intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: "Một số giải pháp nâng cao tính tích cực lao động của cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước"

Chia sẻ: Mai Nam Anh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:16

166
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ở Việt Nam, trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự cần thiết phải tiến hành cải cách hành chính, coi đây là một giải pháp quan trọng góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: "Một số giải pháp nâng cao tính tích cực lao động của cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước"

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ PHÙ VÂN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC LAO ĐỘNG CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Tác giả: Mai Hùng Cg Trình độ CM: Cử nhân Quan hệ quốc tế Chức vụ: Văn phòng UBND xã Đơn vị công tác: UBND xã Phù Vân Phủ Lý, tháng 10 năm 2013 1
  2. KẾT CẤU ĐỀ TÀI 1. Tên sáng kiến: “Một số giải pháp nâng cao tính tích cực lao động của cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước”. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Hành chính văn phòng 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/12/2013 4. Tác giả: Họ và tên: Mai Hùng Cg Năm sinh: 1981 Nơi thường trú: xã Phù Vân – thành phố Phủ Lý – Hà Nam Trình độ chuyên môn: Cử nhân Quan hệ quốc tế Chức vụ công tác: Văn phòng UBND xã Nơi làm việc: Ủy ban nhân dân xã Địa chỉ liên hệ: Thôn 2 – Phù Vân – Phủ Lý – Hà Nam Điện thoại: 0123.456.789 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ PHÙ VÂN Địa chỉ: Thôn 2 – Phù Vân – Phủ Lý – Hà Nam Điện thoại: 03513.500.888 I- Hoàn cảnh tạo ra sáng kiến kinh nghiệm: …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… II- Thực trạng: …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… III- Nội dung và biện pháp thực hiện (Nêu rõ quy trình và các giải pháp, kinh nghiệm cụ thể) …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… IV- Kết quả đạt được: …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… V- Đề xuất kiến nghị: …………………………………………………………………………….……… …………………………………………………………………………………… Tác giả sáng kiến Cơ quan đơn vị áp dụng sáng kiến (xác nhận, đánh giá, xếp loại) 2
  3. I. Bối cảnh của đề tài: Ngày nay, trước xu thế toàn cầu hóa kinh tế và văn hóa, cải cách hành chính trở thành một trào lưu, là một nhu cầu tự thân, nỗ lực của hầu h ết các quốc gia trên thế giới, nhầm xây dựng một nền hành chính nhà nước hi ện đại, năng động hiệu quả, giảm phiền hà, một nền hành chính lấy đối tượng phục vụ làm tôn chỉ, mục đích, để từ đó xây dựng, phát triển và hoàn thiện nền hành chính. Ở Việt Nam, trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự cần thiết phải tiến hành cải cách hành chính, coi đây là m ột gi ải pháp quan trọng góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh t ế xã h ội. Chúng ta đã tiến hành cải cách hành chính từng bước th ận tr ọng và đã thu được nhiều kết quả rất đáng khích lệ. Cải cách hành chính ở nước ta được triển khai với nhiều nội dung: cải cách thể chế; cải cách t ổ ch ức b ộ máy hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công ch ức; cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính, trong đó c ải cách th ủ t ục hành chính là một khâu quan trọng và được đặt ra ngay t ừ giai đo ạn đ ầu c ủa tiến trình cải cách. Thủ tục hành chính không ch ỉ liên quan đ ến công vi ệc n ội bộ của một cơ quan, một cấp chính quyền, mà còn đến các tổ chức và công dân trong mối quan hệ với Nhà nước. Các quyền, nghĩa vụ của công dân được thực hiện hay không, thực hiện như thế nào đều phải thông qua th ủ tục hành chính do các cơ quan, các cấp chính quyền nhà nước quy định và trực tiếp giải quyết. Cải cách thủ tục hành chính là nh ằm t ạo ra bước chuy ển căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa các cơ quan nhà n ước với nhau, giữa các cơ quan nhà nước với tổ chức xã hội và giữa các cơ quan nhà nước với công dân. Cùng với yêu cầu phát triển và hội nh ập, cải cách th ủ tục hành