intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công biện pháp nhằm đẩy khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội

Chia sẻ: Kim Kim | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

86
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ở mỗi quốc gia, trong mọi thời kỳ, con ngời luôn đợc coi là lực lợng sản xuất chủ yếu, là nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế-xã hội. Song trong lao động sản xuất cũng nh trong cuộc sống hàng ngày, những rủi ro :tai nạn, ốm đau, bệnh tật, mất việc làm, già yếu ..v..v vẫn luôn tồn tại và tác động đến nhiều mặt của cuộc sống con ngời.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công biện pháp nhằm đẩy khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội

  1. Đề tài: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công biện pháp nhằm đẩy khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội
  2. Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHNT I>KHÁI QUÁT VỀ BHNT 1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN BHNT Ở mỗi quốc gia, trong mọi thời kỳ, con ngời luôn đợc coi là lực lợng sản xuất chủ yếu, là nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế-xã hội. Song trong lao động sản xuất cũng nh trong cuộc sống hàng ngày, những rủi ro :tai nạn, ốm đau, bệnh tật, mất việc làm, già yếu ..v..v vẫn luôn tồn tại và tác động đến nhiều mặt của cuộc sống con ngời. Vì vậy, vấn đề mà bất kỳ xã hội nào cũng quan tâm là làm thế nào để khắc phục đợc những hậu quả của rủi ro nhằm đảm bảo cho cuộc sống con ngời. Thực tế đã có rất nhiều biện pháp đợc áp dụng nh: phòng tránh, cứu trợ, tiết kiệm v..v .. nhng bảo hiểm luôn đợc đánh giá là một trong những biện pháp hữu hiệu. Có rất nhiều loại hình bảo hiểm ra đời với mục đích giúp con ngời khắc phục đợc những rủi ro, giảm thiểu tổn thất và ổn định cuộc sống, đặc biệt là loại hình BHNT. BHNT là sự cam kết giữa ngời bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm, mà trong đó ngời bảo hiểm sẽ trả cho ngời tham gia (hoặc ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm ) một số tiền nhất định khi có những sự kiện đã định trớc xảy ra (ngời đợc bảo hiểm bị chết hoặc sống đến một thời điểm nhất định) còn ngời tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn. Nói cách khác, BHNT là quá trình bảo hiểm các rủi ro có liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ của con ngời.
  3. Đối tợng tham gia BHNT rất rộng, bao gồm mọi ngời ở các lứa tuổi khác nhau. Lịch sử ra đời của BHNT khá sớm. Hợp đồng BHNT đầu tiên trên thế giới ra đời năm 1583, do công dân London là ông william Gybbon tham gia. Phí bảo hiểm ông phải đóng lúc đó là 32 bảng Anh, khi ông chết trong năm đó, ngời thừa kế của ông đợc hởng 400 bảng Anh. Năm 1759, công ty BHNT ra đời đầu tiên ở Philadenphia (Mỹ). Công ty này đến nay vẫn còn hoạt động, nhng lúc đầu nó chỉ bán bảo hiểm cho các con chiên ở nhà thờ của mình.Năm 1762, công ty BHNT Equitable ở nớc Anh đợc thành lập và bán bảo hiểm nhân thọ cho mọi ngời dân. Ở châu Á, các công ty BHNT ra đời đầu tiên ở Nhật Bản .Năm 1868 công ty bảo hiểm Meiji của Nhật ra đời và đến năm 1888 và 1889, 2 công ty khác là: Kyoei và Nippon ra đời và phát triển cho đến ngày nay. Trên thế giới, BHNT là loại hình bảo hiểm phát triển nhất, năm 1985 doanh thu phí BHNT mới chỉ đạt 630,5 tỷ đôla, năm 1989 đã lên tới 1.210,2 tỷ và năm 1993 con số này là 1647 tỷ, chiếm gần 48% tổng phí bảo hiểm. Hiện nay có năm thị trờng BHNT lớn nhất thế giới là: Mỹ, Nhật Bản, CHLB Đức, Anh và Pháp. 2.MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA BHNT Dịch vụ BHNT là loại hình bảo hiểm chỉ liên quan đến các sự kiện xảy ra trong cuộc sống của con ngời . Do đó, BHNT có những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro: Đây là một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa BHNT với bảo hiểm phi nhân thọ. Thật vậy, mỗi ngời mua BHNT sẽ định kỳ nộp một khoản tiền nhỏ (gọi là phí bảo hiểm) cho ngời bảo hiểm, ngợc lại ngời bảo hiểm có trách nhiệm trả số tiền lớn (gọi là số tiền bảo hiểm) cho ngời hởng quyền lợi bảo hiểm nh đã thoả thuận từ trớc khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Số tiền bảo hiểm đợc trả khi ngời đợc bảo hiểm đạt đến một độ tuổi nhất định và đợc ấn định trong hợp đồng. Hoặc số tiền này đợc trả cho thân nhân và gia đình ngời đợc bảo hiểm khi ngời này không may bị chết sớm ngay cả khi họ mới tiết kiệm đợc một khoản rất nhỏ qua việc đóng phí bảo hiểm. Số tiền này giúp những ngời còn sống trang trải những khoản chi phí cần thiết nh thuốc men, mai táng, chi phí giáo dục con cái…Chính vì vậy, BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro. Tính chất tiết kiệm ở đây thể hiện ngay trong từng cá nhân, từng gia đình một cách thờng xuyên, có kế hoạch và có kỷ luật. Nội dung tiết kiệm khi mua BHNT khác với hình thức tiết kiệm khác ở chỗ, ngời mua bảo hiểm đảm bảo trả cho ngời tham gia bảo hiểm hay ngời thân của họ một số tiền rất lớn ngay cả khi họ mới tiết kiệm đợc một khoản tiền nhỏ. Có nghĩa là khi ngời đợc bảo hiểm không may gặp rủi ro, trong thời hạn bảo hiểm đợc ấn định, những ngời thân của họ sẽ nhận đợc những khoản trợ cấp hay số tiền bảo hiểm từ công ty bảo hiểm. Điều đó thể hiện rõ tính chất rủi ro trong BHNT.
