intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỀ TÀI : MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở CẤP THCS

Chia sẻ: Nông Văn Sinh | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:36

332
lượt xem
72
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Có nhiều định nghĩa về PPDH, từ đó có nhiều cách phân loại tập hợp PPDH. Định nghĩa về PPDH của I.Lecne: “PPDH là một hệ thống tác động liên tục của GV nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS để HS lĩnh hội vững chắc các thành phần và nội dung GD nhằm đạt được mục tiêu đã định”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỀ TÀI : MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở CẤP THCS

  1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở CẤP THCS
  2. 1. Quan niệm về PPDH Có nhiều định nghĩa về PPDH, từ đó có nhiều cách phân loại tập hợp PPDH. Định nghĩa về PPDH của I.Lecne: “PPDH là một hệ thống tác động liên tục của GV nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS để HS lĩnh hội vững chắc các thành phần và nội dung GD nhằm đạt được mục tiêu đã định”. - Đặc trưng của PPDH là tính hướng đích của nó. PPDH tự nó có chức năng phương tiện. PPDH cũng gắn liền với tính kế hoạch và tính liên tục của hoạt động, hành động, thao tác vì vậy có thể cấu trúc hóa được. - PPDH có mối quan hệ chặt chẽ với các thành tố của quá trình DH: PP và mục tiêu; PP và nội dung; PP và phương tiện DH; PP và ĐGKQ. Đổi mới PPDH không thể không tính tới những quan hệ này.
  3. 1.1 Phân loại PPDH Có rất nhiều cách phân loại PPDH theo các tiêu chí khác nhau. Căn cứ vào quan niệm về nội dung học vấn ở trường PT mà I.Lecne và V. Xcatkin cho rằng có 5 PPDH chung. •Thông báo, tiếp nhận •Tái hiện •Giới thiệu có tính vấn đề •Tìm kiếm từng phần •Nghiên cứu. Tùy theo đặc trưng của bộ môn mà có các PPDH bộ môn hết sức phong phú – được xem là sự vận dụng cụ thể của những PP chung trên đây khi DH bộ môn. Cho đến nay đã có những cách phân loại khác phản ánh được một cách cập nhật những thành tựu nghiên cứu về PPDH trên thế giới.
  4. 1.2 Quy trình chung cho việc chọn lựa PPDH PPDH vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật. Trong DH, GV phải tự chọn lựa, xây dựng các PP thích hợp. Quy trình chung cho việc chọn lựa PP như sau: •Tự xác định hoặc chấp nhận một quan điểm DH (chẳng hạn DH về bản chất là kiểu truyền thụ kiến thức một chiều; hoặc DH là tổ chức và hướng dẫn cho người học tự nhận ra vấn đề và tìm kiếm cách GQVĐ…) •Từ quan điểm đã xác định, chọn lựa một PP hoặc một tổ hợp các PP (chẳng hạn nếu theo quan điểm DH kiểu “đổ kiến thức vào cái bình rỗng” thì có thể PP thuyết trình có một vai trò quan trọng; tuy nhiên nếu theo quan điểm để học trò tự hoàn thành nhiệm vụ nhận thức thì cách DH phát hiện và GQVĐ là thích hợp) •Sau khi đã chọn lựa các PP thì cần xác định những kỹ thuật DH mang đặc trưng riêng của PP đó.
  5. 2. Phương pháp dạy học tích cực Tổng quan Để ĐMPPDH theo định hướng đã nêu, vấn đề quan trọng hàng đầu là chọn lựa PPDH để HS học tích cực. - Mối quan hệ giữa tích cực học tập và hứng thú nhận thức •Hứng thú gắn bó chặt chẽ với nhu cầu, với động cơ; hứng thú là yếu tố có ý nghĩa to lớn không chỉ trong quá trình DH mà cả đối với sự phát triển toàn diện, sự hình thành nhân cách của trẻ. •Hứng thú là yếu tố dẫn tới sự tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý đảm bảo tính tích cực và độc lập sáng tạo trong học tập.
  6. 2.1 Đặc trưng cơ bản của PPDH tích cực • Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của HS • Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học • Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác • Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
  7. 2.2 Một số PPDH tích cực cần được phát triển Một số chú ý • Áp dụng các PPDH tích cực không có nghĩa là gạt bỏ các PPDH truy ền thống. • Ngay cả những PP như thuyết trình, giảng giải, biểu diễn các phương tiện trực quan để minh họa lời giảng… vẫn rất cần thiết trong quá trình DH, để HS có thể học tích cực. • Vấn đề là chọn lựa và sử dụng đúng thời điểm, đúng đối t ượng, phù hợp với ý đồ sư phạm của người dạy. • Vì vậy, cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực trong hệ th ống các PPDH đã quen thuộc, đồng thời phải học hỏi, vận dụng m ột s ố PPDH mới, phù hợp với hoàn cảnh điều kiện dạy và học ở nước ta trong ho ạt động ĐMPPDH.
  8. Phối hợp linh hoạt giữa các PPDH truyền thống với PPDH mới Dạy cách tự học cho HS. Đổi mới PPDH cần đi đôi với đổi mới đánh Quan điểm đổi mới PPDH giá KQHT và Ở THCS sử dụng TBDH Chú ý tới đặc trưng về nội dung Đa dạng hoá các và phương pháp hình thức của môn học dạy – học
