intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Kiến trúc giao thức của 4G-LTE

Chia sẻ: Huỳnh Thị Thùy Dương | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:48

342
lượt xem
90
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Kiến trúc giao thức của 4G-LTE" có kết cấu nội dung gồm 3 chương: Chương 1 tiến trình phát triển của các hệ thống thông tin di động từ 1G lên 4G, chương 2 giới thiệu về công nghệ và mục tiêu thiết kế LTE, chương 3 kiến trúc giao thức 4G-LTE. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung đề tài để nắm bắt chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Kiến trúc giao thức của 4G-LTE

  1. CHUYÊN ĐỀ THÔNG TIN VÔ TUYẾNNhóm 25 ­ LỚP L10CQVT11­B 1 GVHD: NGUYỄN VIẾT ĐẢM
  2. CHUYÊN ĐỀ THÔNG TIN VÔ TUYẾNNhóm 25 ­ LỚP L10CQVT11­B CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT AMPS Advanced Mobile Phone Sytem Hệ thống điện thoại di động tiên  tiến BCCH Broadcast Control Channel Kênh điều khiển quảng bá BCH Broadcast Channel Kênh quảng bá DCCH Dedicated Control Channel Kênh điều khiển dành riêng DL­SCH Downlink Shared Channel Kênh chia sẻ đường xuống EDGE Enhanced Data Rates for GSM  Tốc   độ   số   liệu   tăng   cường   để  Evolution phát triển GSM GPRS General Packet Radio Service Dịch vụ vô tuyến gói chung HSCSD High Speed Circuit Switched Data Số liệu chuyển mạch kênh tốc độ  cao HSDPA High Speed Downlink Package  Truy nhập gói đường xuống tốc  Access độ cao MAC Medium Access Control Điều khiển truy cập môi trường MCCH Multicast Control Channel Kênh điều khiển multicast MCH Multicast Channel Kênh multicast MIMO Multiple input Multiple Output Đa nhập đa xuất MTCH Multicast Traffic Channel Kênh lưu lượng multicast PCCH Paging Control Channel Kênh điều khiển  tìm  gọi PCH Paging channe Kênh tìm gọi 2 GVHD: NGUYỄN VIẾT ĐẢM
  3. CHUYÊN ĐỀ THÔNG TIN VÔ TUYẾNNhóm 25 ­ LỚP L10CQVT11­B PDCP Packet Data Convergence Protocol Giao thức hội tụ số liệu gói PDU Protocol Data Unit Đơn vị dữ liệu giao thức PHY Physical layer Lớp vật lý DTCH Dedicated Traffic Channel Kênh lưu lượng dành riêng RLC Radio Link Control Điều khiển liên kết vô tuyến SDU Service Data Unit Đơn vị dữ liệu dịch vụ TACS Total Access Communication  Hệ thống giao tiếp truy cập tổng  Sytem hợp UL­SCH Uplink shared channel Kênh chia sẻ đường lên DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU Hình 1: Lộ trình phát triển thông tin di động từ 1G lên 4G……………………… 12 Hình 2.1: Kiến trúc mô hình LTE theo TR 23.822 ……………………………….15 Hình 2.2: Lộ trình phát triển thông tin di động từ 1G lên 4G……………………. 18 Hình 2.3: Lộ  trình phát triển thông  tin di động từ  1G lên 4G…………………….  19 Hình 3.1 – Kiến trúc giao thức LTE (đường xuống)………………………………  25 Hình   3.2:   Sơ   đồ   mô   tả   các   thành   phần   của   phần   mềm   PDCP: ……………………..26 Hình 3.3: Phân đoạn và hợp đoạn RLC……………………………………………  27 Hình   3.4:Thí   dụ   về   sắp   xếp   các   kênh   logic   lên   các   kênh   truyền   tải   ……………….31 3 GVHD: NGUYỄN VIẾT ĐẢM
  4. CHUYÊN ĐỀ THÔNG TIN VÔ TUYẾNNhóm 25 ­ LỚP L10CQVT11­B Hình 3.5 : Việc lựa chọn đinh dạng truyền dẫn trong đường xuông (bên trái ) và  đường   lên   (   bên   phải   ) ………………………………………………………….......32 Hình   3.6   Giao   thức   hybrid­ARQ   đồng   bộ   và   không   đồng  bộ……………………...38 Hình   3.7   :   Nhiều   tiến   trình   hybrid   –   ARQ   song  song……………………………...38 Hình  3.8  –  Mô   hình  xử   lý   lớp  vật   lý   đơn   giản   cho   DL­ SCH……………………….41 Hình 3.9 – Mô hình xử  lý lớp vật lý đơn giản cho UL­SCH ……………………..  42 Bảng 2 : So sánh công nghệ  kỹ thuật dùng trong WiMAX và 3G LTE…………… 19  Bảng   3.   Dịch   vụ   và   ứng   dụng   của   LTE  …………………………………………….21 BẢNG PHÂN CÔNG THỰC HIỆN ĐỀ TÀI STT HỌ VÀ TÊN LỚP PHẦN THỰC HIỆN GHI CHÚ 4 GVHD: NGUYỄN VIẾT ĐẢM