  4. Thứ hai, BHNT đáp ứng đợc rất nhiều mục đích khác nhau của ngời tham gia bảo hiểm: Trong khi các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng đợc một mục đích là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tợng tham gia bảo hiểm gặp sự cố, từ đó góp phần ổn định tài chính cho ngời tham gia, thì BHNT đã đáp ứng đợc nhiều mục đích. Mỗi mục đích đợc thể hiện khá rõ trong từng loại hợp đồng. Hợp đồng BHNT đôi khi còn có vai trò nh một vật thế chấp để vay vốn hoặc BHNT tín dụng thờng đợc bán cho các đối tợng đi vay để họ mua xe hơi, đồ dùng gia đình hoặc dùng cho các mục đích cá nhân khác…Chính vì đáp ứng đợc nhiều mục đích khác nhau nên loại hình bảo hiểm này có thị trờng ngày càng rộng và đợc rất nhiều ngời quan tâm. Thứ ba, các loại hợp đồng trong BHNT rất đa dạng và phức tạp: Tính đa dạng và phức tạp trong các hợp đồng BHNT thể hiện ở ngay các sản phẩm của nó. Mỗi sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cũng có nhiều loại hợp đồng khác nhau, chẳng hạn BHNT hỗn hợp có các hợp đồng 5 năm, 10 năm. Mỗi hợp đồng với mỗi thời hạn khác nhau, lại có sự khác nhau vể số tiền bảo hiểm, phơng thức đóng phí, độ tuổi của ngời tham gia…Ngay cả trong một bản hợp đồng, mối quan hệ giữa các bên cũng rất phức tạp. Khác với các bản hợp đồng bảo hiêm phi nhân thọ, trong mỗi hợp đồng BHNT có thể có 4 bên tham gia (ngòi bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm, ngời tham giabảo hiểm và ngời đợc thụ hởng quyền lợi bảo hiểm). Thứ t, phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, vì vậy quá trình định phí khá phức tạp: Theo tác giả Jean-Claude Harrari “sản phẩm BHNT không gì hơn chính là kết quả của một tiến trình đầy đủ để đa sản phẩm đến công chúng”. Trong tiến trình này, ngời bảo hiểm phải bỏ ra rất nhiều chi phí để tạo nên sản phẩm, nh chi phí khai thác, chi phí quản lý hợp đồng…Nhng những chi phí đó mới chỉ là một phần để cấu tạo nên giá cả sản phẩm BHNT (tính phí BHNT), một phần chủ yếu khác lại phụ thuộc vào: độ tuổi của ngời đợc bảo hiểm, tuổi thọ bình quân của con ngời, số tiền bảo hiểm, thời hạn tham gia bảo hiểm phơng thức thanh toán, lãi suất đầu t, tỷ lệ lạm phát … Thứ năm, BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế – xã hội nhất định. Ở các nớc kinh tế phát triển, BHNT ra đời và phát triển hàng trăm năm nay. Ngợc lại có một số quốc gia trên thế giới hiện nay vẫn cha triển khai đợc BHNT, mặc dù ngời ta hiểu rất rõ vai trò và lợi ích của nó. Để lý giải vấn đề này, hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng, cơ sở chủ yếu để BHNT ra đời và phát triển là điều kiện kinh tế xã hội phát triển . Những điều kiện về kinh tế nh: tốc độ tăng trởng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc nội tính bình quân một đầu ngời dân, mức thu nhập của dân c, tỷ lệ lạm phát của đồng tiền, tỷ giá hối đoái…. Những điểu kiện về xã hội bao gồm: Điều kiện về dân số, tuổi thọ bình quân của ngời dân, trình độ học vấn, tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh. Ngoài điều kiện kinh tế – xã hội thì môi trờng pháp lý cũng ảnh hởng không nhỏ đến sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp BHNT. Thông thờng ở các nớc, luật kinh
  5. doanh bảo hiểm, các văn bản,quy định có tính pháp quy phải ra đời trớc khi ngành bảo hiểm phát triển . Luật bảo hiểm và các văn bản có liên quan sẽ đề cập cụ thể đến các vấn đề nh: tài chính, đầu t, hợp đồng, thuế. Đây là những vấn đề mang tính chất sống còn cho hoạt động kinh doanh BHNT. Chẳng hạn ở một số nớc phát triển nh: Anh, Pháp, Đức ,..Nhà nớc thờng tạo điều kiện thuận lợi cho BHNT bằng cách có chính sách thuế u đãi. Mục đích là tạo ra cho các cá nhân cơ hội để tiết kiệm, tự mình lập nên quỹ hu trí, từ đó cho phép giảm bớt phần trợ cấp từ nhà nớc. Mặt khác, còn đẩy mạnh đợc quá trình tập trung vốn trong các công ty bảo hiểm để từ đó có vốn dài hạn đầu t cho nền kinh tế. Cũng vì những mục đích trên, mà một số nớc Châu Á nh: Ấn Độ, Hồng Kông, Singapore…không đánh thuế doanh thu đối với các sản phẩm BHNT. Sự u đãi này là đòn bẩy tích cực để BHNT phát triển . 3.VAI TRÒ CỦA BHNT TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ – XÃ HỘI Bản chất của Bảo Hiểm nói chung và BHNT nói riêng nh chúng ta đã biết, không chỉ nhằm ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra, gây tổn thất về ngời và tài sản của xã hội, mà còn nhằm tạo ra dự phòng tài chính cần và đủ để bồi thờng tổn thất ấy,góp phần ổn định sản xuất, đời sống kinh tế-xã hội, thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Vì vậy BHNT phát triển rất nhanh, doanh thu phí bảo hiểm ngày càng tăng. Vai trò của BHNT không chỉ thể hiện trong từng gia đình và đối với từng cá nhân trong việc góp phần ổn định cuộc sống, giảm bớt khó khăn vể tài chính khi gặp phải rủi ro, mà còn thể hiện rõ trên phạm vi toàn xã hội. Trên phạm vi xã hội, BHNTgóp phần thu hút vốn đầu t nớc ngoài, huy động vốn trong nớc từ những nguồn tiền mặt nhàn rỗi nằm trong dân c, kìm hãm lạm phát…từ đó góp phần thúc đẩy xã hội ngày càng phát triển. Những vai trò to lớn của BHNT đợc biểu hiện cụ thể dới những hình thức sau: Thứ nhất, đối với ngời dân, BHNT góp phần ổn định cuộc sống cho các cá nhân và gia đình, là chỗ dựa tinh thần cho ngời đợc bảo hiểm. Mặc dù trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật đã phát triển cao, nhng rủi ro bất ngờ vẫn có thể xảy ra và thực tế đã chứng minh rằng nhiều cá nhân và gia đình trở nên khó khăn, túng quẫn khi có một thành viên trong gia đình, đặc biệt thành viên đó lại là ngời trụ cột bị chết hoặc bị thơng tật vĩnh viễn. Khi đó, gia đình phải chi phí mai táng, chôn cất, chi phí nằm viện, thuốc men, chi phí phẫu thuật và bù đắp những khoản thu thờng xuyên bị mất đi. Khó khăn hơn là một loạt các nghĩa vụ và trách nhiệm mà ngời chết cha kịp hoàn thành nh: trả nợ, phụng dỡng bố mẹ già, nuôi dạy con cái ăn học…Dù rằng hệ thống bảo trợ xẫ hội và các tổ chức xã hội có thể trợ cấp khó khăn, nhng cũng chỉ mang tính tạm thời trớc mắt, cha đảm bảo đợc lâu dài về mặt tài chính. Tham gia BHNT sẽ phần nào giải quyết đợc những khó khăn đó. Thứ hai, thông qua dịch vụ BHNT, một dịch vụ có đối tợng tham gia rất đông đảo, các nhà bảo hiểm thu đợc phí để hình thành quỹ bảo hiểm, quỹ này đợc sử dụng chủ yếu vào mục đích bồi thờng, chi trả và dự phòng. Khi nhàn rỗi, nó sẽ là nguồn vốn đầu t hữu
