intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xúc tiến hỗn hợp cho công ty thức ăn chăn nuôi Hưng Phát Hưng Yên

Chia sẻ: Pham Van Cong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:100

174
lượt xem
67
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một số giải pháp nâng caSự nghiệp giáo dục của nước ta đang trong quá trình xây dựng và phát triển nhằm bắt kịp xu thế giáo dục của các nước trong khu vực và trên thế giới, vì vậy việc học tập đi đôi với thực hành là một việc làm đúng đắn tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trong cả nước. Vừa qua k6 chúng em được nhà trường tổ chức cho sinh viên đi thực tập thực tế tại doanh nghiệp, để giúp cho sinh viên tiếp cận với môi trường thực tế nhằm hiểu sâu hơn...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xúc tiến hỗn hợp cho công ty thức ăn chăn nuôi Hưng Phát Hưng Yên

  1. LỜI CẢM ƠN Sự nghiệp giáo dục của nước ta đang trong quá trình xây dựng và phát triển nhằm bắt kịp xu thế giáo dục của các nước trong khu vực và trên thế giới, vì vậy việc học tập đi đôi với thực hành là một việc làm đúng đắn tại các tr ường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trong cả nước. Vừa qua k6 chúng em đ ược nhà trường tổ chức cho sinh viên đi thực tập thực tế tại doanh nghiệp, để giúp cho sinh viên tiếp cận với môi trường thực tế nhằm hiểu sâu hơn về môi trường làm việc và các kiến thức mà sinh viên đã được học trên trường giúp cho sinh viên sau này ra trường làm việc khỏi bị bỡ ngỡ trước công việc. Là một sinh viên khoa kinh tế chuyên nghành quản trị kinh doanh của trường, em cũng đã được đi thực tập tại doanh nghiệp để biết được môi trường làm việc của doanh nghiệp. Để phục vụ tốt cho đề tài khóa luận tốt nghiệp của em, thì em cần phải hiểu rõ về doanh nghiệp đó cùng với các kiến thức liên quan đã được học trên trường. Với sự giúp đ ỡ và hướng dẫn nhiệt tình của các cán bộ, công nhân trong công ty TNHH Hưng Phát và gi ảng viên hướng dẫn là thầy Nguyễn Quốc Phóng thuộc khoa kinh tế của trường, em xin cảm ơn cảm ơn tất cả mọi người đã giúp đỡ em hoàn thanh tốt đề tài khóa luận tốt nghiệp “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xúc tiến hỗn hợp tại công ty TNHH HƯNG PHÁT ” Mặc dù đã có cố gắng xong do hạn chế về kiến thức và thời gian nghiên cứu nên đề tài nghiên cứu của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đ ược sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo, để khóa luận tốt nghiệp của em đ ược hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Dương, ngày 31tháng 5 năm 2012 Sinh viên Vũ Tiến Duy i
  2. MỤC LỤC 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... vii 1.2.1. Mục tiêu chung......................................................................................................... vii ii
  3. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ, cụm từ được viết tắt Từ viết tắt STT Trach nhiêm hữu han ́ ̣ ̣ 1 TNHH Đai hoc kinh tế quôc dân ̣̣ ́ 2 ĐHKTQD Xuc tiên hôn hơp ́ ́ ̃ 3 XTHH Hôi nghị khach hang ̣ ́ ̀ 4 HNKH Hôi nghị chăn nuôi ̣ 5 HNCN Triên lam thương mai ̉̃ ̣ 6 TLTM ̉ ́ ̀ 7 QCTT Quang cao truyên thanh ́ ́ ́ ̀ 8 XTBH Xuc tiên ban hang Giới thiêu san phâm ̣ ̉ ̉ 9 GTSP ̉ ́ ̀̀ 10 QCTH Quang cao truyên hinh iii
  4. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng Tên bảng STT Trang Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 1 42 Bảng 2.2 Số lượng các khách hàng hợp đồng ở một số tỉnh 2 47 Bảng 2.3 Chi phí quảng cáo truyền hình tại công ty TNHH Hưng Phát 3 50 Bảng 2.4 Chi phí quảng cáo trên truyền thanh tại công ty TNHH Hưng 4 51 Phát Bảng 2.5 Chi phí quảng cáo trên internet tại công ty TNHH Hưng Phát 5 52 Bảng 2.6 Chi phí quảng cáo trên bao chí tại công ty TNHH Hưng Phát ́ 6 53 Bảng 2.7 Chi phí quảng cáo trên bao trên băng rôn tại công ty TNHH ́ 7 54 Hưng Phát Bảng 2.8 Chi phí cho hoat đông GTSP tại công ty TNHH Hưng Phát ̣ ̣ 8 55 Bảng 2.9 Chi phí cho hoat đông KM và TLTM tại công ty TNHH Hưng ̣ ̣ 9 57 Phát Bảng 2.10 Chi phí cho hoat đông HNKH tại công ty TNHH Hưng Phát ̣ ̣ 10 58 Bảng 2.11 Chi phí cho hoat đông HNCN tại công ty TNHH Hưng Phát ̣ ̣ 11 59 Bảng 2.12 Bảng phân bổ chi phí cho từng hình thức xúc tiến của công 12 62 ty Bảng 2.13 Doanh thu, chi phí xúc tiến qua 3 năm 2009- 2011 13 65 Bảng 2.14 Doanh thu và chi phí XTBH ở các thị trường trong năm 2011 14 66 DANH MỤC CÁC SƠ ĐÔ, BIỂU ĐỒ ̀ iv