  5. CHUYÊN ĐỀ THÔNG TIN VÔ TUYẾNNhóm 25 ­ LỚP L10CQVT11­B + Chương 1       NT 1 ĐÀM   THẢO  L10CQVT11B + Chương 2 0947266518 PHƯƠNG + Hoàn thiện slide. +   Mở   đầu   chương   3  và 3.1 +  3.2 2 PHẠM THỊ THUẬN L10CQVT11B 0944582179 + Hoàn thiện bản text. +   Chương   2   :   3.3   và  3.4 3 TRẦN SỸ KHOẢN L10CQVT11B 0947266484 + In ấn  5 GVHD: NGUYỄN VIẾT ĐẢM
  6. CHUYÊN ĐỀ THÔNG TIN VÔ TUYẾNNhóm 25 ­ LỚP L10CQVT11­B LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay ngành viễn thông có những bước phát triển rất nhanh, hình thành  môi trường cạnh tranh lớn giữa các nhà khai thác mạng phục vụ nhu cầu về thông  tin cho con người ngày càng đòi hỏi cao hơn. Chất lượng các dịch vụ ngày càng  trở thành chìa khóa để có thể dẫn tới thành công. Song song với xu thế này, nhu  cầu ngày càng gia tăng đối với các dịch vụ truyền thông mới, đủ khả năng đáp  ứng việc cung cấp dịch vụ hoặc tăng tính cạnh tranh.  ITU công bố chuẩn IMT­2000 cho hệ thống 3G năm 1992, tuy nhiên sau đó  4G mới là đích đến của truyền tải dữ liệu không dây. LTE được xem như “người kế thừa” xuất sắc của thế hệ công nghệ mạng  3G hiện tại, dựa trên nền tảng WCDMA, HSDPA, HSUPA, và HSPA. LTE cập  nhật công nghệ UMTS để cải thiện một cách đáng kể tốc độ truyền dữ liệu hai  chiều. Nhận thấy công nghệ LTE là công nghệ mới triển vọng nhất cho việc tiến  lên 4G nên nhóm chúng em chọn đề tài tìm hiểu về LTE : “ Kiến trúc giao thức  của 4G – LTE ”. Nội dung báo cáo gồm có: Chương 1: Tiến trình phát triển của các hệ thống thông tin di động từ 1G  lên 4G. Chương 2: Giới thiệu về công nghệ và mục tiêu thiết kế LTE. Chương 3: Kiến trúc giao thức 4G­LTE Chúng em xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn  Viết Đảm, khoa Viễn thông 1, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông! Trong quá trình làm đề tài do còn nhiều hạn chế về kiến thức nên nhóm chúng   em không tránh khỏi những thiếu sót, mong thầy cô và các bạn góp ý để  đề  tài  nhóm chúng em được tốt hơn. Chúng em xin trân thành cảm ơn! 6 GVHD: NGUYỄN VIẾT ĐẢM
  7. CHUYÊN ĐỀ THÔNG TIN VÔ TUYẾNNhóm 25 ­ LỚP L10CQVT11­B Hà Nội, ngày 10/06/2012 Nhóm sinh viên thực hiện : ( Nhóm 25) PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HỆ  THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TỪ 1G LÊN 4G. 1.1.Mạng thông tin di động 1G : Là mạng thông tin di động không dây cơ  bản đầu tiên trên thế  giới. Nó là  hệ  thống giao tiếp thông tin qua kết nối tín hiệu analog được giới thiệu lần đầu  tiên vào những năm đầu thập niên 80s.  Nó  sử  dụng các  ăng­ten thu phát sóng gắn ngoài,  kết nối theo tín hiệu  analog tới các trạm thu phát sóng và nhận tín hiệu xử  lý thoại thông qua các  module gắn trong máy di động. Chính vì thế mà các thế hệ máy di động đầu tiên  trên thế giới có kích thước khá to và cồng kềnh do tích hợp cùng lúc 2 module thu   tín hiện và phát tín hiệu. Mặc dù là thế hệ mạng di động đầu tiên với tần số chỉ từ 150MHz nhưng   mạng 1G cũng phân ra khá nhiều chuẩn kết nối theo từng phân vùng riêng trên thế  giới: NMT (Nordic Mobile Telephone) được sử dụng ở các nước Bắc Âu, Tây Âu   và Nga. Một số công nghệ khác như AMPS (Advanced Mobile Phone Sytem – hệ  thống điện thoại di động tiên tiến) được sử  dụng  ở  Mỹ  và Úc; TACS (Total   Access Communication Sytem – hệ  thống giao tiếp truy cập tổng hợp) được sử  dụng  ở Anh, C­45  ở Tây Đức, Bồ Đào Nha và Nam Phi, Radiocom 2000  ở  Pháp;  và RTMI ở Italia. Những điểm yếu của thế hệ 1G là dung lượng thấp, xác suất rớt cuộc gọi  cao, khả năng chuyển cuộc gọi không tin cậy, chất lượng âm thanh kém, không có  chế  độ  bảo mật…do vậy hệ  thống 1G không thể  đáp  ứng  được  nhu cầu sử  dụng . 7 GVHD: NGUYỄN VIẾT ĐẢM
