intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ Thanh toán Quốc tế hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank – Chi nhánh Tân Bình”

Chia sẻ: Do Den | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:53

138
lượt xem
40
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự hội nhập nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế giới diễn ra mạnh mẽ nên hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế ngày càng đóng vai trò quan trọng. Chính điều này đã làm cho vai trò của thanh toán quốc tế được nâng cao, từ đó đòi hỏi bộ phận Thanh toán Quốc tế của các ngân hàng phải làm việc nhiều hơn và đòi hỏi tính chuyên nghiệp cao hơn

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ Thanh toán Quốc tế hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank – Chi nhánh Tân Bình”

  1. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP MỞ ĐẦU 1. 1. Lý do chọn đề tài Sự hội nhập nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế giới diễn ra mạnh mẽ nên hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế ngày càng đóng vai trò quan trọng. Chính điều này đã làm cho vai trò của thanh toán quốc tế được nâng cao, từ đó đòi hỏi bộ phận Thanh toán Quốc tế của các ngân hàng phải làm việc nhiều hơn và đòi hỏi tính chuyên nghiệp cao hơn. Sacombank là một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần lớn, tại Việt Nam, có uy tín và dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại nên luôn theo đuổi tốt mục tiêu “thuận tiện – hiệu quả - an toàn”. Do đó, Sacombank luôn đổi mới và cải thiện hiệu quả phương thức Thanh toán Quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ để đáp ứng được nhu cầu cụ thể của từng khách hàng và tăng cường khả năng hội nhập vào nền kinh tế của thế giới. Xuất phát từ các vấn đề được nêu trên, nhằm tìm hiểu và nâng cao thêm hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ. Em xin nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp của em với Đề tài: “Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ Thanh toán Quốc tế hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank – Chi nhánh Tân Bình” . 2. 2. Phạm vi nghiên cứu Khóa luận sẽ tập trung phân tích, đánh giá và nghiên cứu hiệu quả công tác Thanh toán Quốc tế hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín - Chi nhánh Tân Bình, một trong những chi nhánh của Sacombank có hoạt động thanh toán quốc tế khá mạnh để làm điểm nghiên cứu. 3. 3. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn hoạt động Thanh toán Quốc tế của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín – Chi nhánh Tân Bình để đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế, từ đó luận văn đề xuất những quan điểm, những kiến nghị và một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ Thanh toán Quốc tế hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín– Chi nhánh Tân Bình. 4. 4.Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp phân tích và đánh giá số liệu thực tế tại ngân hàng, kết hợp với lý thuyết học, những thông tin thu thập qua báo chí, sách vở, các văn bản báo cáo của Ngân hàng và thông qua việc tiếp xúc thực tế tại Ngân hàng. 5. 5. Kết cấu khóa luận Kết cấu khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về Thanh toán Quốc tế SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
  2. Chương 2: Thực trạng hoạt động Thanh toán Quốc tế hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín – Chi nhánh Tân Bình Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ Thanh toán Quốc tế hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Tân Bình
  3. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ 6. 1.1. Tổng quan về hoạt động Thanh toán Quốc tế 1.1.1. Khái niệm Thanh toán Quốc tế Lợi thế so sánh giữa các quốc gia rất khác nhau, để tồn tại và phát triển một cách thuận lợi thì các quốc gia nhất thiết phải giao thương, trên cơ sở mang hàng hóa mình có lợi thế so sánh để trao đổi với những hàng hóa có lợi thế so sánh. Từ đó giữa các quốc gia sẽ phát sinh các khoản thu và khoản chi khác nhau. Trong mối quan hệ chi trả để giải quyết các khoản thu và khoản chi này, các quốc gia phải cùng nhau quy định những yếu tố cấu thành cơ chế thanh toán giữa các quốc gia như quy định về chủ thể tham gia thanh toán, lựa chọn tiền tệ, các công cụ và các phương thức đòi và/hoặc chi trả tiền tệ. Từ đó cần thiết đến nghiệp vụ thanh toán quốc tế để giải quyết các nhu cầu thương mại, trao đổi giữa các quốc gia. “Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân của nước này với các tổ chức hay cá nhân của nước khác, hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức của quốc tế, thường được thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các nước có liên quan”. 1.1.2. Đặc điểm của Thanh toán Quốc tế Thanh toán Quốc tế trong điều kiện hệ thống tài chính tiền tệ phát triển có những đặc điểm sau: Thứ nhất: Thanh toán Quốc tế được thực hiện chủ yếu bằng hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ thông qua hệ thống Ngân hàng nội địa và các Ngân hàng quốc tế. Thanh toán chuyển khoản hoặc bù trừ sẽ cho phép giải quyết nhanh chóng các giao dịch thanh toán, lại vừa đảm bảo độ an toàn và chính xác cao. Thanh toán chuyển khoản gắn liền với hệ thống Ngân hàng và sự liên kết giữa hệ thống Ngân hàng của các nước và các tổ chức tài chính quốc tế. Thứ hai: Thanh toán Quốc tế được tiến hành bằng các phương thức thanh toán tiên tiến và hiện đại trên cơ sở sự phát triển của công nghệ thông tin hiện đại, đảm bảo dộ tin cậy và chính xác cao. 1.1.3. Vai trò của Thanh toán Quốc tế trong nền kinh tế 1.1.3.1. Đối với lĩnh vực ngoại thương Ngoại thương có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, nhờ hoạt động ngoại thương góp phần giải quyết các nhu cầu trong nước về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà sản xuất trong nước chưa đáp ứng được, đồng thời cung cấp các sản phẩm, hàng hóa dịch vụ, mà nước ngoài còn thiếu và có nhu cầu sử dụng. Thanh toán Quốc tế là khâu cuối cùng để hoàn thành các quan hệ ngoại thương. Hoạt động xuất – nhập khẩu nói riêng và ngoại thương nói chung chỉ có thể phát triển một cách bình thường khi khâu thanh toán được thực hiện và giải quyết. Thanh toán Quốc tế không những có tác dụng duy trì các mối quan hệ ngoại thương, mà còn có tác dụng thúc đẩy ngoại thương phát triển mạnh mẽ hơn. Ngoại thương càng được mở rộng và phát triển, càng có điều kiện để đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ngoài ra, ngoại thương được củng cố và phát triển còn là điều kiện để mở SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