  5. TT Bảng Tên sơ đồ, biểu đồ Trang 1 Sở đồ 1.1 Mô hình biểu diễn các phần tử của quá trình truyền thông 3 2 Sở đồ 1.2 Chiến lược đẩy 10 Sơ đồ 1.3 Chiến lược kéo 3 10 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 4 27 Dây chuyền công nghệ sản xuất TĂCN của công ty TNHH Sơ đồ 2.2 5 37 Hưng Phát Sơ đồ 2.3 Kênh phân phối sản phẩm khi tăng thêm đại lý cấp 2 cho công 6 46 ty TNHH Hưng Phát Sơ đồ2.4 Kênh phân phối sản phẩm khi tăng thêm đại lý cấp 2 cho công 7 82 ty TNHH Hưng Phát Biểu đồ 2.1 Số lượng khách hàng hợp đồng của công ty ở một số tỉnh 8 47 Biểu đồ 2.2 Chi phí quảng cáo trên truyền hình tại công ty TNHH Hưng 9 50 Phát Biểu đồ 2.3 Chi phí quảng cáo trên truyền thanh tại công ty TNHH Hưng 10 51 Phát Biểu đồ 2.4 Chi phí quảng cáo trên internet tại công ty TNHH Hưng Phát 11 52 Biểu đồ 2.5 Chi phí quảng cáo trên bao chí tại công ty TNHH Hưng Phát ́ 12 53 Biểu đồ 2.6 Chi phí quảng cáo trên băng rôn tại công ty TNHH Hưng Phát 13 54 Biểu đồ 2.7 Chi phí cho hoat đông GTSP tại công ty TNHH Hưng Phát ̣ ̣ 14 56 Chi phí cho hoat đông KM và TLTM tại công ty TNHH Hưng ̣ ̣ 15 57 Biểu đồ 2.8 Phát 16 Biểu đồ 2.9 Chi phí cho hoat đông HNKH tại công ty TNHH Hưng Phát ̣ ̣ 58 17 Biểu đồ 2.10 Chi phí cho hoat đông HNCN tại công ty TNHH Hưng Phát ̣ ̣ 60 Biểu đồ 2.11 Chi phí cho các hình thức xúc tiến qua 3 năm 2009- 2010 của 18 63 công ty TNHH Hưng Phát 18 Biểu đồ 2.12 Doanh thu, chi phí xúc tiến qua 3 năm 2009- 2011 65 19 Biểu đồ 2.13 Chi phí XTBH cho các thị trường trong năm 2011 67 20 Biểu đồ 2.14 Doanh thu và chi phí XTBH ở các thị trường trong năm 2011 67 TÓM TẮT KHÓA LUẬN Trong thời gian thực tập tại công ty tìm hiểu và nghiên cứu về hiệu quả xúc tiến hỗn hợp tại công ty TNHH Hưng Phát. Em nhận ra rằng công tác xúc tiến của v
  6. công ty như vậy là tương đối ổn định, đáp ứng được nhu cầu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nhưng về lâu dài là không ổn nếu như công ty vẫn giữ nguyên các chính sách về xúc tiến, vì xúc tiến hỗn hợp có vai trò quan trọng trong việc thúc đ ẩy, tiêu thụ sản phẩm, giúp cho khách hàng hiểu rõ về sản phẩm của doanh nghiệp mình, giúp cho doanh nghiệp có thông tin tốt về khách hàng cũng như đối thủ cạnh tranh. Vì vậy nội dung của bài khóa luận mà em tập chung nghiên cứu là một giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xúc tiến của công ty Sau khi tìm hiểu về thực trạng xúc tiến hỗn hợp tại công ty, tôi đã s ử dụng một số phương pháp như quan sát, thống kê, phân tích, tổng hợp để phân tích đánh giá về chất lượng xúc tiến hỗn hợp từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xúc tiến hỗn hợp cho công ty. Với những giải pháp này, em tin rằng, khi áp dụng thì hiệu quả xúc tiến hỗn hợp của công ty sẽ được cải thiện. Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm ba phần như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động xúc tiến hỗn hợp tại các doanh nghiệp Cung cấp những lý thuyết để làm cơ sở nghiên cứu thực trạng cho các hoạt động xúc tiến hỗn hợp của công ty TNHH Hưng Phát nhằm phân tích tình hình xúc tiến hỗn hợp của công ty tốt hay chưa ta đi vào nghiên cứu ở chương 2. Chương 2. Thực trạng về hoạt động xúc tiến hỗn hợp tại công ty TNHH Hưng Phát Phần này nêu ra thực trạng hiệu quả xúc tiến hỗn hợp tại công ty tốt hay chưa để nêu ra giải pháp cho chương 3. Chương 3. Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả xúc tiến hỗn hợp tại công ty TNHH Hưng Phát Ở phần này sau quá trình nghiên cứu về hiệu quả xúc tiến hỗn hợp của công ty sẽ đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xúc tiến hỗn hợp cho công ty. PHẦN MỞ ĐÂU ̀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài vi
  7. Là một trong những doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi có uy tín và mạnh trong khu vực miền Bắc, công ty TNHH Hưng Phát công ty đã không ngừng đẩy mạnh ứng dụng những công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh nhằm ngày càng phục vụ khách hàng tốt hơn. Trong đó, hoạt động xúc tiến là hoạt đ ộng quan trọng giúp cho doanh nghiệp quảng cáo tốt hơn về sản phẩm của công ty, tìm kiếm được thêm đối tác làm ăn, tăng thêm doanh thu cho doanh nghiệp. Mặc dù hoạt động xúc tiến chiếm một khoản tương đối trong chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, thế nhưng hiệu quả mà nó mang lại cho doanh nghiệp là không nhỏ về cả doanh thu và hình ảnh của công ty. Từ những lợi ích trên mà công ty đã nhìn nhận việc xúc tiến là quan trọng cho công ty mình, và cũng đã đưa ra một số những giải pháp tương đ ối đầy đủ, tuy nhiên việc thực hiện công việc đó như thế nào sao cho đầy đủ, cụ thể và phù hợp với sự biến động của thị trường, trong khi hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi rất mạnh và cạnh tranh với công ty r ất khốc liệt. Từ những lý do đó mà em quyết định chọn đề tài “ Một số giải pháp nâng cao hi ệu quả xúc tiến hỗn hợp tại công ty TNHH Hưng Phat ”. ́ 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu các chương trình xúc tiến của công ty nhằm đưa ra các giải pháp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Hưng Phát 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xúc tiến bán hàng tại công ty TNHH Hưng Phát làm cơ sở nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xúc tiến hỗn hợp tại công ty TNHH Hưng Phát”. Đánh giá thực trạng xúc tiến bán hàng của công ty TNHH Hưng Phát. Đưa ra các giải pháp xúc tiến hỗn hợp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Hưng Phát. 1.3. Đối tượng nghiên cứu 1.3.1. Đối tượngnghiên cứu a. Phạm vi không gian Nghiên cứu vấn đề xúc tiến hỗn hợp tại công ty TNHH Hưng Phát. b. Phạm vi thời gian Đề tài được thực hiện từ ngày 15/4/2012 đến ngày 30/6/2012 số liệu đ ược sử dụng trong các năm 2009, 2010, 2011 c. Phạm vi nội dung nghiên cứu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xúc tiến hỗn hợp tại công ty TNHH Hưng Phát 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu vii
