intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng ”

Chia sẻ: Ngo Quang Trung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:67

162
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự ra đời của TTCK Việt Nam được đánh dấu bằng việc đưa vào vận hành Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000 và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000. Ở thời điểm lúc bấy giờ, chỉ có 2 doanh nghiệp niêm yết 2 loại cổ phiếu (REE và SAM) với số vốn 270 tỷ VNĐ và một số ít trái phiếu Chính phủ được niêm yết giao dịch. Sau 13 năm đi vào hoạt động, tính đến hết năm 2012 theo số liệu của Bộ Tài Chính trên toàn thị trường có...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng ”

  1. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập tại Học Viện Ngân Hàng, em đã được các thầy cô giáo trong Học viện tạo điều kiện giúp đỡ và truyền đạt cho em nhiều kiến thức bổ ích. Chuyên đề tốt nghiệp là cơ hội để em áp dụng, tổng hợp các kiến thực đã học, đồng thời cùng với quá trình thực tập tại công ty chứng khoán đã giúp em có được những kinh nghiệm thực tế về chuyên ngành đào tạo của mình. Qua đây em cũng gửi lời cám ơn tới các thầy cô trong Học Viện Ngân Hàng và đặc biệt là các thầy cô trong khoa Tài chính đã tạo điều kiện giúp đ ỡ em trong suốt quá trình 4 năm học tập tại trường. Đồng thời em cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo cùng toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên Công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng – Chi nhánh Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại công ty. Trong quá trình xây dựng chuyên đề, dù đã hết sức cố gắng nhưng do trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế, nên chắc chắn chuyên đề khó tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự góp ý, đánh giá phê bình của các thầy cô để em có thể hoàn thiện chuyên đề của mình hơn nữa. Em xin trân trọng cảm ơn. Sinh viên: Ngô Quang Trung Lớp: CKB-K12
  2. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp này là do bản thân em tự xây dựng và hoàn thành, trên cơ sở phân tích, đánh giá và tổng hợp sau quá trình học tập và thực tập tại Công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng. Mọi số liệu sử dụng trong chuyên đề đều được trích dẫn từ những nguồn đáng tin cậy. Kết quả chuyên đề hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2013 Sinh viên thực hiện Ngô Quang Trung Sinh viên: Ngô Quang Trung Lớp: CKB-K12
  3. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT TTCK Thị trường chứng khoán UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước CTCK Công ty chứng khoán PHS Công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng TNHH Trách nhiệm hữu hạn SGDCK Sở giao dịch chứng khoán OTC Over-The-Counter Market TTGD Trung tâm giao dịch CXT CX Technology CK Chứng khoán BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh VNĐ Việt Nam đồng NĐT Nhà đầu tư Sinh viên: Ngô Quang Trung Lớp: CKB-K12
  4. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN........................................................... 4 1.1. Những vấn đề chung về công ty chứng khoán.............................................. 4 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán..............................................4 1.1.2. Vai trò và nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán...............................6 1.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán...........................................................8 1.1.4. Hoạt động của công ty chứng khoán...................................................................9 1.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán........13 1.2.1. Nhóm chỉ tiêu phi tài chính.................................................................................. 14 1.2.2. Nhóm chỉ tiêu tài chính........................................................................................ 