  8. CHUYÊN ĐỀ THÔNG TIN VÔ TUYẾNNhóm 25 ­ LỚP L10CQVT11­B 1.2.Mạng thông tin di động 2G: Năm 1982, hội nghị  quản lý bưu điện và viễn thông  ở  Châu Âu (CEPT –  European Conference of Postal and Telecommunications ad minstrations) thành lập  1 nhóm nghiên cứu, GSM – Group Speciale Mobile, mục đích phát triển chuẩn  mới về thông tin di động ở Châu âu. Năm 1987, 13 quốc gia ký vào bản ghi nhớ và  đồng ý giới thiệu mạng GSM vào năm 1991.   Năm   1988,   Trụ   sở   chuẩn   viễn   thông   Châu   Âu   (ETSI   –   European   Telecommunication Standards Institute ) được thành lập, có trách nhiệm biến đổi   nhiều tiến cử kỹ thuật GSM thành chuẩn European. Thế  hệ  thứ  hai 2G của mạng di động chính thức ra mắt trên chuẩn GSM  của Hà Lan, do công ty Radiolinja (Nay là một bộ phận của Elisa) triển khai vào   năm 1991.   Sự   phát   triển   kỹ   thuật   từ   FDMA   ­1G,   2G   ­   là   kết   hợp   FDMA   và  TDMA.Tất cả các chuẩn của thế hệ này đều là chuẩn kỹ thuật số và được định   hướng thương mại, bao gồm: GSM, iDEN, D­AMPS, IS­95, PDC, CSD, PHS,   GPRS, HSCSD, WiDEN và CDMA2000 (1xRTT/IS­2000). Trong đó khoảng 60%  số mạng hiện tại là theo chuẩn của châu Âu. Mạng 2G chia làm 2 nhánh chính: TDMA (Time Division Multiple Access­  đa truy cập phân chia theo thời gian) và  CDMA ( đa truy cập phân chia theo tần  số) cùng nhiều dạng kết nối mạng tuỳ theo yêu cầu sử dụng từ thiết bị cũng như  hạ tầng từng phân vùng quốc gia: GSM (TDMA­based), khơi nguồn áp dụng tại Phần Lan và sau đó  trở  thành chuẩn phổ  biến trên toàn 6 Châu lục. Và hiện nay vẫn đang được sử  dụng bởi hơn 80% nhà cung cấp mạng di động toàn cầu. CDMA2000 – tần số  450 MHZ cũng là nền tảng di động tương tự  GSM nói trên nhưng nó lại dựa trên nền CDMA và hiện cũng đang được cung cấp  bởi 60 nhà mạng GSM trên toàn thế giới. IS­95 hay còn gọi là cdmaOne, (nền tảng CDMA)  được sử  dụng  rộng rãi tại Hoa Kỳ  và một số  nước Châu Á và chiếm gần 17% các mạng toàn   8 GVHD: NGUYỄN VIẾT ĐẢM
  9. CHUYÊN ĐỀ THÔNG TIN VÔ TUYẾNNhóm 25 ­ LỚP L10CQVT11­B cầu. Tuy nhiên, tính đến thời điểm này thì có khoảng 12 nhà mạng đang chuyển   dịch dần từ  chuẩn mạng này sang GSM (tương tự  như  HT Mobile tại Việt Nam   vừa qua) tại: Mexico, Ấn Độ, Úc và Hàn Quốc. PDC (nền tảng TDMA) tại Japan iDEN (nền tảng TDMA) sử  dụng bởi Nextel tại Hoa K ỳ  và Telus  Mobility tại Canada. IS­136 hay còn gọi là D­AMPS, (nền tảng TDMA) là chuẩn kết nối   phổ biến nhất tính đến thời điểm này và được cung cấp hầu hết tại các nước trên   thế giới cũng như Hoa Kỳ. * Thuận lợi và khó khăn của 2G :   Ở công nghệ 2G tín hiệu kĩ thuật số được sử dụng để trao đổi giữa điện  thoại và các tháp phát sóng, làm tăng hiệu quả trên 2 phương diện chính : ­ Thứ nhất, dữ liệu số của giọng nói có thể được nén và ghép kênh hiệu quả hơn  so với mã hóa Analog nhờ sử dụng nhiều hình thức mã hóa, cho phép nhiều cuộc  gọi cùng được mã hóa trên một dải băng tần. ­ Thứ hai, hệ thống kĩ thuật số được thiết kế giảm bớt năng lượng sóng radio  phát từ điện thoại. Nhờ vậy, có thể thiết kế điện thoại 2G nhỏ gọn hơn; đồng  thời giảm chi phí đầu tư những tháp phát sóng. ­ Hơn nữa, mạng 2G trở nên phổ biến cũng do công nghệ này có thể triển khai  một số dịch vụ dữ liệu như Email và SMS. Đồng thời, mức độ bảo mật cá nhân  cũng cao hơn so với 1G.   Tuy nhiên, hệ thống mạng 2G cũng có những nhược điểm, ví dụ, ở những  nơi dân cư thưa thớt, sóng kĩ thuật số yếu có thể không tới được các tháp phát  sóng.Tại những địa điểm như vậy, chất lượng truyền sóng cũng như chất lượng  cuộc gọi sẽ bị giảm đáng kể. 9 GVHD: NGUYỄN VIẾT ĐẢM