  9. 3. VẬN DỤNG CÁC PPDH THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI PP trò chơ i PP g ợ m ở – Vân đap ́ ́ i PP phá t hiệ và n M ộ sốPHD đ ợ sử H ưc t g iải dụng theo định hướng đổ mớ i i quyế t vấn đề PP tr ực qua n PPDH hợp tá c theo nhó m nhỏ PP luyện tập PP đ ộng não v à thực hà nh
  10. 3.1 Phương pháp gợi mở – vấn đáp Bản chất: • Là quá trình tương tác giữa GV và HS, được thực hiện qua h ệ th ống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định. • GV không trực tiếp đưa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà h ướng d ẫn HS tư duy từng bước để tự tìm ra kiến thức mới. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức của HS - Vấn đáp tái hiện - Vấn đáp giải thích minh hoạ - Vấn đáp tìm tòi Xét chất lượng câu hỏi về mặt yêu cầu năng lực nhận thức - Loại câu hỏi có yêu cầu thấp, đòi hỏi khả năng tái hiện kiến thức, nhớ lại và trình bày lại điều đã học - Loại câu hỏi có yêu cầu cao đòi hỏi sự thông hiểu, kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh…, thể hiện được các khái niệm, định lí…
  11. Quy trình thực hiện Trước giờ học: • - Bước 1: Xác định mục tiêu bài học và đối tượng dạy học. Xác định các đơn vị kiến thức kĩ năng cơ bản trong bài học và tìm cách diễn đạt các nội dung này dưới dạng câu hỏi gợi ý, dẫn dắt HS. • - Bước 2: Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt câu hỏi , trình tự của các câu hỏi. Dự kiến nội dung các câu trả lời c ủa HS, các câu nhận xét hoặc trả lời của GV đối với HS. • - Bước 3: Dự kiến những câu hỏi phụ để tuỳ tình hình từng đối tượng cụ thể mà tiếp tục gợi ý, dẫn dắt HS. Trong giờ học • Bước 4: GV sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến (phù hợp với trình độ nhận thức của từng loại đối tượng HS) trong tiến trình bài dạy và chú ý thu thập thông tin phản hồi từ phía HS. Sau giờ học • GV chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và trật t ự logic của hệ thống câu hỏi đã được sử dụng trong giờ dạy.
  12. Ưu điểm- Hạn chế Ưu điểm - Là cách thức tốt để kích thích tư duy độc lập của HS, d ạy HS cách t ự suy nghĩ đúng đắn. - Lôi cuốn HS tham gia vào bài học, làm cho không khí lớp h ọc sôi n ổi, kích thích hứng thú học tập và lòng tự tin của HS, rèn luyện cho HS năng l ực diễn đạt - Tạo môi trường để HS giúp đỡ nhau trong học tập. - Duy trì sự chú ý của HS; giúp kiểm soát hành vi c ủa HS và qu ản lí l ớp học. Hạn chế - Khó soạn thảo và sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở và dẫn dắt HS theo một chủ đề nhất quán. - GV phải có sự chuẩn bị rất công phu, nếu không, kiến th ức mà HS thu nhận thiếu tính hệ thống, tản mạn, thậm chí vụn vặt.
  13. Một số lưu ý  Câu hỏi phải có nội dung chính xác, rõ ràng, sát với m ục đích, yêu c ầu của bài học.Tránh tình trạng đặt câu hỏi không rõ mục đích, đ ặt câu h ỏi mà HS dễ dàng trả lời có hoặc không.  Câu hỏi phải sát với từng loại đối tượng HS. Nếu không nắm chắc trình độ của HS, đặt câu hỏi không phù hợp  Cùng một nội dung học tập, với cùng một mục đích như nhau, GV có thể sử dụng nhiều dạng câu hỏi với nhiều hình thức hỏi khác nhau.  Bên cạnh những câu hỏi chính cần chuẩn bị những câu hỏi ph ụ  Sự thành công của phương pháp gợi mở vấn đáp phụ thuộc nhiều vào việc xây dựng được hệ thống câu hỏi gợi mở thích hợp
  14. 3.2 PP phat hiên và giai quyêt vân đề ́ ̣ ̉ ́ ́
  15. Khai niêm vân đề ́ ̣ ́ Trạng thái Trạng thái Vật xuất phát đích cản Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có quy luật sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn khó khăn, cản trở cần vượt qua. Một vấn đề được đặc trưng bởi ba thành phần • Trạng thái xuất phát: không mong muốn • Trạng thái đích: Trạng thái mong muốn • Sự cản trở
  16. BA TIÊU CHÍ CỦA GQVĐ Mục đích 1. CHẤP NHẬN C ả n T Mục đích r 2. CẢN TRỞ ở C ả n Mục đích 3. KHÁM PHÁ T r ở
  17. Tinh huông có vân đề ̀ ́ ́ S = п.r2 S = ??? Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách nào, chưa đủ phương tiện (tri thức, kỹ năng…) để giải quyết.
  18. 2005 Bài toán tình huống Tình huống: R1 = 20 cm, giá 20 nghìn đ R2= 30 cm, giá 30 nghìn đ Chiếc bánh nào giá rẻ hơn?
  19. CẤU TRÚC CỦA QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Vấn đề I) Nhận biết vấn đề • Phân tích tinh huống ̀ • Nhận biết, trình bày vấn đề cần giải quyết II) Tìm cac phương an giải quyết ́ ́ • So sánh với các nhiệm vụ đã giải quyết • Tìm các cách giải quyết mới • Hệ thống hoá, sắp xếp các phương án giải quyết III) Quyết định phương an (giải quyết VĐ) ́ • Phân tích cac phương an ́ ́ • Đánh giá cac phương an ́ ́ • Quyết định Giải quyết
  20. VẬN DỤNG DH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DHGQVĐ có thể áp dụng trong nhiều hình thức, PPDH khác nhau: • Thuyết trình GQVĐ, • Đàm thoại GQVĐ, • Thảo luận nhóm GQVĐ, • Thực nghiệm GQVĐ • Nghiên cứu GQVĐ…. • Có nhiều mức độ tự lực của học sinh trong việc tham gia GQVĐ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2