15 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán...................................................................................................................... 17 1.3.1. Nhân tố khách quan............................................................................................. 17 1.3.2. Nhân tố chủ quan................................................................................................18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN PHÚ HƯNG HIỆN NAY............................................ 21 2.1. Khái quát về công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng.............................21 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng.......................21 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển......................................................................22 2.1.3. Định hướng phát triển ........................................................................................ 22 2.1.4. Cơ cấu tổ chức và nhân sự.................................................................................23 2.2. Thực trạng hoạt động của CTCPCK Phú Hưng........................................ 27 2.2.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động của CTCPCK Phú Hưng .................................27 2.2.2. Những thành công và hạn chế trong hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng ......................................................................................40 2.3. Những nhân tố tác động tới hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng........................................................................................ 41 Sinh viên: Ngô Quang Trung Lớp: CKB-K12
  5. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng 2.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................................ 41 2.3.2. Nhân tố chủ quan................................................................................................43 3.1. Định hướng phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng trong thời gian tới................................................................................................. 48 3.1.1. Định hướng đối với Thị trường Chứng khoán Việt Nam...............................48 3.1.2. Mục tiêu chiến lược phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng trong thời gian tới..........................................................................................................49 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng ................................................................................................... 51 3.2.1. Cơ hội, thách thức đối với công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng trong giai đoạn tới................................................................................................................... 51 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng........................................................................................................................ 52 3.3. Một số kiến nghị với Nhà nước và CTCPCK Phú Hưng..........................57 3.3.1 Kiến nghị đối với nhà nước................................................................................57 3.3.2. Kiến nghị đối với công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng...........................58 KẾT LUẬN............................................................................................................ 60 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 61 Sinh viên: Ngô Quang Trung Lớp: CKB-K12
  6. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Thị phần môi giới trên cả 2 sàn của PHS, số lượng tài khoản mở tại PHS............................................................................................................................28 Bảng 2.2: Kết quả doanh thu của PHS qua các năm..................................................29 Bảng 2.3: Chi tiết các khoản doanh thu khác của PHS qua các năm........................32 Bảng 2.4: Thống kê chi phí của PHS qua các năm.....................................................33 Bảng 2.5: thống kê chi tiết lợi nhuận của PHS qua các năm....................................35 Bảng 2.6: Thống kê các chỉ tiêu về hiệu quả sinh lời của PHS................................36 Bảng 2.7: Thống kê các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của PHS...........................38 Bảng 2.8: Thống kê các chỉ tiêu về cơ cấu vốn của PHS.........................................39 Bảng 2.9: Cơ cấu nhân sự theo trình độ tại thời điểm 31/12/2012..........................43 Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng..............23 Sơ đồ 2.2: Cơ cấu vốn góp cổ đông tính tới thời điểm ngày 31/12/2012................25 Sinh viên: Ngô Quang Trung Lớp: CKB-K12
