intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình "

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:100

214
lượt xem
106
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hội nhập kinh tế là một xu hướng tất yếu và đang diễn ra rất mạnh mẽ, cùng với đó là sự phát triển ngày càng đa dạng của các loại hình sản xuất kinh doanh, trong đó có lĩnh vực tài chính. Tốc độ phát triển kinh tế phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của các doanh nghiệp. Nằm trong guồng quay chung của sự phát triển nền kinh tế khu vực và thế giới - các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) cũng không tránh được sự chi phối đó....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình "

  1. 1 Chuyên đề tốt nghiệp Luận văn Đề tài " Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình " Nguyễn Thị Hả i TCDN 46Q
  2. 2 Chuyên đề tốt nghiệp DANH MỤC CÁC TỪ V IẾT TẮ T : Ngân hàng thương mại NHTM : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp NHNo : Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN : Doanh nghiệp DN : Cán bộ tín dụng CBTD Nguyễn Thị Hả i TCDN 46Q
  3. 3 Chuyên đề tốt nghiệp MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ V IẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, SƠ Đ Ồ LỜI NÓI Đ ẦU ................................ .............................................................. 1 Chương 1: MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ I Đ ỐI VỚ I CÁC DOANH NGHIỆP V ỪA VÀ NHỎ - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN ........................................................................ 7 1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế quốc dân ..................... 7 1.1.1 Khái niệm ................................................................ ...................... 7 1.1.2 Đ ặc điểm ....................................................................................... 8 1.1.3 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế quốc dân.......................... 12 1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại .............................. 16 1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay ...................................................... 16 1.2.2 Vai trò của NHTM trong hoạt động cho vay ................................ 16 1.2.3 Các phương thức cho vay của NHTM đối với các DNVVN......... 17 1.3 Mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ....................................................................... 18 1.3.1 Khái niệm mở rộng cho vay DNVVN ................................ .......... 18 1.3.2 Tác dụng của mở rộng hoạt động cho vay của NHTM đối với DNVVN ............................................................................................... 19 1.3.3 N ội dung mở rộng cho vay đối với các DNVVN ......................... 24 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ....................... 27 1.4.1 Các nhân tố khách quan ............................................................... 27 1.4.2 Các nhân tố chủ quan ................................................................... 29 Chương 2: THỰC TRẠ NG MỞ RỘNG HOẠ T Đ ỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP V ỪA VÀ NHỎ TẠ I NGÂN HÀNG NÔNG N GHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG BÌNH ........ 35 2.1 Khái quát chung về NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình ..................... 35 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình 35 Nguyễn Thị Hả i TCDN 46Q
  4. 4 Chuyên đề tốt nghiệp 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Quảng Bình................................ ...................................................................... 36 2.1.3 Các hoạt độ ng chủ yếu của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình ...... 39 2.2 Thực trạng mở rộ ng hoạ t động cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình ............................................... 46 2.2.1 Quy trình cho vay đối với DNVVN tại NHNo&PTNT Quảng Bình 46 2.2.2 Phân tích tình hình hoạt động cho vay DNVVN tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình ................................................................................... 47 2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT Quảng Bình ....................................................... 61 2.3.1 Những kết quả đạt được ............................................................... 61 2.3.2 H ạn chế và nguyên nhân ................................ .............................. 