chính ở nước ta từng bước được định hình về nội dung, ph ương hướng triển khai với những bước đi, cách làm nhằm bảo đảm bộ máy hành chính phục vụ tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. II. Lý do chọn đề tài: Cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải cách hành chính, nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan h ệ giữa nhà n ước và công dân, đồng thời là nội dung có nhiều bức xúc nhất của người dân, cũng nh ư có nhiều yêu cầu đổi mới trong quá trình hội nhập. Trong điều kiện nguồn lực còn nhiều khó khăn nên chưa thể cùng một lúc thực hiện được nhiều nội dung cải cách như: cải cách tài chính công, cải cách tiền lương, cải cách t ổ chức bộ máy,… thông qua cải cách thủ tục hành chính, chúng ta có th ể xác định căn bản các công việc của cơ quan nhà nước với người dân; qua đó 3
  4. chúng ta có thể xây dựng bộ máy phù hợp và từ đó có thể lựa ch ọn đội ngũ cán bộ, công chức hợp lý, đáp ứng được yêu cầu công vi ệc. Nh ư v ậy, có th ể coi cải cách thủ tục hành chính là tiền đề để th ực hi ện các n ội dung c ải cách khác như: nâng cao chất lượng thể chế; nâng cao trình độ, thay đ ổi thói quen, cách làm, nếp nghĩ của cán bộ, công chức; phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ giải quyết công việc của người dân. Cải cách thủ tục hành chính có tác động to lớn đối với việc thúc đ ẩy phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua việc cải cách th ủ t ục hành chính s ẽ g ỡ bỏ những rào cản về thủ tục hành chính đối với đời sống của người dân, giúp cắt giảm chi phí và rủi ro của người dân trong việc thực hiện thủ tục hành chính. Sau khi đơn giản hóa được thủ tục hành chính sẽ cắt giảm tối đa chi phí tuân thủ thủ tục hành chính mà xã hội phải gánh ch ịu, chi phí ti ết ki ệm được sẽ tái phân bổ vào các hoạt động phục vụ việc đầu tư, tạo việc làm, qua đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội. Bên c ạnh đó, vi ệc đơn giản hóa thủ tục hành chính sẽ góp phần nâng cao hình ảnh của Việt Nam nói chung và các bộ, ngành, địa phương nói riêng trước cộng đồng trong n ước và quốc tế, nâng cao vị trí xếp hạng của Việt Nam về tính minh bạch, môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh. Đây là những giá trị vô hình nh ưng có tác động to lớn đến việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước với phương châm xây dựng một nền hành chính phát triển, hiện đại của một Nhà nước pháp quyền XHCN “của dân, do dân, vì dân”. Thiết nghĩ mỗi đơn vị ủy ban xã phường cần phải có một nhận th ức đúng đắn về cải cách thủ tục hành chính, để có những gi ải pháp phù h ợp nâng cao hiệu quả công tác quản lý cán bộ, công ch ức. Tính tích cực lao động của cán bộ, công chức được đo bằng mức độ hoạt động, số lượng và ch ất lượng lao động góp phần thúc đẩy nhanh chóng công cuộc cải cách thủ tục hành chính hiện nay, góp phần xây dựng phát triển toàn di ện chính quy ền trong sạch vững mạnh, bền vững nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ nhân dân. Đó là lý do tôi chọn đề tài này. III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: Cải cách thủ tục hành chính là việc làm thường xuyên, liên t ục c ủa t ất cả cơ quan, đơn vị các cấp; là trách nhiệm của mỗi cán bộ công ch ức Nhà nước. Do đó cần phải quán triệt đến toàn thể đội ngũ cán bộ công ch ức, nhân viên trong cơ quan tinh thần của cải cách thủ tục hành chính là nâng cao ch ất lượng phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn, hiệu quả hơn. Đề tài này được nghiên cứu trong phạm vi Ủy ban nhân dân xã Phù Vân, thông qua đề tài góp phần giúp toàn thể cán bộ, công chức, nhân viên kh ối Ủy 4