  7. Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Sự ra đời của TTCK Việt Nam được đánh dấu bằng việc đưa vào vận hành Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000 và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000. Ở thời điểm lúc bấy giờ, chỉ có 2 doanh nghiệp niêm yết 2 loại cổ phiếu (REE và SAM) với số vốn 270 tỷ VNĐ và một số ít trái phiếu Chính phủ được niêm yết giao dịch. Sau 13 năm đi vào hoạt động, tính đến hết năm 2012 theo số liệu của Bộ Tài Chính trên toàn thị trường có 704 mã chứng khoán niêm yết, tổng giá trị vốn hóa của TTCK là 756.000 tỷ VNĐ bằng 26% GDP. Từ thực tế trên cho thấy TTCK đã và đang đáp ứng được nhu cầu thu hút vốn đầu tư dài hạn cho việc phát triển kinh tế và tạo tính thanh khoản cho các loại chứng khoán. Nghiên cứu về các hoạt động cơ bản của TTCK và các quy trình thực hiện giao dịch cho thấy để hình thành và phát triển TTCK hiệu quả, luôn luôn phải có sự tham gia của các định chế tài chính trung gian trong đó CTCK đóng vai trò trực tiếp. Là cầu nối quan trọng giữa các chủ thể tham gia kinh doanh trên TTCK, CTCK giúp cho việc trao đổi mua bán chứng khoán trở nên thuận lợi hơn. Các hoạt động nghiệp vụ của CTCK dù trực tiếp hay gián tiếp đều có tác động đến các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán. Trong những năm gần đây, một thực tế đang tồn tại là trước sự tăng trưởng nóng của thị trường số lượng các CTCK đang gia tăng rất nhanh, tính đến hết năm 2012 con số này đã lên tới 105 công ty cùng với đó là 47 đ ịnh chế tài chính hoạt động trong ngành chứng khoán. Đây là một con số quá lớn đối với một TTCK còn non trẻ như TTCK Viêt Nam, điều này đã khiến chất lượng hoạt động của các công ty không được đảm bảo, số liệu năm 2012 cho thấy trên 50% các CTCK bị thua lỗ, 32 công ty quản lý quỹ vẫn chưa huy động được vốn lập quỹ. Mặt khác, sự cạnh tranh của các CTCK trên thị trường rất quyết liệt, phần lớn thị phần khách hàng đều thuộc vào 10 CTCK Top đầu, phần ít ỏi còn lại là sự tranh giành của các CTCK vừa và nhỏ, trong số này có rất ít các công ty thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của CTCK. Sinh viên: Ngô Quang Trung Lớp: CKB-K12
  8. Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng Trước tình hình đó, Chính Phủ, Bộ tài chính và UBCKNN đã bắt tay vào thực hiện các biện pháp tái cơ cấu TTCK trong giai đoạn 2011-2020 với mục tiêu ổn định thì trường và phát triển TTCK theo hướng bền vững, giảm số lượng các CTCK xuống còn 1/3 thậm chí 1/4 số lượng hiện nay. Đây là một hồi chuông báo động đến các CTCK, đòi hỏi các CTCK phải đổi mới toàn diện, nâng cao năng lực hoạt động, gia tăng năng lực tài chính, đảm bảo các chỉ tiêu và quy định do UBCKNN đề ra từ đó vượt qua khó khăn, tồn tại và tiếp tục phát triển trong tương lai. Công ty cổ phần Chứng khoán Phú Hưng (PHS) ra đời và đi vào hoạt động từ tháng 11 năm 2006. Qua quá trình thực tập tại PHS em nhận thấy, sau 7 năm đi vào hoạt động, công ty cũng đã đạt được một số thành tựu nhất định, tuy nhiên trong hai năm gần đây công ty lâm vào tình trạng kinh doanh thua l ỗ, một trong nh ững nguyên nhân chính là do hiệu quả hoạt động của công ty chưa cao. Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn chuyên đề “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng” để làm chuyên đề tốt nghiệp với mong muốn đóng góp một số ý kiến của mình giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của PHS. 2. Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề  Thứ nhất, hệ thống những vấn đề cơ bản về CTCK và các hoạt động của công ty làm cơ sở lý luận cho chuyên đề.  Thứ hai, đánh giá hiêu quả hoạt động của CTCK trong những năm qua, những thành công, hạn chế trong hiệu quả hoạt động, những tác động của các nhân tố chủ quan, khách quan tới hiệu quả hoạt động đó.  Thứ ba, đưa ra các giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của PHS.  Phạm vi nghiên cứu: kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Chứng khoán Phú Hưng năm 2010, năm 2011 và năm 2012. Sinh viên: Ngô Quang Trung Lớp: CKB-K12