  10. CHUYÊN ĐỀ THÔNG TIN VÔ TUYẾNNhóm 25 ­ LỚP L10CQVT11­B 1.3.Mạng thông tin di động 2,5 G  2,5G chính là bước đệm giữa 2G với 3G trong công nghệ điện thoại không  dây. Khái niệm 2,5G được dùng để  miêu tả  hệ  thống di động 2G có trang bị  hệ  thống   chuyển   mạch   gói,   bên   cạnh   hệ   thống   chuyển   mạch   kênh   truyền  thống.Trong khi các khái niệm 2G và 3G được chính thức định nghĩa thì khái niệm   2,5G lại không được như vậy. Khái niệm này chỉ dùng cho mục đích tiếp thị. Trong đó : HSCSD = High Speed Circuit Switched Data: s ố liệu chuy ển m ạch   kênh tốc độ cao GPRS = General Packet Radio Service: dịch vụ vô tuyến gói chung:              Hệ  thống GPRS ­ bước đầu tiên hướng tới 3G. Mở  rộng kiến trúc   mạng GSM. Truy cập tốc độ  cao và hiệu quả tới những mạng chuyển mạch gói  khác (tăng tới 115kbps) EDGE = Enhanced Data Rates for GSM Evolution: tốc  độ  số  liệu   tăng cường để phát triển GSM:       EDGE có thể phát nhiều bit gấp 3 lần GPRS trong một chu kỳ. Đây là   lý do chính cho tốc độ bit EDGE cao hơn. ITU đã định nghĩa 384kbps là giới hạn  tốc độ dữ liệu cho dịch vụ để thực hiện chuẩn IMT­2000 trong môi trường không  lý tưởng. 384kbps tương  ứng với 48kbps trên mỗi khe thời gian, giả  sử một đầu   cuối có 8 khe thời gian.      2,5G cung cấp một số lợi ích của mạng 3G (ví dụ chuyển mạch gói), và có   thể  dùng cơ  sở  hạ  tầng đang tồn tại của 2G trong các mạng GSM và CDMA.   GPAS là công nghệ được các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông GSM sử dụng. Và   giao thức, như EDGE cho GSM, và CDMA 2000 1x­RTT cho CDMA, có thể  đạt  chất lượng như  các dịch vụ  3G (vì dùng tốc độ  truyền dữ  liệu 144Kb/s), nhưng   10 GVHD: NGUYỄN VIẾT ĐẢM
  11. CHUYÊN ĐỀ THÔNG TIN VÔ TUYẾNNhóm 25 ­ LỚP L10CQVT11­B vẫn được xem như dịch vụ 2,5G bởi vẫn chậm hơn vài lần so với dịch vụ 3G thật  sự. 1.4.Mạng thông tin di động 3G : Là thế hệ truyền thông di động thứ  ba, tiên tiến hơn hẳn các thế hệ trước   đó. Nó cho phép người dùng di động truyền cả  dữ  liệu thoại và dữ  liệu ngoài  thoại ( tải dữ liệu, gửi email, tin nhắn nhanh, hình ảnh, âm thanh, video clips…   Với 3G, di động đã có thể truyền tải dữ liệu trực tuyến, online, chat, xem   tivi theo kênh riêng...Trong số các dịch vụ của 3G, điện thoại video thường được  miêu tả  như  là lá cờ  đầu. Giá tần số  cho công nghệ  3G rất đắt tại nhiều nước,  nơi mà các cuộc bán đầu giá tần số mang lại hàng tỷ Euro cho các chính phủ. Bởi   vì chi phí cho bản quyền về các tần số phải trang trải trong nhiều năm trước khi  các thu nhập từ  mạng 3G đem lại, nên một khối lượng vốn đầu tư  khổng lồ  là  cần thiết để  xây dựng mạng 3G. Nhiều nhà cung cấp dịch vụ  viễn thông đã rơi   vào khó khăn về tài chính và điều này đã làm chậm trễ việc triển khai mạng 3G   tại nhiều nước ngoại trừ Nhật Bản và Hàn Quốc, nơi yêu cầu về bản quyền tần  số được bỏ qua do phát triển hạ tâng cơ sở IT quốc gia được đặt lên làm vấn đề  ưu tiên nhất. Và cũng chính Nhật Bản là nước đầu tiên đưa 3G vào khai thác   thương mại một cách rộng rãi, tiên phong bởi nhà mạng NTT DoCoMo. Tính đến   năm 2005, khoảng 40% các thuê bao tại Nhật Bản là thuê bao 3G, và mạng 2G   đang dần dần đi vào lãng quên trong tiềm thức công nghệ tại Nhật Bản. Công nghệ  3G cũng được nhắc đến như  là một chuẩn IMT­2000 của Tổ  chức Viễn thông Thế  giới (ITU). Ban đầu 3G được dự  kiến là một chuẩn thống   nhất trên thế  giới,nhưng trên thực tế  thế  giới 3G đã bị  chia thành 4 phần riêng   biệt: UMTS (W­CDMA) 11 GVHD: NGUYỄN VIẾT ĐẢM
