intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Nâng cao Hiệu qủa cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Lục yên- Tỉnh Yên bái

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:55

106
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài: nâng cao hiệu qủa cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất của nhno&ptnt huyện lục yên- tỉnh yên bái', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Nâng cao Hiệu qủa cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Lục yên- Tỉnh Yên bái

  1. Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt 1 nghiệp Luận văn Đề tài: Nâng cao Hiệu qủa cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Lục yên- Tỉnh Yên bái Hoàng Thị Ngọc Lan Lớp CK B _ K 6
  2. 2 Chuyên đề tốt nghiệp MỤC LỤC Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1. Hộ sản xuất. .......................................................................................... 6 1.1.1. Khái niệm hộ sản xuất. ........................................................................ 6 1.1.2. Đặc điểm kinh tế hộ. ........................................................................... 6 1.1.3. Vai trò của kinh tế hộ trong sự phát triển kinh tế của nước ta . ............. 7 1.2. Tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ. ..................... 8 1.2.1. Khái niệm tín d ụng ngân hàng. ............................................................ 8 1.2.2.Vai trò của vốn tín d ụng đối với sự phát triển kinh tế hộ. ..................... 7 1.3 . Hiệu quả cho vay phá t triển kinh tế hộ .............................................. 9 1.3.1- Q uan niệm về hiệu quả cho vay đố i với kinh tế hộ. ............................. 9 1.3.2- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay vố n. ..................................... 11 1.3.3- Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ . .... 14 Chương 2 : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO&PTNT HUYỆN LỤC YÊN - TỈNH YÊN BÁI ............................................................. 18 2.1. NHNo&PTNT Huyện Lục yên với sự phát triển kinh tế của huyện. 18 2.1.1-Tình hình phát triển kinh tế của huyện Lục yên ................................... 18 2.1.2-Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lục yên và tình h ình hoạt đ ộng của chi nhánh ................................................................................................ .......... 19 2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Lục yên . ................................ ...................................................................... 24 2.2.1. Hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Lục yên. ............................................................................................. 24 2.2.2. Hiệu quả cho vay kinh tế hộ tại NHNo huyên Lục Yên. .................... 28 2.2.3. Tình hình nợ q uá hạn hộ sản xuất ...................................................... 30
  3. 3 Chuyên đề tốt nghiệp 2.2.2.2. Một số tồn tại và nguyên nhân trong việc cho vay hộ sản xuất ............ 2.3. Đ ánh giá hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất ..................... 31 2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................... 31 2.3.2. Mộ t số tồn tại và nguyên nhân .................................................. 33 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO&PTNT HUYỆN LỤC YÊN ................................ ................................ ...... 37 3.1. Định hướng hoạt động của NHNo&PTNT huyện Lục yên năm 2007. ..................................................................................................................... 37 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất đối với NHNo&PTNT huyện Lục Yên . ................................ 38 3.2.1.Thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ tín dụng kinh tế hộ. ....................... 38 3.2.2.Thực hiện tôt chính sách thu hút và phát triển nguồn vố n. ................... 40 3.2.3.Đ a dạng ho á các phương thức cho vay và đơn giản ho á các thủ tục cho vay. .............................................................................................................. 41 3.2.4. Tăng cường việc kiểm tra , kiểm soát việc sứ dụng tiền vay. .............. 42 3.2.5.Tăng cường đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ và có chính sách hợp lý đối với cán bộ tín dụng. ................................................... 43 3.3. Một số kiến nghị . ................................................................................ 44 3 .3.1- K iến nghị với Nhà nước .................................................................. 44 3 .3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.................................................. 45 3 .3.3 - K iến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam. ......................................... 46 Kết luận....................................................................................................... 48 Tài liệu tham khả o ..................................................................................... 50
  4. 4 Chuyên đề tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. TÁC GIẢ CHUYÊN ĐỀ (Ký và ghi rõ họ tên) Hoàng Thị Ngọc Lan