  9. Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê… 5. Kết cấu của chuyên đề Ngoài phần mở đầu và kết luận thì chuyên đề có kết cấu 3 phần như sau:  Chương 1: Tổng quan về công ty chứng khoán và các hoạt động của công ty chứng khán.  Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng.  Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng. Sinh viên: Ngô Quang Trung Lớp: CKB-K12
  10. Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1. Những vấn đề chung về công ty chứng khoán 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán Theo quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì công ty chứng khoán “là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán”. Như vậy, CTCK được hiểu là “tổ chức tài chính trung gian được thành lập hợp pháp và thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán”. CTCK là một tổ chức trung gian hoạt động trên TTCK- một thị trường có mức độ nhạy cảm cao và ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế. Do vậy, điểm khác biệt giữa hoạt động của CTCK với hoạt động của các loại hình doanh nghiệp khác là ngoài đáp ứng các điều kiện do luật pháp qui định thì khi triển khai hoạt động, CTCK phải tuân theo các nguyên tắc ứng xử riêng của ngành chứng khoán. Điều kiện này chính là những đặc điểm khác biệt giữa hoạt động của CTCK với hoạt động của các loại hình doanh nghiệp trong lĩnh vực khác. Đặc điểm này bao gồm:  Đặc điểm về vốn Khác với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thương mai dịch vụ thông thường, CTCK muốn thành lập phải đáp ứng yêu cầu về mức vốn pháp định mà luật pháp quy định. Mức vốn pháp định này là khác nhau và tùy thuộc vào quy định của từng nước trong từng thời kỳ. Quy định này nhằm đảm bảo cho CTCK có tiềm lực tài chính đủ mạnh để thực hiện tốt các hoạt động nghiệp vụ và bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư. Luật chứng khoán của Việt Nam hiện nay quy định mức vốn pháp định cho từng loại hình kinh doanh như sau: • Môi giới chứng khoán: 25 tỷ VNĐ • Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ VNĐ • Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ VNĐ • Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán: 10 tỷ VNĐ Sinh viên: Ngô Quang Trung Lớp: CKB-K12
  11. Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng  Đặc điểm về nhân sự và đội ngũ lãnh đạo Đây là lĩnh vực hoạt động có nghiệp vụ phức tạp, có độ rủi ro cao, mức đ ộ ảnh hưởng tới đời sống kinh tế xã hội lớn nên đòi hỏi nhân viên và lãnh đ ạo c ủa CTCK phải là người có trình độ nhất định, có tư cách đạo đức nghề nghiệp và có chứng chỉ hành nghề do cơ quan có thẩm quyền cấp. Bên cạnh đó, đội ngũ lãnh đạo đòi hỏi phải có trình độ quản lý, không vi phạm pháp luật, có giấy phép đại diện do cơ quan có thẩm quyền cấp.  Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật Khi tiến hành đăng ký hoạt động, CTCK phải đáp ứng yêu cầu về trụ sở phù hợp cho việc kinh doanh chứng khoán. Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm của hoạt động kinh doanh chứng khoán là cần phải có sàn giao dịch. Bên cạnh đó CTCK đòi hỏi phải có hệ thống trang thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình truyền lệnh của khách hàng, thông báo kết quả giao dịch cũng như giúp khách hàng kiểm tra số dư tài khoản hoặc tìm kiếm thông tin.  Đặc điểm về xung đột lợi ích giữa quyền lợi của khách hàng và CTCK Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hay cung cấp dịch vụ thì lợi ích của khách hàng bao giờ cũng gắn liền với lợi ích của chính doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp và khách hàng không có mâu thuẫn về lợi ích. Tuy nhiên, đối với hoạt động của CTCK, bên cạnh việc cung ứng các dịch vụ tốt nhất cho khách hàng thì giữa CTCK và khách hàng đôi khi xảy ra mâu thuẫn về lợi ích. Những hoạt động mà CTCK tiến hành có thể dẫn tới xung đột lợi ích là hoạt động môi giới, tự doanh và tư vấn đầu tư chứng khoán. Do vậy, đặc điểm này tạo ra sự khác biệt trong hoạt động của CTCK trên TTCK so với các loại hình kinh doanh trong các lĩnh vực khác. Sinh viên: Ngô Quang Trung Lớp: CKB-K12