  8. Thu thập tài liệu thứ cấp: Đây là tất cả các nguồn tài liều sẵn có nh ư các loại sách, báo, Internet, tài liệu trong các phòng ban, niên giám thống kê, các báo cáo t ổng kết định kỳ.. được thu thập và xử lý và tổng hợp. 1.4.2. Phương pháp phân tích số liệu Số liệu sau khi được phân loại, xử lý và tổng hợp được tiến hành phân tích bằng các phương pháp như so sánh, phân tích mức độ của hiện tượng vấn đề và tình hình biến động của các hiện tượng KT- XH thông qua các chỉ tiêu như: Số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân,... 1.4.3. Phương pháp thống kê so sánh, thống kê mô tả Các số liệu thứ cấp sau khi thu thập sẽ được sử lý so sánh với nhau để thấy được sự biến động trong đó. 1.4.4. Phương pháp phân tích kinh tế Thông qua các chỉ tiêu kinh tế được phân tích làm cơ sở nghiên cứu các vấn đề của đề tài, thấy được sự biến động, bản chất của vấn đề nghiên cứu 1.4.5. Phương pháp xử lý số liệu Xử lý số liệu điều tra theo mục tiêu nghiên cứu qua sự trợ giúp của phần mềm Excel. Căn cứ kết quả xử lý tiến hành tổng hợp kết quả xử lý số liệu theo các chỉ tiêu phân tích làm sáng tỏ bản chất vấn đề cần nghiên cứu. 1.4.6. phương pháp chuyên gia Phương pháp này thu thập ý kiến của các chuyên gia trong hoặc ngoài doanh nghiệp theo những mẫu câu hỏi được in sẵn và được thực hiện như sau: - Mỗi chuyên gia được phát một thư yêu cầu trả lời một số câu hỏi phục vụ cho việc dự báo. - Nhân viên dự báo tập hợp các câu trả lời, sắp xếp chọn lọc và tóm tắt lại các ý kiến của các chuyên gia. - Dựa vào bảng tóm tắt này nhân viên dự báo lại tiếp tục nêu ra các câu hỏi để các chuyên gia trả lời tiếp. - Tập hợp các ý kiến mới của các chuyên gia. Nếu chưa thỏa mãn thì tiếp tục quá trình nêu trên cho đến khi đạt yêu cầu dự báo. - Ưu điểm của phương pháp này là tránh được các liên hệ cá nhân với nhau, không xảy ra va chạm giữa các chuyên gia và họ không bị ảnh hưởng bởi ý kiến của một người nào đó có ưu thế trong số người được hỏi ý kiến. 1.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu Bài khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xúc tiến hỗn hợp tại các doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hoạt động xúc tiến hỗn hợp tại công ty TNHH Hưng Phát viii
  9. Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả xúc tiến hỗn hợp tại công ty TNHH Hưng Phát ix
  10. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN HỖN HỢP TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, bản chất, và vai trò của họat động xúc tiến hỗn hợp trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm Xúc tiến là những nỗ lực của doanh nghiệp để thông tin, thuyết phục, nhắc nhở và khuyến khích khách hàng mua sản phẩm cũng như hiểu rõ về doanh nghiệp. 1.1.2 Bản chất của hoạt động xúc tiến hỗn hợp Xúc tiến hỗn hợp là một tham số của maketing Mix Có nhiều quan niệm khác nhau về xúc tiến. Theo các nhà lý luận của các nước tư bản thì xúc tiến hỗn hợp là hình thái quan hệ xác định giữa người bán và người mua, là một lĩnh vực hoạt động định hướng vào việc chào hàng một cách năng động và có hiệu quả nhất. Các nhà kinh tế ở các nước Đông Âu cho rằng: xúc tiến hỗn hợp là một công cụ, một chính sách hoạt động kinh doanh nhằm làm năng động và gây ảnh hưởng đ ịnh hướng giữa người bán và người mua, là một hình thức hoạt động tuyên truyền nhằm mục tiêu đạt được sự chú ý và chỉ ra những lợi ích của tập khách hàng ti ềm năng v ề hàng hoá và dịch vụ. Theo giáo trình “Lý luận và nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh” của khoa Marketing trường ĐHKTQD, xúc tiến hỗn hợp là các biện pháp nghệ thuật mà các nhà kinh doanh dùng để thông tin về hàng hoá, tác động vào người mua, lôi kéo người mua về phía mình và các biện pháp hỗ trợ cho bán hàng. Theo giáo trình “ quản trị hệ thống kênh phân phối ” của khoa Marketing trường ĐHKTQD, xúc tiến hỗn hợp là một chương trình hợp tác và được kiểm sóat về các phương pháp và phương tiện thông tin được thiết kếđể giới thiệu về một công ty và các sản phẩm của nó với các khách hàng tiềm năng, truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp để thỏa mãn khách hàng tạo điều kiện thuận lợi cho việc bán và do đó mang lại lợi nhuận dài hơn. Theo giáo trình “Marketing dịch vụ” xúc tiến hỗn hợp là hoạt động thông tin Marketing đến khách hàng tiềm năng. Đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ, thông tin Marketing là trao truyền, đưa đến chuyển giao những thông điệp cần thiết về doanh nghiệp, về sản phẩm của doanh nghiệp, vềphương thức phục vụ, về những lợi ích mà khách hàng sẽ thu được khi mua sản phẩm của doanh nghiệp, cũng như những tin tức 1