  5. ban nhận thức được ý nghĩa tầm quan trọng cũng như thực hiện tốt công cuộc cải cách thủ tục hành chính. IV. Mục đích nghiên cứu: Trong những năm qua, cải cách thủ tục hành chính đã mang lại những kết quả tích cực, góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước. Nhưng so v ới yêu c ầu đổi mới hiện nay thì nó vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế. Có nhiều nguyên nhân của tình trạng thiếu tích cực lao động c ủa cán bộ, công chức. Trước tiên phải nói đến là việc chúng ta vẫn chưa có nh ững quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ cho từng loại hình công việc, từng phòng ban, từng cá nhân trong tổ chức, nhất là những quy định về tính chịu trách nhiệm cá nhân. Hiện tượng "bình quân ch ủ nghĩa" còn khá ph ổ bi ến, chưa có sự cạnh tranh giữa các cán bộ, công ch ức dẫn đến tình tr ạng cán b ộ, công chức ỷ lại dựa dẫm vào cấp trên, chưa có ý thức phấn đấu vươn lên. Thực hành dân chủ vẫn chưa thường xuyên, đều khắp và ch ưa trở thành n ếp sinh hoạt văn hoá công sở. Vẫn còn tồn tại không ít hiện tượng áp đặt, quan liêu cửa quyền, tham nhũng, hối lộ, tự do vô tổ ch ức, tuỳ ti ện, coi th ường k ỷ cương, kỷ luật công vụ. Điều này dẫn tới việc cán bộ, công ch ức không phát huy được tinh thần sáng tạo, không đề xuất được các sáng ki ến, gi ải pháp v ề cải cách hành chính, cán bộ, công chức bị động, phụ thuộc, trì trệ, "nghe ngóng", dựa dẫm. Đặc biệt chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công ch ức còn chưa đủ sống. Bên cạnh đó, công tác tổ chức cán bộ lại thể hiện những tiêu cực, yếu kém rõ rệt. Từ khâu tuyển chọn, đề bạt cán bộ, công ch ức ch ưa minh bạch, tiêu cực; đến việc đánh giá cán bộ, công chức không cụ thể, xác đáng; việc sắp xếp chưa phù hợp chuyên môn, đúng người đúng việc. Hệ quả là giảm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, gây ra sự chán n ản, không khuyến khích được sự cố gắng nỗ lực, tính sáng tạo trong giải quy ết công việc của công chức. Đáng chú ý là chính việc suy gi ảm uy tín c ủa ng ười lãnh đạo, quản lý, sự yếu kém về năng lực quản lý, sự giảm sút về phẩm ch ất đạo đức cũng là một nguyên nhân không nhỏ ảnh hưởng tới tính tích cực lao động của công chức. Một môi trường lao động thiếu tính minh b ạch, công khai, văn minh; môi trường tổ chức mất dân chủ; môi trường tổ chức không có công bằng cũng là yếu tố làm thui chột tính tích cực lao đ ộng c ủa cán b ộ, công chức. Những nguyên nhân khách quan trên đã ảnh hưởng không nhỏ tới tính tích cực lao động của cán bộ, công chức trong các c ơ quan hành chính Nhà nước. Về phía người lao động, việc hạn ch ế về chuyên môn, nghi ệp v ụ 5
  6. là một nguyên nhân quan trọng làm giảm tính tích cực lao động của cán b ộ, công chức. Một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức mới chỉ chú trọng tới lợi ích cá nhân trong hoạt động lao động. Nguyên nhân này đã dẫn t ới hiệu quả giải quyết công việc thấp và hiện tượng "hành dân" để thu lợi ích cá nhân. Mục đích của đề tài nhằm giúp toàn thể cán bộ công chức, nhân viên trong cơ quan hành chính Nhà nước nói chung và đơn vị khối Ủy ban nhân dân xã, phường nói riêng nhận thức sâu sắc ý nghĩa, tầm quan trọng c ủa công tác cải cách thủ tục hành chính. Góp phần từng bước sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, khắc phục dần tình trạng chồng chéo, trùng lắp trong xử lý công việc; đổi mới việc đào tạo, sử dụng, quản lý cán bộ công ch ức, nhân viên; chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức; đồng th ời nâng cao tính tích c ực lao động của cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước. V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu: Khuyến khích được sự cố gắng, nỗ lực, tính sáng tạo trong giải quyết công việc của cán bộ, công chức. Tạo được một môi trường lao động minh bạch, công khai, văn minh, dân chủ và công bằng, đó là động lực thúc đẩy tính tích c ực lao đ ộng c ủa cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước. Nâng cao được nhận thức và trách nhiệm của cán bộ công chức, nhân viên về cải cách thủ tục hành chính. Làm tốt cải cách thủ tục hành chính sẽ giúp tăng cường kỷ lu ật, kỷ cương hành chính; mang lại niềm tin cho nhân dân và cộng đồng. C ải cách thật sự hiệu quả sẽ dễ đi vào cuộc sống, giảm thiểu gánh nặng, khó khăn cho người dân, tạo được uy tín và xây dựng thương hiệu cho cơ quan hành chính Nhà nước. Đề tài dễ áp dụng, dễ thực hiện đối với mọi đối tượng, mọi nơi không đòi hỏi kinh phí tốn kém. Khai thác tốt năng lực của từng cán bộ công chức, nhân viên sẽ đạt hiệu quả cao trong công việc. PHẦN NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận: Thủ tục hành chính là sự thiết lập các thao tác quản lý của nhà n ước theo những trình tự, qui trình nhất định của cơ quan hành chính nhà n ước, đáp ứng những loại dịch vụ hành chính khác nhau mà người dân cần tới sự cung cấp một cách tốt nhất: dễ dàng, đơn giản và đem lại sự hài lòng của người 6