  5. 5 Chuyên đề tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Đối với một quốc gia có hơn 80% dân số là nông dân như Việt nam, việc phát triển sản xuất nông nghiệp chiếm giữ mộ t vai trò cực kỳ q uan trọng. Đ ể thực hiện mục tiêu cô ng nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, Hội nghị TW lần thứ V I đã khẳng đ ịnh “ Sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nô ng thô n theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại ho á có vai trò cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu d ài, làm cơ sở để ổn đ ịnh và phát triển kinh tế xã hộ i, đẩy mạnh công nghiệp ho á, hiện đ ại ho á đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Mọi hoạt đ ộng vừa cơ bản, lâu dài, vừa cần kíp trước mắt của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn đ ều cần đến vốn và tín dụng. Đương nhiên vốn và tín d ụng không quyết định hết thảy, nhưng không thể không nhấn mạnh rằng, để đưa nông nghiệp, nông thôn phát triển mạnh mẽ, nhất định phải có chính sách hỗ trợ có bài bản và cụ thể về vốn, tín d ụng, nhất định phải có sự đ ầu tư thích đáng của nhà nước, của các ngành, trong đó không thể x em nhẹ vai trò của NHNo & PTNT Việt nam. Trong quá trình CNH – HĐH đất nước đặc biệt là quá trình CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn, Đ ảng và nhà nước ta có rất nhiều chính sách để phát triển nông nghiệp, nô ng thô n nói chung và hộ sản xuất nói riêng. Tuy nhiên Trong thực tế cho thấy vấn đề vố n và cho vay ở khu vực nông thôn đang có những khó khăn nhất định mà hiện nay NHNo&PTNT đang phải đ ảm đương thực hiện nhiệm vụ ‘ rót vốn” vào khu vực nông thôn, việc mở rộng cho vay hộ sản xuất ngày càng khó khăn do tính chất phức tạp của hoạt động này, mó n vay nhỏ b é, chi phí nghiệp vụ cao, khả năng rủi ro ngày càng lớn . Do vậy vấn đề tạo vốn và cho vay có hiệu quả đối với hộ sản xuất có ý nghĩa rất quan trọ ng, nó đóng vai trò chủ lực chủ đ ạo trong việc góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế x ã hộ i ở nô ng thôn nó i riêng và nền kinh tế V iệt Nam nó i chung .
  6. 6 Chuyên đề tốt nghiệp Huyện Lục yên là một huyện miền núi phía đông bắc của tỉnh Yên bái dân số chủ yếu sống ở khu vực nô ng thôn, trình độ d ân trí chưa cao, kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu, trình độ sản xuất còn thấp kém, hiệu quả sản xuất - kinh doanh chưa cao và nhỏ lẻ, trong thời gian qua NHNo&PTNT Huyên Lục yên còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc tạo vốn và cho vay vốn đối với hộ sản xuất. Tuy vậy, trong những năm gần đây NHNo &PTNT Huyện Lục yên đã có nhiều cố gắng vượt qua mọ i khó khăn đáp ứng đ ược nhu cầu thiếu vốn của các hộ sản xuất trên đ ịa bàn huyện và đây cũng chính là thị trường kinh doanh chính của NHNo&PTNT Huyện Lục yên. Trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Huyên Lục yên được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo hướng d ẫn thực tập , của các cô chú cô ng tác tại NHNo&PTNT Huyện Lục yên và cù ng với những kiến thức đã học đ ược trong trường và thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Huyện lục yên được tiếp cận với thực tế tình hình cho vay phát triển kinh tế đối với hộ sản xuất. Chính vậy mà em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao Hiệu qủa cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Lục yên- Tỉnh Yên bái“ để nghiên cứu nhằm góp phần giải quyết những nhu cầu bức xú c của thực tiễn. V ì trình độ , kiến thức cò n nhiều hạn chế, bài viết không thể tránh những thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp của các Thầy cô giáo . Em xin cảm ơn TS . Lê Thị Tuấn Nghĩa đã tận tình hướng d ẫn và chỉ bảo em trong quá trình viết b áo cáo tốt nghiệp . Em xin cảm ơn Ban G iám đốc và các cô chú cán bộ trong chi nhánh NHNo &PTNT Lục yên , đặc biệt là các cô, chú cán bộ p hòng Tín dụng đã nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và ho àn thiện viết b ài này . N goài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu làm 3 chương như sau: Chương 1: Những vấ n đề cơ bản về hiệu quả cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại .
  7. 7 Chuyên đề tốt nghiệp Chương 2:Hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ tạ i NHNo&PTNT huyện Lục Yên. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ tại NHNo&PTNT Huyện Lục Yên- Yên Bái. Chương 1 NHỮNG VẤN Đ Ề CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ SẢN XU ẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1 .1. Hộ sả n xuất 1.1.1. Khái niệm hộ sản xuấ t. Trong công cuộc đổi mớí xây dựng Đ ất nước, thành phần kinh té hộ rất quan trọng, là một trong những thành phần kinh tế q uyết đ ịnh đến sự thành công của con đường Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Đất nước. Đ ể phù hợp với xu thế p hát triển chung, phù hợp với chủ trương của Đảng và nhà nước, NHNo & PTNT Việt nam ban hành phụ luc số 1 kèm theo quyết định 499A ngày 2/9/1993, theo đó thì khái niệm hộ sản xuất được hiểu như sau: “ H ộ sản xuất là đ ơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp ho ạt độ ng sản xuất kinh doanh là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về hoạt độ ng sản xuất của mình” Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông rhôn. Hộ sản xuất hoạt động trong nhiều ngành nghề nhưng hiện nay phần lớn hoạt động trong linh vực nô ng nghiệp và PTNT, các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa dạng kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề phụ. Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nước ta trong thời gian qua. 1.1.2. Đặc điểm kinh tế hộ. - Hộ sản xuất là tế bào tổ chức kinh tế nông thô n. Nó đ áp ứng được những yêu cầu của tổ chức sản xuất nông nghiệp (có tính linh hoạt cao, qui mô vừa và nhỏ ...)