  12. Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng 1.1.2. Vai trò và nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán 1.1.2.1. Vai trò của công ty chứng khoán Là chủ thể tham gia TTCK, CTCK đã thực sự đóng vai trò quan trọng đến sự phát triển của TTCK nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung  Vai trò làm cầu nối giữa cung-cầu chứng khoán Chứng khoán sau khi phát hành trên thị trường sơ cấp sẽ được giao dịch trên thị trường thứ cấp. Trên thị trường sơ cấp, CTCK là trung gian kết nối giữa nhà đầu tư và nhà phát hành. Thông qua các nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, CTCK giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán và phân phối chứng khoán. Mặt khác bằng nghiệp vụ môi giới CTCK sẽ cung cấp thông tin của tổ chức phát hành cho nhà đầu tư có vốn nhàn rỗi một cách đầy đủ, chi tiết, kịp thời giúp nhà đầu tư tiếp cận và mua chứng khoán phát hành tiềm năng. Như vậy với hoạt động của mình CTCK đã làm cầu nối và là kênh dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Trên thị trường thứ cấp, CTCK là trung gian kết nối các nhà đầu tư. Thông qua nghiệp vụ môi giới CTCK cung cấp thông tin tư vấn đầu tư và thực hiện nhu cầu mua bán chứng khoán cho khách hàng. Nhờ có CTCK mà các nhà đầu tư tiết kiệm được chi phí giao dịch cũng như chi phí tìm kiếm thông tin và có quy ết đ ịnh đầu tư đúng đắn hơn.  Vai trò góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường Sự tăng trưởng quá nóng hoặc sụt giảm quá sâu của giá chứng khoán sẽ tác động không tốt đến tâm lý nhà đầu tư cũng như sự phát triển bền vững c ủa thị trường. Thông qua hoạt động tự doanh của mình các CTCK giúp thị trường hạn chế được sự bất ổn thông qua trạng thái mua hoặc bán chứng khoán. Sự can thiệp này phụ thuộc vào nguồn vốn tự doanh và quỹ dự trữ chứng khoán của từng công ty. Để đảm bảo an toàn, luật chứng khoán đã quy định CTCK phải có vốn pháp định ít nhất là 100 tỷ VNĐ thì mới được tự doanh chứng khoán.  Vai trò cung cấp các dịch vụ cho thị trường chứng khoán Sinh viên: Ngô Quang Trung Lớp: CKB-K12
  13. Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng Trước việc phát triển rất nhanh của TTCK hiện nay thì các dịch vụ chứng khoán cũng được các nhà đầu tư đòi hỏi rất cao về chất lượng và sự đa dạng. Nắm bắt được tâm lý đó của các nhà đầu tư các CTCK đã rất nhạy bén thiết kế và cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng. Việc bán những gì khách hàng cần và không ngừng cải tiến các sản phẩm cung cấp, các CTCK đã góp phần quan trọng làm đa dạng hóa sản phẩm trên thị trường, đem lại sự thỏa mãn tối đa cho các nhà đầu tư. 1.1.2.2. Nguyên tắc hoạt động  Nhóm nguyên tắc về tài chính • Xuất phát từ đặc điểm của công ty chứng khoán là phải đáp ứng về vốn pháp định cho hoạt động kinh doanh nên trong quá trình kinh doanh công ty chứng khoán phải đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách hàng. • Đảm bảo yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán, báo cáo theo quy định của pháp luật. • Đảm bảo tách biệt tài sản tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản của công ty. CTCK không được dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế chấp để vay vốn hoặc dùng tiền của khách hàng để mua chứng khoán cho công ty trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản. Nguyên tắc này đưa ra nhằm tránh rủi ro cho khách hàng.  Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp Nhân viên CTCK phải tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp do Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán ban hành. Bộ nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính trung thực, công bằng trong công việc của nhân viên CTCK. Nguyên tắc này bao gồm: • Giao dịch công bằng và trung thực vì lợi ích của khách hàng • Nhân viên công ty phải là người có kỹ năng, tận tụy với công việc và có tinh thần trách nhiệm. Sinh viên: Ngô Quang Trung Lớp: CKB-K12
  14. Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng • Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty. • Có nghĩa vụ bảo mật thông tin của khách hàng, không được tiết lộ thông tin về tài khoản của khách hàng khi chưa được đồng ý của khách hàng bằng văn bản trừ khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước. • Không tham gia các hoạt động kinh doanh ngoài phạm vi cấp giấy phép. • Không tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công chúng hiểu sai về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc các hoạt động gây thiệt hại cho khách hàng. • Với các hoạt động mà CTCK cung cấp cho khách hàng, phải có hợp đồng với khách hàng trước khi thực hiện dịch vụ cho họ. 1.