  4. rộng mối quan hệ giữa các nước trong các lĩnh vực văn hóa, xã hội, ngoại giao, hợp tác khoa học kỹ thuật… 1.1.3.2. Đối với lĩnh vực tài chính – ngân hàng Thanh toán Quốc tế không chỉ đơn thuần là thực hiện quá trình thanh toán, chuyển tiền giữa các nước, mà nó còn liên quan đến lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng của mỗi nước. Thanh toán Quốc tế thường gắn liền với các quan hệ tài chính tín dụng, do đó liên quan đến sự luân chuyển của dòng vốn ngắn hạn từ quốc gia này sang quốc gia khác ở trên phạm vi toàn thế giới. Qua đó giúp giải quyết các nhu cầu vốn trong giao dịch Thanh toán Quốc tế cho những nước có tình trạng tài chính chưa ổn định. Thanh toán Quốc tế gắn liền với hoạt động của hệ thống Ngân hàng nội địa với Ngân hàng nước ngoài, với các tổ chức tài chính quốc tế, qua đó giúp cho hệ thống Ngân hàng của những nước chậm phát triển và những nước đang phát triển tiếp cận được hệ thống giao dịch thanh toán hiện đại, đồng thời củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác giữa các Ngân hàng nước này với các Ngân hàng của nước khác là điều kiện để hình thành hệ thống an ninh tài chính quốc tế, mở rộng các hoạt động đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Trong Thanh toán Quốc tế Ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán giúp cho quá trình thanh toán được tiến hành an toàn, nhanh chóng, tiện lợi, và giảm bớt chi phí thay vì thanh toán bằng tiền mặt. Trong khi thực hiện quá trình thanh toán không những làm tăng thu nhập của Ngân hàng bằng những khoản phí, hoa hồng do khách hàng trả cho Ngân hàng, mà còn tạo điều kiện cho Ngân hàng tăng thêm nguồn vốn do khách hàng mở tài khoản, hoặc ký quỹ tại Ngân hàng, đồng thời Ngân hàng có thể thực hiện các nghiệp vụ khác như chấp nhận hối phiếu, chiết khấu hối phiếu, cung cấp tín dụng tài trợ cho khách hàng, bảo lãnh thanh toán cho khách hàng…Như vậy, thực hiện tốt Thanh toán Quốc tế sẽ tạo điều kiện nâng cao nghiệp vụ và mở rộng quy mô hoạt động của Ngân hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng trên thương trường quốc tế. 7. 1.2. Khái quát về phương thức Thanh toán Quốc tế tín dụng chứng từ 1.2.1. Khái niệm về phương thức tín dụng chứng từ Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó một Ngân hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định của thư tín dụng (L/C – Letter of Credit) 1.2.2. Các bên tham gia phương thức tín dụng chứng từ -Người yêu cầu mở thư tín dụng (Applicant): là người nhập khẩu -Ngân hàng phát hành L/C (Issuing bank): là Ngân hàng của người nhập khẩu, phát hành L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu. Ngân hàng này cấp tín dụng cho người nhập khẩu. - Người hưởng lợi thư tín dụng (Beneficiary): là người xuất khẩu hay bất cứ người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định
  5. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là Ngân hàng thông báo thư tín dụng theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Trên thực tế, đây là Ngân hàng đại lý của Ngân hàng phát hành ở nước xuất khẩu. - Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): là Ngân hàng xác nhận thêm vào thư tín dụng theo sự ủy nhiệm hoặc yêu cầu của người hưởng lợi (ngân hàng thông báo L/C). Ngân hàng xác nhận sẽ cùng ngân hàng phát hành đảm bảo việc trả tiền cho người xuất khẩu trong trường hợp ngân hàng phát hành không đủ khả năng thanh toán. Ngân hàng xác nhận thường là Ngân hàng lớn, có uy tín trên thị trường tín dụng và tài chính quốc tế. - Ngân hàng thanh toán (Paying Bank): có thể là Ngân hàng phát hành hoặc có thể là một ngân hàng khác được ngân hàng phát hành chỉ định thay mình thanh toán tiền cho người xuất khẩu hay chiết khấu hối phiếu. - Ngân hàng được chỉ định (Nomitated Bank): là Ngân hàng mà ở đó thư tín dụng có giá trị thương lượng hoặc bất cứ Ngân hàng nào nếu trong L/C quy định có thể thượng lượng tại bất cứ Ngân hàng nào. 1.2.3. Phân loại thư tín dụng Có nhiều loại thư tín dụng, mỗi loại sẽ có ưu điểm riêng của nó. Vì vậy tùy theo từng thương vụ và tính chất của hợp đồng mà nhà kinh doanh XNK lựa chọn loại thư tín dụng nào cho phù hợp. Dưới đây là một số thư tín dụng cơ bản và một số thư tín dụng đặc biệt được sử dụng trong thương mại quốc tế. 1.2.3.1. Các loại thư tín dụng cơ bản a) Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C) Là loại thư tín dụng sau khi đã được mở ra thì Ngân hàng mở L/C không được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ điều khoản nào (hoặc tất cả các nội dung) trong thời hạn hiệu lực của nó từ khi có sự thỏa thuận và đồng ý của các bên tham gia. Một thư tín dụng không ghi chữ IRREVOCABLE đương nhiên được coi là hủy bỏ được; nghĩa là Ngân hàng phát hành muốn hủy bỏ, bổ sung, sửa đổi bất cứ lúc nào, không cần có sự chấp thuận của các bên, Irrevocable L/C được áp dụng rộng rãi nhất trong Thanh toán Quốc tế, nó được coi là loại L/C cơ bản nhất. `b) Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable L/C) Là loại thư tín dụng không hủy ngang, được một Ngân hàng khác đảm bảo trả tiền cho người hưởng lợi (Ngân hàng xác nhận – Confirming Bank) theo yêu cầu của Ngân hàng mở L/C. Do có hai Ngân hàng cam kết thanh toán cho người XK nên L/C loại này đảm bảo quyền lợi cho nhà XK nhất và thường dùng trong Thanh toán Quốc tế với ngân hàng xác nhận do nhà xuất khẩu đề nghị. c) Thư tín dụng không hủy ngang, miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C) Là loại thư tín dụng mà sau khi người hưởng lợi đã được trả tiền thì Ngân hàng mở L/C (Ngân hàng thanh toán) không có quyền đòi tiền lại tiền trong bất cứ trường hợp nào Khi dùng loại L/C này. Nhà XK yêu cầu Ngân hàng mở L/C ghi trong L/C, và ghi lên hối phiếu câu Without recourse to drawers: Miễn truy đòi lại người ký phát. L/C miễn truy đòi cũng được sử dụng rỗng rãi trong Thanh toán Quốc tế SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
  6. 1.2.3.2. Các loại thư tín dụng đặc biệt • Thư tín dụng có điều khoản đỏ • Thư tín dụng đối ứng • Thư tín dụng có điều khoản cho phép bồi hoàn bằng điện (Telegraphic Transfer Reimbursement – TTR) • Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C) • Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C) • Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C) • Thư tín dụng thanh toán dần dần – Thị tín dụng trả chậm từng phần( Deferred payment L/C) 1.2.4. Cơ sở pháp lý thực hiện nghiệp vụ Thanh toán Quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ Để thực hiện khâu thanh toán một cách an toàn và có hiệu quả, các bên có liên quan cần nắm vững những qui định chủ yếu trong các văn bản mang tính chất pháp lý quốc tế, đặc biệt là đối với NB – NXK. 1/ Luật thống nhất về hối phiếu năm 1930 (Uniform Law for Bill of Exchange) Giải thích một cách thống nhất về những ván đề có liên quan đến hối phiếu như khái niệm, nội dung, tính chất của hối phiếu; cách tạo lập, lưu thông hối phiếu; quyền và nghĩa vụ của những người có liên quan… 2/ Luật hối phiếu của Anh năm 1882 (Bill of Exchange ACT of 1882, viết tắt là BEA 1882): được sử dụng ở Anh và những nước phụ thuộc Anh