  8. 8 Chuyên đề tốt nghiệp - K inh tế hộ có tư cách pháp lý bình đẳng với mọi thành phần kinh tế khác. Hoạt độ ng sản xuất kinh doanh trong mỗi hộ hoàn toàn độc lập tự chủ. Mỗi hộ tự x ác đ ịnh phương hướng sản xu ất và điều chỉnh kế hoạch, tự chịu trách nhiệm khả năng sản xuất của mình. - Qui mô, cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ chênh lệch nhau giữa các vù ng và ngay trong cả mộ t số vùng cũng có sự chênh lệch nhau. Tính chất sản xuất phân tán, manh mún, lạc hậu của kinh tế tiểu nông, suất đ ầu tư thấp. Theo yêu cầu của sản xuất hàng hoá quá trình tích tụ và tập trung sản xuất được coi là hợp lý. Các hộ sản xuất ở nông thôn nước ta hiện nay đ ang chuyển từ kinh tế tự cấp, tự túc lên dần nền kinh tế hà ng ho á, chuyển từ nghề nô ng thuần túy sang nền kinh tế đa dạng theo xu hướng ai giỏi nghề gì thì làm nghề ấy. Trong qúa trình chuyển hoá của kinh tế hộ x uất hiện nhiều hình thức kinh tế hộ khác nhau, nhưng hình thức kinh tế hộ cao hơn đó là hình thức kinh tế trang trại. Như vậy hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, là chủ thể sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn. 1.1.3. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế ở nước ta. Từ sau đại hội VII những chính sách đ ổi mới của Đảng và nhà nước ta được ban hành đã có tác động thúc đ ẩy nền kinh tế nước ta phát triển, đ ồng thời chủ động đối phó những khó khăn, tồn tại đang nảy sinh từ kinh tế nông hộ . Mô hình kinh tế hiện nay đã p hân định khu vực kinh tế nhà nước, tập thể và tư nhân dưới sự điều hành chung của Chính phủ. Kinh tế hộ đ ã phát huy được tính ưu việt ngày càng mở rộng và dần tiếp cận với thị trường, khuyến khích được nông dân khơi tăng các nguồn lực, tăng được thu nhập, nhờ đó người nông dân gắn bó với ruộng đát hơn, chủ đ ộng đ ầu tư vốn để thâm canh tăng vụ, vừa đổi mới cơ cấu sản xuất, việc trao quyền tự chủ cho hộ nông d ân đã khơi dậy nhiều làng nghề truyền thống, mạnh dạn vận dụng tiến bộ KHKT trong sản xuất để có hiệu quả kinh tế lớn nhất. Đ iều này càng khẳng định sự tồn tại khách quan của hộ sản xuất với vai trò là cầu nối trung gian giữa 2 nền
  9. 9 Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế, là đơn vị tích tụ vốn,góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao độ ng giải quyết việc làm ở nông thô n. * Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang kinh tê hàng hoá * Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn * Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thú c đẩy sản xuất hàng hoá. V ới quy mô nhỏ, bộ m áy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất có thể dễ dàng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ ảnh hưởng đ ến tố n kém về mặt chi phí. Thêm vào đó lại được Đảng và Nhà nước có những chính sách khuyến khích tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triển. Như vậy với khả năng nhạy bén trước nhu cầu thị trường, hộ sản xuất đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trường tạo ra độ ng lực thúc đẩy sản xuất hàng ho á phát triển cao hơn. 1.2. Tín dụng ngân hàng đố i với sự phát triển kinh tế hộ. 1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng. Tín dụng Ngân hàng là q uan hệ tín dụng giữa các Ngân hàng với các tác nhân khác trong nền kinh tế được thực hiện dưới hình thức cho nhau vay bằng tiền. Thực chất của tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng cho các khách hàng vay một khoản tiền, đ ến hạn khách hàng sẽ phải hoàn trả toàn bộ số tiền gố c và tiền lãi cho ngân hàng. 1.2.2. Vai trò của tín dụng ng ân hàng với sự phá t triển kinh tế hộ sản xuấ t Trong thực tế kinh tế hộ thường xuất phát từ lao động d ư thừa, tuy nhiên do mức thu nhập thấp, khả năng tích luỹ kém. Do vậy vố n tín d ụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ ,nhằm khai thác các tiềm năng sẵn có của địa phương. Nhờ có vố n tín dụng ngân hàng đã