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán Cơ cấu tổ chức của CTCK phụ thuộc vào hình thức pháp lý, mô hình hoạt động của công ty. CTCK có thể tồn tại dưới hình thức công ty TNHH, công ty hợp doanh hay thậm chí có thể là doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước. Mỗi loại hình này đều có những ưu nhược điểm riêng, song đa số các nước quy định loại hình CTCK là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH, vì hai loại hình tổ chức này có lợi thế về quyền sở hữu, quản trị điều hành và huy động vốn. Các CTCK tùy theo quy mô cũng như mục đích hoạt động mà có cơ cấu tổ chức khác nhau tuy nhiên cũng như đa số các tổ chức tài chính kinh doanh cung cấp dịch vụ khác, các CTCK thường chia các phòng ban của mình thành 2 khối riêng biệt:  Khối kinh doanh: Thực hiện các giao dịch kinh doanh và cung cấp các dịch vụ kinh doanh của CTCK như: môi giới, bảo lãnh phát hành, tư vấn tài chính, quản trị doanh mục đầu tư, tự doanh.... Khối này tìm kiếm thu nhập bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tạo ra các sản phẩm dịch vụ phục vụ phù hợp với nhu cầu đó. Các nghiệp vụ của khối này thường được tách bạch và phân chia ra các phòng ban cụ thể. Sinh viên: Ngô Quang Trung Lớp: CKB-K12
  15. Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng  Khối phụ trợ: Là khối không trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh, không tiếp xúc với khách hàng mà thực hiện các công việc phụ trợ cho khối kinh doanh. Nhìn chung, bất kì nghiệp vụ nào ở khối kinh doanh đều cần sự trợ giúp của các phòng ban của khối phụ trợ. Ngoài hai khối trên một số CTCK còn bổ xung thêm 1 số phòng ban khác như phòng kiểm soát nội bộ, phòng quản trị rủi ro... Các phòng ban này hoạt động độc lập đóng vai trò giám sát hoạt động của CTCK từ đó đưa ra các kiếm nghị cần thiết cho Ban giám đốc cũng như Hội đồng quản trị của CTCK. 1.1.4. Hoạt động của công ty chứng khoán 1.1.4.1. Mô hình hoạt động của công ty chứng khoán Mỗi quốc gia, hệ thống tài chính khác nhau trên thế giới có cách thức tổ chức hoạt động của các CTCK khác nhau, nhưng nhìn chung hiện nay có hai mô hình phổ biến như sau:  Công ty chuyên doanh chứng khoán Theo đó, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty đ ộc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận và các ngân hàng không được trực tiếp tham gia kinh doanh chứng khoán. Mô hình này có các ưu điểm là hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng và tạo điều kiện cho TTCK chuyên môn hóa cao hơn.  Công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khoán Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ, điều này sẽ giúp cho ngân hàng có thể đa dạng hóa khi kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, qua đó giảm bớt rủi ro của hoạt động kinh doanh chung, đặc biệt là khả năng chịu đ ựng các biến động của TTCK của mô hình này là tương đối cao. Mô hình này bộc l ộ một số hạn chế như nếu có biến động trên TTCK sẽ ảnh hưởng mạnh đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, dễ dẫn đến các cuộc khủng hoảng tài chính, bên cạnh đó là không phát triển được thị trường cổ phiếu do các ngân hàng có xu hướng bảo thủ, thích hoạt động tín dụng truyền thống hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Sinh viên: Ngô Quang Trung Lớp: CKB-K12
  16. Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng 1.1.4.2. Hoạt động của công ty chứng khoán CTCK là một trung gian tài chính, thực hiện các hoạt động cơ bản sau: Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư và các hoạt động phụ trợ khác.  Môi giới chứng khoán Là hoạt động trung gian đại diện mua hoặc đại diện bán cho khách hàng đ ể hưởng hoa hồng. Theo đó, công ty chứng khoán sẽ đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường OTC. Khách hàng phải chịu trách nhiệm về kết quả giao dịch của mình. Thông qua hoạt động môi giới CTCK có thể mang đến cho khách hàng các dịch vụ về tư vấn đầu tư, giúp kết nối giữa người mua và bán chứng khoán. Trong một số trường hợp nhất định hoạt động môi giới sẽ trở thành người bạn, chia sẻ những lo âu, tư vấn giúp nhà đầu tư ra những quyết định sáng suốt nhằm đạt được hiệu quả đầu tư cao nhất.  