  6. ích góp phần phát triển và tăng trởng kinh tế. Nguồn vốn này không chỉ có tác dụng đầu t dài hạn, mà còn góp phần thực hành tiết kiệm, chống lạm phát và tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động. Ngày nay ở nhiều nớc trên thế giới, những tiến bộ khoa học đã góp phần đẩy nhanh quá trình phát triển sản xuất, nâng cao đời sống kinh tế xã hội, kéo dài tuổi thọ của dân c. Tuổi thọ tăng thể hiện đời sống vật chất tinh thần cao. Đây là điều đáng mừng, song nó cũng đặt ra cho xã hội, trớc hết là nguồn ngân sách Nhà nớc một số vấn đề cần đợc quan tâm giải quyết. Đó là việc phải dành một khoản kinh phí ngân sách ngày càng tăng tơng ứng với mức tăng dân số và tuổi thọ để giải quyết các chế độ đảm bảo xã hội, nhất là đối với những ngời già yếu, không nơi nơng tựa. Do vậy, phần vốn ngân sách đầu t cho phát triển ít nhiều nhất định sẽ bị ảnh hởng. Nhằm khắc phục ảnh hởng ấy, nhiều nớc trên thế giới đã dùng biện pháp khác để bổ sung vốn đầu t phát triển. Đó là mở rộng thị trờng BHNT, huy động mọi tầng lớp dân c tham gia mua BHNT dài hạn. Đây đợc coi là biện pháp hỗ trợ ngân sách Nhà nớc trong việc đảm bảo sinh hoạt bình thờng cho những ngời già yếu, những ngời mất sức bên cạnh các khoản phúc lợi xã hội của Nhà nớc và là nguồn vốn bổ sung cho ngân sách Nhà nớc trong việc đầu t phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm, giữ gìn trật tự và ổn định xã hội. Chẳng hạn, ở Mỹ, trong tổng số vốn đầu t phát triển sản xuất hiện nay thì 30% là vốn huy động đợc từ các quỹ BHNT. Ở Đức ngày nay, ngời hu trí còn có khoản thu thêm từ quỹ BHNT bổ sung cho thu nhập tuổi già của mình và khoản này chiếm 20% thu nhập hàng tháng của họ. Hơn nữa hoạt động đầu t cũng chi phối chiến lợc thiết kế sản phẩm và tính phí bảo hiểm của công ty và đóng một vai trò nhất định trong quan hệ với khách hàng .Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động đầu t sẽ quyết định đến các sản phẩm bảo hiểm của công ty. Nếu thu nhập của hoạt động đầu t cao sẽ giúp sản phẩm đa ra hấp dẫn hơn đối với khách hàng về phí, về lãi đầu t…trong khi tỷ lệ lãi đầu t thấp có thể làm cho các sản phẩm kém cạnh tranh và có thể dẫn đến mất khách hàng. Thứ ba, BHNT là một công cụ hữu hiệu để huy động những nguồn tiền mặt nhàn rỗi ở các tầng lớp dân c trong xã hội để thực hành tiết kiệm, góp phần chống lạm phát. Xét về mặt sản phẩm, tất cả sản phẩm của BHNT đều có khả năng chống lại ảnh hởng của lạm phát vì khi tính phí bảo hiểm, công ty bảo hiểm đã áp dụng một tỷ lệ chiết khấu phí (lãi kỹ thuật), phần lãi này sẽ bù đắp lại phần trợt giá. Khi tham gia BHNT, khách hàng có thể yên tâm về giá trị đồng tiền vì khi tham gia bảo hiểm, số tiền nộp phí bảo hiểm của ngời tham gia bảo hiểm (NTGBH) không phải là tiền “chết” mà là tiền “đẻ” ra tiền. Số phí bảo hiểm mà NTGBH đóng đợc công ty bảo hiểm đem đầu t và lãi đầu t đợc trả lại cho NTGBH dới hình thức chiết khấu phí (tính lãi cho phí bảo hiểm đóng ), ngoài ra còn dói hình thức lãi chia (bảo tức ). Thông thờng, do thực hiện đa dạng hoá đầu t nên lãi suất đầu t của các Cty BHNT thờng cao hơn lãi suất tiết kiệm tiền gửi Ngân Hàng (và cao hơn tỷ lệ lạm phát), nh vậy NTGBH đợc hởng lãi suất dơng từ số phí đóng, tức là bảo toàn và tăng
  7. đợc giá trị của khoản tiền đóng phí bảo hiểm. Một điều cũng cần lu ý là, khi tham gia bảo hiểm và đóng phí định kỳ, không phải toàn bộ số phí đóng phải chịu ảnh hởng của lạm phát tơng ứng với thời hạn bảo hiểm mà từng phần phí đóng sẽ chịu ảnh hởng trong những thời hạn khác nhau. Qua đó, chúng ta thấy vai trò to lớn của BHNT trong việc kìm hãm lạm phát. Thứ t, BHNT còn góp phần giải quyết một số vấn đề về mặt xã hội nh: tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động, tăng vốn đầu t cho việc giáo dục con cái, tạo ra một nếp sống đẹp, tiết kiệm có kế hoạch….Trong môi trờng cạnh tranh mạnh mẽ, các công ty BHNT mu ốn phát triển sản phẩm và mở rộng thị trờng của mình thì phải cần đến một hệ thống đại lý có quy mô lớn để giúp tuyên truyền, t vấn và phân phối các sản phẩm BHNT của doanh nghiệp đến khách hàng. Nhờ đó mà những ngời không có việc làm, gồm nhiều thành phần :các bạn thanh niên rất trẻ, những ngời đang tạm nghỉ việc, những ngời cha tìm đợc việc làm, những ngời cha hài lòng với công việc của mình …đến với công ty BHNT đã tìm cho mình đợc một công việc thích hợp với mức lơng xứng đáng và họ cũng bị cuốn hút cùng với sự phát triển của BHNT. Khi tổ chức các dịch vụ BHNT, các công ty BHNT còn cần một số lợng lớn các nhân viên sử dụng máy vi tính, nhân viên thống kê, kế toán…vì đối tợng và phạm vi rộng, thời gian dài, cho nên phát triển dịch vụ này sẽ tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động. Thực tế số lợng trong thời gian vừa qua tại Việt Nam cũng nh kinh nghiệm ở các nớc khác cho thấy, lực lợng đại lý BHNT sẽ phát triển rất nhanh trong thời gian tới. Cán bộ làm việc trong hệ thống Bảo Việt tại thời điểm đầu năm 1998 khoảng 2000 ngời, trong khi đó đến tháng 6 năm 1998, tức là chỉ hơn một năm sau khi bắt đầu tuyển những đại lý đầu tiên và bảy tháng sau khi có những chính sách hỗ trợ công tác phát triển mạng lới đại lý, Trung tâm Đào tạo đã cấp chứng chỉ tủ tiêu chuẩn cho 1300 ngời. Còn ở Mỹ, có gần 2 triệu lao động làm việc trong ngành bảo hiểm, ở Hồng Kông với số dân 6 triệu ngời, có tới 20.000 ngời làm ở các công ty bảo hiểm. Những số liệu nêu trên cho thấy việc xây dựng và phát triển lực lợng đại lý, nhân viên của các doanh nghi ệp BHNT đã tạo đợc việc làm cho hàng ngàn lao động, góp phần ổn định anh ninh, trật tự cho xã hội và tăng trởng kinh tế cho đất nớc . Nh vậy có thể nói BHNT vừa là nguồn bổ sung vốn đầu t phát triển, vừa là công cụ kìm hãm lạm phát hữu hiệu, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, giảm bớt khó khăn cho cá nhân và gia đình ngời gặp rủi ro, nhằm góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm và ổn định đời sống kinh tế – xã hội ở mỗi quốc gia. Do vậy, đối với những quốc gia vai trò đảm bảo xã hội của Nhà nớc còn cha mạnh thì cần đẩy mạnh dịch vụ BHNT dài hạn vì nó góp phần hỗ trợ cho ngân sách Nhà nớc giải quyết đợc một số khó khăn vể kinh phí đảm bảo xã hội và đầu t phát triển. 4.CÁC LOẠI HÌNH BHNT CƠ BẢN