63 Chương 3 : MỘ T SỐ GIẢ I PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠ I NGÂN HÀNG NÔNG N GHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG BÌNH ........ 70 3.1 Đ ịnh hướng phát triển của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới ............................................................................................. 70 3.2 Các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình........................................... 71 3.2.1 Những giải pháp chính ................................................................. 71 3.2.2 Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay các DNVVN tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình ...................................................... 73 3.3 Một số kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT tỉnh Quả ng Bình ................................... 84 3.3.1 V ới các cơ quan quản lý Nhà nước .............................................. 84 3.3.2 V ới NHNo&PTNT Quảng Bình .................................................. 86 3.3.3 Với các DNVVN ......................................................................... 88 KẾT LUẬN ................................................................................................. 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ .......... 91 LỜI N ÓI ĐẦU Nguyễn Thị Hả i TCDN 46Q
  5. 5 Chuyên đề tốt nghiệp Hội nhập kinh tế là một xu hướng tất yếu và đang diễn ra rất mạnh mẽ, cùng với đó là sự phát triển ngày càng đa dạng của các lo ại hình sản xuất kinh doanh, trong đó có lĩnh vực tài chính. Tốc độ p hát triển kinh tế phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của các doanh nghiệp. Nằm trong guồng quay chung của sự phát triển nền kinh tế khu vực và thế giới - các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) cũng không tránh đ ược sự chi phối đó. Để đ ảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của các DNNVV thì nguồn lực tài chính là một trong những yếu tố q uan trọng nhất, giúp các DNNVV nắm bắt được các cơ hộ i đ ầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh. Vốn luôn là khó khăn lớn nhất đ ối với sự tăng trưởng của DNVVN. Các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính thường e ngại khi tài trợ cho các doanh nghiệp này bởi các DNVVN chưa có uy tín trên thị trường cạnh tranh, chưa tạo lập được khả năng trả nợ và các DNVVV luôn được xem là đối tượng khách hàng chứa đựng quá nhiều rủi ro. Với đ ặc điểm của các DNVVN là quy mô nhỏ, vố n chủ sở hữu thấp, năng lực tài chính chưa cao, thiếu tài sản thế chấp, khả năng xây d ựng các dự án có tính khả thi còn yếu, số liệu thông tin kế toán chưa đáng tin cậy… nên các doanh nghiệp rất khó tìm đ ược người b ảo lãnh cho mình trong quan hệ tín dụng. Đó cũng là lý do mà các D NVVN khó tiếp cận được vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại và đang là một trở ngại lớn cho các DNVVN hiện nay. V iệc ngày càng mở rộng về quy mô của hệ thống các ngân hàng cộng với môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc hỗ trợ phát triển DNVVN là nhiệm vụ hết sức rất cần thiết đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của nền kinh tế. K hông ngoại trừ xu thế đó, N gân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình (NHNo &PTNT) đã không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng tín dụng, đ a dạng hoá cung ứng sản phẩm dịch vụ bằng các chiến lược và chính sách ưu đãi nhằm thu hút khách hàng m ới. Việc Nguyễn Thị Hả i TCDN 46Q
  6. 6 Chuyên đề tốt nghiệp hướng các sản phẩm dịch vụ vào các DNVVN, đặc biệt là các sản phẩm cho vay đối với doanh nghiệp đã đem lại cho N HNo&PTNT tỉnh Quảng Bình doanh số hoạt độ ng đáng kể, điều này góp phần nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường tài chính nói chung và hệ thố ng các ngân hàng thương mại nói riêng. X uất phát từ kết quả đạt được và những gì chưa làm được và để định hướng cho thời gian tới NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình cần có những giải pháp như thế nào nhằm hướng việc cung ứng sản phẩm cho vay vào các DNVVN một cách có hiệu quả hơn, quy mô hơn. Tôi chọ n nghiên cứu đề tài: "Một số g iải pháp nhằm mở rộng hoạt độ ng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạ i Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình". N goài lời mở đầu và kết luận, đề tài chia thành 3 chương. Chương 1: Mở rộng hoạt động cho vay của NHTM đối với DNVVN - những vấn đề cơ bản Chương 2: Thực trạng hoạ t động cho vay đối với DNVVN tại NHNo& P TNT tỉnh Quả ng Bình Chương 3: Một số g iải pháp nhằm mở rộng hoạ t độ ng cho vay DNVVN tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình Nguyễn Thị Hả i TCDN 46Q