Tự doanh chứng khoán Tự doanh chứng khoán là hoạt động CTCK tự mua bán chứng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của CTCK thông qua cơ chế SGDCK hoặc trên thị trường OTC. Mục đích của hoạt động tự doanh là thu lợi nhuận cho chính CTCK, hoạt động này song hành với hoạt động môi giới vừa phục vụ khách hàng vừa phục vụ CTCK. Chính vì vậy, tự doanh chứng khoán có thể xuất hiện xung đột về lợi ích giữa CTCK với khách hàng. Do đó, pháp luật các nước yêu cầu tách biệt hoạt động môi giới và tự doanh. CTCK phải thực hiện lệnh khách hàng trước lệnh của mình. Thậm chí, ở một số nước pháp luật còn quy định CTCK chỉ đ ược thực hiện một trong hai hoạt động. Hoạt động tự doanh chứng khoán của CTCK là hoạt động mang tính chuyên nghiệp cao. Thể hiện ở nguồn nhân lực có trình độ và hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực này, mọi hoạt động đầu tư và kinh doanh của CTCK phải tuân thủ theo một quy trình đầu tư chặt chẽ và những quy định nhất định nhằm đảm bảo tính hiệu Sinh viên: Ngô Quang Trung Lớp: CKB-K12
  17. Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng quả và an toàn trong đầu tư. Ngoài tính chuyên nghiệp cao, hoạt động tự doanh còn có quy mô rất lớn và danh mục đầu tư rất đa dạng. Vì vậy để thực hiện hoạt động tự doanh thì CTCK phải có tiềm lực tài chính mạnh đồng thời nguồn nhân lực phải chất lượng.  Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán Để thực hiện phát hành ra công chúng đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến CTCK tư vấn phát hành và bảo lãnh phân phối cổ phiếu ra công chúng. Đây chính là hoạt động bảo lãnh phát hành của CTCK và hoạt động chiếm một tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của CTCK. CTCK có chức năng bảo lãnh, giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức phân phối và bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu mới phát hành. Trên TTCK tổ chức phát hành không chỉ là các CTCK mà còn bao gồm các định chế tài chính khác nữa như ngân hàng đầu tư, thường thì CTCK đảm nhận cả việc bảo lãnh và phân phối luôn, còn ngân hàng đầu tư thì chỉ bảo lãnh phát hành sau đó chuyển nhượng cho CTCK, công ty tự doanh hoặc thành viên khác chịu trách nhiệm phân phối. Hoạt động bảo lãnh phát hành bao gồm: • Nghiên cứu và tư vấn cho tổ chức phát hành về các thủ tục pháp lý liên quan đến đợt phát hành, tư vấn thời điểm phát hành loại chứng khoán phát hành, giá phát hành… • CTCK tổ chức các hoạt động tiếp thị, phân phối chào bán chứng khoán. • Quản lý phân phối và thanh toán chứng khoán.  Hoạt động quản lý danh mục đầu tư Đây là hoạt động quản lý vốn ủy thác của khách hàng để đầu tư vào chứng khoán thông qua một danh mục đầu tư nhằm kinh doanh cho khách hàng trên cơ sở sinh lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đ ầu tư là một hoạt động tư vấn tổng hợp thông qua việc khách hàng ủy thác tiền cho CTCK đầu tư theo một chiến lược hay một nguyên tắc nhất định. Sinh viên: Ngô Quang Trung Lớp: CKB-K12
  18. Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng Quy trình hoạt động quản lý danh mục đầu tư: • Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý: CTCK và khách hàng gặp nhau tìm hiểu về khản năng tài chính, chuyên môn từ đó đưa ra các yêu cầu về ủy thác. • Ký hợp đồng quản lý: CTCK kí kết hợp đồng giữa khách hàng và công ty theo các yêu cầu về nội dung về vốn, thời gian ủy thác, mục đích đầu tư, quy ền và trách nhiệm các bên, phí ủy thác đầu tư. • Thực hiện hợp đồng ủy thác: CTCK thực hiện đầu tư theo các cam kết trong hợp đồng đảm bảo các nguyên tắc về vốn, tài sản tách biệt giữa công ty và khách hàng. • Kết thúc hợp đồng, khách hàng có nghĩa vụ thanh toán phí quản lý theo hợp đồng và xử lý các trường hợp khi CTCK ngừng hoạt động, giải thể hoặc phá sản.  Hoạt động tư vấn đầu tư Đây là một trong 5 hoạt động kinh doanh chính của CTCK. Hoạt động tư vấn của CTCK có thể được hiểu: đó là việc CTCK thông qua hoạt động phân tích, dự báo các dữ liệu về lĩnh vực chứng khoán để đưa ra lời khuyên cho khách hàng. Ngoài ra công ty có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đ ến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng. Quy trình hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán: • Tổ chức tư vấn tiếp xúc khách hàng, nhận biết rõ vấn đề khách hàng cần tư vấn, về tình hình tài chính của khách hàng, thu nhập của khách hàng, mục tiêu đầu tư của khách hàng, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng, kinh nghiệm và hiểu biết về đầu tư của khách hàng. • Thương lượng kí kết hợp đồng. • Thực hiện hợp đồng. • Gia hạn hoặc thanh lý hợp đồng. Sinh viên: Ngô Quang Trung Lớp: CKB-K12