  8. BHNT đáp ứng đợc rất nhiều mục đích khác nhau. Đối với những ngời tham gia mục đích chính của họ hoặc là để bảo vệ con cái và những ngời ăn theo tránh khỏi những nỗi bất hạnh về cái chết bất ngờ của họ hoặc tiết kiệm để đáp ứng các nhu cầu tài chính trong tơng lai…Do vậy, ngời bảo hiểm đã thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm BHNT, thực chất là đa dạng hoá các loại hợp đồng nhằm đáp ứng và thoả mãn tối đa nhu cầu của ngời tham gia bảo hiểm. Trong thực tế có 3 loại hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản : -Bảo hiểm trong trờng hợp tử vong; -Bảo hiểm trong trờng hợp sống ; -Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp. Ngoài ra các công ty BHNT trên thế giới còn triển khai bổ sung một số điều khoản vào các loại hình BHNT nói trên nhằm mục đích tăng thêm quyền lợi cho khách hàng để lôi kéo họ, cạnh tranh với các đối thủ khác, thực hiện đa dạng hoá sản phẩm cho phù hợp với các điều kiện của công ty. Việc làm này hoàn toàn không phải đơn giản. Thực chất, các điều khoản bổ sung không phải là BHNT, vì không phụ thuộc vào sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ của con ngời, mà là bảo hiểm các rủi ro khác có liên quan đến cuộc sống của con ngời. Đôi khi ngời tham gia bảo hiểm cũng thấy rất cần thiết phải tham gia để bổ sung cho hợp đồng cơ bản. 4.1.Bảo hiểm trong trờng hợp tử vong Đây là loại hình phổ biến nhất trong BHNT và đợc chia thành 2 nhóm: 4.1.1_Bảo hiểm tử kỳ: (còn gọi là bảo hiểm tạm thời hay bảo hiểm sinh mạng có thời hạn): Đợc ký kết bảo hiểm cho cái chết xảy ra trong thời gian đã quy định của hợp đồng. Nếu cái chết không xảy ra trong thời gian đó thì ngời đợc bảo hiểm không nhận đợc bất cứ khoản phí nào từ số phí bảo hiểm đã đóng. Điều đó, cũng có nghĩa là ngời bảo hiểm không phải thanh toán số tiền bảo hiểm cho ngời đợc bảo hiểm. Ngợc lại, nếu cái chết xảy ra trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng, thì ngời bảo hiểm phải có trách nhiệm thanh toán số tiền bảo hiểm cho ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm đợc chỉ định. *Đặc điểm chung: -Thời hạn Bảo hiểm luôn luôn xác định; -Quyền lợi và trách nhiệm mang tính tạm thời; -Mức phí Bảo hiểm thấp nhất vì không phải lập nên quỹ tiết kiệm cho ngời đợc Bảo hiểm. *Mục đích : -Bảo đảm các chi phí mai táng, chôn cất, hồi hơng. -Bảo đảm cuộc sống cho gia đình và ngời thân trong một thời gian ngắn. -Giúp gia đình trả nợ và thanh toán các khoản tiền vay thế chấp. Bảo hiểm tử kỳ còn đợc đa dạng hoá thành các loại hình sau: -Bảo hiểm tử kỳ cố định: có mức phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm cố định, không thay đổi trong suốt thời gian có hiệu lực của hợp đồng. Mức phí thấp nhất và ngời bảo hiểm không
  9. thanh toán khi hết hạn hợp đồng. Hợp đồng hết hiệu lực nếu sau ngày gia hạn hợp đồng không nộp phí bảo hiểm. Loại này chủ yếu nhằm thanh toán cho các khoản nợ tồn đọng trong trờng hợp ngời đợc bảo hiểm bị tử vong. -Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục: loại này có thể đợc tái tục vào kết thúc hợp đồng và không yêu cầu có thêm bằng chứng nào về sức khỏe của ngời đợc bảo hiểm, nhng có sự giới hạn về độ tuổi (thờng độ tuổi tối đa là 65). Tại lúc tái tục, phí bảo hiểm tăng lên vì độ tuổi của ngời đợc bảo hiểm lúc này tăng lên. -Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi: Đây là loại hình bảo hiểm tử kỳ cố định nhng cho phép ngời đợc bảo hiểm có sự lựa chọn chuyển đổi một phần hay toàn bộ hợp đồng thành một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trọn đời hay BHNT hỗn hợp tại một thời điểm nào đó khi họp đồng đang còn hiệu lực. Phí bảo hiểm đợc tính dựa trên hợp đồng BHNT trọn đời hay hỗn hợp mới theo độ tuổi của ngời có hợp đồng. Loại hợp đồng này phát hành nh một sự bảo chứng cho khoản tiền vay. Đồng thời nó còn nhằm thực hiện yếu tố tiết kiệm trong tơng lai của ngời đợc bảo hiểm. -Bảo hiểm tử kỳ giảm dần: đây là loại hình bảo hiểm mà có một bộ phận của số tiền bảo hiểm giảm hàng năm theo một mức quy định. Bộ phận này giảm tới 0 vào cuối kỳ hạn hợp đồng. Loại hình này đáp ứng nhu cầu của ngời tham gia, khi họ phải nợ một khoản tiền phải trả dần. -Bảo hiểm tử kỳ tăng dần: Loại này đợc phát hành nhằm giúp ngời tham gia bảo hiểm có thể ngăn chặn đợc yếu tố lạm phát của đồng tiền . -Bảo hiểm thu nhập gia đình: Loại hình bảo hiểm này nhằm đảm bảo thu nhập cho 1 gia đình khi không may ngời trụ cột trong gia đình bị chết . -Bảo hiểm thu nhập gia đình tăng lên: Loại hình bảo hiểm này cũng nhằm tránh yếu tố lạm phát của đồng tiền. Đảm bảo các khoản thanh toán của công ty bảo hiểm cho gia đình không may có ngời đợc bảo hiểm bị chết, tơng ứng với số tiền bảo hiểm khi mới ký hợp đồng . -Bảo hiểm tử kỳ có điều kiện: Điều kiện ở đây là việc thanh toán trợ cấp chỉ đợc thực hiện khi ngời đợc bảo hiểm bị chết, đồng thời ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm đợc chỉ định trong hợp đồng phải còn sống. 4.1.2_Bảo hiểm nhân thọ trọn đời : (Bảo hiểm trờng sinh) Loại hình bảo hiểm này cam kết bảo hiểm cho ngời tham gia bảo hiểm đến khi chết. *Đặc điểm chung: -Thời gian không xác định; -Số tiền bảo hiểm trả một lần khi ngời đợc bảo hiểm bị chết bất cứ lúc nào; -Phí bảo hiểm của loại hình này thờng cao hơn bảo hiểm tử kỳ vì ngời đợc bảo hiểm chắc chắn sẽ chết;