  11. cần thiết từ phía khách hàng. Qua đó doanh nghiệp tìm ra cách thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Xuất phát từ các quan niệm về xúc tiến hỗn hợp ở trên ta thấy rằng: Xúc tiến hỗn hợp là các hoạt động có chủ đích trong lĩnh vực Marketing của các doanh nghi ệp nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ kinh doanh. Xúc tiến hỗn hợp bao gồm các hoạt động chính như: Quảng cáo, Marketing trực tiếp, kích thích tiêu thụ, quan hệ quần chúng và tuyên truyền, bán hàng trực tiếp. 1.1.3. Vai trò của hoạt động xúc tiến hỗn hợp trong doanh nghiệp Theo quan điểm trước đây, xúc tiến hỗn hợp có một số vai trò quan trọng như: Kích thích hiệu quả của lực lượng bán hàng, kích thích các khách hàng bằng giảm giá sản phẩm hoặc giữ nguyên giá mà tăng chất lượng sản phẩm. Ở Việt Nam, từ những năm 1990 trở lại đây, xúc tiến hỗn hợp là những hoạt động quan trọng không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của cácdoanh nghiệp. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp sẽ giúp các doanh nghiệp có cơ hội phát triển các mối quan hệ kinh doanh với các bạn hàng trong nước cũng như bạn hàng ở nước ngoài. Thông qua hoạt động xúc tiến hỗn hợp các doanh nghiệp có điều kiện để hiểu biết lẫn nhau, đặt quan hệ buôn bán với nhau. Hơn nữa thông qua hoạt động xúc tiến hỗn hợp các doanh nghiệp cũng như khách hàngcó thêm thông tin về thị trường, có điều kiện nhanh chóng phát triển kinh doanh và hội nhập vào kinh tế khu vực. Nhờ có hoạt động xúc tiến hỗn hợp, các doanh nghiệp có thông tin tốt về khách hàng cũng như đ ối thủ cạnh tranh. Qua đó doanh nghiệp có hướng đổi mới kinh doanh, đầu tư công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh. Xúc tiến hỗn hợp là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trường và tăng tính cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp trên thị trường. Thông qua hoạt động xúc tiến hỗn hợp (XTHH) các doanh nghiệp tiếp cận được với thị trường tiềm năng những thông tin cần thiết của doanh nghiệp, cung cấp cho khách hàng tiềm năng những thông tin cần thiết, những dịch vụ ưu đãi để tiếp tục chinh phục khách hàng của doanh nghiệp và lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp sẽ tạo ra hình ảnh đẹp về doanh nghiệp trước con mắt khách hàng, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhờ đó mà không ngừng tăng lên. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp là cầu nối giữa khách hàng và doanh nghiệp, thông qua hoạt động xúc tiến hỗn hợp các doanh nghiệp sẽ có điều kiện để nhìn nhận về ưu nhược điểm của hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp mình. Từ đó doanh nghiệp có cơ sở để ra quyết định kịp thời, phù hợp. Xúc tiến làm cho bán hàng trở nên dễ dàng và năng động hơn, đưa hàng vào kênh phân phối một cách hợp lý, kích thích hiệu quả của lực lượng bán hàng. Xúc tiến hỗn 2
  12. hợp là công cụ hữu hiệu giúp cho cung và cầu gặp nhau, đặc biệt nhờ nghệ thuật của xúc tiến hỗn hợp, hoạt động này kích thích người tiêu dùng mua sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh. Thông qua hoạt động xúc tiến hỗn hợp, nhà kinh doanh không chỉ bán được nhiều hàng hoá mà còn góp phần thay đổi cơ cấu tiêu dùng, hướng dẫn thị hiếu của khách hàng. Giúp cho doanh nghiệp xây dựng một hình ảnh đẹp về doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp. Như vậy các doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu kinh doanh đặt ra thì một vấn đề không thể thiếu được là phải tổ chức tốt hoạt động xúc tiến hỗn hợp. 1.2 Nội dung các phương pháp xúc tiến 1.2.1. Bản chất của quản trị truyền thông và các bước tiến hành hoạt đ ộng truy ền thông Để tổ chức hoạt động truyền thông Marketing có hiệu quả, cần phải hiểu sự hoạt động truyền thông như thế nào, nắm được các yếu tố cơ bản của quá trình truyền thông và mối quan hệ của chúng. Sơ đồ 1.1: Mô hình biểu diễn các phần tử của quá trình truyền thông Thông điệp Chủ thể Người nhận Giải mã Mã hoá người gửi tin tin Phương tiện truyền thông Nhiễu Phản hồi Phản ứng đáp Mô hình của quá trình truyền thông gồm 9 phần tử. Có hai yếu tố quan trọng là người gửi tin và người nhận tin. Hai yếu tố đại diên cho quá trình truyền thông là thông 3