  7. 7 Chuyên đề tốt nghiệp Chương 1 MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Đ ỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP V ỪA VÀ NHỎ - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN 1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế quốc dân 1.1.1 Khái niệm Trong nền kinh tế Việt Nam, DNVVN là b ộ p hận doanh nghiệp rất quan trọng, đóng góp đáng kể vào Ngân sách Nhà nước, giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao đ ộng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế… Các DNVVN là mộ t bộ phận doanh nghiệp phong phú với đủ mọi loại hình doanh nghiệp từ Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác xã đ ến các Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ p hần… kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Chiếm tỷ trọ ng tương đố i cao, trên 90% tổng doanh nghiệp hiện có trên cả nước, các DNVVN đang hoạt động trong môi trường kinh tế chưa hoàn toàn thuận lợi cả tầm vĩ mô và vi mô. Mặc dù chiếm tỷ trọ ng lớn như thế nhưng hầu hết các DNVVN đ ều có quy mô nhỏ cả về vốn và lao động. Tuỳ theo đặc điểm và quy định của mỗi nước mà DNVVN được định nghĩa theo các cách khác nhau. Tuy nhiên DNVVN được định nghĩa mộ t cách chung nhất: DNVVN là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân; kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận; có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu được trong từng thời kỳ quy định của từng quố c gia (Nguồn: G iải pháp phát triển DNVVN ở Việt Nam của Nguyễn Đình Hương - Nhà xuất bản thố ng kê 2002). Ở Việt Nam, DNVVN là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô vốn và lao động Nguyễn Thị Hả i TCDN 46Q
  8. 8 Chuyên đề tốt nghiệp tuỳ theo quy định của Chính phủ đố i với từng ngành nghề tương ứng với từng thời kỳ p hát triển của nền kinh tế. Theo quy định số 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23/11/2001 thì DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh đ ộc lập, có đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. 1 .1.2 Đặc điểm - DNVVN có cơ cấu tổ chức đơn giản, linh hoạt. Các DNVVN thường có cơ cấu tổ chức đơn giản, số lượng lao động ít vì thế các doanh nghiệp này rất năng động linh hoạt, dễ chuyển hướng sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc thâm nhập được vào thị trường sẽ đem lại cho doanh nghiệp nhiều thành công. Lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ thu được tối đa khi sản phẩm hàng hoá đang trong giai đoạn tăng trưởng, và khi sản phẩm hàng hoá đến giai đoạn suy thoái, bị thị trường từ chố i thì các DNVVN với quy mô vừa hoặc nhỏ sẽ dễ dàng chuyển hướng sản xuất, lựa chọn mặt hàng kinh doanh có lợi nhất, phù hợp nhất với khả năng của mình. Hơn nữa, những người điều hành quản lý doanh nghiệp phần lớn là chủ sở hữu của doanh nghiệp hoặc là người góp vốn lớn nhất nên họ được toàn quyền ra tất cả các quyết định có liên quan đến doanh nghiệp. Cũng do ho ạt độ ng hẹp, chủ sở hữu vừa là người đầu tư vừa là người quản lí nên các doanh nghiệp này được tự do hành động. Sự gắn bó sát sao của chủ doanh nghiệp với quyền lợi của người lãnh đạo khiến họ phải tập trung hết trí lực cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì họ có khả năng tự q uyết nên họ có thể chớp lấy những cơ hội kinh doanh thuận lợi, tạo điều kiện cho khả năng thích ứng nhanh với sự b iến động của thị trường và sự thay đổ i của khoa họ c kĩ thuật. Còn đối với các doanh nghiệp lớn, do quy mô lớn cả về lao động và vố n nên thiếu sự linh động, khó phản ứng kịp thời với những biến độ ng của thị trường, mà hầu hết các doanh nghiệp này thường có Nguyễn Thị Hả i TCDN 46Q
  9. 9 Chuyên đề tốt nghiệp chủ sở hữu là Nhà nước nên b ị động trong sản xuất kinh doanh, chiến lược kinh doanh phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - x ã hộ i của Chính phủ, vì thế có lúc mục tiêu lợi nhuận phải nhường chỗ cho mục tiêu phát triển. - Mặc dù là nơi tạo việc làm chủ yếu trong mọi lĩnh vực. Mỗi năm thu hút hàng triệu lao động nhưng hầu hết chất lượng lao động trong các DNVVN rất thấp vì các doanh nghiệp này thường tận dụng nguồn lao động rẽ tại địa phương, họ ít được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ do đó hiệu quả lao độ ng chưa cao. Hơn nữa, các doanh nghiệp này có vố n ít nên hiếm có các chương trình đ ào tạo giúp nâng cao tay nghề cho lao động của doanh nghiệp. - Nói đến DNVVN ở V iệt Nam chủ yếu là nói đến các doanh nghiệp thuộ c khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Do tính lịch sử của quá trình hình thành và phát triển các thành phần kinh tế