  19. Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng Trong trường hợp không kí hợp đồng thì nhân viên tư vấn chỉ cần gặp gỡ và đưa ra những khuyến nghị đối với khách hàng, cung cấp thông tin, đánh giá thị trường thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.  Các hoạt động khác • Lưu ký chứng khoán: là việc lưu giữ các chứng khoán của khách hàng thông qua tài khoản lưu ký chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng khoán vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là giao dịch theo hình thức ghi sổ. Khách hàng phải mở tài khoản lưu ký tại công ty chứng khoán hoặc ký gửi chứng khoán. Khi thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán, CTCK thu được một khoản phí từ lưu ký, chuyển nhượng chứng khoán. • Quản lý thu nhập cho khách hàng: xuất phát từ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty theo dõi thu lãi, cổ tức chứng khoán và đ ứng ra thu nhận cổ tức và thực hiên chi trả cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng. Hoạt động tín dụng: Các công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng nghiệp vụ và cho vay cầm cố, ký quỹ... • Hoạt động quản lý quỹ: Ở một số TTCK, pháp luật về chứng khoán còn cho phép các CTCK tham gia quản lý quỹ đầu tư. Theo đó, công ty chứng khoán cử đại diện của mình để quản lý sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư đ ể đ ầu tư vào thị trường. Công ty chứng khoán được thu phí quản lý đầu tư. 1.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán Thị trường chứng khoán Việt Nam là một thị trường còn khá non trẻ. Tuy nhiên số lượng các CTCK là quá nhiều, tính đến năm 2012 có 105 CTCK đang hoạt động trên thị trường. Sự phát triển ồ ạt của các CTCK là hệ lụy của quãng thời gian tăng trưởng nóng của thị trường trong giai đoạn 2006, 2007. Hiện nay cùng với sự đi xuống của thị trường, các nhà đầu tư không còn mặn mà với TTCK khiến cho doanh thu của nhiều CTCK sụt giảm nghiêm trọng trong khi chi phí hoạt động cao, nhiều CTCK làm ăn thua lỗ và đối mặt với nguy cơ phá sản, giải thể. Điều này cho thấy các CTCK muốn tồn tại cần thiết phải xem xét lại phương Sinh viên: Ngô Quang Trung Lớp: CKB-K12
  20. Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng thức hoạt động của mình từ đó có thể vượt qua giai đoạn khó khăn hiện nay đ ể tiếp tục phát triển. Quá trình hoạt động tạo ra sản phẩm dịch vụ của CTCK như sau: CTCK sử dụng đầu vào là vốn, nguồn nhân lực và thông tin thị trường thông qua quá trình chuyển hóa và dưới sự điều hành quản trị CTCK sẽ cho ra các sản phẩm dịch vụ phục vụ nhà đầu tư. Như vậy để đánh giá chất lượng hoạt động của CTCK ta cần xem xét tới các vấn đề về nguồn vốn,doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nguồn nhân lực ,chất lượng dịch vụ, thị phần của CTCK...Các chỉ tiêu này được đánh giá theo 2 chỉ tiêu chính là: Nhóm chỉ tiêu phi tài chính và Nhóm chỉ tiêu tài chính. 1.2.1. Nhóm chỉ tiêu phi tài chính 1.2.1.1. Chất lượng sản phẩm dịch vụ Sản phẩm dịch vụ mà các CTCK đưa đến cho khách hàng bao gồm: môi giới chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính, lưu ký chứng khoán...Đặc trưng của các dịch vụ này là nó gắn liền với các giao dịch của khách hàng từ đó chất lượng dịch vụ ảnh hưởng trực tiếp đ ến lợi nhuận mà khách hàng đạt được. Vì vậy một CTCK có các dịch vụ tốt thường là những công ty thu hút được phần lớn thị phần khách hàng. Ngoài ra, đặc điểm của các sản phẩm dịch vụ này là có tính tương đồng và dễ bắt trước, do đó một CTCK thành công là một CTCK tạo nên được sự khác biệt về sản phẩm của mình dựa trên sự an toàn, chuyên nghiệp, tiện dụng và tiết kiệm. 1.2.1.2. Thị phần, số lượng tài khoản của công ty, giá trị giao dịch Thị phần và tốc độ tăng trưởng của thị phần là thước đo chính xác nhất sự ưa chuộng của khách hàng với các sản phẩm, dịch vụ của CTCK. Một CTCK có thị phần càng cao đồng nghĩa với doanh thu và lợi nhuận công ty thu được càng cao. Ngoài ra số lượng tài khoản cùng giá trị giao dịch của khách hàng cũng là các chỉ tiêu cho thấy năng lực hoạt động của công ty. Sinh viên: Ngô Quang Trung Lớp: CKB-K12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2