  10. 10 Chuyên đề tốt nghiệp góp phần giải quyết cô ng ăn việc làm cho các hộ sản xuất, thực hiện được chính sách x ã hội Đ ẩy mạnh phát triển các ngành nghề truyền thống , với nguồ n nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương tạo công ăn việc làm cho lao động dư thừa . Do vậyphát triển kinh tế hộ sản xuất , kích thích sức tiêu thụ sản phẩm của xã hội Các thành phần kinh tế hộ không thể tiến hành sản xuất kinh doanh được khi mà thiếu vốn để thực hiện quá trình sản xuất của mình . Nhờ nguồn vố n tín dụng, các hộ sản xuất không những đảm bảo được quá trình sản xuất bình thường, mà còn mở rộng được sản xuất, cải tiến kỹ thuật, còn có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch hướng phát triển kinh tế hộ từ chỗ tự cung, tự cấp mang tính tự phát sang nền kinh tế hàng hoá có tính đến yếu tố thị trường Hoạt độ ng của các tổ chức tín dụng đã góp phần thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện, duy trì m ối liên hệ hữu cơ giữa sản xuất với lưu thông hàng ho á và tiêu dùng trong xã hội. Tín d ụng có vai trò trong nền kinh tế nói chung và kinh tế hộ nó i riêng vì nó là đòn bẩy kinh tế trong hệ thống các đòn bẩy kinh tế được sử d ụng thường xuyên và linh hoạt nhất đối với mọi thành phần kinh tế. 1. 3. Hiệu quả cho vay kinh tế hộ. 1.3.1. Q uan niệm về hiệu quả cho vay. Trong cơ chế thị trường, hệ thống ngân hàng được phân chia thành 2 cấp, N gân hàng nhà nước đảm nhiệm chức năng quản lý vĩ mô và các ngân hàng thương mại thực hiện kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín d ụng, ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh độc lập trên cơ sở hạch toán lỗ lãi “ lời ăn lỗ chịu” nguồn vốn trong kinh doanh của ngân hàng thương m ại giờ đ ây không còn do nhà nước bao cấp mà phải tự huy động từ những nguồn nhàn
  11. 11 Chuyên đề tốt nghiệp rỗi tạm thời trong xã hội, tiến hành cho hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận bù đắp các chi phí đầu vào trên quy tắc phù hợp với các chế độ chính sách kinh tế xã hội hiện hành của nhà nước. Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh quan trọng nhất, mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng thương mại ( trên 70%) được thực hiện trên cơ sở tính toán về khối lượng các nguồn vố n mà ngân hàng huy đ ộng có thể sử dụng cho vay. Các kho ản tín dụng ngân hàng thương mại cấp ra phải đảm bảo được hiệu quả kinh tế,thu hồ i được vốn và lãi đú ng hạn, lãi thu được không chỉ đủ bù đắp phần lãi mà ngân hàng phải trả cho người gửi tiền và các chi phí khác trong việc thực hiện khoản cho vay mà còn phải tạo ra lợi nhuận cho ho ạt động tín dụng Trong hoạt động của ngân hàng có rất nhiều nghiệp vụ kinh doanh đ em lại thu nhập cho ngân hàng trong đó nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.Vì vậy ngân hàng cần phải chú trọng đ ến hiệu quả kinh doanh đặc biệt là hiệu quả tín dụng. H iệu quả cho vay có thể được hiểu là ngân hàng đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho khách hàng của mình và được khách hàng sử dụng đúng m ục đích và tạo ra được số tiền lớn hơn số tiền bỏ ra ban đầu, hoàn trả được ngân hàng cả gốc và lãi theo thoả thuận, đảm bảo thu nhập cho cả ngân hàng và khách hàng. Đ ầu tư tín dụng có hiệu quả được thể hiện đầy đủ, đúng đắn các nguyên tắc và định hướng đ ầu tư của nhà nước, đối với các ngành kinh tế, các doanh nghiệp, các hộ dân cư, khi thực hiện quan hệ tín dụng có chất lượng cao thì các khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn đúng mục đ ích, tăng cường tính khả thi của dự án, sản phẩm sản xuất ra từ d ự án có chất lượng cao, giá thành rẻ, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu d ùng và sản xuất của toàn xã hộ i. Như vậy khách hàng có lợi nhuận tăng thu nhập cho m ình, ổ n định đời sống xã hội. H iệu quả cho vay thể hiện ở phạm vi, m ức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng thực lực theo hướng tích cực của b ản thâ n Ngân hàng
