương khoản phụ cấp tháng - Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho người lao động trong một tuần làm việc được xác định trên cơ sở: Mức lương tháng x 12 Mức lương tuần = 52 - Tiền lương ngày: Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lương của một ngày để tính trả lương, áp dụng trả lương cho công nhân trong thời gian học tập hoặc làm nhiệm vụ khác. Mức lương tháng Mức lương ngày = 22 (hoặc 26) - Tiền lương giờ: Căn cứ vào mức lương ngày chia cho giờ và số giờ làm việc thực tế để tính tiền lương ngày Tiền lương ngày Mức lương giờ = Số giờ làm viêc theo chế độ (Số giờ làm việc theo chế độ là 8 giờ được quy định tại điều 68 Bộ luật Lao động). * Tiền lương trả theo thời gian có thưởng Tiền lương trả theo Tiền lương trả theo + Các khoản = thời gian có thưởng thời gian giản đơn tiền thưởng c) Ưu điểm và nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán, phản ánh được trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của người lao động. Nhóm: 05 - 12- GVHD: Đặng Quỳnh Trinh
  13. Bài tập lớn   Kế toán tài chính II Nhược điểm: Mang tính chất bình quân, chưa gắn chặt tiền lương với kết quả lao động của từng người đã đạt được trong thời gian làm việc nên nó chưa kích thích tính tích cực và tinh thần trách nhiệm của người lao động. 1.3.2.2. Trả lương theo sản phẩm Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau, như trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm lũy tiến. a) Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế được căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương quy định cho 1 sản phẩm, ngoài ra không chịu một sự hạn chế nào. - Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. - Theo cách tính này ti ền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng công việc, sản phẩm. Tiền lương được Số lượng ( khối lượng ) sản Đơn giá = X lĩnh trong tháng phẩm công việc hoàn thành b) Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp được tính cho từng người lao động hay tập thể người lao động thuộc bộ phận gián tiếp, hưởng lương phụ thuộc vào lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ của bộ phận gián tiếp do đơn vị xác định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của lao động gián tiếp phục vụ sản xuất. Cách tính n ày có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của họ. Tiền lương được Tiền lương được lĩnh của Tỷ lệ lương gián = X lĩnh trong tháng bộ phận trực tiếp tiếp c) Trả lương theo sản phẩm có thưởng: là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định như thưởng chất Nhóm: 05 - 13- GVHD: Đặng Quỳnh Trinh
  14. Bài tập lớn   Kế toán tài chính II lượng sản phẩm - tăng tỷ lệ sản phẩm chất lượng cao, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu … Trong trường hợp người lao động làm ra những sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư trên định mức hoặc không đảm bảo đủ ngày công quy định ... thì có thể phải chịu phạt tiền trừ vào thu nhập của họ. Theo cách tính này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế người lao động cũng được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của doanh nghiệp. Cách tính này có tác dụng kích thích người lao động không chỉ quan tâm đến lượng sản phẩm làm ra mà còn quan tâm đến chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu. d) Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: là việc trả lương trên cơ sở sản phẩm trực tiếp, đồng thời, căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất. Mức độ hoàn thành định mức sản xuất càng cao thì suất lương lũy tiến càng lớn. Suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất do doanh nghiệp quy định. Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm có hiệu quả hơn so với hình thức tiền lương trả theo thời gian. Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của hình thức tiền lương này, nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao, cần phải có những điều kiện sau: - Phải xây dựng được định mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này tạo điều kiện để tính toán các đơn giá trả lương chính xác. - Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải tương đối hợp lý và ổn định. *) Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp tiền lương theo sản phẩm - Ưu điểm: Hình thức trả lương này đảm bảo nguyên tắc phân phối theo số lượng và chất lượng lao động, khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả và chất lượng sản phẩm. - Nhược điểm: Theo phương pháp này thì tính toán rất phức tạp. 1.3.2.3. Tiền lương khoán Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho cá nhân hay tập thể người lao động dựa theo khối lượng công việc mà đơn vị giao khoán cho họ. 1.3.2.4. Tiền thưởng. Tiền thưởng là khoản bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn những nguyên tắc phân phối theo lao động, đúng giá trị sức lao động. Các doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều hình thức tiền thưởng khác nhau căn cứ vào giá trị làm lợi. Thông thường hay áp dụng một số hình thức tiền thưởng sau đây: Nhóm: 05 - 14- GVHD: Đặng Quỳnh Trinh