  7. dân. Nói cách khác, thủ tục hành chính là cách mà cơ quan công quyền phục vụ người dân từ trách nhiệm nhân dân giao cho họ. Thủ tục hành chính là căn cứ pháp lý để công dân, các tổ chức, các doanh nghiệp và các đối tượng quản lý khác thực hiện và bảo vệ quy ền và nghĩa vụ của mình; là phương tiện để kiểm tra, kiểm soát tính đúng đắn trong hoạt động quản lý của các cơ quan, công ch ức nhà nước, ngăn ngừa vi ph ạm pháp luật đối với các hoạt động công vụ, buộc các cơ quan hành chính và công chức tôn trọng các quyền hợp pháp của công dân. Cải cách thủ tục hành chính sẽ thúc đẩy, mở rộng và củng cố nguyên tắc dân chủ xã hội chủ nghĩa trong quản lý nhà nước, tiết kiệm th ời gian, s ức lực, nó thể hiện trình độ pháp lý cũng như kỹ thuật ban hành luật pháp của đất nước. II. Thực trạng của vấn đề: Trong những năm qua, cải cách thủ tục hành chính ở các cơ quan đơn vị đã mang lại những kết quả tích cực, có nhiều bước tiến rõ rệt. Nh ưng tính năng động của nền kinh tế thị trường, xu thế hội nhập và toàn cầu hóa đòi hỏi thủ tục hành chính, phong cách làm việc của cán bộ công ch ức trong vi ệc giải quyết các yêu cầu, đòi hỏi của nhân dân phải đơn giản, nhanh gọn. Chính vì thế, cải cách thủ tục hành chính hay đơn giản hóa thủ tục hành chính vẫn còn nhiều vấn đề nan giải. Thực tế công tác cải cách thủ tục hành chính ở Ủy ban nhân dân xã Phù Vân có những thuận lợi và khó khăn như sau: Đảng, chính quyền, ban ngành, đoàn thể và nhân dân rất quan tâm đến cải cách thủ tục hành chính, có tinh thần đoàn kết và h ợp tác r ất t ốt. Đ ội ngũ lãnh đạo, cán bộ nhân viên khối ủy ban năng động, nhiệt tình, có năng l ực chuyên môn tốt, có ý thức vươn lên hoàn thành nhiệm vụ của mình với tinh thần trách nhiệm cao. Tổ chức bộ máy dần được sắp xếp tinh gọn; ưu tiên đầu t ư c ơ s ở v ật chất, máy móc, phục vụ có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính và triển khai nhiệm vụ. Công tác công khai, minh bạch được thực hiện đầy đủ, phát huy tốt dân chủ hóa trong mọi hoạt động của Ủy ban. Tạo được niềm tin của các tổ chức, đoàn thể xã hội và nhân dân địa phương đối với đội ngũ lãnh đạo. - Khó khăn: Còn một bộ phận cán bộ, công chức và nhân viên do nh ận thức v ề th ủ tục mang tính máy móc, quan trọng hóa dẫn đến sự phiền toái xuất hiện trong thủ tục. Thủ tục hành chính phức tạp, không minh bạch dễ là b ạn đ ồng hành của tiêu cực, hối lộ. 7
  8. Trình độ quản lý, năng lực chuyên môn của một số cán bộ, nhân viên chưa đáp ứng được nhu cầu xu thế phát triển hiện nay. Công việc in ấn, sao chụp, phát hành văn bản ph ục vụ công vi ệc qu ản lý hành chính, hội họp và giao ban bị quá tải và nhiều tốn kém. Chính những vấn đề bức xúc trên thúc đẩy tôi tìm giải pháp thực hiện một cách nhanh chóng nhất, hiệu quả nhất để góp phần cải cách thủ tục hành chính cũng như để chia xẻ cùng đồng nghiệp. III. Hệ thống các giải pháp đồng bộ nâng cao tính tích cực lao động của cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước. 1. Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức cán bộ. Đây là giải pháp then chốt để nâng cao tính tích cực lao đ ộng c ủa cán bộ, công chức hiện nay. Cần xác định rõ danh mục công việc cho từng vị trí công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước. Chúng ta thấy hiện tượng có nơi công chức rỗi rãi đến mức chơi cờ, chơi game, tán gẫu hàng giờ liền,... Nhưng cũng có nơi thì quá tải công việc. Phó Th ủ tướng Nguy ễn Xuân Phúc đã phát biểu: “Trong bộ máy của chúng ta có 30% số công chức không có cũng được, bởi họ làm việc theo kiểu “sáng cắp ô đi, tối cắp ô về”, không mang lại bất cứ hiệu quả công việc nào”. Tại mỗi vị trí công tác ph