  13. điệp và phương tiện truyền thông. Bốn yếu tố tiêu biểu cho quá trình truyền thông là mã hóa, giải mã, phản ứng đáp lại và phản hồi. Mối quan hệ trong quá trình truyền thông được diễn ra trong sơ đồ trên. - Chủ thể truyền thông: Đó là doanh nghiệp, cá nhân cơ quan, tổ chức nào đó có nhu cầu gửi thông tin cho khách hàng mục tiêu của mình. - Mã hóa: Là tiến trình chuyển những ý tưởng thành những hình thức có tính biểu tượng. - Thông điệp: Tập hợp những biểu tượng (nội dung) mà chủ thể truyền đi. - Phương tiện truyền thông: Các kênh truyền thông mà từ đó thông điệp được truyền đi từ người gửi đến người nhận. - Giải mã: Tiến trình mà theo đó người nhận xử lý thông điệp để nhận tin và tìm hiểu ý tưởng của chủ thể (người gửi). - Người nhận: Là đối tượng nhận tin, nhận thông điệp do chủ thể gửi tới và là khách hàng mục tiêu của công ty. - Phản ứng đáp lại:Tập hợp những phản ứng mà người nhận có được sau khi tiếp nhận và xử lý thông điệp. - Phản hồi: Một phần sự phản ứng của người nhận được truyền thông trở l ại cho người gửi. - Nhiễu: Tình trạng biến lệch ngoài dự kiến do môi trường trong qua trình truyền thông làm cho thông tin đến người nhận không trung thực với thông điệp gửi đi. Mô hình truyền thông này nhấn mạnh những yếu tố then chốt trong hệ thống truyền thông có hiệu quả. Người gửi phải biết mình thông tin đến công chúng nào và muốn có phản ứng đáp lại như thế nào?. Cần phải lựa chọn ngôn ngữ và mã hóa nội dung tin một cách khéo léo. Chủ thể truyền thông cũng phải sáng tạo các thông điệp, lựa chọn phương tiện truyền tin hữu hiệu, đồng thời tạo ra những kênh liên hệ ngược, đ ể có thể thu nhận thông tin phản hồi. Để đảm bảo thông điệp có hiệu quả thì quá trình mã hóa của người gửi phải ăn khớp với quá trình giải mã của người nhận. Thông điệp về cơ bản phải là những tín hiệu quen thuộc, đối với người nhận thì thông điệp càng có hiệu quả 1.2.2. Các bước tiến hành hoạt động truyền thông 1.2.2.1. Xác định người nhận tin Doanh nghiệp khi tiến hành truyền thông cần phải xác định rõ người tiếp nhận thông tin củ mình. Người nhận tin chính là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp bao gồm khách hàng hiện tại hoặc tiềm năng, những người quyết định hoặc những người 4
  14. mua hàng của doanh nghiệp. Đối tượng nhận tin có thể là từng cá nhân, những nhóm người hay quảng đại công chúng. Trong khi tiến hành hoạt động trên doanh nghiệp cần phải tiến hành hoạt động đánh giá hình ảnh hiện tại của doanh nghiệp, các sản phẩm và đối thủ cạnh tranh trong người nhận tin 1.2.2.2. Xác định các trạng thái liên quan đến việc mua củ người nhận tin Có sáu trạng thái liên quan đến việc mua hàng của khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp cần biết - Nhận biết: chủ thể truyền thông trước hết phải xác định xem đối tượng nhận tin khach hàng mục tiêu nhận biết sản phẩm của doanh nghiệp tới mức nào ? ngoài ra khách hàng mục tiêu còn biết thêm những gì ? từ đó mà hoạch định nhiệm vụ và chương trình truyền thông trong khoảng thời gian nào đó để tăng thêm sự nhận biết của khách hàng mục tiêu - Hiểu: Ngoài sự nhận biết khách hàng mục tiêu còn hiểu như thế nào về sản phẩm của doanh nghiệp ? Sản phẩm chất lượng cao hay thấp ? Tiện dụng hay không tiện dụng ? Cách sử dụng như thế nào ? Giá đắt hay rẻ ? Số người hiểu được chiếm đa số hay thiêu số trên thị trường mục tiêu ? Khách hàng mục tiêu càng có những phân biệt đánh giá chi tiết thì họ càng hiểu về sản phẩm của công ty càng nhiều khách hàng mục tiêu hiểu về hàng hóa của công ty thì càng tốt. - Thiện cảm: Nếu khách hàng mục tiêu đã hiểu về hàng hóa của doanh nghiệp thì họ có cảm giác suy nghĩ như thế nào ? - Ưu chuộng: Khách hàng mục tiêu tuy có thiện cảm với sản phẩm của doanh nghiệp song chưa hẳn đã ưu chuộng nó so với những sản phẩm hàng hóa kháccủa đối thủ cạnh tranh dó đó người truyền thông phải cố gắng tạo nên sự ưuchuộng của khách hàng mục tiêu đối với sản phẩm của mình bằng cách nhấnmạnh các thuộc tính c ạnh tranh có ưu thế mà sản phẩm của doanh nghiệp đã đạtđược như chất lượng phải, giá cả, tính tiện dụng, mỹ thuật, bảo vệ môi trường.. trong truyền thông cần kiểm tra s ự thành công của chiến dịch truyền thôngbằng cách xác định mức độ ưu chuộng của khách hàng tới mức nào. - Ý định mua: Khách hàng mục tiêu đã ưu chuộng hàng hóa của doanh nghiệp song chưa tin mình sẽ mua ý định mua chưa hình thành trong họ. Người truyềnthông cần tác động để tạo niềm tin phải mua hàng thục đẩy họ sớm có quyết định mua hàng, có thể bằng những lời khuyên lời cổ vũ hoặc những lời ích kinh tế tăng lên khi mua hàng của doanh nghiệp. 5