  12. CHUYÊN ĐỀ THÔNG TIN VÔ TUYẾNNhóm 25 ­ LỚP L10CQVT11­B UMTS (Universal Mobile Telecommunication System), dựa trên công  nghệ  truy cập vô tuyến W­CDMA, là giải pháp nói chung thích hợp với các nhà   khai thác dịch vụ di động (Mobile network operator) sử dung GSM, tập trung chủ  yếu  ở  châu Âu và một phần châu Á (trong đó có Việt Nam). UMTS được tiêu  chuẩn hóa bởi tổ  chức 3GPP, cũng là tổ  chức chịu trách nhiệm định nghĩa chuẩn  cho GSM, GPRS và EDGE. FOMA, thực hiện bởi công ty viễn thông NTT DoCoMo Nhật Bản  năm 2001, được coi như là một dịch vụ thương mại 3G đầu tiên. Tuy là dựa trên  công nghệ  W­CDMA, nhưng công nghệ  này vẫn không tương thích với UMTS  (mặc dù có các bước tiếp hiện thời để thay đổi lại tình thế này). CDMA 2000 Là thế  hệ  kế  tiếp của các chuẩn 2G CDMA và IS­95. Các đề  xuất  của CDMA2000 được đưa ra bàn thảo và áp dụng bên ngoài khuôn khổ  GSM tại  Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc. CDMA2000 được quản lý bởi 3GPP2 – một tổ chức   độc lập với 3GPP. Và đã có nhiều công nghệ  truyền thông khác nhau được sử  dụng trong CDMA2000 bao gồm 1xRTT, CDMA2000­1xEV­DO và 1xEV­DV. CDMA 2000 cung cấp tốc độ dữ  liêu từ 144 kbit/s tới trên 3 Mbit/s.  Chuẩn này đã được chấp nhận bởi ITU. Người ta cho rằng sự ra đời thành công nhất của mạng CDMA­2000   là tại KDDI của Nhận Bản, dưới thương hiệu AU với hơn 20 triệu thuê bao 3G.   Kể   từ   năm   2003,   KDDI   đã   nâng   cấp   từ   mạng   CDMA2000­1x   lên   mạng  CDMA2000­1xEV­DO với tốc độ dữ liệu tới 2.4 Mbit/s. Năm 2006, AU nâng cấp  mạng   lên   tốc   độ   3.6   Mbit/s.   SK   Telecom   của   Hàn   Quốc   đã   đưa   ra   dịch   vụ  CDMA2000­1x đầu tiên năm 2000, và sau đó là mạng 1xEV­DO vào tháng 2 năm   2002. TD­SCDMA :Chuẩn được ít được biết đến hơn là TD­SCDMA, được phát  triển riêng tại Trung Quốc bởi công ty Datang và Siemens. Wideband CDMA:  12 GVHD: NGUYỄN VIẾT ĐẢM
  13. CHUYÊN ĐỀ THÔNG TIN VÔ TUYẾNNhóm 25 ­ LỚP L10CQVT11­B Hỗ  trợ  tốc độ  giữa 384 kbit/s và 2 Mbit/s. Giao thức này được dùng trong   một mạng diện rộng WAN, tốc độ  tối đa là 384 kbit/s. Khi nó dùng trong một  mạng cục bộ  LAN, tốc độ  tối đa chỉ  là 1,8 Mbit/s. Chuẩn này cũng được công   nhận bởi ITU. 1.5.Mạng thông tin di động thế hệ 3.5G :     3,5G là những ứng dụng được nâng cấp dựa trên công nghệ hiện có của  3G. Công nghệ của 3,5G chính là HSDPA (High Speed Downlink Package Access).   Đây là giải pháp mang tính đột phá về mặt công nghệ, được phát triển trên cơ sở  của hệ thống 3G W­CDMA. HSDPA cho phép download dữ  liệu về  máy điện thoại có tốc độ  tương  đương tốc độ đường truyền ADSL, vượt qua những cản trở cố hữu về tốc độ kết   nối của một điện thoại thông thường. HSDPA là một bước tiến nhằm nâng cao tốc độ  và khả  năng của mạng di  động tế bào thế hệ thứ 3 UMTS. HSDPA được thiết kế cho những ứng dụng dịch   vụ  dữ  liệu như: dịch vụ  cơ  bản (tải file, phân phối email), dịch vụ  tương tác   (duyệt web, truy cập server, tìm và phục hồi cơ sở dữ liệu), và dịch vụ Streaming  1.6.Mạng thông tin di động 4G : Hay còn có thể viết là 4­G, là công nghệ truyền thông không dây thế hệ thứ  tư, cho phép truyền tải dữ liệu với tốc độ tối đa trong điều kiện lý tưởng lên tới 1   ­   1,5   Gbit/s.   Cách   đây   không   lâu   thì   một   nhóm   gồm   26   công   ty   trong   đó   có   Vodafone (Anh), Siemens (Đức), Alcatel (Pháp), NEC và DoCoMo (Nhật Bản), đã  ký thỏa thuận cùng nhau phát triển một tiêu chí cao cấp cho ĐTDĐ, một thế  hệ  thứ 4 trong kết nối di động – đó chính là nền tảng cho kết nối 4G sắp tới đây. Công nghệ  4G được hiểu là chuẩn tương lai của các thiết bị  không dây.   Các nghiên cứu đầu tiên của NTT DoCoMo cho biết, điện thoại 4G có thể  nhận   dữ liệu với tốc độ 100 Mbit/s khi di chuyển và tới 1 Gbit/s khi đứng yên, cũng như  cho phép người sử  dụng có thể  tải và truyền lên các hình  ảnh, video clips chất   13 GVHD: NGUYỄN VIẾT ĐẢM