nên hầu hết các DNVVN ở nước ta đ ều thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Vì vậy, đặc điểm và tính chất của các doanh nghiệp thuộ c khu vực này mang tính đại diện cho DNVVN . - Các DNVVN phong phú với đủ mọi loại hình doanh nghiệp như hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau nên các DNVVN cung cấp một khối lượng sản phẩm đa dạng cho xã hội. Đ ặc biệt trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá như hiện nay thì sự phát triển của các DNVVN là cách thức tốt nhất để sản xuất hàng hoá thay thế hàng nhập khẩu. N hờ quy mô nhỏ, chi phí sản xuất kinh doanh thấp vì tận dụng được nguồn lao động, nguyên vật liệu rẻ tại địa phương, nên các DNVVN có khả năng chuyên môn hoá sâu, có thể sản xuất mộ t m ặt hàng thay thế nhập khẩu có chất lượng tốt, giá thành phù hợp với sức mua của nhân dân từ đó góp phần ổ n định đời sống xã hội, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. - Các DNVVN ở V iệt Nam thường có công nghệ lạc hậu, thủ công. H ầu hết các DNVVN ở Việt Nam đều sử dụng công nghệ lạc hậu từ 15- 20 năm nên sản phẩm làm ra thường có giá trị công nghệ thấp, hàm lượng Nguyễn Thị Hả i TCDN 46Q
  10. 10 Chuyên đề tốt nghiệp chất xám ít, giá trị thương mại và sức cạnh tranh kém so với sản phẩm cùng loại của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Tình trạng máy móc thiết bị, công nghệ lạc hậu đã và đang là nguyên nhân chính của tình trạng lãng phí trong sử dụng nguyên nhiên vật liệu và ô nhiễm môi trường… Do chủ yếu tận dụng nguồn lao động tại địa phương với trình độ kỹ thuật tay nghề thấp nên khả năng tiếp cận với những công nghệ máy móc hiện đại là rất khó. Hơn nữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn nhỏ, khả năng huy độ ng vố n lại ít nên thường gặp khó khăn trong việc đầu tư đổi mới công nghệ. - Trình độ quản lý của chủ DNVVN bị hạn chế, thiếu thông tin trong khi đó lại khó có khả năng thu hút các nhà quản lý và lao động giỏi. Do khả năng tài chính có hạn, DNVVN thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin thị trường, công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý tiên tiến cũng như ít có khả năng mua sắm những thiết bị hiện đại. Mặt khác, phần lớn các DNVVN được thành lập do sự góp vốn của những người có vốn, khả năng quản lý của họ có hạn nên thường gặp lúng túng khi có biến động lớn trên thị trường. Các nhà quản lý doanh nghiệp chưa được đào tạo, thiếu sự hiểu biết đầy đủ về quản lý doanh nghiệp trong khi điều kiện hội nhập và cạnh tranh. Hơn nữa do quy mô sản xuất nhỏ, sản phẩm tiêu thụ không nhiều, các DNVVN khó có thể trả lương cao cho người lao độ ng nên khó có khả năng thu hút những người lao động có trình độ cao trong sản xuất kinh doanh và quản lý điều hành doanh nghiệp. - Các DNVVN có năng lực tài chính thấp. Vốn luôn là khó khăn lớn nhất đối với sự tăng trưởng của DNVVN. K hi mới thành lập, phần lớn các DNVVN thường gặp phải vấn đề về vốn. Các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính thường e ngại khi tài trợ cho các doanh nghiệp này bởi các DNVVN chưa có uy tín trên thị trường cạnh tranh, chưa tạo lập được khả năng trả nợ. Vốn chủ sở hữư thấp, năng lực tài chính chưa cao, nếu chưa tạo được năng lực bằng uy tín kinh doanh và hiệu quả sử d ụng Nguyễn Thị Hả i TCDN 46Q
  11. 11 Chuyên đề tốt nghiệp vố n thì doanh nghiệp rất khó tìm đ ược người bảo lãnh cho mình trong quan hệ tín d ụng. Vì thế DNVVN rất khó tiếp cận nguồ n vốn tín dụng của các N gân hàng thương mại. Muốn vay vốn được từ nguồn tín dụng của các ngân hàng thương mại thì các DNVVN phải tạo lập được dự án đầu tư có tính khả thi nhưng do trình độ , khả năng quản lý kinh doanh của chủ doanh nghiệp thấp, khả năng dự báo trước những sự biến động của ngành, của nền kinh tế kém nên việc xây dựng các kế hoạch tài chính, phương án sản xuất kinh doanh của không ít DNVVN còn yếu trong khi dịch vụ tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp lại chưa phát triển. Mặt khác, không ít các DNVVN lập báo cáo tài chính chưa rõ ràng, không minh bạch do yếu kém về quản trị doanh nghiệp nên các báo cáo tài chính không đáp ứng được yêu cầu. Bên cạnh đó vẫn còn những doanh nghiệp lập báo cáo chỉ để đối phó với cơ quan Thuế nên đã cố tình làm giảm khấu hao tài sản, tăng nợ… Một số doanh nghiệp còn làm trái chức năng, trái pháp luật, sử dụng giấy tờ giả để lừa cơ quan quản lý Nhà nước trong việc xin hoàn thuế hoặc góp vốn liên doanh, liên kết… Do nguồn tài chính hạn hẹp, quá trình tích tụ và tập trung vốn thấp, khả năng xây dựng các dự án khả thi yếu, nhiều doanh nghiệp còn hoạt độ ng kinh doanh theo thương vụ, không có