  10. -Loại hình bảo hiểm này thờng đóng phí nhiều lần và số phí bảo hiểm đóng mỗi lần không thay đổi . *Mục đích : -Đảm bảo cuộc sống của gia đình và ngời thân sau cái chết của ngời đợc bảo hiểm; -Giữ gìn tài sản cho thế hệ sau; -Mua sắm tài sản cho gia đình và ngời thân theo kế hoạch đã định trớc; -Là mục đích tiết kiệm. Hiện nay loại hình bảo hiểm này thờng có các loại hợp đồng sau: -BHNT trọn đời phi lợi nhuận -BHNT trọn đời có tham gia chia lợi nhuận: Loại này thờng ứng với một số tiền bảo hiểm nhất định nào đó. -BHNT trọn đời đóng phí liên tục, mức đóng phí mỗi lần bằng nhau. -BHTN trọn đời đóng phí một lần -BHNT trọn đời quy định số lần đóng phí bảo hiểm 4.2.Bảo hiểm trong trờng hợp sống (còn gọi là bảo hiểm sinh kỳ ) Thực chất của loại hình bảo hiểm này là ngời bảo hiểm cam kết chi trả những khoản chi đều đặn trong một khoảng thời gian xác định hoặc trong suốt cuộc đời ngời tham gia bảo hiểm. Nếu ngời đợc bảo hiểm chết trớc ngày đến hạn thanh toán thì sẽ không đợc chi trả bất kỳ một khoản tiền nào. Loại hình bảo hiểm này trớc đây đợc triển khai theo 2 hớng: -Bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý: nhng lâu nay ngời ta bỏ vì nó giống với gửi tiền tiết kiệm. -Bảo hiểm trợ cấp định kỳ, còn gọi là bảo hiểm hu trí tự nguyện (bảo hiểm niên kim nhân thọ). *Đặc điểm: -Thời hạn bảo hiểm có thể xác định, có thể không xác định. +Nếu không xác định gọi là niên kim nhân thọ trọn đời +Nếu xác định gọi là niên kim nhân thọ tạm thời. -Phí bảo hiểm chỉ nộp 1 lần. -Số tiền bảo hiểm đợc trả nhiều lần (trợ cấp định kỳ). *Mục đích: -Đảm bảo cuộc sống khi về già; -Giảm nhẹ gánh nặng phụ thuộc vào con cái và phúc lợi xã hội. Ngời tham gia bảo hiểm thờng là những ngời bớc vào độ tuổi về hu. Loại hình bảo hiểm này phù hợp với những ngời khi về hu hoặc những ngời không đợc hởng tiền trợ cấp hu trí từ BHXH đến độ tuổi tơng ứng với tuổi về hu đăng ký tham
  11. gia, để đợc hởng những khoản trợ cấp định kỳ hàng tháng. Vì vậy, tên “Bảo hiểm trợ cấp hu trí”, “Bảo hiểm tiền hu”, “Niên kim nhân thọ”…đợc các công ty bảo hiểm vận dụng hết sức linh hoạt. 4.3.BHNT hỗn hợp Thực chất của loại hình bảo hiểm này là bảo hiểm cả trong trờng hợp ngời đợc bảo hiểm bị tử vong hay còn sống. Yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen vì vậy nó đợc áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nớc trên thế giới . *Đặc điểm : -Thời hạn bảo hiểm luôn luôn xác định -Số tiền bảo hiểm đợc trả 1 lần khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra (chết, hết hạn hợp đồng ngời đợc bảo hiểm vẫn còn sống). -Phí bảo hiểm nộp định kỳ và không thay đổi trong suốt thời hạn hợp đồng. *Mục đích: -Thực hành tiết kiệm từ ngân sách gia đình để tạo lập quỹ giáo dục con cái và mua sắm tài sản… -Dùng làm vật vay thế chấp, thậm chí vay ngay trên hợp đồng bảo hiểm. -Bảo trợ cuộc sống của ngời thân. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro nên hầu hết các loại hợp đồng, các loại bảo hiểm khác nhau đều đợc tham gia chia lãi. Khách hàng của loại hình bảo hiểm này là đông nhất và có thể ở mọi lứa tuổi. 4.4.Các điều khoản bổ sung Các điều khoản bổ sung cho BHNT là rất cần thiết để tiến hành đa dạng hoá sản phẩm vì nếu tách riêng các điều khoản bổ sung thì mức phí rất thấp, không đáng kể. Vì vậy nếu triển khai bổ sung cho loại hình BHNT, mặc dù mức phí co tăng lên đôi chút nhng khách hàng cảm giác mình đợc hởng nhiều quyền lợi hơn vì vậy họ tham gia đông hơn. Nếu khéo léo thiết kế sản phẩm phù hợp thì những điều khoản bổ sung này là một trong những yếu tố thực hiện cạnh tranh của BHNT. Những điều khoản bổ sung cho 3 loại hình BHNT bao gồm: -Điều khoản bổ sung bảo hiểm nằm viện và phẫu thuật:có nghĩa nhà bảo hiểm cam kết trả các chi phí nằm viện và phẫu thuật cho ngời đợc bảo hiểm khi họ bị ốm đau, thơng tích. Tuy nhiên nếu ngời đợc bảo hiểm tự gây thơng tích, tự tử, mang thai, sinh nở …thì không đợc hởng quyền lợi bảo hiểm. Mục đích của điều khoản này nhằm trợ giúp ngời tham gia giảm nhẹ gánh nặng chi phí trong điều trị phẫu thuật, đặc biệt trong các trờng hợp ốm đau,thơng tích bất ngờ. -Điều khoản bổ sung bảo hiểm tai nạn: Nhằm trợ giúp thanh toán chi phí trong điều trị thơng tật, từ đó bù đắp sự mất mát hoặc giảm thu nhập do bị chết hoặc thơng tích của ngời đợc bảo hiểm. Điều khoản bảo hiểm này có đặc điểm là bảo hiểm khá toàn diện các hậu
  12. quả tai nạn nh: Ngời đợc bảo hiểm bị tàn phế,thơng tật toàn bộ, thơng tích tạm thời và bị tai nạn sau đó bị chết. Những trờng hợp tự thơng, tai nạn do nghiện rợu, ma tuý, tự tử …sẽ không đợc hởng quyền lợi bảo hiểm . -Điều khoản bổ sung bảo hiểm sức khoẻ :Thực chất của điều khoản này là nhà bảo hiểm sẽ cam kết thanh toán khi ngời đợc bảo hiểm bị các chứng bệnh hiểm nghèo nh: đau tim, ung th, suy gan, suy thận, suy hô hấp…Mục đích tham gia bảo hiểm ở đây nhằm có đợc những khoản tài chính nhất định để trợ giúp thanh toán các khoản chi phí y tế lớn và góp phần giải quyết, lo liệu các nhu cầu sinh hoạt ngay trong thời gian điều trị. Ngoài ra, trong một số hợp đồng BHNT, các nhà bảo hiểm còn đa ra những điểm bổ sung khác nh :hoàn phí bảo hiểm, mi ễn thanh toán phí khi bị tai nạn, thơng tật…nhằm tăng tính hấp dẫn để thu hút ngời tham gia. Mặc dù mức phí cao hơn, nhng các hợp đồng BHNT có các điều khoản bổ sung đã đáp ứng đợc nhu cầu đa dạng của ngơì tham gia bảo hiểm. II.MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA SẢN PHẨM BHNT 1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA SẢN PHẨM BHNT Bảo hiểm là một loại hình dịch vụ, vì vậy nó mang những đặc điểm chung của các sản phẩm dịch vụ, ngoài ra sản phẩm bảo hiểm cũng có những đặc điểm riêng biệt. Chính vì những đặc điểm chung và đặc điểm riêng này nên sản phẩm bảo hiểm đợc xếp vào loại sản phẩm “đặc biệt”. Bảo hiểm nhân thọ, một mặt nó cũng là một loại hình bảo hiểm