  14. CHUYÊN ĐỀ THÔNG TIN VÔ TUYẾNNhóm 25 ­ LỚP L10CQVT11­B lượng cao. Với cách nhìn nhận này, 4G sẽ  chính là mạng 3G LTE, UMB hay   WiMAX 802.16m. : cho phép người dùng truyền tải các dữ  liệu HD, xem tivi tốc   độ  cao, trải nghệm web tiên tiến hơn cũng như  mang lại cho người dùng nhiều   tiện lợi hơn nữa từ chính chiếc di động của mình.             Hình 1: Lộ trình phát triển thông tin di động từ 1G lên 4G. LTE (Long Term Evolution ­ Sự tiến hóa trong tương lai xa) miêu tả công  việc chuẩn hóa của 3GPP để xác định phương pháp truy nhập vô tuyến tốc  độ cao mới cho các hệ thống truyền thông di động. LTE là bước tiếp theo  dẫn đến hệ thống thông tin di động 4G. Xây dựng trên các nền tảng kỹ  thuật của họ các hệ thống mạng tế bào 3GPP (bao gồm GSM, GPRS và  EDGE, WCDMA và HSPA), LTE cung cấp một con đường tiến hóa đến  các tốc độ cao hơn và độ trễ thấp hơn. Cùng với sự hiệu quả hơn trong  sử  dụng phổ tần hữu hạn của các nhà khai thác, LTE cho một môi trường dịch  vụ di động hấp dẫn và phong phú hơn. UMB (Ultra Mobile Broadband­  Mạng thông tin di động siêu băng rộng),  là thế hệ mạng thông tin di động tiếp nối của CDMA2000 được phát triển  bởi 3GPP2 mà chủ lực là Qualcomm. UMB được sánh ngang với công nghệ  LTE của 3GPP. UMB sử dụng OFDMA, MIMO, đa truy cập phân chia theo  không gian cũng như các kỹ thuật angten hiện đại để tăng khả năng của  mạng, tăng vùng phủ và tăng chất lượng dịch vụ. UMB có thể cho tốc độ  14 GVHD: NGUYỄN VIẾT ĐẢM
  15. CHUYÊN ĐỀ THÔNG TIN VÔ TUYẾNNhóm 25 ­ LỚP L10CQVT11­B dữ liệu đường xuống tới 280Mbit/giây và dữ liệu đường lên tới  75Mbit/giây. WiMAX 802.16m (hay còn gọi là WiMAX II) được phát triển từ chuẩn  IEEE 802.16e, là công nghệ duy nhất trong các công nghệ tiền 4G được xây  dựng hoàn toàn dựa trên công nghệ đa truy nhập phân chia theo tần số trực  giao OFDMA (kỹ thuật đa truy cập vào kênh truyền OFDM). Công nghệ  WiMAX II sẽ hỗ trợ tốc độ truyền dữ liệu lên tới 100 Mb/s cho các ứng  dụng di động và có thể lên tới 1Gb/s cho các người dùng tĩnh. Khoảng cách  truyền của WiMAX II là khoảng 2 km ở môi trường thành thị và khoảng 10  km cho các khu vực nông thôn. 15 GVHD: NGUYỄN VIẾT ĐẢM
  16. CHUYÊN ĐỀ THÔNG TIN VÔ TUYẾNNhóm 25 ­ LỚP L10CQVT11­B CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ  VÀ MỤC TIÊU THIẾT KẾ LTE 2.1. Giới thiệu về công nghệ LTE: LTE là thế  hệ  thứ  tư, tương lai của chuẩn UMTS do 3GPP phát triển.   UMTS thế hệ thứ ba dựa trên WCDMA đã được triển khai trên toàn thế giới. Để  đảm bảo tính cạnh tranh cho hệ thống này trong tương lai,  tháng 11/2004 3GPP   đã bắt đầu dự án nhằm xác định bước phát triển về lâu dài cho công nghệ di động  UMTS với tên gọi Long Term Evolution (LTE). 3GPP đặt ra yêu cầu cao cho LTE,  bao gồm giảm chi phí cho mỗi bit thông tin,  cung cấp dịch vụ tốt hơn,  sử dụng   linh hoạt các băng tần hiện có và băng tần mới,  đơn giản hóa kiến trúc mạng với   các giao tiếp mở và giảm đáng kể năng lượng tiêu thụ ở thiết bị đầu cuối.   