ải có m ột "b ản mô tả công việc" trong đó nêu rõ vị trí công việc là gì, nhiệm vụ chính là gì, chịu trách nhiệm như thế nào. "Con người là nhân tố quy ết định...", "dụng nhân như dụng mộc". Vì vậy, cần công bằng, khách quan, minh bạch trong tuyển chọn, đánh giá, đề bạt cán bộ, công chức; cần xem xét, xây dựng l ại quy trình tuyển dụng, phát hiện, đào tạo, quy hoạch và bổ nhiệm, bố trí cán bộ để khắc phục những "lỗ hổng" có thể dẫn đến những sai l ầm v ề công tác nhân sự. Việc bổ nhiệm cán bộ phải được thực hiện một cách chặt chẽ, khoa học, dân chủ và nhất thiết phải dựa trên các tiêu chuẩn v ề năng lực, trình đ ộ, đạo đức và uy tín. Cần đổi mới khâu thăm dò uy tín đ ạo đức và th ực hi ện phương pháp thi tuyển khách quan. Sử dụng kết hợp phương pháp đánh giá định tính và định lượng, đồng thời công khai kết quả đánh giá cán bộ, công chức. 2. Xây dựng và nâng cao vai trò của văn hoá công sở trong vi ệc phát huy tính tích cực lao động của cán bộ, công chức theo l ời d ạy của Bác “làm người công bộc tận tụy, trung thành của nhân dân”. Trước hết, việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ, công chức và nhân dân về văn hóa công sở là rất cần thiết. Cán bộ, công chức phải có tác phong tốt. Tác phong của người công chức có văn hóa ở 8
  9. công sở thể hiện cách giải quyết công việc dứt khoát, có nguyên tắc nhưng nhẹ nhàng, tôn trọng người giao tiếp: nói năng mạch lạc, đi đứng đàng hoàng, ánh mắt thiện cảm, nó xa lạ với việc nhận của đút lót, hối lội... Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính thể hiện ở quyền được thông tin và cách thức cung cấp thông tin cho công chúng. Công dân đến công sở phải có quy ền nhận được những thông tin mà họ cần. Thực hành dân chủ c ơ sở chính là biểu hiện của việc nâng cao văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước. Để thực hiện được yêu cầu nói trên, hàng năm cần đưa chương trình bồi dưỡng về văn hóa công sở vào chương trình đào tạo lại cán bộ, công chức. Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định số 1354/2008/QĐ-BNV ngày 22/10/2008 về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công ch ức, viên chức trong bộ máy chính quyền địa phương. Tuy nhiên, dường như quyết định này chưa được phổ biến tuyên truyền rộng rãi nên không nhiều cán bộ, công chức biết đến. Người đứng đầu một cơ quan phải tạo được cơ ch ế t ốt để các nhân viên có điều kiện phát triển, một môi trường hòa đồng, thân thiện có tính đoàn kết cao. Và, điều cốt lõi là người lãnh đạo cần gi ải quy ết t ốt được bài toán về quyền lợi của mỗi thành viên trong cơ quan sao cho công bằng, phù hợp với năng lực làm việc và khả năng cống hiến của từng người. 3. Cải thiện thu nhập, chăm lo đời sống vật ch ất và đi ều ki ện làm việc cho cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước. Lợi ích kinh tế vẫn là động lực quan trọng nh ất đối với vi ệc kích thích tính tích cực lao động của cán bộ, công chức hiện nay, vì ai cũng có nhu cầu nhà cửa, con cái, công ăn việc làm. Thực tế chỉ cho thấy, khi cuộc sống của cán bộ, công chức ổn định thì họ mới toàn tâm, toàn ý làm vi ệc t ận tu ỵ, nâng cao tinh thần trách nhiệm và có hiệu quả. Thu nh ập cá nhân cho cán b ộ, công chức là vấn đề nhạy cảm có tác động làm lay động tâm tư, tình cảm, t ư tưởng của họ. Do đó, cần phải tính toán giữa vi ệc gi ảm biên ch ế, xã h ội hóa dịch vụ công và chi trả lương cho cán bộ, công chức sao cho ngu ồn ngân sách của Nhà nước có thể đáp ứng được và mức lương của cán bộ, công ch ức phải đạt ở mức trung bình khá của xã hội thì mới có th ể yêu c ầu cao v ề tính tích cực lao động của họ được. Việc quản lý tài chính công cần phải quản lý, tính toán hợp lý sao cho tiết kiệm chi tiêu hơn, lấy nguồn đó để tăng thêm thu nh ập cho cán b ộ, công chức. Thực tế là khi muốn tăng lương cho cán bộ, công ch ức thì g ặp ph ải mâu thuẫn về khả năng chi trả của ngân sách, nhưng những tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước thì rất nhi ều. Do v ậy, kiên 9