  12. 12 Chuyên đề tốt nghiệp và phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, đ ảm b ảo nguyên tắc hoàn trả nợ đúng hạn và có lãi. Hiệu quả cho vay phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý và gia tăng, d ư nợ ngày một tăng trưởng, tỷ lệ nợ q uá hạn đảm bảo đú ng quy định và hợp lý, đảm bảo cơ cấu nguồ n vốn giữa ngắn, trung và dài hạn trong nền kinh tế. H iệu quả cho vay vừa cụ thể ( Thông qua các chỉ tiêu như kết quả kinh doanh, tỷ trọng nợ quá hạn...) vừa trừu tượng ( Khả năng thu hú t khách hàng và nền kinh tế...) và có quan hệ đến các nhân tố chủ quan như: N ăng lực quản lý, trình độ cán bộ, chính sách tín dụng, kiểm soát nộ i bộ và các nhân tố khách quan như: Sự thay đổi của chính sách nhà nước, sự thay đổ i của giá cả thị trường, môi trường pháp lý, cơ chế chính sách. Có thể nói Hiệu quả cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp nó thể hiện năng lực của Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh và tồn tại trong nền kinh tế thị trường. 1. 3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay hộ sản xuất. H iệu quả cho vay là chỉ tiêu phát triển kinh tế phản ánh kết quả hoạt độ ng cho vay trong một thời kỳ nhất định của ngân hàng , nó thể hiện qua các chỉ tiêu như sau: + Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn. + Chỉ tiêu về vò ng quay vốn tín dụng. Doanh số thu nợ hộ sản xuất trong kỳ Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình hộ sản xuất quân trong kỳ Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu đ ánh giá chất lượng tín dụng, nó phản ánh tần suất sử dụng vốn.Vòng quay vốn tín dụng càng lớn, với số dư nợ tăng chứng tỏ đồ ng vố n ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng mộ t cách có hiệu quả, vố n vay được hoàn trả ngân hàng đúng thời hạn, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận cho N gân hàng.
  13. 13 Chuyên đề tốt nghiệp + Doanh số cho vay hộ sản xuất: là chỉ tiêu tuyệt đố i phản ánh tổng số tiền Ngân hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất đ ịnh thường là một năm. Ngoài ra, Ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng cho vay hộ sản xuất trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng trong một năm: Doanh số cho vay HXS Tỷ trọ ng cho vay hộ sản xuất = x 100% Tổ ng doanh số cho vay + Doanh số thu nợ cho vay hộ sản xuất : Chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền ngân hàng thu hồi được trong một thời kỳ nhất định sau khi đã giải ngân . Đ ể phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất, Ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng thu hồi được trong tổng doanh số cho vay hộ sản xuất của ngân hàng trong mộ t thời kỳ. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức: Doanh số thu nợ hộ sản xuất ---------------------------------------- x 100% Doanh số cho vay hộ sản xuất + Dư nợ quá hạn hộ sản xuất: D ư nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đố i phản ánh tổ ng số tiền N gân hàng chưa thu hồi được sau một thời hạn nhất định kể từ ngày khoản cho vay đến hạn thanh toán tại thời điểm đang xem xét. Bên cạnh đó Ngân hàng thường xuyên sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ q uá hạn hộ sản xuất: Nợ quá hạn hộ sản xuất Tỷ lệ nợ quá hạn = x100% Tổng dư nợ Đ ây là chỉ tiêu tương đối được sử dụng chủ yếu để đ ánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng đố i với hộ sản xuất. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tài sản có tại mộ t thời điểm, nếu tỷ lệ này mà cao thì hiệu quả cho vay sẽ thấp bởi đ iều đó đồng nghĩa với khố i lượng tín dụng quá hạn lớn, nguy cơ rủi ro
  14. 14 Chuyên đề tốt nghiệp mất vốn tăng lên. Ho ạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín d ụng N gân hàng nói riêng đ ều chứa đựng nhiều rủi ro tác độ ng đến lợi nhuận và sự an toàn kinh doanh của Ngân hàng. Do vậy việc đảm b ảo thu hồi đủ vốn cho vay đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ q uá hạn thấp là vấn đ ề quan trọng trong quản lý Ngân hàng liên quan đến sự sống còn của Ngân hàng. Để xem xét chi tiết hơn khả năng không thu hồ i được nợ người ta sử dụng chỉ tiêu nợ khó đòi: Tổng nợ khó đòi + Tỷ lệ nợ khó đòi = ---------------------------------x 100% Tổng nợ quá hạn + Chỉ tiêu về hiệu quả tín dung( H1): Lãi thu từ hoạt động cho vay hộ sản xuất bình quân trong kỳ H1 = Tổng dư nợ hộ sản xuất bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả tín dụng, nó cho thấy cứ một đồng cho vay sẽ thu được bao nhiêu đồng lãi, nếu chỉ tiêu này lớn thì hiệu quả cho vay càng cao  Một số chỉ tiêu khác : Doanh số cho vay HSX + Bình quân 1 lượt hộ được vay = ---------------------------------- x 100 % Tổng số lượt HSX vay vốn Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay mỗ i lượt của hộ sản xuất. Số tiền vay càng cao chứng tỏ hiệu quả cũng như chất lượng cho vay tăng lên. Điều đó thể hiện sức sản xuất cũng như quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất tăng lên. Đồng thời thể hiện chất lượng cho vay có xu hướng tăng. Dư nợ cho vay trung dài hạn HSX
  15. 15 Chuyên đề tốt nghiệp + Tỷ lệ cho vay trung,dài hạn HSX = ----------------------------------x 100% Tổ ng dư nợ H SX Đ ây là chỉ tiêu tương đố i phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu cần vốn trung, dài hạn của hộ sản xuất đ ể mở rộng sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ này có thể cao thấp tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn trung dài hạn của địa phương cũng như chính sách tín dụng của từng Ngân hàng. 1.3.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay đố i với hộ sản xuấ t. - Đối với hoạt động của NHNo&PTNT : Là một ngân hàng thương mại với đặc trưng hoạt động là "đi vay để cho vay ", do vậy khi cấp tiền vay, ngân hàng cần phải tính đến việc thu hồi được vốn( bao gồm cả gốc + lãi ) đúng hạn để có khả năng hoàn trả cho khách hàng giử tiền , m ặt khác cho vay hộ sản xuất có 1 vị trí quan trọng, đặc biệt nhất là đối với NHNo&PTNT thì đây là 1 khách hàng truyền thống với xu thế thị phần tín d ụng ngày càng tăng, cho vay đảm b ảo có hiệu quả là đảm bảo sự tồn tại của chính ngân hàng - Đ ối với hộ sản xuất : Đ ể đáp ứng nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh của khách hàng, thúc đ ẩy sản xuất phát triển mạnh, b ằng các nguồn vốn huy độ ng được trong xã hội và thông qua nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng đ ã cung cấp đủ vốn, đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời góp phần tăng năng xuất lao độ ng, nâng cao hiệu quả kinh tế - Đ ối với nền kinh tế: Để phát triển nền kinh tế tăng thu nhập quốc dân tạo ra tích luỹ từ mỗi cá nhân, doanh nghiệp nhà nước thúc đ ẩy sản xuất đ ẩy mạnh sự phát triển của các ngành nghề trong nền kinh tế cần thiết phải có vố n, ngược lại nền kinh tế càng phát triển càng tạo ra nhiều nguồn vốn. NHTM là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. NHTM đứng ra huy động các nguồn tiền nhàn rỗ i ở mọ i tổ chức, cá nhân, mọ i thành phần
  16. 16 Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế như vốn tạm thời được giải phóng ra từ quá trình sản xuất, vốn tiết kiệm từ các cá nhân trong x ã hội. Bằng các nguồn vốn trên NH thông qua nghiệp vụ tín dụng đã cung cấp vốn cho mọi họat động cho quá trình sản xuất tăng năng xuất lao động, nâng cao hiệu quả cho nền kinh tế. 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay kinh tế hộ. Đ ể nâng cao hiệu quả cho vay đối với thành phần kinh tế nào đó thì các NHTM nói chung phải xác đ ịnh và phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đ ến hiệu quả cho vay . Có thể phân ra làm các nhân tố sau: 1.3.4.1 Nhân tố từ nền kinh tế. Một nền kinh tế ổn định sẽ tác động tích cực đến hiệu quả cho vay của ngân hàng. N ếu nền kinh tế tăng trưởng thấp hoặc tăng trưởng âm sẽ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, các hộ sản xuát kinh doanh sẽ không có điêù kiện để mở rộ ng sản xuất, thậm chí bị thu hẹp về sản xuất, khi đó đầu tư tín dụng của ngân hàng cũng cho kinh tế hộ cũng bị giảm sút và kém hiệu quả. N gược lại nền kinh tế tăng trưởng ở mức rất cao( dấu hiệu không bình thường ) lạm phát sẽ tăng lên cao, gây ra rủi ro về sự m ất giá của đồng tiền, việc đ ầu tư tín dụng của ngân hàng sẽ khô ng có hiệu quả. Đ ể có một nền kinh tế ổ n định thì p hải kiềm chế lạm phát, giữ lạm phát ở mức vừa phải , tránh tình trạng nền kinh tế âm và phải ổn định thị trường tiền tệ, tránh gây ra sự biến động lớn về lãi suất. 1.3.4.2. Nhân tố từ bản thân ngân hàng. + Năng lực và phẩm chất đ ạo đ ức của cán bộ ngân hà ng. Cán bộ tín d ụng là người trực tiếp giao dịch với khách hàng, họ cần phải có năng lực để thẩm định các hồ sơ, phương án, d ự án vay vốn của khách hàng thật chính xác, phải nhạy b én, nắm b ắt thông tin kịp thời về khách hàng.Mặt quan trọng nữa là phẩm chất đạo đức của cán bộ tín d ụng, nếu cán