trước đây. 3/ Luật thương mại thống nhất của Mỹ năm 1962 (Uniform Commercial Codes of 1962, viết tắt là UCC 1962): sử dụng ở Mỹ và những nước phụ thuộc Mỹ trước đây. 4/ Luật thống nhất về Séc (Uniform Law for check) Được các nước Đức, Ý, Đan mạch, Pháp, Hà lan, Na uy, Thụy sĩ, Thụy Điển, Bồ Đào Nha thông qua vào năm 1931 tại Genève, trong đó qui phạm hóa những vấn đề có liên quan đến séc như hình thức, khái niệm, nội dung, Tính chất của séc; cách phát hành và lưu thông séc; quyền và nghĩa cụ của những người liên quan… 5/ Qui tắc thống nhất về nhờ thu chứng từ thương mại (Uniform rules for Collection of commercial paper, revision 1978 IIC) Do Phòng thương mại quốc tế ICC ấn hành năm 1978, qui định những vấn đề có tính nguyên tắc về khái niệm, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan trong thủ tục nhờ thu, chi phí và chứng từ nhờ thu. 6/ Qui tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP – Uniform Customs and Practice for Documentary Credít) - Khi thanh toán bằng phương thức TDCT, các bên XNK phải thoả thuận với nhau về việc sử dụng UCP. UCP là bản quy tắc và cách thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ do Phòng thương mại quốc tế (ICC) công bố lần đầu tiên vào năm 1933. Từ đó đến nay UCP đã qua 6 lần sửa đổi, bổ sung vào các năm 1951, 1962, 1974, 1983,1993 và lần cuối cùng là ngày 25 tháng 10 năm 2006 có hiệu lực áp dụng từ 01/07/2007. - UCP không tự động áp dụng để điều chỉnh hoạt động thanh toán TDCT mà mang tính chất pháp lý tuỳ ý. Các bên tham gia có quyền lựa chọn có hay không dùng UCP để điều chỉnh hoạt động thanh toán TDCT. Nhưng một khi các bên đã đồng ý áp dụng UCP thì
  7. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP các điều khoản áp dụng của UCP sẽ ràng buộc nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia. - Một điểm cần lưu ý là UCP ban hành sau không phủ nhận các nội dung của UCP trước đó. Do đó các bên có thể thoả thuận lựa chọn một UCP nào đó, nhưng điều quy định bắt buộc là phải dẫn chiếu nó trong L/C. Chỉ UCP bản gốc bằng tiếng Anh mới có giá trị pháp lý giải quyết các tranh chấp, các bản dịch khác chỉ có giá trị tham khảo. 7/ Các bộ luật Việt Nam được - Luật Thương mại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 được Quốc hội Việt Nam ban hành ngày 27/06/2005. Áp dụng cho hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên thoả thuận chọn áp dụng Luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật này. - Pháp lệnh Ngoại hối của Ủy ban Thường vụ Quốc hội số 28/2005/PL-UBTVQH11 Ngày 13 Tháng 12 Năm 2005. Pháp lệnh này điều chỉnh các hoạt động Ngoại hối, tiền được chuyển ra vào Việt Nam phải có sự giám sát của Pháp lệnh này. 8/ Một số văn bản pháp lý khác Khi sử dụng tín dụng chứng từ còn kết hợp với một số văn bản pháp lý khác như Incoterms 2000, ISBP – 681, URR no 725,...tập quán thương mại quốc tế và các văn bản pháp luật trong nước, các quy chế, các quy định cụ thể của ngân hàng thương mại. 1.2.5. Quy trình nghiệp vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ Các Ngân hàng thương mại cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu dưới các hình thức như cho vay mở thư tín dụng, chấp nhận hối phiếu, cho vay thấu chi... Thư tín dụng (L/C) là một văn bản pháp lí trong đó Ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu họ xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với những nội dung của L/C. Thư tín dụng có tính chất quan trọng là nó được hình thành trên cơ sở của hợp đồng mua bán nhưng sau khi được thiết lập, nó lại độc lập hoàn toàn với hoạt động mua bán. Ngay việc mở L/C đã thể hiện việc cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu bởi vì mọi thư tín dụng đều do Ngân hàng mở theo đề nghị của nhà nhập khẩu nhưng không phải lúc nào nhà nhập khẩu cũng có đủ số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng, trong khi đó L/C lại là một đảm bảo thanh toán của ngân hàng tức là ngân hàng mở L/C phải chịu mọi rủi ro khi nhà nhập khẩu không thanh toán hoặc không muốn thanh toán khi L/C đã đến hạn trả tiền. Để tránh rủi ro, trước khi cho vay các ngân hàng sẽ kiểm tra mục đích, đối tượng nhập khẩu cũng như khả năng của nhà nhập khẩu để làm căn cứ cho khoản tín dụng cung cấp. Hình 1.1: Quy trình nghiệp vụ Thanh toán Quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
  8. Nguồn: Th.S. Hà Minh Tiếp (Năm 2011), Quản trị Kinh doanh Quốc tế, Nxb: Văn hóa – Văn nghệ Tp.Hồ Chí Minh Bước 1: Người mua đề nghị mở L/C và gửi cho Ngân hàng mở L/C yêu cầu Ngân hàng mở L/C cho người bán. Bước 2: Căn cứ vào đơn xin mở L/C, Ngân hàng mở L/C phát hành L/C và thông báo nội dung này cho người bán biết và gửi bản chính L/C cho người bán thông qua Ngân hàng thông báo. Bước 3: Ngân hàng thông báo phải kiểm tra tính chân thật của L/C mà mình thông báo. Nếu L/C đảm bảo được tính chân thật của nó thì Ngân hàng thông báo tiến hành thông báo nội dung L/C cho người bán và chuyển bản chính L/C cho người bán. Bước 4: Người bán tiến hành kiểm tra kỹ tín chân thật và nội dung của L/C. Đây là bước cực kỳ quan trọng trong việc thực hiện phương thức tín dụng chứng từ. Bởi nếu không phát hiện sự không phù hợp giữa L/C và hợp đồng mà người bán chấp nhận L/C và tiến hành giao hàng theo hợp đồng thì người bán sẽ không đòi được tiền. Ngược lại, nếu giao hàng theo L/C thì vi phạm hợp đồng. Bước 5: Người bán lập chứng từ thanh toán theo yêu cầu của L/C và xuất trình cho Ngân hàng mở L/C thông qua Ngân hàng thông báo để đòi tiền. Người bán lập bộ chứng từ hết sức cẩn thận, sao cho hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của L/C. Nếu Ngân hàng từ chối thanh toán do bộ chứng từ có sự sai biệt – Discrepancy thì phương thức thanh toán bằng L/C sẽ bị giảm hoặc mất tác dụng. Bước 6: Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ thanh toán nếu thấy phù hợp với L/C thì tiến hành trả tiền cho người bán. Nếu thấy không phù hợp, Ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người bán. Bước 7: Ngân hàng mở L/C thông báo bộ chứng từ đã đến cho người mua và yêu cầu thanh toán để nhận bộ chứng từ Bước 8: Người mua kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì hoàn trả tiền lại cho ngân hàng mở L/C và nhận bộ chứng từ. Nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền. 8. 1.3. Ưu nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ 1.3.1. Ưu điểm của phương thức tín dụng chứng từ Đối với người mua Phương thức thanh toán L/C giúp người mua có thể mở rộng nguồn cung cấp hàng hoá cho mình mà không phải tốn thời gian, công sức trong việc tìm đối tác uy tín và tin cậy. Bởi lẽ, hầu hết các giấy tờ chứng từ đều được Ngân hàng đối tác kiểm tra và chịu trách nhiệm hoàn toàn về sai sót này. Người mua được đảm bảo về mặt tài chính rằng bên bán giao hàng thì mới phải trả tiền hàng. Ngoài ra, các khoản ký quỹ mở L/C cũng được hưởng lãi theo quy định.