  15. - Hành động mua: Tuy ý định mua đã hình thành song để đi tới hành động mua còn bị nhiều yếu tố chi phối như: Động cơ chưa mạnh mẽ, còn nhiều chở lực như cò n nghi ngờ còn cần thêm thông tin để quyết định... Người truyền thông cần nghiên cứ u để xác định rõ nguyên nhân để có giải pháp thỏa đáng, giúp người mua có điều kiệ n thực hiện ý định mua của mình. Công việc của người truyền thông là xác định xem đa số người tiêu dùng đang ở mức độ nào để có chiến lược truyền thông thích hợp đưa họ đến mưc độ có lợi hơn cho doanh nghiệp. 1.2.2.3. Lựa chọn phương tiền truyền thông Người gửi tin phải căn cứ vào đối tượng nhận tin cũng như căn cứ đặc điểm ngôn ngữ của phương tiện truyền thông mà lựa chọn kênh truyền thông phù hợp. Nhìn chung có hai loại truyền thông truyền thông trực tiếp và không trực tiếp. - Kênh truyền thông trực tiếp: Loại truyền thông này thiết lập mối quan hệ trực tiếp của chủ thể truyền thông với người nhận tin, có thể là giao tiếp với hai người với nhau hoặc của một người với công chúng qua điện thoại thư từ hoặc qua tivi. Những loại kênh này có ưu điểm là người tham gia có khả năng phản hồi thông tin, trong cách kênh truyền thông trực tiếp có thể phân ra với nhiều loại riêng biệt với những nội dung phương thức tiền hành độc đáo. Đặc biêt là đánh giá của các chuyên gia về hàng hóa, dịch vụ. do uy tín chuyên môn hay khoa học uy tín xã hội mà các chuyên gia dễ dàng thuyết hàng mục tiêu một cách nhanh chóng. - Kênh truyền thông không trực tiếp: Đó là kênh trong đó các phương truyền phát tin không có sự tiếp xúc cá nhân và có cơ chế thu nhận ngay các thông tin ngược chiều. các phương tiện tác động đại chúng cần được quan tâm gồm có: những phương tiện tác động đại chúng có chọn lọn, khung cảnh môi trường vật chất những biện pháp gắn liền với các sự kiện. 1.2.2.4 Lực chọn và thiết kế thông điệp Sau khi đã xác định được mong muốn của người nhận tin, truyền thông cần thiết kế thông điệp có hiệu quả, thông điệp là nội dung thông tin cần truyền đã được mã hóa dưới một dạng ngôn ngữ nào đó. Ngôn ngữ truyền thông rất phong phú có thể là hội họa, điêu khắc, lời văn, thi ca, nhạc điệu, ánh sáng, đồ vật, môi trương vật chất... Tùy theo đối tượng truyền thông, đối tượng nhận tin cũng như phương tiện truyền thông mà sử dụng một ngôn ngữ thích hợp. việc thiết kế thông điệp cần phải giải quyết ba vấn đề sau: nội dung thông điệp, cấu trúc và hình thành thông điệp. 6
  16. - Nội dung thông điệp do các chủ thể truyền thông soạn thảo hoặc chủ thể hiện các ý tưởng cho các tổ trung gian soạn thảo. nội dung thông điệp đi vào một số hướng đề tài có tính thiết thực đối với nhận tin như: Đề cập lợi ích kinh tế người mua. đây là vấn đề quan trọng và đầu tiên mà nội dung thông điệp cần phải đề cập. trên thực tế xung quanh vấn đề này, có thể nói nhiều nội dung như chất lượng tính tiện dụng, bảo quản... nhưng quan trọng hơn cả là hiệu quả kinh tế tăng lợi ích tiêu dùng có như thế mới tạo sự chú ý của người mua và thúc đẩy họ đi đến quyết định mua sớm hơn. Đề cập tới yếu tố quyền quyết định mua. Đối với từng đơn vị khách hàng có người có tính quyết định và ảnh hưởng tới hành vị mua. nội dung tin cần đ ược truy ền tới các đối tượng trên. cần khai thác chi tiết các yếu tố tính quyền lực trong họ thúc đẩy họ ra quyết định đối với việc mua hàng. Đề cập tới lĩnh vực tình cảm. các trạng thái tình cảm như vui buồn hờn giận sợ hãi đều có thể được khai thác trong thông điệp truyền thông. Tuy nhiên hương đề cập này chỉ đạt tới một mức độ nào đó trong một giới hạn thời gian nào đó vì người con người ta luôn thay trạng thái tình cảm từ trạng thái này sang trạng thái khác. Đề cập tới khía cạnh đạo đực nhân bản tạo ra tình cảm trong sáng chuẩn mực và lương thiện trong khách hàng. đề cao tính nhân đạo ủng hộ các tiền bộ như làm s ạch đẹp môi trương tôn trượng và duy trì thuần phong mỹ tục... nhờ đó mà tạo nên thi ện cảm của người mua. Cấu trúc thông điệp cũng cần xác định chú ý cấu trúc của thông điệp phải logic và hợp lý nhăm tăng cường sự nhân thức và hấp dẫn về nội dung đối với người nhận tin, khi xác định cấu trúc thông điệp, người nhân tin phải quyết ba vấn đề sau. Thứ nhất. có nên đưa quyết định dứt khoát hay dành phần đo cho người nhận tin ? Thông thường kết luận thường được đua ra trước khách hàng sẽ có hiệu quả hơn. Thứ hai: Trình bày lập luận một mặt “nên” hay cả hai mặt nên và “ không nên”. Thông thường cách lập luận một mặt lại hiệu quả hơn so với việc phân tích hai mặt. Thứ ba: Nên đưa ra luận cứ có sức thuyết phục ngay lúc mở đầu hay sau đó ? Nếu trình bày lúc mở đầu sẽ thu hút sự chú ý, nhưng khi kết thúc sự chú ý sẽ suy giảm đi rất nhiều. 1.2.2.5 Tạo độ tin cậy của nguồn tin Hiệu quả truyền thông không những phụ thuộc vào việc sáng tạo thông điệp, vào kênh truyền thông, vào người tin mà còn phụ thuộc vào độ tin cậy của nguồn tin đ ược truyền đi nữa, nguồn tin có độ tin cậy cao sẽ tăng cường tính thuyết phục. Có 3 yếu tố làm tăng độ tin cậy của nguồn tin được truyền đi là 7