Hình 2.1: Kiến trúc mô hình LTE theo TR 23.822  2.2. Mục tiêu thiết kế LTE :  Tăng tốc độ  truyền dữ  liệu : Trong điều kiện lý tưởng dung lượng   truyền   trên   kênh   đường   xuống   (downlink)   có   thể   đạt   100   Mbps   và   trên   kênh  đường lên (uplink) có thể đạt 50 Mbps đối với băng thông 20MHz , khi làm việc ở  các giải tần khác thì dung lượng truyền cũng tỉ lệ tương ứng.   Tải xuống gấp 3 đến 4 lần; Tải lên gấp 2 đến 3 lần.  Độ   dài   băng   thông   linh   hoạt:   có   thể   hoạt   động   với   các   băng   1.25MHz, 1.6 MHz, 2.5 MHz, 5 MHz, 10 MHz, 15 MHz, 20 Mhz c ả chi ều lên và   xuống. Hỗ  trợ  cả  2 trường hợp độ  dài băng lên và băng xuống bằng nhau hoặc  không. 16 GVHD: NGUYỄN VIẾT ĐẢM
  17. CHUYÊN ĐỀ THÔNG TIN VÔ TUYẾNNhóm 25 ­ LỚP L10CQVT11­B  Giảm thời gian chuyển đổi trạng thái trên mặt phẳng điều khiển :         + Giảm thời gian để một thiết bị đầu cuối ( UE ­ User Equipment) chuyển từ  trạng thái nghỉ sang nối kết với mạng, và bắt đầu truyền thông tin trên một kênh  truyền.Thời gian này phải nhỏ hơn 100ms. Vì chính thời gian chuyển đổi này làm  cho người dùng có thể cảm nhận được độ trễ khi truy cập một dich vụ trên  internet sau một khoảng thời gian không hoạt động. LTE có thể hỗ trợ ít nhất 200  thiết bị đầu cuối di động ở trạng thái nối kết khi hoạt động ở dai t ̉ ần 5 MHz.  Trong mỗi băng tân r ̀ ộng hơn 5 MHz, thì ít nhất có 400 thiết bị đầu cuối được hỗ  trợ. Số lượng thiết bị đầu cuối ở trạng thái nghỉ trong cell không nói rõ là bao  nhiêu nhưng có thể là cao hơn một cách đáng kể.         + Giảm độ trễ ở mặt phẳng người dùng: Nhược điểm của các mạng tổ ong  (cell) hiện nay là độ trễ truyền cao hơn nhiều so với các mạng đường dây cố  định. Điều này ảnh hưởng lớn đến các ứng dụng như thoại và chơi game …,vì  cần thời gian thực. Yêu cầu đối với LTE là độ trễ trên giao tiếp vô tuyến phải  khoảng chừng 5 ms để độ trễ truyền từ UE này đến UE kia tương đương với độ  trễ ở các mạng đường dây cố định.  Sẽ không còn chuyển mạch kênh : Tất cả sẽ dựa trên IP. Một trong  những tính năng đáng kể nhất của LTE là sự chuyển dịch đến mạng lõi hoàn toàn  dựa trên IP với giao diện mở và kiến trúc đơn giản hóa. Sâu xa hơn, phần lớn  công việc chuẩn hóa của 3GPP nhắm đến sự chuyển đổi kiến trúc mạng lõi đang  tồn tại sang hệ thống toàn IP. Trong 3GPP.Chúng cho phép cung cấp các dịch vụ  linh hoạt hơn và sự liên hoạt động đơn giản với các mạng di động phi 3GPP và  các mạng cố định. EPC dựa trên các giao thức TCP/IP – giống như phần lớn các  mạng số liệu cố định ngày nay­ vì vậy cung cấp các dịch vụ giống PC như thoại,  video, tin nhắn và các dịch vụ đa phương tiện. Sự chuyển dịch lên kiến trúc toàn  gói cũng cho phép cải thiện sự phối hợp với các mạng truyền thông không dây và  cố định khác.VoIP sẽ dùng cho dịch vụ thoại.  ̣ ̉ ́ ư 5­100km : Trong vong ban kinh 5km LTE cung câp tôi Đô phu song t ̀ ̀ ́ ́ ́ ́  ưu vê l ̀ ưu lượng người dùng, hiệu suất phổ và độ di động. Pham vi lên đên 30km  ̣ ́ 17 GVHD: NGUYỄN VIẾT ĐẢM
  18. CHUYÊN ĐỀ THÔNG TIN VÔ TUYẾNNhóm 25 ­ LỚP L10CQVT11­B thi có m ̀ ột sự giảm nhẹ cho phép về lưu lượng người dùng con hi ̀ ệu suất phổ thì  lại giảm một cách đáng kể hơn nhưng vẫn có thể chấp nhận được, tuy nhiên yêu  cầu về độ di động vẫn được đáp ứng. Bi gi ̣ ơi han trong cac cell co ban kinh lên  ́ ̣ ́ ́ ́ ́ đên 100km. Dung l ́ ượng thi khoang h ̀ ̉ ơn 200 người/cell (vơi băng thông 5MHz) ́   Kiến trúc mạng sẽ đơn giản hơn so với mạng 3G hiện thời. Tuy  nhiên mạng LTE vẫn có thể tích hợp một cách dễ dàng với mạng 3G và 2G hiện  tại. Điều này hết sức quan trọng cho nhà cung cấp mạng triển khai LTE vì không  cần thay đổi toàn bộ cơ sở hạ tầng mạng đã có.  OFDMA ,SC­FDMA và MIMO được sử dụng trong LTE thay vì  CDMA như trong 3G.  