do đó nó cũng mang những nét chung của bất kỳ sản phẩm bảo hiểm nào, nghĩa là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cũng mang những đặc điểm chung của sản phẩm dịch vụ và những đặc điểm riêng của sản phẩm bảo hiểm. Những đặc điểm chung của sản phẩm dịch vụ là: +Là sản phẩm vô hình: Khi mua bảo hiểm, mặc dù khách hàng nhận đợc các yếu tố hữu hình đó là những tờ giấy trên đó in biểu tợng của doanh nghiệp,in tên gọi của sản phẩm, in những nội dung thoả thuận …nhng khách hàng không thể chỉ ra đợc màu sắc, kích thớc, hình dáng hay mùi vị của sản phẩm.Khách hàng cũng không thể “dùng thử” ngay thứ hàng hoá mà họ vừa mua, khách hàng chỉ có thể hình dung ra sản phẩm thông qua sự mô tả và sự hiểu biết của ngời đại lý. Khi mua sản phẩm bảo hiểm, ngời mua chỉ nhận đợc những lời hứa, lời cam kết về những đảm bảo vật chất trớc các rủi ro, vì vậy có thể nói sản phẩm bảo hiểm là một sản phẩm vô hình. +Là sản phẩm không thể tách rời và không thể cất trữ: Sản phẩm bảo hiểm không thể tách rời – tức là việc tạo ra sản phẩm dịch vụ bảo hiểm trùng với việc tiêu dùng sản phẩm đó ( quá trình cung ứng và quá trình tiêu thụ là một thể thống nhất ). Thêm vào đó, sản phẩm bảo hiểm cũng không thể cất trữ đợc – có nghĩa là khả năng thực hiện dịch vụ bảo hiểm vào một thời điểm nào đó sẽ không thể cất vào kho dự trữ để sử dụng vào một thời điểm khác trong tơng lai. Điều này hoàn toàn khác biệt với sản phẩm hữu hình. Đa số các sản
  13. phẩm hữu hình có thể sản xuất với số lợng lớn sau đó đợc lu trữ trong kho bán dần. Còn các sản phẩm dịch vụ thì không thể cất trữ đợc. +Tính không đồng nhất: Dịch vụ bảo hiểm cũng nh các dịch vụ khác, chủ yếu đợc thực hiện bởi con ngời. Nhìn chung, chất lợng phục vụ của một cá nhân nào đó tại các thời điểm khác nhau là khác nhau, với các khách hàng khác nhau là khác nhau.Chất lợng phục vụ này phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ, các yếu tố xung quanh. Ngoài ra, giữa các cá nhân khác nhau, chất lợng phục vụ cũng khác nhau. +Là sản phẩm không đợc bảo hộ bản quyền: Mặc dù trớc khi tung một sản phẩm nào đó ra thị trờng, các doanh nghiệp bảo hiểm đều phải đăng ký sản phẩm để nhận đợc sự phê chuẩn của cơ quan quản lý nhà nớc về kinh doanh bảo hiểm. Tuy nhiên, việc phê chuẩn này chỉ mang tính nghi ệp vụ kỹ thuật chứ không mang tính bảo hộ bản quyền. Đặc điểm này dẫn đến hiện tợng sao chép các dạng sản phẩm của các nớc, thậm chí của đối thủ cạnh tranh một cách máy móc, trừ tên mình. Vì vậy, để nâng cao tính cạnh tranh, các doanh nghiệp bảo hiểm phải có các biện pháp nâng cao chất lợng sản phẩm và dịch vụ . Bên cạnh đó, sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cũng có những đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm, đó là: +Là sản phẩm không mong đợi : Điều này thể hiện ở chỗ, đối với các sản phẩm mang tính bảo hiểm thuần tuý, mặc dù đã mua sản phẩm – nhng khách hàng đều không muốn rủi ro xảy ra để đợc doanh nghiệp bảo hiểm bồi thờng hay trả tiền bảo hiểm. Bởi vì rủi ro một khi đã xảy ra thì đồng nghĩa với thơng tích, thiệt hại thậm chí là mất mát, do đó số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm bồi thờng, chi trả khó có thể bù đắp đợc. Đặc tính này cũng làm cho việc giới thiệu, chào bán sản phẩm trở nên vô cùng khó khăn. +Là sản phẩm có chu trình sản xuất ngợc: Đối với các sản phẩm khác, căn cứ vào chi phí thực tế có thể tính đợc giá thành, giá bán của sản phẩm, qua đó thấy ngay đợc kết quả hoạt động. Nhng đối với sản phẩm bảo hiểm, việc xác định giá bán hoàn toàn dựa trên các số liệu giả định về các tổn thất xảy ra trong quá khứ do đó tại thời điểm bán sản phẩm cha thể xác định ngay đợc kết quả hoạt động do thực tế xảy ra có thể không nh dự kiến, đặc biệt nếu thiệt hại xảy ra trầm trọng, tổn thất liên tục. +Là sản phẩm có hiệu quả xê dịch: Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp có quyền thu phí của ngời tham gia bảo hiểm hình thành nên quỹ bảo hiểm; sau đó nếu có các sự kiện bảo hiểm xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm mới phải thực hiện nghĩa vụ bồi thờng hay chi trả. Do vậy, với việc thu phí trớc, nếu không có hoặc ít rủi ro xảy ra, doanh nghiệp sẽ thu đợc lợi nhuận lớn hơn dự kiến. Ngợc lại, nếu rủi ro xảy ra với tần suất hoặc quy mô lớn hơn dự kiến, doanh nghiệp bảo hiểm có thể thua lỗ. Về phía khách hàng, hiệu quả từ việc mua sản phẩm cũng mang tính xê dịch – không xác định. Điều này xuất phát từ việc không phải khách hàng nào tham gia bảo hiểm cũng “đợc nhận” số tiền chi trả của doanh nghiệp bảo hiểm ( trừ trờng hợp mua các sản
  14. phẩm bảo hiểm nhân thọ mang tính tiết kiệm ). Nói cách khác, khách hàng chỉ thấy đợc “tác dụng” của sản phẩm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra với họ. Ngoài những đặc điểm trên, sản phẩm BHNT cũng có những đặc trng riêng sau: +Thời hạn bảo hiểm dài, thờng là 5 năm, 10năm, 20 năm hoặc suốt cả cuộc đời. +Mỗi sản phẩm BHNT cũng có nhiều loại hợp đồng khác nhau. Mỗi hợp đồng với mỗi thời hạn khác nhau lại có sự khác nhau về số tiền bảo hiểm, phơng thức đóng phí, độ tuổi ngời tham gia… + Các sản phẩm BHNT thờng là những sản phẩm bán lẻ là chủ yếu. 2.ĐẶC TRNG CƠ BẢN CỦA SẢN PHẨM BẢO HIỂM NHÂN THỌ TRỌN ĐỜI . Nhóm sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trọn đời là nhóm sản phẩm bảo hiểm truyền thống, mang tính tiết kiệm và đã có mặt trên thị trờng thế giới từ gần 100 năm. Do cũng là sản phẩm bảo hiểm nên nhóm sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trọn đời vẫn mang đầy đủ những đặc tính của sản phẩm dịch vụ và sản phẩm bảo hiểm nhân thọ nh đã nêu trên. Bên cạnh đó, sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trọn đời cũng có một số đặc điểm riêng khác các nhóm sản phẩm nhân thọ khác, đó là: -Sản phẩm bảo hiểm này có thời hạn bảo hiểm không xác định trớc. Phơng châm của ngời bảo hiểm ở đây là: “Bảo hiểm đến khi chết”. Tuy nhiên, có một số trờng hợp loại hình bảo hiểm này còn đảm bảo chi trả cho ngời đợc bảo hiểm ngay cả khi họ sống đến 100 tuổi. -Số tiền bảo hiểm đợc chi trả bất cứ khi nào ngời đợc bảo hiểm bị tử vong. -Do thời hạn bảo hiểm dài nên phí bảo hiểm cao hơn so với bảo hiểm sinh mạng có thời hạn, vì rủi ro chết chắc chắn sẽ xảy ra, nên số tiền bảo hiểm chắc chắn phải chi trả. -Phí bảo hiểm có thể đóng theo nhiều hình thức nh đóng một lần, hoặc đóng định kỳ. Đối với trờng hợp phí nộp một lần thì phí thuần trong trờng hợp này cũng đợc tính theo nguyên lý cân bằng giữa (số thu) và (số chi) tại thời điểm tham gia bảo hiểm. Công thức tính phí thuần trong trờng hợp này nh sau: Trong đó: Sb : Số tiền bảo hiểm lx : số ngời sống ở độ tuổi ngời tham gia bảo hiểm i : lãi suất kỹ thuật n : Thời hạn bảo hiểm d(x+j-1) : Số ngời chết ở độ tuổi (x+j -1) đến (x+j) m : là độ tuổi cuối cùng của bảng tỉ lệ tử vong sử dụng tính phí