chiến lược phát triển cụ thể nên mức độ rủi ro cao, trong khi các báo cáo tài chính không đủ sức thuyết phục do chưa chấp hành tốt công tác kế toán, mộ t số doanh nghiệp chưa nhận thức đúng, đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý trong việc đăng ký kinh doanh nên việc tiếp cận vốn tín d ụng từ các kênh thương mại cũng như ưu đãi đều rất hạn chế. Như vậy với quy mô vốn nhỏ, khả năng tiếp cận các nguồn tài chính lại khó khăn nên tiềm lực tài chính của các DNVVN đ ã thấp lại càng thấp hơn, do đó khả năng cạnh tranh của các DNVVN trên thị trường không cao lắm. V ới những đặc điểm nổi bật của các DNVVN ở Việt Nam như trên, cộng với môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc hỗ trợ phát triển Nguyễn Thị Hả i TCDN 46Q
  12. 12 Chuyên đề tốt nghiệp DNVVN là nhiệm vụ hết sức cần thiết đảm bảo cho sự p hát triển lâu dài của nền kinh tế. 1.1.3 V ai trò của DNVVN trong nền kinh tế quốc dân Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DNVVN có thể giữ những vai trò với m ức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng như: giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, giữ vai trò ổn định nền kinh tế, làm cho nền kinh tế năng động, tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ p hụ trợ quan trọ ng, là trụ cột của kinh tế địa phương… Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thì yêu cầu các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển cần có các chính sách hỗ trợ phát triển DNVVN. Có như vậy mới huy động được tối đa nguồn lực xã hội, góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp lớn phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Điều đó được thể hiện cụ thể như sau: Thứ nhất, Về số lượng: Các DNVVN là bộ phận kinh tế chiếm ưu thế tuyệt đối, có mặt ở hầu hết mọi thành phần kinh tế với đủ các loại hình kinh doanh đa dạng. Ở nước ta các DNVVN chiếm tỷ trọng trên 90% tổng số các doanh nghiệp trong nền kinh tế, con số này còn ở mức cao hơn ở một số nước phát triển như Đức, Nhật. Đối với một số nước Châu Á như Singapo, Malaixia, Hàn Quốc… các DNVVN chiếm từ 81- 98% tổng số doanh nghiệp (Nguồn: Thông tin DNVVN - www.smenet.com.vn). Như vậy, mới chỉ nhìn vào những con số này chúng ta đã thấy được vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế quan trọng như thế nào. Với số lượng như vậy, hàng năm các DNVVN đóng góp rất đáng kể vào GDP của cả nước (khoảng 25% GDP), giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động. Nếu nhìn vào tốc độ tăng trưởng như hiện nay thì có thể thấy rằng tiềm năng phát triển để đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra trong giai đoạn tới phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của các DNVVN chứ không chỉ phụ thuộc vào các chương trình dự án lớn. Nguyễn Thị Hả i TCDN 46Q
  13. 13 Chuyên đề tốt nghiệp Thứ hai, DNVVN đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút lao động, tạo công ăn việc làm với chi phí đ ầu tư thấp , giảm thất nghiệp góp phần ổn định và phát triển xã hội. Ở nước ta theo ước tính hàng năm các DNVVN thu hút khoảng 7,8 triệu lao độ ng tương đương với 26% lao độ ng của cả nước; trong đó số lao độ ng được thu hút vào các ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất (35,7%), sau đó đến các ngành thương mại - dịch vụ (19,5%), xây dựng (15,6%)… Con số này cho thấy vai trò của DNVVN lớn hơn rất nhiều so với DNNN trong việc thu hút lao động, tạo công ăn việc làm góp phần giải quyết tốt sức ép thất nghiệp đang ngày càng gia tăng. Thứ ba , Nhờ việc thu hút hàng triệu lao động mỗ i năm các DNVVN đã tạo ra nguồn thu nhập ổn định thường xuyên cho dân cư, góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự p hát triển cân bằng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ. Phần lớn các doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế lớn thường chỉ tập trung đáp ứng nhu cầu của một nhóm khách hàng nhất định có mức thu nhập cao ở các vùng đô thị, nơi có cơ sở hạ tầng phát triển, dân cư đông đúc, thị trường tiêu thụ rộng. Vì thế họ đã bỏ qua đoạn thị trường rất quan trọ ng đó là bộ phận khách hàng có mức thu nhập thấp hơn nhưng lại chiếm tỷ trọ ng khá lớn trong nền kinh tế. Đây là đoạn thị trường có tiềm năng rất lớn để cho các DNVVN xâm nhập, tạo chỗ đứng cho riêng mình nhưng đồng thời nó cũng giúp cân đối được khả năng cung cầu trong xã hội, đáp ứng được cho nhu cầu phần lớn cho bộ phận dân cư có mức thu nhập thấp, nâng cao mức sống cho họ. Hơn nữa các doanh nghiệp lớn không đáp ứng được tất cả các yêu cầu của nền kinh tế như lưu thông hàng hoá, phát triển ngành nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp… Trong khi đó các DNVVN với quy mô nhỏ; cấu tổ chức đơn giản, linh hoạt; mặt khác vốn của hầu hết các doanh nghiệp này là do những chủ thể kinh doanh tự nguyện bỏ ra, hoặc do các cổ đông đóng góp hoặc do liên doanh Nguyễn Thị Hả i TCDN 46Q