  9. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đối với người bán Người bán hoàn toàn được đảm bảo thanh toán với bộ chứng từ hợp lệ. Việc thanh toán không phụ thuộc vào nhà nhập khẩu. Người bán sau khi giao hàng tiến hành lập bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản của L/C sẽ được thanh toán bất kể trường hợp người mua không có khả năng thanh toán. Do vậy, nhà xuất khẩu sẽ thu hồi vốn nhanh chóng, không bị ứ đọng vốn trong thời gian thanh toán. Đối với ngân hàng phát hành Thực hiện nghĩa vụ thanh toán này, Ngân hàng thu được các khoản phí thủ tục, ngoài ra, Ngân hàng còn thu hút được một khoản tiền khá lớn (Khi có ký quỹ). Khi thực hiện nghiệp vụ này, Ngân hàng còn thực hiện được một số nghiệp vụ khác như cho vay xuất khẩu, bảo lãnh, xác nhận, mua bán ngoại tệ... Hơn nữa, thông qua nghiệp vụ này uy tín và vai trò của Ngân hàng trên thị trương tài chính quốc tế được củng cố và mở rộng. 1.3.2. Nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ Có thể nói, thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ là hình thức thanh toán an toàn và phổ biến nhất trong thương mại quốc tế hiện nay. Hình thức này có nhiều ưu việt hơn hẳn các hình thức thanh toán quốc tế khác. Tuy nhiên, nó cũng không tránh khỏi những nhược điểm. Nhược điểm lớn nhất của hình thức thanh toán này là quy trình thanh toán rất tỷ mỷ, máy móc, các bên tiến hành đều rất thận trọng trong khâu lập và kiểm tra chứng từ. Từ đó dẫn đến thời gian thực hiện kéo dài. Chỉ cần có một sai sót nhỏ trong việc lập và kiểm tra chứng từ cũng là nguyên nhân để từ chối thanh toán. Đối với Ngân hàng phát hành, sai sót trong việc kiểm tra chứng từ cũng dẫn đến hậu quả rất lớn. Với các phương thức Thanh toán Quốc tế đề cập ở trên, việc lựa chọn phương thức nào trong hoạt động Thanh toán Quốc tế cũng là một vấn đề hết sức quan trọng đối với các Ngân hàng thương mại. Hiện nay, các Ngân hàng thương mại Việt Nam thực hiện hầu hết các hình thức nêu trên. Tuy nhiên, xuất phát từ thực tế khách quan cũng như ưu nhược điểm của từng phương thức mà phương thức thanh toán theo tín dụng chứng từ hiện là phương thức thanh toán phổ biến tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam. 9. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Thanh toán Quốc tế 1.4.1. Nhân tố chủ quan 1.4.1.1. Về phía Ngân hàng a) Các hoạt động hỗ trợ thanh toán xuất nhập khẩu Có thể nói các hoạt động hỗ trợ thanh toán xuất nhập khẩu như cho vay xuất nhập khẩu hay bảo lãnh ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả công tác thanh toán xuất nhập khẩu qua Ngân hàng. Ngân hàng có thể hỗ trợ nhà xuất nhập khẩu dưới các hình thức cho vay ký quỹ mở L/C, chiết khấu bộ chứng từ gửi hàng hay bảo lãnh nhận hàng hoặc bảo lãnh mở L/C trả chậm. b) Công nghệ Khả năng trang bị các phương tiện vật chất kỹ thuật Ngân hàng là các phương tiện hữu hình mà các khách hàng có thể nhận biết được tính hiện đại của Ngân hàng. Nó thể hiện ở cấu trúc giao dịch cũng như các phương tiện phục vụ khách hàng (mạng vi tính, máy móc thanh toán, các phần mềm ứng dụng …) các phương tiện này trở thành nhân tố chính trong các ngân hàng hiện đại để nâng cao chất lượng dịch vụ tạo độ tin cậy và SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
  10. chất lượng thông tin đến khách hàng, giúp cho hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra thông suốt từ lúc mở L/C đến việc theo dõi các hồ sơ xuất nhập khẩu… d) Thông tin chính xác Xuất phát từ việc xem xét hiệu quả do ảnh hưởng của hoạt động thanh toán tới các hoạt động khác của Ngân hàng như cho vay XNK hay bảo lãnh thì nhân tố thông tin không cân xứng là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác thanh toán. Thông tin về khách hàng chính xác và độ tin cậy của thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá rủi ro. Từ những thông tin chính xác đó, sẽ giúp các chuyên viên phân tích khả năng thanh toán của khách hàng, tính khả thi kinh doanh của khách hàng từ đó sẽ có những phương thức tài trợ riêng cho từng khách hàng để đảm bảo hoạt động thanh toán được thực hiện tốt. 1.4.1.2. Uy tín của Ngân hàng Hoạt động Thanh toán Quốc tế đòi hỏi Ngân hàng phải có mạng lưới rất rộng, kết nối với các Ngân hàng trong và ngoài nước. Mạng lưới này có được mở rộng hay không còn dựa vào uy tín của Ngân hàng, được thể hiện ở các mặt như: kỹ thuật xử lý nghiệp vụ, khả năng thanh toán, thời gian thanh toán, khả năng nâng cấp, danh mục các dịch vụ…Điều này đồng thời thể hiện khả năng thu hút khách hàng của các Ngân hàng Thương mại.Uy tín của Ngân hàng cao sẽ giúp hoạt động thanh toán được tăng tính tin cậy, không cần tốn thêm phí cho Ngân hàng xác nhận hay tỷ lệ ký quỹ phải cao dẫn đến việc chiếm dụng vốn lớn của người nhập khẩu dẫn đến giảm khả năng cạnh tranh của người nhập khẩu. 1.4.2. Các nhân tố khách quan 1.4.2.1. Chính sách tỷ giá hối đoái Từ trước đến nay, tỷ giá hối đoái là một trong những công cụ sắc biến giúp chính phủ điều hành các hoạt động của nền kinh tế, đặc biệt là hoạt động ngoại thương. Tỷ giá hối đoái cao hay thấp sẽ trực tiếp khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động xuất nhập khẩu.Và điều này thật sự ảnh hưởng đến hoạt động Thanh toán Quốc tế. 1.4.2.2. Chính sách quản lý ngoại hối Chính sách quản lý ngoại hối là những quy định pháp lý, những thể lệ của Ngân hàng Nhà nước trong việc quản lý ngoại hối, vàng bạc, đá quý hoặc các giấy tờ có giá trị như ngoại tệ, cũng như việc trao đổi, sử dụng, mua bán ngoại tệ trên thị trường và trong quan hệ thanh toán, tín dụng với nước ngoài. Chính vì vậy, khi các Ngân hàng Thương mại hoạt động Thanh toán Quốc tế phải đảm bảo chấp hành nghiêm ngặt các quy định quản lý ngoại hối Nhà nước đã ban hành. Sự hợp lý hay không phù hợp với chính sách Ngoại hối đều có ảnh hưởng đến việc Thanh toán Quốc tế của Ngân hàng Thương mại. 1.4.2.3. Môi trường pháp lý Khi có sự thay đổi lớn của môi trường pháp lý, đặc biệt là những nước có hệ thống pháp luật chưa ổn định, thường xuyên sửa chữa, bổ sung rủi ro thường liên quan tới việc các quốc gia áp đặt các giới hạn xuất nhập khẩu.Trong thực tế những thay đổi này thường khiến các bên xuất nhập khẩu và Ngân hàng không thể thực hiện được nghĩa vụ của mình làm cho L/C huỷ bỏ, nhiều khi gây thiệt hại cho các bên. Ví dụ như sự phong tỏa kinh tế vì các mục đích chính trị như của Ireq hay Cuba sẽ mang lại các rủi ro tương