  15. Đối với trờng hợp phí thuần nộp hàng năm trong bảo hiểm nhân thọ trọn đời, việc tính phí vẫn dựa trên nguyên tắc cơ bản là cân bằng thu-chi. Ta có công thức tính phí thuần năm nh sau: ị Do đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trọn đời là thời hạn bảo hiểm dài và không xác định nên nếu đóng phí một lần khi ký hợp đồng thì mức phí thờng rất cao, không hấp dẫn khách hàng. Vì thế, phơng thức đóng phí hàng năm có lẽ phù hợp hơn cả. Về nguyên tắc phải đóng phí đến hết đời, song ngời tham gia bảo hiểm thờng có mong mu ốn đóng đến một độ tuổi nhất định (chẳng hạn nh :80, 85 hay 100 tuổi).Nếu tham gia lúc còn trẻ và ở độ tuổi trung niên, họ thờng yêu cầu đóng phí đến độ tuổi về hu. Điều này công ty bảo hiểm vẫn chấp nhận. Nhng khi tính phí, nguy ên tắc cân bằng vẫn đợc đặt ra. ã Phí toàn phần: ã Ta có công thức sau: ã Phí toàn phần = Phí thuần + Phí hoạt động ã Nếu ký hiệu: ã P: là phí toàn phần ã f: là phí thuần ã h:là phí hoạt động Ta có: P=f+h Bộ phận phí hoạt động (h) trong bảo hiểm nhân thọ bao gồm 3 khoản: + Chi phí hợp đồng mới (a) + Chi phí thu phí (b) + Chi phí quản lý hợp đồng (g) Đối với sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trọn đời thu phí một lần thì khoản chi phí thu phí (b) sẽ không có, cho nên: h = (a) + (g) P=f+a+g Đối với sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trọn đời thu phí nhiều lần trong suốt thời hạn tham gia bảo hiểm thì bộ phận phí hoạt động (h) sẽ bao gồm đầy đủ 3 khoản nêu trên: h=a+b+g
  16. Nhờ những đặc tính trên nên sản phẩm bảo hiểm trọn đời đợc các công ty chú trọng khai thác. Hiện nay trên thị trờng Việt Nam, nhóm sản phẩm này bao gồm các sản phẩm: An Khang Trờng Thọ của Bảo Việt, Phú Trờng An của Prudentia và An Sinh Trờng Thọ của AIA. Các sản phẩm này ra đời đã đáp ứng đợc nhu cầu của ngời dân, giúp họ có đợc một khoản tiết kiệm khi tuổi cao, khiến họ cảm thấy yên tâm hơn trong cuộc sống. III. QUY TRÌNH KHAI THÁC SẢN PHẨM BẢO HIỂM CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM NHÂN THỌ. 1. VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC KHAI THÁC Một sản phẩm bảo hiểm ra đời nó đòi hỏi một quy trình triển khai đến tay ngời tiêu dùng .Đó là các công đoạn sau đây: - Khai thác - Thu xếp tái bảo hiểm. - Thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất. - Giám định tổn thất. - Bồi thờng tổn thất. - Thực hiện các hoạt động khác , dịch vụ khách hàng. Trong quy trình trên thì khai thác là khâu đầu tiên nhng đóng vai trò quan trọng nhất, có ảnh hởng quyết định đến việc đa một sản phẩm bảo hiểm đến tay ngời tiêu dùng cũng nh trong hoạt động của công ty bảo hiểm. Sở dĩ nh vậy vì quy luật cơ bản của bảo hiểm là số đông bù số ít, do đó nếu khai thác đợc nhiều hợp đồng sẽ tạo ra doanh thu hình thành đợc các quỹ tài chính để bồi thờng, chi trả cho ngời tham gia và mang lại những lợi nhuận cho doanh nghiệp . Cũng thông qua công tác này mà những thông tin từ thị trờng cũng nh từ phía khách hàng đợc thu thập để nâng cao chất lợng sản phẩm. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì vấn đề tiêu thụ sản phẩm cũng đợc coi là quan trọng nhất, đặc biệt đối với doanh nghiệp BHNT khi quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm thì việc tiêu thụ sản phẩm càng đóng vai trò quyết định. Muốn tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm thì các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ càng phải chú trọng tới công tác khai thác. Chính vì vậy việc xây dựng một quy trình khai thác cần phải mang tính chất khoa học để cho các khai thác viên trong công ty bảo hiểm thực hiện công trình khai thác của mình với hiệu quả mang lại một cách tốt nhất. 2. QUY TRÌNH KHAI THÁC SẢN PHẨM BẢO HIỂM NHÂN THỌ. 2.1 Quy trình khai thác Việc hoạt động khai thác bảo hiểm đợc quy định trong mục 2 về khai thác bảo hiểm của luật kinh doanh bảo hiểm bao gồm các điều 15 , điều 16 , điều 17 , điều 18, điều 19 ,điều 20 quy định chi tiết về các hoạt động mua bán khai thác bảo hiểm của doanh
  17. nghiệp bảo hiểm . Đó là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện quy trình khai thác của doanh nghiệp bảo hiểm. Khâu khai thác thờng bao gồm các bớc sau: Bớc 1: Lập kế hoạch khai thác . Kế hoạch khai thác đợc xây dựng dựa trên mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp và căn cứ vào đặc điểm của thị trờng cũng nh nguồn lực cuả doanh nghiệp . Vì vậy kế hoạch khai thác phải dựa trên những chỉ tiêu mang tính định lợng cụ thể và tiến hành theo các giai đoạn sau : ã Mức doanh thu phí đạt đợc . ã Số lợng hợp đồng khai thác . ã Thời gian thực hiện kế hoạch . Bớc 2: Thực hiện các hoạt động hỗ trợ cho quy trình khai thác . Công việc hỗ trợ cho quy trình khai thác là công đoạn hỗ trợ cho tiến trình khai thác sao cho nó đợc tiến hành đúng hớng, nhanh chóng hơn, thực hiện quy trình khai thác hiệu quả hơn và đợc diễn ra nhanh hơn, nó nh một chất men xúc tác cho quy trình khai thác. Thực hiện các họat động hỗ trợ cho quy trình khai thác có thể bao gồm các công việc sau: tổ chức hoạt động tuyên truyền; quảng