  14. 14 Chuyên đề tốt nghiệp liên kết… vì thế họ có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, có quyền quyết định ngành nghề kinh doanh phù hợp với khả năng, trình độ cũng như nhu cầu thị trường. Đây là những điều kiện quan trọng giúp các DNVVN từng bước khai thác những tiềm năng của các vùng miền mà các doanh nghiệp lớn không thể tiếp cận được; góp phần làm giảm bớt chênh lệch về thu nhập giữa các bộ phận dân cư, tạo ra sự phát triển tương đố i đồng đều giữa các vùng của đất nước, cải thiện mối quan hệ kinh tế giữa các khu vực khác nhau. Thứ tư, DNVVN có vai trò quan trọng trong việc khai thác nguồ n tài chính của dân cư trong vùng và sử dụng tối ưu nguồn lực tại chỗ của các địa phương. Để thành lập doanh nghiệp thuộc loại này thì chỉ cần một số vốn nhỏ do đó đã tạo điều kiện cho dân cư tham gia đầu tư góp vốn. Như vậy thông qua DNVVN những nguồn vốn nhỏ, tạm thời nhàn rỗi đã có khả năng được sinh lời. Hơn nữa việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng Ngân hàng của DNVVN rất hạn chế, nguồn vốn hoạt động chủ yếu được huy động từ những nguồ n thân quen. Vì thế DNVVN được tiếp xúc với người cho vay, người cho vay có khi là chủ sở hữu doanh nghiệp, trực tiếp điều hành hoạt động của doanh nghiệp nên việc sử dụng vốn sẽ hiệu quả hơn. Bên cạnh đó các DNVVN có thể tận dụng được nguồn lao động và nguyên liệu với giá rẻ, do đó làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm. Như vậy, sự phát triển của các DNVVN đã tận dụng được tối đa các nguồ n lực của xã hội, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động có trình độ tay nghề thấp, góp phần làm ổn định và phát triển xã hội. Thứ năm, DNVVN có mặt trong rất nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau và tồn tại như một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế. Nó có tác dụng hỗ trợ, bổ sung, thúc đẩy các doanh nghiệp lớn phát triển. DNVVN là mộ t bộ phận hữu cơ gắn bó chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn, là cơ sở để hình thành nên các tập đoàn kinh tế lớn trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, các DNVVN cũng là đầu mối cung cấp đ ầu vào hay Nguyễn Thị Hả i TCDN 46Q
  15. 15 Chuyên đề tốt nghiệp tham gia vào mộ t khâu nào đó trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp lớn. Chính điều này đã làm tăng khả năng hoạt động cho các doanh nghiệp trên thị trường, tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các loại hình doanh nghiệp, các thành phần kinh tế góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Thứ sáu, DNVVN góp phần hình thành và phát triển độ i ngũ các nhà kinh doanh năng đ ộng, sáng tạo. Cùng với việc phát triển các DNVVN là sự xuất hiện của nhiều nhà kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, đây là lực lượng rất cần thiết góp phần thúc đ ẩy sản xuất kinh doanh ở nước ta phát triển. Đội ngũ các nhà kinh doanh hiện nay ở Việt Nam còn rất khiêm tốn cả về số lượng và chất lượng do chế độ cũ đ ể lại. Trong nhiều năm đổi m ới đã xuất hiện nhiều gương mặt trẻ đ iển hình, năng động và sáng tạo trong quá trình điều hành, quản lý DNVVN. Với chính sách hỗ trợ các DNVVN sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ các nhà kinh doanh trẻ phát huy năng lực của mình đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội. Thứ bảy, Sự phát triển của các DNVVN tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển có hiệu quả hơn. Sự tham gia của rất nhiều các DNVVN vào quá trình sản xuất kinh doanh làm cho số lượng và chủng loại sản phẩm tăng lên rất nhanh. Kết quả làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường, tạo ra sức ép lớn buộc các doanh nghiệp thường xuyên đổi mới mặt hàng, giảm chi phí, tăng chất lượng để thích ứng với môi trường cạnh tranh. Những yếu tố đó tác động lớn làm cho nền kinh tế p hát triển năng động và hiệu quả hơn. V ới vai trò to lớn của các DNVVN trong nền kinh tế quố c dân thì việc khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp này là một giải pháp quan trọng để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế x ã hộ i đến năm 2010, đ ặc biệt là thực hiện chương trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Đây cũng là một trong các giải pháp đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền Nguyễn Thị Hả i TCDN 46Q