  17. 17 Chuyên đề tốt nghiệp bộ tín dụng có năng lực nhưng không có phẩm chất đạo đức tốt thì cũng rất nguy hiểm trong khâu đánh giá về khách hàng và dễ làm sai lệch thông tin của khách hàng dẫn đển rủi ro trong hoạt động tín dụng và ngược lại nếu cán bộ tín dụng có phẩm chất đạo đức tốt nhưng trình độ kém thì cũng rất khó đem lại hiệu quả trong đầu tư tín dụng.Vì vậy năng lực và phẩm chất luôn song hành với nhau. + Quy trình tín dụng. Q uy trình tín d ụng bao gồm những quy định cần thiết phải được tuân thủ trong suốt quá trình diễn ra hoạt động tín dụng từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng tiền vay đến khi thu hồi hết nợ. Hiệu quả cho vay có đ ạt được hay khô ng phụ thuộc rất lớn vào việc thực hiện các khâu trong quy trình tín dụng. Nếu các khâu trong quy trình tín dụng được thực hiện tốt và có sự kết hợp nhịp nhàng hợp lý giữa các khâu sẽ đảm b ảo vố n tín dụng được luân chuyển tốt, khoa học. Tạo nên hiệu quả đầu tư tín dụng như mong muốn. + Công tác kiểm tra, kiểm soá t nội b ộ. N ếu hoạt động kiểm so át nội bộ tốt giúp cho ban lãnh đạo có đ ược những thông tin chính xác, phát hiện những sai sót kịp thời để giúp ban lãnh đạo tìm ra phương án, biện pháp giải quyết đú ng đắn, to àn diện hơn. +Trang thiết bị kỹ thuật trong ngân hàng. N gày nay công nghệ khoa họ c là trợ thủ đ ắc lực cho con người, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn đứng vững trên thị trường, ngoài yếu tố con người ra thì yếu tố không thể thiếu là trang thiết bị kỹ thuật.Nhân rõ điều này, trong những năm qua các NHTM nước ta đã tích cực trang bị máy mó c công nghệ hiện đại để phục vụ cho các nghiệp vụ của ngâ n hàng một cách chính xác, thuận tiện, giải quyết nhanh gọ ncho khách hàng trong các khâu tín dụng và thanh to án.
  18. 18 Chuyên đề tốt nghiệp Ngoài ra thì cơ sở hạ tầng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự an toàn và yên tâm cho kháchhàng 1.3.4.3. Nhân tố từ khách hàng. N hân tố khách hàng rất quan trọng, nó quyết định đến việc có đem lại hiẹu quả tín dụng hay không, điều này phụ thuộc vào ý thức chấp hành cam kết và ý rhức sử dụng nguồn vốn của ngân hàng, nếu một khách hàng có ý thức sử dụng nguồn vốn đúng mục đích thì không những đem lại hiệu quả cho chính mình, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và hoàn trả được nợ cho ngân hàng. Điều này có lợi cho cả ngân hàng và khách hàng. Ngược lại khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đ íchvà không đ em lại hiệu quả trong kinh doanh thì khả năng thu hồi vốn của ngân hàng sẽ rất khó, cả ngân hàng và khách hàng đều gặp bất lợi, khách hàng sẽ phải chịu phạt theo chế tài tín dụng, còn ngân hàng tăng phần nợ quá hạn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng - yếu tố quyết đ ịnh đ ến hiệu quả cho vay. 1.3.4.4. Cá c nhân tố khác. + Yếu tố thiên nhiên: Hoạt động nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thiên nhiên, sẽ có rủi ro b ất khả kháng mà N HNo &PTNT không lường trước được như lũ lụt, hạn hán, mưa bão ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các hộ nông d ân từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư tín dụng của các ngân hàng. + Các chủ trương ch ính sách của Nhà n ước. Từ các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dung trên ta nhận thấy: Để ho ạt động của các NHTM có hiệu quả nhất là trong lĩnh vực tín dụng thì NHTM phải nhận thức rõ các nhân tố ảnh hưởng dến hoạt động tín d ụng để từ đó có b iện pháp thích hợp nhằm phát huy các nhân tố tích cực và hạn chế các nhân tố tiêu cực ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng.