  11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP tự. Bên cạnh đó là các cuộc nổi loạn, biểu tình (hay chiến tranh cũng có thể gây ra rủi ro cho quá trình thanh toán ) Hoặc các chính sách kinh tế đối ngoai, chính sách tài chính quốc gia của đất nước tạo bước phát triển về hoạt động kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, khuyến khích vốn đầu tư nước ngoài, cải tổ lại hệ thống Ngân hàng .v.v.. từ đó thúc đẩy hoạt động Thanh toán Quốc tế phát triển. 1.4.2.4. Môi trường tự nhiên Có thể dẫn tới những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn..v..v.. làm cho các bên không thể thực hiện được nghĩa vụ của mình do đó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động thanh toán giữa các bên liên quan. Bên cạnh những nhân tố được nêu thì hệ thống thanh toán của các Ngân hàng, quy trình các nghiệp vụ thanh toán cần phải được hoàn thiện để thúc đẩy hoạt động Thanh toán Quốc tế được nhanh chóng hơn, chính xác hơn. 1.4.2.5. Tình hình phát triển các hoạt động thương mại quốc tế của quốc gia Hoạt động Thanh toán Quốc tế chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sự phát triển thương mại quốc tế của một quốc gia. Nếu hoạt động này phát triển tốt, nhu cầu về xuất nhập khẩu hàng hóa cao, hoạt động Thanh toán Quốc tế sẽ có điều kiện mở rộng. Ngược lại, sự trì trệ trong thương mại quốc tế sẽ thu hẹp hoạt động Thanh toán Quốc tế nói chung. 1.4.2.6. Các nhân tố từ phía khách hàng a) Năng lực tham gia quá trình cung ứng dịch vụ Sự tương tác trong quá trình thanh toán giữa Ngân hàng và khách hàng là yếu tố quyết định quá trình thanh toán được diễn ra thông suốt hay không. Khả năng diễn đạt đầy đủ, chính xác, rõ ràng nhu cầu của khách hàng đối với Ngân hàng và sự am hiểu về trình tự xử lý nghiệp vụ của Ngân hàng từ khách hàng còn hạn chế cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Thanh toán Quốc tế của Ngân hàng. b)Năng lực kinh nghiệm kinh doanh của khách hàng Đây là một trong những yếu tố quan trọng hỗ trợ quá trình cung ứng dịch vụ của ngân hàng được trọn vẹn. NNK dù có uy tín đến mấy nhưng hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị kém thì khó khăn trong việc hoàn trả nợ vay hoặc ký quỹ L/C, từ đó, hoạt động Thanh toán Quốc tế của Ngân hàng bị chẳng lại để giải quyết về mặt thanh toán của khách hàng, có thể là giảm hạn mức tín dụng hoặc xếp khách hàng vào danh sách theo dõi… 1.4.3. Các nhân tố khác Ngoài các nhân tố được nêu bên trên còn có các nhân tố khác như : Cán cân Thanh toán Quốc tế, mạng lưới Ngân hàng đại lý, các chính sách của Ngân hàng, uy tín của khách hàng. 10.1.5. Kết luận Chương 1 Chương 1 tập trung khái quát một cách tổng quan về hoạt động Thanh toán Quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ, các loại thư tín dụng, các công ước quốc tế, Luật pháp Việt Nam được áp dụng vào hoạt động tín dụng chứng từ. Từ nền tảng chương 1 đi đến phân tích tình hình hoạt động Thanh toán Quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank – Chi nhánh Tân Bình ở chương 2. SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
  12. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH TÂN BÌNH 11. 2.1. Tổng quan về Sacombank – Chi nhánh Tân Bình 2.1.1. Giới thiệu Sacombank Tên giao dịch: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín Tên viết tắt: Sacombank Tên giao dịch quốc tế: Sai Gon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank Logo: Hội sở: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.Hồ Chí Minh, Việt Nam Vốn điều lệ: 10.739.676.640.000 đồng Điện thoại: (+84) 839320420 Fax: (+84) 839320 424 Telex:813603 SGDTTVT SWIFT code: SGTTVNVX Email: scbank@hcm.vnn.vn Website:www.sacombank.com Mã chứng khoán: cổ phiếu STB Giấy phép thành lập: Số 05/GB-UB ngày 03/01/1992 của UBND TP.Hồ Chí Minh Giấy phép hoạt động: Số 0006/GB-NH ngày 05/12/1991 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0301103908 do Sở Kế Hoặch và Đầu Tư TP.HCM cấp (đăng ký lần đầu ngày 13/01/1992, đăng ký thay đổi lần thứ 32 ngày 16/11/2010) 2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sacombank Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín được chính thức đi vào hoạt động vào ngày 21/12/1991 với số vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng. Qua hơn 20 năm hoạt động và phát triển đến nay Sacombank đã đạt số vốn điều lệ khoảng hơn 9.179 tỷ đồng và trở thành Ngân hàng TMCP hàng đầu ở việt nam. Ngày 12/7/2006 Sacombank là Ngân hàng đầu tiên chính thức niêm yết cổ phiếu trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp.HCM (nay là Sở Giao Dịch Chứng Khoán Tp.HCM), đây là sự kiện rất quan trọng và có ý nghĩa cho sự phát triển của thị trường vốn Việt Nam. Đến năm 2008, Sacombank cũng là ngân hàng Việt Nam tiên phong công bố hình thành và hoạt động theo mô hình tập đoàn tài chính tư nhân với 5 công ty trực thuộc và 5 công ty liên kết. Với việc khai trương Chi nhánh Lào vào năm 2008, Chi nhánh Campuchia vào năm 2009 và chi nhánh ở Campuchia chính thức trở thành Ngân hàng con trực thuộc
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sacombank vào ngày 05/10/2011, Sacombank trở thành Ngân hàng Việt Nam đầu tiên thành lập chi nhánh tại nước ngoài. Đây được xem là bước ngoặc trong quá trình mở rộng mạng lưới của Sacombank với mục tiêu tạo ra cầu nối trong lĩnh vực kinh doanh tiền tề, tài chính của khu vực Đông Dương. 2.1.1.2. Mạng lưới hoạt động của Sacombank Sacombank đã xây dựng mạng lưới phủ khắp 45/63 tỉnh, thành trong cả nước và nước ngoài (tại Lào và Campuchia). Tính đến 31/12/2011, Sacombank đã có 366 điểm giao dịch, trong đó có 66 chi nhánh và 01 Sở giao dịch, 295 Phòng giao dịch, 01 Chi nhánh tại Lào và một Ngân hàng con trực thuộc ở Campuchia. Chiến lược phát triển mạng lưới của Sacombank đã và đang thực hiện thành công. Bước đầu được phát huy hiệu quả, nhanh chóng tận dụng cơ hội để chiếm lĩnh, mở rộng thị trường, tạo ra lợi thế cạnh tranh trong tương lai. Việc đầu tư xây dựng, phát triển và nâng cấp các chi nhánh ở nước ngoài sẽ khai thác hiệu quả tiềm năng thị trường còn bỏ ngõ và nâng cao uy tín, thương hiệu của Sacombank trong khu vực. 2.1.