  16. 16 Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế nước ta. Vì vậy, Chính phủ cần đưa ra các chính sách phát triển hợp lý tạo điều kiện tốt nhất để các DNVVN phát huy được tối đa vai trò của mình trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. 1.2 Hoạ t động cho vay của Ngân hàng thương mạ i 1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay Cho vay là mộ t hình thức của cấp tín d ụng, theo đó tổ chức tín d ụng giao cho khách hàng sử dụng mộ t kho ản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất đ ịnh theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. 1.2.2 Vai trò của NHTM trong hoạt động cho vay Cho vay là hoạt động mang tính chất sống còn đối với hầu hết các ngân hàng thương mại. Đây không chỉ là khoản sử dụng vốn lớn nhất của ngân hàng, mà còn là nguồn tạo ra thu nhập lớn nhất trong tất cả các tài sản có sinh lợi. Hơn thế nữa, chính chức năng cho vay này có thể dẫn đến những rủi ro lớn nhất mà các ngân hàng nói chung phải chấp nhận. Sự sụp đổ của một ngân hàng thương mại thường có liên hệ với những vấn đề tồn tại trong danh mục các khoản cho vay hơn là từ sự thua lỗ ở các loại tài sản có khác. Phần lớn quỹ của ngân hàng đều được dùng để cho vay; mức doanh lợi chủ yếu được sản sinh từ các khoản cho vay, và gánh nặng rủi ro kinh doanh cũng tập trung ở đây. Cho vay có ý nghĩa rất lớn đối với từng chủ thể kinh tế cũng như đối với nền kinh tế đ ất nước và nó cũng đóng vai trò quan trọ ng trong việc thực hiện chức năng x ã hộ i của ngân hàng trong nền kinh tế. Cho vay là lý do tồn tại cơ bản đố i với ngân hàng thương mại. Tín dụng ngân hàng là nhu cầu cần thiết của tất cả các chủ thể và thành phần khác nhau trong nền kinh tế. Việc đáp ứng nhu cầu tín dụng này có thể được xem như là một cam kết hay nghĩa vụ xã hội của ngân hàng trong khuôn khổ của khả năng sinh lợi và rủi ro. H ệ thố ng ngân hàng cung cấp tín dụng để hỗ trợ cho việc mua hàng hóa và d ịch vụ và đ ể hỗ trợ cho đầu tư (như xây dựng nhà cửa, xa lộ, cầu cống và những công trình kiến trúc khác, cũng như để mua máy móc và thiết bị). Đ ầu tư làm Nguyễn Thị Hả i TCDN 46Q
  17. 17 Chuyên đề tốt nghiệp gia tăng năng suất các nguồn của cải xã hội và tạo ra mức sống cao hơn cho cá nhân và gia đình. Khi tín dụng ngân hàng khan hiếm và chi phí cao thì chi tiêu trong nền kinh tế chậm lại và nạn thất nghiệp thường gia tăng. Các biến độ ng về tín dụng ngân hàng cũng có tác độ ng lên lạm phát. Điều này không có gì đáng ngạc nhiên, bởi vì tiền gửi ngân hàng là một trong những thành phần lớn nhất của cung tiền tệ được sử dụng b ởi công chúng và những thay đổ i về cung tiền tệ có quan hệ chặt chẽ với những thay đổ i về giá cả hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế. Còn tiền gửi vào ngân hàng lại có mối liên hệ với các kho ản cho vay của ngân hàng. Các khoản cho vay gần như luôn luôn được thực hiện b ằng cách nâng số dư tài kho ản của khách hàng nếu như khách hàng đó có sẵn tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, hoặc bằng cách mở mộ t tài khoản tiền gửi cho số tiền vay nếu người vay là một khách hàng mới. N hư vậy, khi một ngân hàng cho mộ t cá nhân hoặc doanh nghiệp vay, thì nó tạo ra trên sổ sách của nó một tài khoản tiền gửi dành cho quyền lợi của người đi vay, nghĩa là ngân hàng mở rộng cung tiền tệ b ằng cho vay. Hoạt động cho vay có tính phức tạp, vì chức năng cho vay đóng vai trò cơ b ản đối với các ngân hàng, và mức độ rủi ro ở từng khoản cho vay có nhiều khác biệt. Ngân hàng phải đánh giá lợi tức mang lại và những đặc điểm rủi ro của các kho ản cho vay và phải thẩm đ ịnh mức độ hấp hẫn tương đối giữa các loại cho vay khác nhau. 1.2.3 Các phương thức cho vay của NHTM đối với các DNVVN - Cho vay từng lần: Mỗ i lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín d ụng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín d ụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận m ột hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định ho ặc theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh. - Cho vay theo d ự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các Nguyễn Thị Hả i TCDN 46Q
  18. 18 Chuyên đề tốt nghiệp dự án đầu tư phục vụ đời sống. - Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của quy chế này và quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. - Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gố c được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín d ụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín d ụng dự phò ng. - Cho vay qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử d ụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín d ụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về p hát hành và sử dụng thẻ tín dụng. - Cho vay theo hạn mức thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đ ến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. 1.3 Mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.3.1 Khái niệm mở rộng cho vay DNVVN Mở rộng cho vay là thuật ngữ p hản ánh quy mô cho vay của các Ngân hàng thương mại được mở rộ ng với điều kiện có thể, song phải đảm bảo mức Nguyễn Thị Hả i TCDN 46Q