  17. Yếu tố thứ nhất: Tính chuyên môn là mức đọ chuyên môn hóa mà bên truyền thông đạt tới, được xã hội thừa nhậ để có thể thực hiện quan điểm của mình về lĩnh vực chuyên môn nào đó. Yếu tố thứ hai: Tính đáng tin cậy tức là nguồn tin phát đi được khách hàng cảm nhận, đánh giá khách quan và trung thực đến đâu, có uy tín đến mức đ ộ trong xã hội, cộng đồng. Yếu tố thứ ba: Tính khả ái tức là mô tả mức mến mộ của công chúng đ ối với nguồn tin tới mức nào. những phẩm chất như thật thà, hài hước, tự nhiên, khiến cho nguồn tin trở nên khả ái hơn. 1.2.2.6 Thu nhận thông tin phản hồi Sau khi thông điệp được truyền đi, ngườiphát tin phải nghiên cứu hiệu quả của nó đối với khách hàng mục tiêu. Phải điều tra xem khách hàng có nhận được thông tin đó không, thấy thông tin đó bao nhiều lần và nhớ được các nội dung gì? Trạng thái cảm giác của họ khi tiếp nhận các thong tin đó, thái độ của họ đối với hàng hóa doanh nghiệp sau khi nhận được thồng tin. 1.2.3. Xác định ngân sách truyền thông Đây là một quyết định Marketing khó khăn, nó chi phối lớn đến sự thành công của hoạt động truyền thông. Hiện nay các nghành công nghiệp khác nhau và các công ty khác nhau đã chi các khoản tiền khác nhau cho hoạt động truyền thông của mình ví dụ như chi phí cho khuyến mãi có thể chiếm từ 30 đến 50% trong sản xuất mỹ phẩm, và ch ỉ bằng 10 đến 20% trong ngành chế tạo cơ khí nặng, có 4 phương pháp áp dụng ngân sách truyền thông mà doanh nghiệp cần áp dụng là Thứ nhất: Phương pháp xác định theo tỉ lệ phần trăm doanh số bán. Phương pháp này yêu cầu doanh nghiệp ấn định ngân sách truyền thông bằng một mức tỷ lệ phần trăm nào đó so với doanh số bán dự kiến. Các doanh nghiệp thường lấy doanh số bán của năm trước hoặc chu kì kinh doanh trước liền kề để ấn định tỷ lệ. Ưu điểm của phương pháp này là: - Ngân sách có thể thay đổi theo chừng mực doanh nghiệp có thể chịu đựng được, làm cho các nhà quản lý yên tâm vì chi phí truyền thông gắn với sự tăng giảm của doanh nghiệp trong chu kì kinh doanh. - Phương pháp này khuyến khích các nhà quản lý làm quyết định trong khuôn khổ của mối quan hệ giữa chi phi truyền thông, giá bán, và lợi nhuận của mỗi đ ơn v ị s ản phẩm. Ví dụ, nếu doanh số bán hàng kỳ vọng là 100 tỉ đồng, và tỉ lệ ngân sách quảng cáo tiếp thị là 5% thì ngân sách sẽ là 5 tỉ. Phương pháp này được ứng dụng khá phổ biến hiện nay vì việc tính toán rất đơn giản. 8
  18. Thứ hai: Phương pháp cân bằng cạnh tranh. Phương pháp này yêu cầu doanh nghiệp xác định mức ngân sách truyền thông của mình bằng với mức ngân sách của các đối thủ cạnh tranh trong khu vực thị tr ường và trong chu kì kinh doanh. Thứ ba: Phương pháp căn cứ vào mục tiêu nhiệm vụ phải hoàn thành. Phương pháp này yêu cầu các doanh nghiệp phải hình thành ngân sách truyền thông của mình trên cơ sở các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể cần phải giải quyết. Nghĩa là trước hết phải xác định các công việc truyền thông phải làm. Sau đó xác đ ịnh chi phí dành cho các hoạt động truyền thông đó. Ưu điểm của phương pháp này là có cơ sở khoa học hơn. Các nhà quản lý phải trình bày rõ các yêu cầu và nhiệm cụ của truyền thông phải thực hiện, các hoạt đ ộng truyền thông được đề cập và mức chi phí dành cho nó. Tuy nhiên ngân sách hoạt động truyền thông không vượt ra ngoài ngân sách marketing của công ty. Phải giữ được mức độ hợp lý giữa ngân sách marketing chung và ngân sách hoạt động truyền thông. Thư tư: Phương pháp theo khả năng. Yêu cầu của phương pháp này là doanh nghiệp có khả năng tới đâu thì quyết định mức ngân sách dành cho truyền thông ở mức đó. Phương pháp này không tính đến sự tác đọng của truyền thông đối với lượng hàng hóa tiêu thụ, tới doanh số bán ra, vì thế ngân sách này không ổn định hàng năm và gây trở ngại cho việc hình thành chiến lược dài hạn và truyền thông của doanh nghiệp. Những vấn đề chung có tính nguyên lý của hoạt động truyền thông nêu trên là cơ sở để doanh nghiệp sử dụng các công cụ cụ thể như quảng cáo, bán hàng cá nhân, xúc tiến bán, tuyên truyền, hội trợ triển lãm, hội thảo hội nghị khách hàng... một cách hiệu quả. 1.3. Các công cụ xúc tiến và một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến hỗn hợp 1.3.1 Các công cụ xúc tiến Trong hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, người phụ trách Marketing cần phải xác định những thi trường mục tiêu, đưa ra chiến lược Marketing tổng thể, chiến l ược xác định sản phẩm cần đưa vào kinh doanh, các hình thức dịch vụ cần đó đ ể thúc đẩy bán hàng, thiết lập những hệ thống phân phối, cách xác định giá... Hơn nữa các hoạt động đó cần phải được xúc tiến tới những ngừơi có liên quan tới việc mua sắm trong thị trường mục tiêu, lĩnh vực xúc tiến này là lĩnh vực quan trọng trong hoạt động Marketing. Trong hoạt động kinh doanh ngày nay các doanh nghiệp sẽ không đạt được 9