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank trong 3 năm, từ năm 2009 đến năm 2011 Nhìn chung thì tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank trong 3 năm từ năm 2009 đến năm 2011 có bước phát triển đáng kể. Tăng qua các năm, đều này chứng tỏ rằng Sacombank đã có chính sách quản lý đúng đắn và tận dụng được sự hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước thông qua các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tỉ giá và ngoại hối theo Nghị quyết số 18/NQ-CP và Nghị quyết số 23/NQ-CP của chính phủ, từ đó đạt được kết quả rất khả quan. Bên cạnh đó, sự phấn đấu không ngừng của tập thể Sacombank thực hiện theo chính sách và nỗ lực hết mình đã góp phần phát triển rất lớn cho toàn hệ thống. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Sacombank – Chi nhánh Tân Bình Chi nhánh Tân Bình trực thuộc Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín được thành lập theo Quyết định số 08/NHTP ngày 22/01/1992.Ban đầu Chi nhánh Tân Bình có trụ sở tại 125 Cách Mạng Tháng 8, Quận Tân Bình,Tp.Hồ Chí Minh. Hiện nay để phù hợp với quy mô hoạt động, Chi nhánh dời trụ sở về số 224 Lê Văn Sỹ, Quận Tân Bình. Với các thông tin chung như sau: o Tên: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Tân Bình. o Địa chỉ: 224 Lê Văn Sỹ, phường 1, Quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh. o Điện thoại: (84-8) 39 907 202 o Fax: (84-8) 39 907 205 Khi mới thành lập Chi nhánh Tân Bình là một chi nhánh nhỏ, hoạt động chủ yếu là huy động vốn và cho vay nhỏ lẻ. Sau hơn 22 năm hoạt động và trưởng thành cùng sự phát triển chung của Sacombank thì Sacombank - Chi nhánh Tân Bình cũng đã khẳng định được mình với sự đóng góp về số lượng khách hàng đông đảo cũng như lợi nhuận thu về luôn chiếm tỷ trọng cao trong hệ thống Sacombank và ngày càng thực hiện nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng hơn, hầu như tất cả các sản phẩm dịch vụ của Sacombank tại Chi nhánh Tân Bình đều thực hiện. SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
  14. Và sự phát triển ngày càng nhanh chóng của hệ thống Sacombank - CNTB từ 3 lên 8 phòng giao dịch: phòng giao dịch Bà Quẹo, phòng giao dịch Lữ Gia, phòng giao dịch Cộng hoà, phòng giao dịch Lạc Hồng, phòng giao dịch khu công nghiệp Tân Bình, phòng giao dịch Ông Tạ, phòng giao dịch E-Town, phòng giao dịch Lăng Cha Cả. Với đội ngũ nhân viên trẻ, đầy năng động sáng tạo với bầu nhiệt huyết tràn trề, Sacombank - Chi nhánh Tân Bình luôn cố gắng phấn đấu không ngừng nhằm đáp ứng được tất cả các nhu cầu khách hàng và làm hài lòng về từng sản phẩm dịch vụ của Sacombank cung cấp. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức Sacombank – Chi nhánh Tân Bình 2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sacombank – Chi nhánh Tân Bình Công văn số 276/CV-BTCT của Sacombank theo yêu cầu ban hành quy chế về tổ chức hoạt động của Sở giao dịch thì ban tái cấu trúc xác định mô hình hoạt động của Chi nhánh đã được hội đồng quản trị thông qua là mô hình hỗn hợp trực tuyến chức năng. Với sơ đồ cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng được thể hiện dưới đây sẽ cho thấy sự phân chia công việc, nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban từng bộ phận rất rõ ràng, được phân cấp từ trên xuống đồng thời có sự hỗ trợ chặt chẽ từ hội sỡ nên dễ dàng trong việc kiểm soát công việc, báo cáo và xử lý, cung cấp các số liệu cần thiết một cách nhanh chóng khi có yêu cầu về số liệu từ các cấp lãnh đạo chi nhánh. Sơ đồ cơ cấu tổ chức hỗn hợp trực tuyến chức năng còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp các hoạt động để hoàn thành mục tiêu chung, bảo đảm sự thích nghi theo yêu cầu của khách hàng nhưng đồng thời vẫn tiết kiệm được chi phí và phát huy hết tài năng chuyên môn của từng nhân viên. Ngoài ra, với sơ đồ tổ chức như vậy cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc đưa ra các lệnh, chỉ thị, thông báo nhanh chóng đến các phòng ban chức năng và nhân viên cũng như nhận phản hồi thông tin nhanh chóng từ cấp dưới lãnh đạo. Hình 1.2 :Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi nhánh/Sở giao dịch Sacombank – Chi nhánh Tân Bình
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguồn: Phòng hành chính nhân sự Sacombank – Chi nhánh Tân Bình 2.1.3.2. Phạm vi hoạt động các phòng ban Ban lãnh đạo gồm • Giám Đốc: điều hành hoạt động của chi nhánh, lập kế hoạch, tổ chức cán bộ và kiểm soát chi nhánh. • Phó Gíam Đốc: phụ trách huy động tín dụng, tài trợ thương mại xuất nhập khẩu, hỗ trợ điều hành hoạt động chi nhánh. Phòng Doanh Nghiệp Thẩm định hồ sơ tín dụng doanh nghiệp, khảo sát thực tế tình hình về vốn, loại hình kinh doanh, phương thức kinh doanh của doanh nghiệp, cấp hạn mức tín dụng cho doanh nghiệp, hướng dẫn kiểm soát thực thi chính sách tín dụng liên quan đến Ngân hàng. Tiếp thị và phát triển kinh doanh, quản lý công tác chăm sóc khách hàng doanh nghiệp, xây dựng chính sách khách hàng doanh nghiệp, quản lý các hoạt động liên doanh, liên kết liên quan đến kinh doanh. Phòng Cá Nhân Thẩm định hồ sơ tín dụng cá nhân, khảo sát thực tế tình hình kinh doanh của cá nhân, cấp hạn mức tín dụng cho cá nhân, tái thẩm định tín dụng cá nhân, hướng dẫn kiểm soát thực thi chính sách tín dụng liên quan đến Ngân hàng. Tiếp thị và phát triển kinh doanh, quản lý công tác chăm sóc khách hàng cá nhân, xây dựng chính sách khách hàng cá nhân, quản lý các hoạt động liên doanh liên kết liên quan đến kinh doanh, cung cấp dịch vụ cho khách hàng VIP cá nhân. Phòng Hỗ Trợ • Bộ phận quản lý tín dụng: hỗ trợ công tác tín dụng, kiểm soát tín dụng, quản lý nợ và các chức năng khác. • Bộ phận thanh toán quốc tế: quản lý nghiệp vụ liên quan đến L/C /nhờ thu nhập khẩu, quản lý nghiệp vụ liên quan đến L/C /nhờ thu xuất khẩu, quản lý nghiệp vụ nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ, quản lý nghiệp vụ chuyển tiền đi nước ngoài, quản lý việc xác nhận mang ngoại tệ, quản lý phát hành Bankdraft, tiếp nhận chuyển tiền SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