cáo; xúc tiến bán ... Do tính chất quy mô của quy trình triển khai một sản phẩm bảo hiểm mà việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ cho quy trình khai thác sẽ nghiên cứu xem có cần tuyển thêm đại lý để thực hiện kế hoạch khai thác hay không . Bớc 3 : Tiến hành khai thác gồm các hoạt động : ã Tìm kiếm khác hàng tìm năng: đó là những khách hàng có nhu cầu về bảo hiểm, có khả năng tài chính, có đối tợng bảo hiểm có thể bảo hiểm đợc và doanh nghiệp bảo hiểm có thể tiếp cận đợc. ã Chuẩn bị tài liệu: là các đơn yêu cầu bảo hiểm, các điều khoản, các quy tắc bảo hiểm, biểu phí, những minh hoạ về quyền lợi bảo hiểm… ã Tiếp cận khách hàng tìm năng để chuẩn bị cho việc giới thiệu chào bán sản phẩm bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm khai thác . ã Tiếp nhận giấy yêu cầu bảo hiểm, thực hiện công tác thẩm định, đánh giá rủi ro. Công việc xem xét phân loại rủi ro từ đó sẽ quyết định chấp nhận hay từ chối bảo hiểm cho khách hàng. Có thể nói đây là công việc mà phần lớn ngời khai thác viên bảo hiểm nào cũng phải thực hiện trong quy trình khai thác bảo hiểm . ã Phát hành hợp đồng, thu phí bảo hiểm. Bớc 4 : Đánh giá kết quả khai thác Việc đánh giá kết quả khai thác có thể nói nó có vai trò quan trọng không kém trong các bớc thực hiện ở trên. Trong bớc này nhà quản lý kế hoạch khai thác so sánh các chỉ tiêu kế hoạch và các chỉ tiêu thực hiện về doanh thu phí bảo hiểm, sản lợng hợp đồng khai
  18. thác đợc, phân chia theo từng loại sản phẩm hoặc theo từng nhóm khách hàng, theo khu vực địa lý… để rút ra những nguyên nhân thành công và thất bại của quy trình khai thác tìm ra những thiếu sót để từ đó rút ra những bài học cần thiết cho quy trình khai thác lần sau. 2. 2. Xúc tiến hỗn hợp. Ngoài các bớc trên của quy trình khai thác nhằm để cho hoạt động của quy trình khai thác mang lại hiệu quả hoạt động tốt hơn ngời ta còn thực hiện các hoạt động xúc tiến hỗn hợp nhằm hỗ trợ cho khâu khai thác điển hình rõ nhất là quá trình truyền thông . Quá trình truyền thông gồm ba giai đoạn : Giai đoạn 1: Mã hóa thông tin . Giai đoạn 2:Truyền đạt thông tin. Giai đoạn 3: Thu nhận thông tin phản hồi.
  19. Các giai đoạn trong quá trình truuyền thông. - Xác định ngời nhận tin là bớc đi đầu tiên quan trọng của các giai đoạn trong quá trình truyền thông . Ngời quản lý quy trình khai thác phải xác định xem bộ phận khách hàng nào sẽ nhận đợc thông điệp mà doanh nghi ệp mong mu ốn truyền đạt tới họ nh vậy việc xác định khách hàng nhận đợc thông điệp truyền thông của công ty bảo hiểm trong giai đoạn của quá trình truyền thông có ảnh hởng lớn tới tiến trình khai thác của công ty bảo hiểm . Ngời nhận tin có thể là ngời ra quyết định mua sản phẩm hạơc là ngời có ảnh hởng đến quyết định mua của khách hàng công ty bảo hiểm. - Xác định phản ứng cảu ngời nhận tin là quá trình sau khi ngời nhận đợc thông tin từ quá trình truyền thông sẽ có những phản ứng nh: biết về sản phẩm , hiểu về sản phẩm, có thiện cảm với sản phẩm, u chuộng, có ý định mua , quyết định mua. - Thiết kế thông điệp :là nội dung của các thông tin cần truyền đạt đợc mã hóa dới dạng một ngôn ngữ nào đó nh âm thanh, hình ảnh màu sắc...nó phải phù hợp yêu cầu là phải hấp dẫn , dễ hiểu truy ền tải đợc những yêu cầu cần truyền đạt . - Lựa chọn kênh truyền thông tùy theo mục đích truyền đạt thông tin đến khách hàng mà ngồi ta lựa chọn kênh truyền thông truyền đạt trực tiếp hay gián tiếp. Nếu lựa chọn kênh truyền thông trực tiếp cần phải có sự tiếp xúc, trao đổi thông tin một cách trực tiếp giữa doanh nghiệp với khách hàng tiểm năngnh bán hàng cá nhân , quan hệcông chúng...Nếu lựa chọn kênh truyền thông gián tiếp thì xẽ không có sự gặp gỡ tiếp xúc trực tiếp giiữa doanh nghiệp và khách hàng lúc này kênh truyền thông có thể là các chơng trình quảng cáo, các chơng trình tài trợ ... - Thu nhận thông tin phản hồi. Để cho công việc khai thác trong doanh nghiệp bảo hiểm của công ty bảo hiểm đạt đợc những kết quả tốt ngoài thực hiện các bớc trong quy trình khai thác một cách có khoa học cũng nh các biện pháp xúc tiến hỗn hợp nhằm hỗ hợp cho khâu khai thác nó còn một số biện pháp khác nhằm giúp cho quy trình khai thác bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm đạt kết quả tốt hơn phụ thuộc vào từng kế hoạch khai thác khác nhau thì thực hiện công việc theo các bớc khác nhau.
  20. Giới thiệu về sản phẩm bảo hiểm An Khang Trờng Thọ. (Quyết định số 563/QĐ - BTC ngày 09/4/1999 kèm theo Công văn số 2755TC/TCNH ngày 28/3/2001 của Bộ Tài Chính). 2.1.1 Lợi ích của sản phẩm An Khang Trờng Thọ a) Đối với những ngời có gia đình - Bảo vệ tài chính gia đình: Mức độ bảo vệ cao hơn An Khang Thịnh Vợng (rất thích hợp cho những ngời không mu ốn tiết kiệm và đầu t BHNT). - Trang trải các khoản nợ (thích hợp cho những ngời làm nghề buôn bán và chủ doanh nghiệp). - Đảm bảo cuộc sống khi bị tàn tật. b) Đối với những ngời trung tuổi (50 tuổi trở lên): - Tạo một di sản thừa kế cho con cháu. - Lo hậu sự. c) Đối với ngời trẻ tuổi : - Báo hiếu cha mẹ. - Phòng khi tàn tật. 2.1.2 Ngời đợc bảo hiểm: Là ngời từ 18 đến 65 tuổi +Từ 18 đến 60 (Nếu hợp đồng đóng phí định kỳ) +Từ 18 đến 65(Nếu hợp đồng đóng phí một lần) 2.1.3Ngời tham gia bảo hiểm Có thể không phải là ngời đợc bảo hiểm nhng phải là ngời có quyền lợi có thể đợc bảo hiểm đối với ngời đợc bảo hiểm. 2.1.4 Thời hạn bảo hiểm: Không xác định trớc Hợp đồng chỉ chấm dứt hiệu lực khi ngời đợc bảo hiểm chết hoặc bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn. 2.1.5Phạm vi bảo hiểm: Gồm các sự kiện xảy ra với ngời đợc bảo hiểm” - Chết do mọi nguyên nhân; - Thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn. 2.1.6 Quyền lợi bảo hiểm a)Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm chết: *Do tai nạn: Trả số tiền bảo hiểm cho ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm. *Do tự tử, nhiễm vi rút HIV:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2