Giảm chi phí : Yêu cầu đặt ra cho hệ thống LTE là giảm thiểu được  chi phí trong khi vẫn duy trì được hiệu suất nhằm đáp ứng được cho tất cả các  dịch vụ.Các vấn đề đường truyền,hoạt động và bảo dưỡng cũng liên quan đến  yếu tố chi phí,chính vì vậy không chỉ giao tiếp mà việc truyền tải đến các trạm  gốc và hệ thống quản lý cũng cần xác định rõ, ngoài ra một số vấn đề cũng được  yêu cầu như là độ phức tạp thấp,các thiết bị đầu cuối tiêu thụ ít năng lượng.  Cùng tồn tại với các chuẩn và hệ thống trước: Hê thông LTE phai  ̣ ́ ̉ ̀ ̣ ̀ cung tôn tai va có th ̀ ể phối hợp hoạt động với các hệ thống 3GPP khác .Người sử  dụng LTE sẽ có thể thực hiện các cuộc gọi từ thiết bị đầu cuối của mình và thậm  chí khi họ không nằm trong vùng phủ sóng của LTE. Do đó, cho phép chuyển giao  các dịch vụ xuyên suốt, trôi chảy trong khu vực phủ sóng của HSPA, WCDMA  hay GSM/GPRS/EDGE. Hơn thế nữa, LTE hỗ trợ không chỉ chuyển giao trong hệ  thống, liên hệ thống mà còn chuyển giao liên miền giữa miền chuyển mạch gói  và miền chuyển mạch kênh. LTE được 3GPPS nghiên cứu và phát triển với sự  hậu thuẫn của các đại  gia trong làng viễn thông thế giới như Alcatel­Lucent,  Ericsson,  Motorola,  Nokia,   Nokia Siemens Networks,  Huawei,  LG Electronics,  Samsung,  NEC,  Fujitsu… 18 GVHD: NGUYỄN VIẾT ĐẢM
  19. CHUYÊN ĐỀ THÔNG TIN VÔ TUYẾNNhóm 25 ­ LỚP L10CQVT11­B 2.3. Lộ trình phát triển công nghệ LTE và các công nghệ khác: Hiện nay, công nghệ truyền thông phát triển như vũ bão tạo thành những  cuộc chiến cạnh tranh các công nghệ. Trong đó nổi trội là cuộc cạnh tranh giữa  công nghệ LTE và công nghệ WiMax. Hình 2.2 : Lộ trình phát triển LTE và các công nghệ khác 2.3.1.WiMAX WiMAX là tên thông dụng thường dùng để chỉ công nghệ truy nhập không dây  băng rộng sử dụng giao diện của chuẩn IEEE 802.16. Gần đầy WiMAX đã được  ITU­R chính thức công nhận là một chuẩn 3G trong họ IMT­2000. Điều này có ý  nghĩa rất lớn đối với tương lai của WiMAX vì nó sẽ thúc đẩy sự triển khai rộng  khắp của WiMAX, đặc biệt trên băng tần 2.5­2.69GHz, để cung cấp dịch vụ  Internet băng rộng, bao hàm cả VoIP và nhiều dịch vụ thông qua kết nối Internet. 19 GVHD: NGUYỄN VIẾT ĐẢM
  20. CHUYÊN ĐỀ THÔNG TIN VÔ TUYẾNNhóm 25 ­ LỚP L10CQVT11­B Trong họ IEEE 802.16 nổi bật nhất là chuẩn 802.16e­2005 với khả năng đáp  ứng cả các ứng dụng cố định cũng như các dịch vụ di động, nên còn được gọi là  WiMAX di động. Chuẩn này đã và đang được thử nghiệm ở nhiều nước. Hiện  tại, WiMAX di động "Wave 2" dùng 2 ăng­ten phát và 2 ăng­ten thu đã cho tốc độ  tối đa tầm 75Mbps. Bên cạnh đó, nhóm làm việc IEEE 802.16 đang phát triển  phiên bản 802.16j trong đó nghiên cứu triển khai các trạm relay (tiếp sức) bên  cạnh các trạm phát sóng BS để sử dụng kênh truyền một cách hiệu quả, tăng tốc  độ truyền dẫn và mở rộng vùng phủ sóng.  Nhóm IEEE 802.16 cũng đang nghiên cứu phiên bản 802.16m với mục đích đẩy  tốc độ dữ liệu của WiMAX lên hơn nữa trong khi vẫn tương thích với WiMAX  cố định và di động đã và đang được triển khai. Phiên bản này theo dự kiến sẽ  được hoàn thiện vào cuối năm 2009, như là một bước tiến để vượt trội hơn LTE.  Phiên bản 802.16m sẽ vẫn dựa trên kỹ thuật ăng­ten MIMO trên nền công nghệ đa  truy nhập OFDMA với số lượng ăngten phát và thu nhiều hơn WiMAX di động «  Wave 2 ». 802.16m trang bị 4 ăng­ten phát và 4 ăng­ten thu sẽ có thể đẩy tốc độ  truyền lên lớn hơn 350Mbps. Theo dự kiến, WiMAX Release 2 với sự hoàn thiện  của 802.16m sẽ hoàn thành vào cuối năm 2009 và có thể bắt đầu triển khai dịch  vụ từ 2010 (xem hình 3).   20 GVHD: NGUYỄN VIẾT ĐẢM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2