  19. 19 Chuyên đề tốt nghiệp độ an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng do ho ạt độ ng cho vay mang lại. Mở rộng hoạt động cho vay DNVVN phản ánh mức sinh lời và đ ộ an toàn của ngân hàng trong công tác cho vay đối vơi DNVVN . Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay, để quyết định bỏ vố n tài trợ vào m ột dự án nào đó các ngân hàng phải đứng trước hai sự lựa chọn là lợi nhuận và rủi ro. Mức rủi ro càng cao thì khả năng sinh lời càng lớn. Vì thế đứng trước một quyết định cho vay, ngân hàng có thể theo đuổ i mục tiêu lợi nhuận cao hay thấp, song phải xác định được mố i liên hệ giữa rủi ro và sinh lợi đ ể đ ảm b ảo. Đối với b ất kỳ một ngân hàng nào thì cho vay bao giờ cũng được coi là ho ạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cao nhưng đồ ng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đe doạ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. V ì thế, mở rộng hoạt độ ng cho vay cùng với nâng cao hiệu cho vay trong hoạt đ ộng kinh doanh tại các ngân hàng thương mại luôn là một yêu cầu b ức xúc, là điều kiện tiên quyết quyết định sự tồn tại và phát triển không chỉ riêng cho b ản thân mỗi ngân hàng mà còn cho cả hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. 1.3.2 Tác dụng của mở rộng hoạ t động cho vay của NHTM đối với DNVVN DNVVN đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đ ề xã hội. Tuy nhiên, hiện nay các DNVVN đang gặp phải nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh và chịu áp lực cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Các DNVVN phát triển trong điều kiện năng lực tài chính, quy mô nhỏ bé nên việc tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao sức mạnh tài chính và khả năng cạnh tranh cho các DNVVN. Có thể nói hầu hết các dịch vụ ngân hàng (huy động vốn, cho vay, đ ầu tư, thanh toán, bảo lãnh, cho thuê tài chính, tư vấn, quản lý tài sản…) đã đ ến với cộng đồng các doanh nghiệp. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất, bức xúc nhất Nguyễn Thị Hả i TCDN 46Q
  20. 20 Chuyên đề tốt nghiệp của DNVVN hiện nay vẫn là thiếu vốn bởi năng lực vố n nội tại của các doanh nghiệp này hạn chế trong khi tiếp cận vốn ngân hàng còn gặp rất nhiều rào cản. N guyên nhân là phần lớn DNVVN thành lập với số vố n nhỏ, hoạt động chưa ổn định, m ột số DNVVN sau mộ t thời gian kinh doanh đã rút lui, thay tên đổi chủ (doanh nghiệp ma) gây nên tâm lý lo ngại cho các NHTM khi tiếp cận đối tượng khách hàng này. Hiệu quả sản xuất kinh doanh DNVVN bị hạn chế, khả năng sinh lời thấp, hoàn trả vố n khó khăn tạo cho các ngân hàng tâm lý ngại tiếp cận. Mộ t bộ phận nhỏ DNVVN hoạt động mang tính lừa đảo; các dự án sản xuất kinh doanh thiếu tính khả thi, thiếu tính chiến lược kinh doanh, chưa tạo lập được uy tín đối với ngân hàng do đó các NHTM ngại tiếp cận với loại hình kinh doanh này vì độ rủi ro quá cao. Hơn nữa, rất nhiều NHTM hiện nay, đặc biệt là các NHTM Nhà nước còn chưa tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVVN tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Các ngân hàng còn thiếu thông tin về D NVVN, mặt khác năng lực thẩm đ ịnh dự án còn nhiều hạn chế nên họ chưa sẵn sàng tiếp cận với bộ phận khách hàng quá rủi ro này. N hư vậy, với thực trạng đó thì việc mở rộng hoạt độ ng cho vay các DNVVN là mộ t sự cần thiết bởi nếu có chính sách hỗ trợ tài chính phù hợp sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì hoạt động cho vay của ngân hàng cũng sẽ có hiệu quả. Việc mở rộng cùng với nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN không chỉ mang đến cho ngân hàng nguồn thu nhập cao, tránh được rủi ro cho ngân hàng mà còn tạo điều kiện cho các DNVVN tiếp cận được nguồn vốn lớn phục vụ cho sản xuất kinh doanh góp phần thúc đ ẩy nền kinh tế phát triển. 1.3.2.1 Đối với Ngân hàng thương mại - Mở rộng hoạt động cho vay DNVVN làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng. DNVVN là bộ p hận khách hàng lớn, chiếm trên 90% tổng số doanh nghiệp trong cả nước, DNVVN trở thành một bộ phận tiềm năng lớn để cho Nguyễn Thị Hả i TCDN 46Q
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2