  16. đến, quản lý các dịch vụ liên quan khác như: dịch vụ xuất khẩu trọn gói, dịch vụ lập bộ chứng từ xuất khẩu…. • Bộ phận xử lý giao dịch và Quỹ: hỗ trợ các giao dịch được thực hiện từ phòng giao dịch chuyển về chi nhánh và về hội sở, báo cáo giao dịch, kiểm soát các giao dịch đến và đi. Phòng Hành Chính Nhân sự và Kế Toán •Bộ phận Kế toán: xây dựng và kiểm tra chế độ tài chính của chi nhánh, thực hiện công tác kế toán tổng hợp, thực hiện công tác kế toán quản trị, công tác kế toán chi tiết, công tác hậu kiểm chứng từ phát sinh. •Bộ phận Hành chính Nhân sự: công tác hành chính phục vụ, công tác lễ tân, mua sắm tài sản cố định và công cụ lao động chi nhánh, quản lý tài sản cố định và công cụ lao động của chi nhánh, công tác quản lý chi phí điều hành, công tác bảo vệ và an ninh, công tác quản lý đội xe. Trưởng phòng giao dịch Quản lý, giám sát các hoạt động của phòng giao dịch, lập kế hoạch thực hiện các công tác để đạt doanh số chi nhánh đặt ra, tham mưu giám đốc chi nhánh phát triển chiến lược. Phó phòng giao dịch Hỗ trợ, giám sát các hoạt động của phòng giao dịch, tham mưu chiến lược phát triển cho trưởng phòng. Bộ phận dịch vụ khách hàng Chăm sóc khách hàng, đề xuất phát triển cải thiện sản phẩm của Ngân hàng, trực tiếp ghi nhận các giao dịch. Bộ phận hỗ trợ Thực hiện công tác hỗ trợ các giao dịch, quản lý công tác an ninh, quản lý tài sản của phòng giao dịch. 2.1.4. Phạm vi hoạt động của Sacombank – Chi nhánh Tân Bình 2.1.4.1. Nhiệm vụ của Sacombank – Chi nhánh Tân Bình • Củng cố và phát triển chất lượng cũng như số lượng sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng. • Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ năng động, vững chuyên môn, và trung thành tuyệt đối. • Củng cố và phát triển mạng lưới hoạt động, thiết lập chặt chẽ các mối quan hệ với các đối tác chiến lược trong nước lẫn ngoài nước để thu hút ngày càng nhiều các nguồn lực bên trong và giảm bớt áp lực cạnh tranh bên ngoài. • Định hướng chiến lược phát triển lâu dài, bền vững, xây dựng lộ trình với những mục tiêu cụ thể và thiết lập hành lang pháp lý rõ ràng, minh bạch. 2.1.4.2. Hoạt động nghiệp vụ chủ yếu của Sacombank – Chi nhánh Tân Bình Quá trình hình thành và hoạt động lâu dài, cho đến nay Sacombank - CNTBđã không ngừng nâng cao chức năng cung cấp dịch vụ ngân hàng bằng cách dần hoàn thiện tất cả sản phẩm, dịch vụ hiện có và tung ra thị trường nhiều sản phẩm, dịch vụ đa dạng, nhiều tiện ích phục vụ nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Hiện nay, hệ thống dịch vụ của chi nhánh bao gồm:
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP o Huy động vốn gồm các loại tiền gửi và tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu. o Cho vay đầu tư gồm các hình thức cho vay, tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất, đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ. o Bảo lãnh gồm các hình thức bảo lãnh, tái bảo lãnh. o Thanh toán thư tín dụng nhập khẩu, thông báo, xác nhận. Ngoài ra, còn có nhờ thu xuất khẩu, nhập khẩu (Collection), nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận (D/A), dịch vụ chuyển tiền trong nước, quốc tế, chuyển tiền nhanh Western Union, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc, hoặc chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM, chi trả Kiều hối. o Ngân quỹ gồm mua, bán ngoại tệ, hoặc các chứng từ có giá, thu hộ tiền mặt, cho thuê két sắt, cất giữ bảo quản tài sản quý giá, giấy tờ có giá, thanh toán thẻ nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER CARD), dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt… 2.1.4.3. Thị trường của Sacombank - Chi nhánh Tân Bình Thị trường của Chi nhánh Tân Bình chủ yếu hoạt động phục vụ cho những khách hàng (bao gồm cả khách hàng các nhân và khách hàng doanh nghiệp) đang hoạt động ở khu vực Quận Tân Bình và khách hàng vãng lai như đi công tác, du lịch… Với nhu cầu của thị trường ngày càng được mở rộng cùng với hoạt động của các ngân hàng khác trên địa bàn còn thưa thớt nên từ ngày mới thành lập, Sacombank đã vững vàng giữ được lượng khách hàng ổn định và thân thiết. Nhận thấy được tiềm năng phát triển của ngân hàng tại khu vực này nên Sacombank đã mở thêm các phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh Tân Bình nhằm nâng cao khả năng đáp ứng tốt nhất và nhanh nhất cho khách hàng (cũng như sự tách ra của Chi nhánh Tân Phú khi Quận Tân Phú tách ra khỏi Quận Tân Bình). Ngoài hoạt động của Sacombank - CNTB thì hiện nay có nhiều Ngân hàng khác như Ngân hàng Đông Á, Ngân hàng ACB, Ngân hàng Indovina cũng hoạt động cùng khu vực với Sacombank - CNTB. Điều này làm cho sự cạnh tranh trở nên gay gắt hơn nhưng với tâm huyết giành cho khách hàng cũng như kinh nghiệm dày dặn của Sacombank – CNTB cùng với lượng khách hàng trung thành của mình, Sacombank-CNTB luôn tin tưởng và tiếp tục thực hiện sứ mạng phát triển mạnh mẽ và mang lại những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. 2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank - Chi nhánh Tân Bình trong 3 năm, từ năm 2009 đến năm 2011 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank-Chi nhánh Tân Bình trong 3 năm, từ năm 2009 đến năm 2011 Đvt: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng doanh thu 1.698 2.037,6 2.669,3 Tổng Chi phí 1.294,9 1.553,8 2.035,5 Lợi nhuận trước 403,1 483,8 633,8 thuế Nguồn: Báo cáo thường niên của Sacombank - Chi nhánh Tân Bình SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
  18. Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank-Chi nhánh Tân Bình trong 3 năm, từ năm 2009 đến năm 2011 Sacombank - CNTB đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của Ban Giám đốc đặt ra. Trong sự phục hồi của nền kinh tế sau khủng hoảng tài chính cuối năm 2008. Sacombank – CNTB là một trong những chi nhánh được xem là chủ lực của hệ thống Sacombank, vì thế, mối liên hệ giữa chi nhánh, hệ thống Sacombank và các chính sách điều hành kinh tế của chính phủ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nhìn chung, tốc độ phát triển của Sacombank - CNTB có những bước tiến triển vượt bậc. Năm 2010 là năm không mấy thuận lợi cho toàn hệ thống Ngân hàng vì sự biến động bất ổn định của lãi suất và tỷ giá, một số chính sách điều hành vĩ mô của chính phủ có hiệu lực để điều hành nền kinh tế. Tuy nhiên, Doanh thu của Sacombank – CNTB vẫn đạt được con số đáng kể là 2.037,7 tỷ đồng tăng 339,6 tỷ đồng so với năm 2009, tương ứng tăng 20%. Chi phí vẫn là mối quan tâm rất lớn của tất cả các doanh nghiệp và Sacombank – CNTB cũng không nằm ngoài yếu tố này, tốc độ tăng doanh thu năm 2010 của Sacombank – CNTB bằng với tốc độ tăng chi phí là 20% tỷ lệ tăng này tương ứng tăng 258,9 tỷ đồng so với năm 2009 từ đó dẫn đếntổng lợi nhuận trước thuế năm 2010 đạt 483,8 tỷ đồng, tăng 80,66 tỷ đồng, tương ứng 20% so với năm 2009, đây là dấu hiệu cho thấychi nhánh đã có những đường lối, chính sách có chất lượng để điều hành linh hoạt các mức lãi suất, kết hợp với các biện pháp khác nhau để điều tiết mặt bằng lãi suấtphù hợp với đường lối chủ chương của chính phủ trong 2 nghị quyết số 18/NQ-CP và Nghị quyết số 23/NQ-CP của Chính phủvề điều hành hành chính sách tiền tệ, tỉ giá và ngoại hối và sự phục hồi của xuất khẩu sau cuộc suy thoái toàn cầu năm 2008 - 2009. Để đạt được kết quả như vậy thì những nỗ lực của công nhân viên chi nhánh cũng góp phần không nhỏ cho sự phát triển đó. Không dừng lại ở đó, đến năm 2011, tốc độ phát triển của Sacombank – CNTB tăng cao hơn. Doanh thu đạt 2.669,3 tỷ đồng, tăng 971,3 tỷ đồng tương ứng tăng 57% so với