  19. 19 Chuyên đề tốt nghiệp Chương 2 : TH ỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHN0 & PTNT HUY ỆN LỤC YÊN – TỈNH Y ÊN BÁI 2.1. Khái quá t về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo & PTNT) huyện Lục yên. 2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế của Huyện Lụ c yên. Q ua những năm đổi mới nền kinh tế, bộ mặt kinh tế của huyện đã b ước đầu khởi sắc hoà chung với nhịp độ p hát triển của đ ất nước. Huyện Lục yên là mộ t huyện miền núi nằm ở phía đông bắc củaTỉnh yên bái , có diện tích tự nhiên là 6.883 km2 ,tổ ng diện tích đất đ ai là 80.870ha, trong đó có 10.022,88 ha là đất nô ng nghiệp chiếm 12.39% diện tích đất đai của toàn huyện , đất ruộ ng lúa là 3.593 ha chiếm 35.85 % diện tích đất nông nghiệp . Dân số tự nhiên toàn huyện là 103584 người gồm 21683 hộ . Trong đó có 17.008 hộ sản xuất nô ng nghiệp , chiếm tỷ lệ là 89,2% số hộ trong huyện . Dân tộ c sống chủ yếu trên địa bàn huyện là : kinh , tày , nù ng , dao , hoa .... Tổ chức hành chính của huyện được chia làm 23 xã và 1 thị trấn . Trong đó chủ yếu là các xã
  20. 20 Chuyên đề tốt nghiệp thuộc vùng II và vùng III ( 11 x ã vùng II và 11 xã vùng III là khu vực đ ặc biệt khó khăn) Huyện uỷ, HĐND, UBND Huyện Lục yên đã chỉ đạo các cấp, các ngành đầu tư phát triển kinh tế phù hợp với những định hướng, chính sách kinh tế của đảng, Nhà nước và đã đạt được những kết quả cả năng xuất và sản lượng. Năm 2006 Kinh tế đ ịa phương đạt tốc độ kinh tế tăng trưởng chung là Nô ng lâm nghiệp tăng 5,17% ,Cô ng nghiệp xây d ựng tăng 9,5%.Trong 23,76% , Thương mại d ịch vụ tăng 15,24% . Cơ cấu kinh tế đ ược chuyển d ịch theo tỷ trọng Nông , lâm nghiệp chiếm 67,5% , Công nghiệp x ây d ựng 16,2%, Thương mại dịch vụ 16,3%. Tổng sản lượng lương thực đ ạt 33.742Tấn , Thu nhập bình quân đầu người đạt 2.435.000đ/năm . Tỷ lệ hộ đói nghèo còn 14,5% đã giảm 2,4% so với năm 2005.Trong phát triển kinh tế xác định rõ sản xuất nô ng lâm nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm hàng đâù . Do vậy đã tập trung chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên cơ sở phát huy tiềm năng đ ất đai trên địa bàn , chuyển giao tiến bộ khoa họ c kỹ thuật vào sản xuất xuống tới tận các thô n bản , qui hoạch vùng thâm canh tập trung , sản xuất nông lâm nghiệp được đầu tư và p hát triển năng xuất và sản lượng đều tăng so với năm 2005 như: Diện tích gieo trồng từ 12.395 ha tăng 881ha so với năm 2005 , năng suất lú a đạt 88,7tạ /ha tăng 0,2 tạ / ha , sản lượng lương thực đạt 33.742tấn vượt 742 tấn so với kế hoạch của HĐND huyện đ ề ra. Sản xuất cô ng nghiệp và xây dựng có bước phát triển mới và đạt được những kết quả đáng kể so vơí cùng kỳ, giá trị tổ ng sản lượng to àn huyện là 23,186 tỷ đồ ng đạt 102% kế ho ạch của năm 2006 . V ấn đ ề đặt ra cho các hộ sản xuất là vốn để p hát triển mở rộ ng sản xuất với khối lượng lớn và thời hạn dài. Ngày 02/3/1993 chính phủ ban hành nghị định 14/CP về chính sách tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh nông, lâm ngư nghiệp đây là một bước ngoặt đối với các NHNo & PTNT nói chung và NHNo & PTNT huyện Lục yên nói riêng và nhất là sau khi chính phủ b an
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2