  19. hiệu quả cao nếu chỉ nghĩ rằng:“có hàng hoá chất lượng cao, giá rẻ là đủ để bán hàng”. Những giá trị của hàng hoá, dịch vụ, thậm chí cả những lơị ích đạt được khi tiêu dùng sản phẩm cũng phải được thông tin tới khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng, cũng như những người có ảnh hưởng tới việc mua sắm. Để làm được điều đó các doanh nghiệp cần phải tổ chức thực hiện và quản lý tốt các họat động xúc tiến hỗn hợp. Xúc tiến hỗn hợp bao gồm các bộ phận sau: 1.3.1.1 Quảng cáo Quảng cáo bao gồm các hoạt động giới thiệu và truyền đi các thông tin về sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp nhằm kích thích khách hàng tiêu thụ hàng hoá dịch vụ, nâng cao uy tín cho nhà kinh doanh và tăng cường khả năng cạnh tranh trên th ị trường. Quảng cáo là một công cụ Marketing và phương tiện thúc đẩy bán hàng quan trọng, quảng cáo có vai trò và ý nghĩa đặc biệt to lớn trong hoạt động kinh doanh. Trong các kỹ thuật xúc tiến yểm trợ thì quảng cáo là hoạt độngxúc tiến yểm trợ quan trọng nhất. Nhờ có quảng cáo mà khối lượng hàng hoátiêu thụ được của nhà kinh doanh tăng lên rõ rệt. Quảng cáo còn là phươngtiện quan trọng giúp các doanh nghiệp đ ạt đ ược mục tiêu của chiến lượcMarketing như: Lợi nhuận, thế lực và an toàn trong kinh doanh. Nguồn kinh phí dùng cho hoạt động quảng cáo chiếm một tỷ trọng lớn trong các chi phí Marketing và ngày một gia tăng do sự phát triển của thị trường. Những hãng quảng cáo lớn trên thế giới có thể kể đến như Young Rubican, Waltes Thompson (Mỹ); Dentsu (Nhật Bản); Suatchi Garland Compton (Anh)... Quảng cáo là một cách thức truyền tin nhằm gửi các thông điệp của nhà sản xuất đến với khách hàng nhằm định hướng và kích thích tiêu thụ hàng hóa dịch vụ. Một cách lý tưởng khi xây dựng một chương trình quảng cáo cần phải đ ạt đ ược các yêu c ầu sau đây: - Gây được sự chú ý - Tạo được sự thích thú - Khơi dậy được ước muốn - Thúc đẩy hành động mua Các giai đoạn này được mô tả dưới dạng một chu trình tiếp diễn liên tục, gọi là chu trình AIDA. Trong thực tế ít có chương trình quảng cáo nào mang đ ến cho người tiêu dùng đi từ trạng thái biết đến việc mua hàng, nhưng chu trình AIDA nêu ra đ ược những tác động từng bước của quảng cáo và sự phát triển của tâm lý người tiêu dùng. Về các phương tiện quảng cáo thì có các nhóm chính như sau: + Nhóm các phương tiện nghe nhìn 10
  20. - Quảng cáo trên truyền hình Ưu điểm của truyền hình là có thể đưa ra các thông điệp quảng cáo kết hợphài hoà được cả hình ảnh và âm thanh, màu sắc. Hơn thế nữa, so với các ph ương ti ện quảng cáo khác thì chi phí quảng cáo trên truyền hình tính trên đầu người xem thường rẻ hơn. Độ dài các chương trình quảng cáo trên đàitruyền hình giao động từ 30 giây đến vài chục phút. Quảng cáo trên truyền hình có thể được phát sóng nhiều lần trong ngày và phạm vi tác động của phương tiện quảng cáo này rất rộng, có thể đến được mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. Do hạn chế về thời gian phát sóng và nhu cầu quảng cáo của doanh nghiệp ngày càng cao và mức hoa hồng trả cho người môi giới của các doanh nghiệp ngày càng giảm. Lượng quảng cáo tăng lên dẫn đến thái độ tiêu cực của người xem quảng cáo qua truyền hình như chuyển sang xem kênh khác hoặc tắt máy thu hình đi. - Quảng cáo trên đài phát thanh Quảng cáo trên đài phát thanh rẻ hơn nhiều so với các phương tiện quảng cáo khác về đơn giá trên đầu người. Ngoài ra, làm một quảng cáo trên đài phát đơn giản hơn trên truyền hình và báo chí rất nhiều và nội dung có thể thay đổi bất cứ lúc nào đ ể phù hợp với thay đổi trên thị trường hay thị hiếu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, do thiếu mất yếu tố hình ảnh, đài phát là một phương tiện ít gây chú ý hơn các ph ương tiện quảng cáo khác. - Quảng cáo trên Internet Với hệ thống quảng cáo điện tử trên Internet các doanh nghiệp có một công cụ quảng cáo rộng khắp toàn cầu, hoàn toàn không bị giới hạn bởi vị trí địa lý như quảng cáo trên báo chí hay vô tuyến truyền hình. Quảng cáo trên mạng Internet có thể dưới hai hình thức hoặc tự tạo ra trang chủ riêng của mình hoặc mua diện tích quảng cáo trên trang chủ của người khác. Mặc dù phí quảng cáo trên Internet khá cao nhưng doanh nghiệp có thể quảng cáo sản phẩm của mình trong suốt 24 giờ/ngày, bất cứ lúc nào người tiêu dùng truy cập Internet và vào trang Web của doanh nghiệp đều có thể nhận được thông tin về sản phẩm. Khác với lối quảng cáo truyền thống, quảng cáo trên Internet chỉ có tác dụng khi có người truy cập vào địa chỉ của người có trang ch ủ. Nhưng phương tiện quảng cáo này phong phú và thú vị hơn nhiều. Chẳng hạn như khi nhắp chuột vào hình một chiếc ô tô, các thông tin về chi tiết, hãng sảnxuất, mạng l ưới cung cấp sẽ hiện ra. + Nhóm các phương tiện in ấn - Quảng cáo trên báo chí 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2