  10. quyết đẩy lùi tham ô, tham nhũng trong các cơ quan hành chính cũng là m ột giải pháp để góp phần nâng cao tính tích cực lao động của cán bộ, công chức. 4. Giáo dục, nâng cao giá trị nghề nghiệp của cán b ộ, công ch ức trong các cơ quan hành chính Nhà nước. Cán bộ, công chức sẽ làm việc tích cực hơn khi ngh ề nghiệp của h ọ được xã hội tôn vinh, coi trọng, khi mà chính h ọ có đ ược ni ềm t ự hào mình là cán bộ, công chức Nhà nước. Muốn vậy, ít nhất việc tuyển dụng cán bộ, công chức vào các cơ quan hành chính Nhà nước phải nghiêm túc để cán bộ, công chức và người dân không còn có cảm giác "vào cơ quan hành chính Nhà nước chủ yếu nhờ ô dù, quen thân, chạy tiền". V ới cách tuy ển ch ọn b ằng “đồng tiền” thì bộ máy chính quyền sẽ “phổ biến” là những k ẻ b ất tài, thi ếu đức. Họ sẽ vơ vét để hoàn vốn và đó sẽ là nh ững con sâu nhung nhúc, tr ở thành bày sâu cái trong tương lai. Hệ thống được vận hành bằng mối quan h ệ bằng tiền bạc, sự minh bạch, liêm khiết và tính chuyên nghi ệp trong qu ản tr ị là những câu được viết trên báo cáo và hô to thành khẩu hiệu. 5. Nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cho cán bộ, công chức. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một nội dung mà tất cả các nước muốn có nền hành chính phát triển đều phải quan tâm. Đối với đội ngũ cán bộ, công chức đương nhiệm, tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng, Nhà nước có thể đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng thực thi công vụ để nâng cao khả năng đảm nhiệm công việc của cán bộ, công chức. Có nhiều hình thức để nâng cao trình độ, năng lực, kỹ năng cho cán bộ, công chức. Chẳng hạn như: đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại các cơ sở đào tạo của Nhà nước; đào tạo, bồi dưỡng thông qua công việc tại cơ quan, thông qua hội thảo khoa học, trao đổi kinh nghiệm; tạo cơ hội để cán bộ, công chức phát triển năng lực. 6. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn thiện c ơ ch ế, chính sách và hệ thống pháp luật. Cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải cách hành chính, nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan h ệ giữa Nhà nước và công dân, đồng thời là nội dung có nhiều bức xúc nhất của người dân, cũng nh ư có nhiều yêu cầu đổi mới trong quá trình hội nhập. Trong điều kiện nguồn lực còn nhiều khó khăn nên chưa thể cùng một lúc thực hiện được nhiều nội dung cải cách như: cải cách tài chính công, cải cách tiền lương, cải cách t ổ chức bộ máy,… thông qua cải cách thủ tục hành chính, chúng ta có th ể xác định căn bản các công việc của cơ quan Nhà nước với người dân; qua đó chúng ta có thể xây dựng bộ máy phù hợp và từ đó có thể lựa ch ọn đội ngũ 10
  11. cán bộ, công chức hợp lý, đáp ứng được yêu cầu công vi ệc. Tôn trọng vai trò cá nhân cũng như đặt đúng trách nhiệm cá nhân là một nhân t ố quan tr ọng lành mạnh hóa bộ máy hành chính hiện nay. Giải quyết tốt chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp cho cán b ộ, công chức, đó chính là cái gốc của vấn đề, là điều kiện tiên quy ết đ ể nâng cao tính tích cực lao động của cán bộ, công chức. Trách nhiệm và quyền lợi là không thể tách rời, coi trọng hoặc xem nhẹ mặt nào cũng sẽ dẫn đến những sai lầm. Chưa thể nói tới việc đòi hỏi một cán bộ, công chức hết lòng vì công vi ệc, tận tâm tận lực với việc của dân, của doanh nghiệp, một khi Nhà n ước ch ưa quan tâm giải quyết thỏa đáng các chế độ chính sách cho họ ở mức đủ để... sống. 7. Nêu gương của cán bộ lãnh đạo, giáo dục tốt từ những bài học về Bác, quy định rõ, xử lý nghiêm và khen thưởng đúng. Người lãnh đạo bên cạnh tài năng thì cần ph ải có cái tâm trong sáng đ ể khen đúng, chê đúng, thưởng phạt kịp thời và công minh. Nếu công chức dưới quyền mà làm tốt thì phải đề bạt chứ không nhất thiết phải theo tuần tự. Vấn đề lớn nhất mà lãnh đạo phải quan tâm là bố trí đúng ng ười, đúng vi ệc, đúng sở trường. Đồng thời phải biết phát huy sự đoàn kết và tinh th ần làm vi ệc nhóm đối với cấp dưới; lời nói phải đi đôi với việc làm, nói ít làm nhi ều và làm đâu ra đó, có hiệu quả. Trên đây là một số biện pháp cơ bản đã và đang thực hiện trong thời