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP năm 2009. Doanh thu đạt 2.035,5 tỷ đồng tăng 741,6 tỷ đồng tương ứng tăng 57 % dẫn đến lợi nhuận trước thuế của Sacombank – CNTB thay đổi vì tốc độ tăng của doanh thu và chi phí gần như bằng nhau. Lợi nhuận trước thuế đạt được 633,8 tỷ đồng, tăng 230,66 tỷ đồng, tương ứng tăng 57% so với năm 2009, tốc độ tăng cao hơn năm 2010 là 37%. Tốc độ phát triển của năm 2011 là rất xứng đáng trong việc ứng phó với sự biến đổi của nền kinh tế và các chính sách thắt chặt tiền tệ của Nghị quyết 11 của Chính phủ. Nghị quyết 11 tập trung “ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội” với 6 gói các biện pháp chính sách, bao gồm: “Thắt chặt chính sách tiền tệ; thắt chặt chính sách tài chính; kìm hãm thâm hụt thương mại; tăng giá điện đồng thời với việc hỗ trợ người nghèo và sử dụng một cơ chế mang tính thị trường hơn đối với việc định giá xăng dầu; tăng cường an sinh xã hội. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã yêu cầu các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác phải kìm hãm tăng trưởng tín dụng ở mức dưới 20% trong năm. Hạn chế cho vay bằng ngoại tệ đối với việc nhập khẩu những hàng hóa không thiết yếu (bao gồm tất cả hàng hóa tiêu dùng); giới hạn việc nhập khẩu vàng và chỉ cho phép một số ít công ty được nhập khẩu vàng, cấm kinh doanh vàng miếng trên thị trường. Nhưng Sacombank – CNTB đã có những kịch bản hiệu quả ứng phó với nền kinh tế và phù hợp với chính sách chính phủ đưa ra, bằng việc mở rộng chính sách thu hút khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ đẩy mạnh tăng doanh thu nên tốc độ tăng của cả doanh thu và lợi nhuận trước thuế được cải thiện một cách đáng kể. 12.2.2. Thực trạng hoạt động Thanh toán Quốc tế hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank - Chi nhánh Tân Bình 2.2.1. Tình hình chung của hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank - Chi nhánh Tân Bình trong 3 năm, từ năm 2009 đến năm 2011 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank – Chi nhánh Tân Bình trong 3 năm, từ 2009 đến năm 2011 ĐVT: USD Chỉ tiêu Năm2009 Năm2010 Năm2011 L/C NK 295,398,795.19 125,527,330.04 350,789,338 Nhờ thu NK 29,216,034.68 28,485,818.68 15,464,531 Chuyển tiền NK 34,150,831.86 23,801,490.74 28,834,365 Chuyển tiền du học 4,600,068 6,060,500 7,500,080 Thanh toán XK 8,531,863.09 35,563,292.30 127,257,634 Tổng kết quả thực 371,897,592.82 219,438,431.76 529,845,948 hiện Nguồn: Báo cáo của bộ phận Thanh toán Quốc tế Sacombank – Chi nhánh Tân Bình SVTH: TRẦN QUỐC TUẤN
  20. Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động Thanh toán Quốc tế tại Sacombank – Chi nhánh Tân Bình từ năm 2009 đến năm 2011 Thông qua biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động Thanh toán Quốc tế tại Sacombank – CNTB từ năm 2009 đến năm 2011 cho ta thấy, tình hình Thanh toán Quốc tế của chi nhánh đang có sự biến động bất ổn, tình hình biến động này là phù hợp với tình hình kinh tế thị trường của khu vực và thế giới. Năm 2010, kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh đạt 219,438,431.76 USD, giảm 152,459,161.06 USD tương ứng giảm 41% so với năm 2009. Do đồng VND mất giá mạnh so với các đồng tiền khác, với tỷ giá 19,500 VND/USD, từ đầu năm 2010 đến tháng 11/2010 thì đồng VND mất giá hơn 20% so với đồng Yên của Nhật Bản, hơn 17% so với đồng tiền của Thái Lan và Malaysia, gần 8% so với đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc. Sự mất giá của đồng VND sẽ khuyến khích hoạt động xuất khẩu phát triển nhưng các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam không có thế mạnh so với các nước như Trung Quốc, Nhật Bản,…Trong khi, nhập khẩu bị chửng lại, giá tăng cao kéo theo giá các thành phẩm sản xuất tăng lên, Không những vậy, những đợt điều chỉnh tỷ giá của NHNN thường khá ”đột ngột” và hầu như thị trường không thể dự báo trước. Điều này cũng khiến cho thị trường phản ứng không tích cực đối với các lần điều chỉnh tỷ giá và lòng tin vào sự ổn định tỷ giá càng suy giảm. Ngoài ra, Tình hình lạm phát năm 2010 đến mức 2 con số (11.75%) tăng 4.87% so với năm 2009 là 6.88%. Từ đó dẫn đến hoạt động Thanh toán Quốc tế của chi nhánh trong năm 2010 giảm trầm trọng so với năm 2009. Đến năm 2011 tình hình biến chuyển tốt hơn, kết quả đạt được là 529,845,948 USD tăng 310,407,516.24 USD so với năm 2010, tương ứng tăng 42% so với năm 2009. Kết quả đạt được là sự điều hành tốt chính sách vĩ mô của chính phủ, ngày 11-2-2011 lần đầu tiên trong lịch sử Ngân hàng Nhà nước có quyết định tăng tỷ giá mạnh với 9,3% đi cùng với việc siết biên độ từ +/-3% xuống còn +/-1%.Và đến đầu tháng 4-2011 tỷ giá mới bắt đầu có dấu hiệu bình ổn. Thêm vào đó, tín dụng ngoại tệ vẫn tăng cao tạo một nguồn cung thương mại từ vốn chuyển đổi cho thị trường; sự chuyển đổi vốn ngoại tệ sang đồng Việt Nam cũng có ở các Ngân hàng thương mại khi chênh lệch lãi suất cho vay quá hấp dẫn với khoảng 300% càng tạo cung cho thị trường xuất nhập khẩu, từ đây dẫn đến nhu cầu về Thanh toán Quốc tế tăng cao hơn. Bên cạnh đó thì nửa sau năm 2011 Ngân hàng Nhà nước đã thành công trong bình ổn tỷ giá và thị trường Ngoại hối. Bên cạnh công tác quản lý điều hành và một sự hậu thuận lớn từ những yếu tố vĩ mô. Nhập siêu đã giảm rất mạnh trong năm nay và đặc biệt là sự trở lại ấn tượng của trạng thái thặng dư cán cân tổng thể (dự tính thặng dư tới 3,1 tỷ USD) càng mang về lợi ích trong Thanh toán Quốc tế cho chi nhánh. 2.2.2 Kết quả hoạt động Thanh toán Quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank – Chi nhánh Tân Bình từ năm 2009 đến năm 2011 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động Thanh toán Quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank – Chi nhánh Tân Bình từ năm 2009 đến năm 2011 Đvt: USD Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2