  15. Bài tập lớn   Kế toán tài chính II - Thưởng hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất. - Thưởng tăng năng suất lao động. - Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm. - Thưởng phát minh sáng kiến. - Thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu. - Thưởng cuối năm. Mức tiền thưởng quy định thống nhất theo tỷ lệ phần trăm so với tiền lương cấp bậc của người được thưởng. Ngoài ra, Giám đốc cùng với công đoàn có thể phân loại thành tích của từng người để quy định mức tiền thưởng cao hơn trong phạm vi quỹ tiền thưởng của doanh nghiệp. Những hình thức và quy định về tiền thưởng không cố định mà phải luôn được cải tiến, sửa đổi và bổ xung cho phù hợp với tình hình và đặc điểm của quá trình sản xuất. Tóm lại, tiền lương và tiền thưởng là một khâu của hệ thống hạch toán kế toán, một yếu tố quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế. 1.4. Trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất. Đối với những đơn vị sản xuất mang tính thời vụ, để giảm sự biến động lớn của giá thành sản phẩm do công nhân đồng loạt nghỉ phép cùng một thời điểm (nhưng đơn vị vẫn phải trả lương), kế toán thường tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch cho công nhân trực tiếp sản xuất, theo đó hàng tháng, sẽ có một khoản chi phí đều đặn được tính vào giá thành sản phẩm. Mức trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất được xác định theo công thức: Mức trích trước tiền Tiền lương chính thực tế phải lương nghỉ phép của Tỷ lệ trích trước = x trả CNTTSX hàng tháng CNTTSX Trong đó, tỷ lệ trích trước được tính như sau: Tổng số lương phép kế hoạch năm của CNTTSX Tỷ lệ trích trước = x 100% Tổng số lương chính kế hoạch năm của CNTTSX Tuy nhiên, việc tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch cho CNTTSX có thể dựa vào chính kinh nghiêm của các đơn vị để xây dựng một cách hợp lý. Trên thực tế hiện nay, tồn tại xu hướng không trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch cho CNTTSX nữa. 1.5. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương Nhóm: 05 - 15- GVHD: Đặng Quỳnh Trinh
  16. Bài tập lớn   Kế toán tài chính II 1.5.1. Chứng từ kế toán sử dụng Để phản ánh các khoản tiền l ương, tiền thưởng và trợ cấp BHXH phải trả cho từng cán bộ công nhân viên, kế toán sử dụng các chứng từ sau: Bảng chấm công 01a-LĐTL Bảng chấm công làm thêm giờ 01b-LĐTL Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL Bảng thanh toán tiền thưởng 03-LĐTL Giấy đi đường 04-LĐTL Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành 05-LĐTL Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 06-LĐTL Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 07-LĐTL Hợp đồng giao khoán 08-LĐTL Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán 09-LĐTL Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10-LĐTL Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 11-LĐTL Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý, mà doanh nghiệp lựa chọn hệ thống chứng từ hoạch toán lương và các khoản trích theo lương cho phù hợp. 1.5.2. Tài khoản kế toán sử dụng 1.5.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng hoạch toán lương Để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác phụ thuộc vào thu nhập của người lao động, kế toán sử dụng tài khoản 334 – Phải trả người lao động. Nội dung kết cấu của tài khoản này như sau: + Bên Nợ: - Các khoản khấu trừ vào lương, tiền công của công nhân viên. - Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên. - Kết chuyển tiền lương công nhân viên chưa lĩnh + Bên Có: - Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên. + Dư Có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên. Nhóm: 05 - 16- GVHD: Đặng Quỳnh Trinh
  17. Bài tập lớn   Kế toán tài chính II + Dư nợ: (nếu có) Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về lương, tiền công, tiền và các khoản khác cho người lao động. Tài khoản 334 phải hoạch toán chi tiết theo 2 t ài khoản: Thanh toán lương và thanh toán khác. Tài khoản 334 – Phải trả người lao động có 2 tiểu khoản: * Tài khoản 334.1 – Phải trả người lao động. * Tài khoản 334.8 – Phải trả người lao động khác. 1.5.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng hoạch toán các khoản trích theo l ương Để theo dõi tình hình biến động của các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác. Với các t iểu khoản sử dụng để hoạch toán các khoản trích theo lương như sau: * Tài khoản 338.2 – Kinh phí công đoàn: Ph ản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị. * Tài khoản 338.3 – Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội của đơn vị. * Tài khoản 338.4 – Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế theo quy định. * Tài khoản 338.9 – Bảo hiểm thất nghiệp. Nội dung và kết cấu của các tài khoản này như sau: + Bên Nợ: - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ. - Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn . - Xử lí giá trị tài sản thừa. - Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ kế toán. - Các khoản đã trả, đã nộp và đã chi khác. + Bên Có: - Trích kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định - Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ. - Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ. - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý. - Số đã nộp đã trả lớn hơn số phải nộp, phỉa trả được hoàn lại. + Dư Có: Số tiền còn phải trả phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lí. Nhóm: 05 - 17- GVHD: Đặng Quỳnh Trinh