gian qua tại UBND xã Phù Vân, qua đó đã xây d ựng đ ược đ ội ngũ cán b ộ, công chức có đủ tiêu chuẩn về kiến thức, phẩm chất đạo đức và năng l ực công tác, góp phần nâng cao tính tích cực lao động c ủa cán bộ, công ch ức trong cơ quan hành chính Nhà nước. IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: Qua nhiều năm thực hiện nhiệm vụ được giao, trên cơ sở vận dụng các biện pháp trên của đề tài đã góp phần nâng cao trình độ nhận thức của l ực lượng cán bộ công chức về cải cách thủ tục hành chính; công tác qu ản lý hành chính của đơn vị thật sự dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp. Nâng cao tinh thần đoàn kết, thống nhất hợp tác cộng đồng trách nhiệm trong tất cả cán bộ, công chức, nhân viên trong khối ủy ban. Thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp tổ chức hoạt động giữa các ngành, đoàn th ể khối ủy ban cũng như trình độ quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của lãnh đạo UBND xã. 11
  12. Sau khi triển khai áp dụng, đến nay hầu hết các cán bộ chuyên môn ủy ban đều có đủ năng lực chuyên môn, quản lý, điều hành, giải quyết công việc; xây dựng nội bộ đoàn kết, tạo được niềm tin đối với người dân. Tiết kiệm không nhỏ về thời gian, công sức, chi phí tốn kém không đáng có của cán bộ công chức, nhân viên cũng như của quần chúng nhân dân. Kết quả rõ rệt nhất là mọi hoạt động của ủy ban đều thông suốt, đ ảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch. Công tác ch ỉ đ ạo đi ều hành c ủa Ban lãnh đạo Đảng ủy – UBND xã hợp lý, phù hợp năng lực, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ; công tác báo cáo, th ống kê của ủy ban được thực hiện đầy đủ, kịp thời chính xác đáp ứng tốt theo yêu cầu của cấp trên. PHẦN KẾT LUẬN I. Những bài học kinh nghiệm: Phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo khẩn trương, quyết liệt; th ường xuyên kiểm tra, kịp thời chấn chỉnh, tháo gỡ khó khăn, vướng m ắc c ủa lãnh đ ạo Đảng ủy - HĐND - UBND xã để công tác cải cách th ủ tục hành chính đ ạt hiệu quả cao. Để công tác cải cách thủ tục hành chính đạt hiệu quả và nhi ều ti ến b ộ đòi hỏi mỗi cán bộ công chức, nhân viên phải vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào hoàn cảnh thực tế của từng người. Tạo môi trường làm vi ệc thoải mái, biến cái khó thành cái dễ để công việc được nh ẹ nhàng, trôi ch ảy. Phối hợp hoạt động tốt với các ngành đoàn thể khối ủy ban. Ph ải th ật s ự năng động nhạy bén trong công việc; mạnh dạn, thẳng th ắn trong công tác tham mưu, thỉnh thị với cấp trên. Theo xu thế phát triển hiện nay thì áp lực công việc ngày càng nhi ều, đòi hỏi người làm công tác hành chính văn phòng phải thật sự bình tĩnh, phương pháp làm việc khoa học, thao tác nhanh chóng và chính xác. Tăng cường công tác giao lưu, học tập, trao đổi, rút kinh nghi ệm với các đơn vị bạn. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cải cách thủ tục hành chính. Một yếu tố quan trọng nhất để cải cách thủ tục hành chính ti ếp t ục có những kết quả mới đó là vấn đề nhận thức, bao gồm nhận thức c ủa lãnh đ ạo Đảng ủy – HĐND – UBND, nhận thức của đội ngũ cán bộ công ch ức cũng như nhận thức của quần chúng nhân dân về công tác này. Qua đó, góp phần nâng cao tính tích cực lao động của cán bộ, công chức trong cơ quan. 12
  13. II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm: Thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính sẽ góp phần quan trọng đ ảm bảo thông suốt cho mọi hoạt động của ủy ban, đạt chất lượng, hiệu quả cao. Giúp cho cán bộ công chức nâng cao hiệu suất công việc; giải quy ết, xử lý công việc nhanh chóng, đáp ứng được yêu cầu đổi mới của người cán bộ trong tình hình mới. Xây dựng nội bộ đoàn kết, thống nhất trong mọi hoạt động; nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công chức, nhân viên trong đơn vị. Tạo công cụ để kiểm soát việc thực thi quyền lực của các bộ ph ận, ngành đoàn thể, cá nhân trong khối ủy ban. III. Khả năng ứng dụng triển khai: Đề tài đã được tổ chức triển khai thực hiện tại Ủy ban nhân dân xã Phù Vân và đã được tất cả cán bộ công chức, nhân viên và ngành đoàn thể ứng dụng thực hiện nhiệm vụ được giao đều đạt năng suất và hiệu quả cao. Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm được tất cả các cán bộ, công chức và nhân viên ủy ban công nhận và tiếp tục tổ chức thực hiện trong th ời gian tới là minh chứng cho khả năng vận dụng vào thực tiễn của đề tài. Đây cũng là những giải pháp cơ bản, hợp lý, đầy tính thực tiễn có th ể giới thiệu cho các đơn vị xã, phường tham khảo và thực hiện linh hoạt, sáng tạo tùy theo tình hình cụ thể của đơn vị mình để đạt hiệu quả cao nhất. IV. Những kiến nghị đề xuất: Để đề tài sáng kiến kinh nghiệm dễ dàng ứng dụng, triển khai th ực hiện có hiệu quả thì lãnh đạo Đảng ủy – HĐND – UBND c ần quan tâm trang bị các phương tiện phục vụ nhu cầu cần thiết để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cải cách thủ tục hành chính. Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao kiến thức, phẩm chất đạo đức và năng lực công tác; đáp ứng kịp thời yêu cầu xây dựng bộ máy tổ chức hành chính chuyên nghiệp; hiện đại. Trên đây là một số biện pháp và những công việc đã thực hiện để góp phần nâng cao hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính, đ ề tài đ ược kiểm chứng và đúc kết từ thực tiễn, đạt kết quả đáng kể đã góp phần phát triển diện mạo Ủy ban nhân dân xã ngày càng trong sạch vững mạnh. Rất mong nhận được sự góp ý của Hội đồng sáng kiến cấp thành phố và sự thông cảm, chia sẻ của đồng nghiệp./. Cơ quan đơn vị áp dụng sáng kiến Phù Vân, ngày tháng năm 2013 13
  14. (xác nhận, đánh giá, xếp loại) Tác giả sáng kiến Mai Hùng Cg Nhận xét của Hội đồng sáng kiến cấp thành phố TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Th ủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 – 2010; 2. Nghị quyết số 57/2010/QH12 ngày 26 tháng 11 năm 2010 về kết quả giám sát thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực liên quan trực tiếp đến công dân và doanh nghiệp theo chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước Giai đoạn 2001 – 2010; 3. Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính ph ủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 – 2020; 4. Thông tư số 89/2003/TT-BNV ngày 24/12/2003 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp Nhà nước. 5. Thông tư số 07/TT-BNV ngày 26/7/2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều quy định tại Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2011 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức. 6. Công văn số 1820/UBND-KSTT, ngày 22 tháng 10 năm 2012 c ủa U ỷ ban Nhân dân tỉnh Hà Nam về việc triển khai cải cách thủ hành chính. 14
  15. 7. Kế hoạch số 202/KH-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2012 của Uỷ ban Nhân dân Tỉnh về việc rà soát quy định, thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh năm 2012. 8. website: http//www.hanam.gov.vn 9. website: http//www.caicachthutuchanhchinh.gov.vn 10. Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008 của Quốc hội. 11. Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 quy định những người là công chức. 12. Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn. MỤC LỤC Phần mở đầu I. Bối cảnh đề tài ………………………………………..………. Trang 2 II. Lí do chọn đề tài Trang 2 ………………………………………………. III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Trang 3 …………………………… IV. Mục đích nghiên cứu ………………………………………… Trang 4 V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu Trang 5 ………………………….. Phần nội dung I. Cơ sở lí luận: …………………………………………………. Trang 5 II. Thực trạng của vấn đề Trang 6 ………………………………………… III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề Trang 7 ……………. 15
  16. IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm Trang 10 ………………………… Phần kết luận I. Những bài học kinh nghiệm …………………………………… Trang 11 II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm Trang 11 …………………………… III. Khả năng ứng dụng triển khai Trang 11 ……………………………….. IV. Những kiến nghị, đề xuất Trang 12 …………………………………….. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2