  18. Bài tập lớn   Kế toán tài chính II + Dư Nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán. Để theo dõi những khoản chi trả thực tế chưa phát sinh nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cho các đối tượng chịu chi phí để đảm bảo khi các khoản chi phí trả trước này phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán sử dụng tài khoản 335 – Chi phí phải trả. Nội dung và kết cấu của tài khoản 335 như sau: + Bên Nợ: - Các chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả - Các chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế và được hoạch toán giảm chi phí sản xuất kinh doanh. + Bên Có: Chi phí phải trả dự tính trước đã ghi nhận và hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. + Dư Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh. 1.5.3. Phương pháp hoạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1.5.3.1. Quy trình tính lương và BHXH Sơ đồ 01: Quy trình tính lương và BHXH Chứng từ hạch Chứng từ về BHXH Chứng từ về toán lao động (BHXH trả thay lương) tiền thưởng Tính tiền lương Tính tiền lương thời gian sản phẩm Bảng thanh Bảng thanh toán Bảng phân bổ tiền Bảng thanh toán toán lương BHXH lương và BHXH tiền lương Thanh toán tiền lương và BHXH ( chi trả + khấu trừ) Nhóm: 05 - 18- GVHD: Đặng Quỳnh Trinh
  19. Bài tập lớn   Kế toán tài chính II 1.5.3.2. Kế toán tiền lương (1). Hàng tháng, tính lương và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động: Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (6231) Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6271) Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6411) Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421) Có TK 334 – Tiền lương phải trả cho người lao động (3341, 3348) (2). Tiền thưởng trả cho công nhân viên: - Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên : Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642: Thưởng trong sản xuất kinh doanh Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng phúc lợi Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341) - Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng: Nợ TK 334 – Phải trả người lao dộng (3341) Có TK 111,112,… (3). Tính tiền BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn…) phải trả cho công nhân vi ên: Nợ TK 338 – Phải trả phải nộp khác (3383) Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341) (4). Tính lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên: Nợ TK 623, 627, 641, 642 Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (Nếu DN có trích trước tiền lương nghỉ phép) Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341) (5). Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp như tiền tạm ứng chi tiết, BHYT, BHXH, tiền thu bồi thường và tài sản thiếu theo quy định xử lý: Nợ TK 334 – Phải trả người lao động Có TK 141 – Tạm ứng Có TK 138 – Phải thu khác Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác Nhóm: 05 - 19- GVHD: Đặng Quỳnh Trinh
  20. Bài tập lớn   Kế toán tài chính II (6). Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp phải nộp nhà nước: Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước(3335) (7). Khi ứng trước hoặc thanh toán tiền lương, tiền công cho nhân viên và cho người lao động khác của doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 334 –Các khoản đã thanh toán Có TK 111,112, … (8). Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp: Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 111,112,… (9). Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hóa: - Đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo gía bán chưa có thuế GTGT: Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế GTGT) - Đối với sản phẩm hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo ph ương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá thanh toán: Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá thanh toán) (10). Xác định và thanh toán tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp: - Khi xác định được số tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp: Nợ TK 622,623, 627,641 ,642 Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348) - Khi chi tiền ăn ca cho công nhân vi ên và người lao động khác của doanh nghiệp: Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348) Nhóm: 05 - 20- GVHD: Đặng Quỳnh Trinh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2