intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “Nội dung cơ bản của đầu tư phát triển. Phân tích tình hình đầu tư phát triển trong hệ thống doanh nghiệp nhà nước”

Chia sẻ: Trần Văn Mạnh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:87

545
lượt xem
225
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đầu tư phát triển là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu và không thể thiếu được để hưng thịnh quốc gia. Đầu tư phát triển là vấn đề được toàn xã hội, đặc biệt là các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách phát triển của đất nước thường xuyên quan tâm và coi trọng. Từ Quốc hội – cơ quan quyền lực cao nhất của nhân dân, đến mỗi người dân, nhất là những người trực tiếp tham gia hoạt động đầu tư đều rất quan tâm đến vấn đề này. Từ cổ tới kim, đề cập đến phát triển nói...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “Nội dung cơ bản của đầu tư phát triển. Phân tích tình hình đầu tư phát triển trong hệ thống doanh nghiệp nhà nước”

  1. Đề tài “Nội dung cơ bản của đầu tư phát triển. Phân tích tình hình đầu tư phát triển trong hệ thống doanh nghiệp nhà nước”  -3-
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................... - 3 - CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG HỆ THỐNG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ................................. - 7 - I. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ NỘI DUNG CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN....... - 7 - 1. Các khái niệm chung. ......................................................................- 7 - 2. Khái niệm đầu tư phát triển.............................................................- 8 - 3. Nội dung cơ bản của đầu tư phát triển...........................................- 10 - 4. Vai trò của đầu tư phát triển..........................................................- 12 - -4-
  3. II. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG HỆ THỐNG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC........................................................ - 14 - 1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước.................................................- 14 - 2. Phân loại doanh nghiệp Nhà nước..................................................- 17 - 3. Vai trò của doanh nghiệp Nhà nước...............................................- 18 - CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THỜI KỲ 2000 – 2006 ............................................. - 21 - I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG HỆ THỐNG DNNN THỜI KỲ 2000 - 2006........................................................... - 21 - II. NỘI DUNG VÀ THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG HỆ THỐNG DNNN 2000 - 2006............................................................................ - 26 - 1. Đầu tư phát triển xây dựng cơ bản. ...............................................- 26 - 2. Đầu tư phát triển tài sản vô hình : ..................................................- 32 - 2.1/ Thực trạng nguồn nhân lực và đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống doanh nghiệp nhà nước:...................................- 32 - 2.2/ Thực trạng KHCN và đầu tư phát triển KHCN trong DNNN. - 39 - III. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG HỆ THỐNG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC. ..................................................................... - 46 - 1. Hiệu quả kinh tế tài chính của hoạt động đầu tư phát triển trong hệ thống doanh nghiệp Nhà nước. ......................................................- 46 - 2. Hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư phát triển trong hệ thống doanh nghiệp nhà nước........................................................- 50 - CHƯƠNG III: MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG HỆ THỐNG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC. .............................. - 55 - I. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN LÀM GIẢM HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG HỆ THỐNG DNNN.................................... - 55 - 1. Nhóm nhân tố vĩ mô: ....................................................................- 55 - 2. Nhóm nhân tố vi mô: ....................................................................- 60 - 2.1. Yếu kém về trình độ quản lý đội ngũ cán bộ và trình độ tay nghề của CBCNV trong doanh nghiệp.............................................- 60 - 2.2 Quản lý dự án đầu tư yếu kém gây thất thoát lãng phí trong quá trình thực hiện và vận hành dự án đầu tư.................................- 61 - 2.3. Công tác lập thẩm định dự án đầu tư yếu kém, chưa được chú trọng đúng mức. ...............................................................................- 61 - II. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÂU TƯ TRONG HỆ THỐNG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG GIAO ĐOẠN TỚI............................................................................................ - 62 - -5-
  4. 1. Nhóm giải pháp vĩ mô: ................................................................- 62 - 1.1. Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược............- 62 - 1.2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch đầu tư ......................- 64 - 1.3. Tăng quy mô vốn cho doanh ngiệp nhà nước...........................- 65 - 1.4. Tăng cường đẩy nhanh công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước :......................................................................................- 67 - 1.5. Xây dựng hoàn thiện thể chế, hành lang pháp lý thông thoáng để quản lý hoạt động đầu tư .........................................................- 69 - 1.6. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính ..................................- 70 - 1.7. Tăng cường vận động xúc tiến và kêu gọi thu hút đầu tư trong và ngoài nước. .............................................................................- 71 - 1.8. Ban hành các chính sách cụ thể nhằm thu hút và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu đầu tư.............................................- 72 - 2. Nhóm giải pháp vi mô. ................................................................- 77 - 2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập và thẩm định dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước. ..........................................................- 77 - 2.2. Tăng cường công tác quản lý hoạt động đầu tư trong từng DNNN - 79 - 2.3. Tăng cường công tác nghiên cứu và ứng dụng, triển khai khoa học công nghệ vào sản xuất ...........................................................- 82 - KẾT LUẬN..................................................................................................... - 84 - DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... - 85 - LỜI MỞ ĐẦU Đầu tư phát triển là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu và không thể thiếu được để hưng thịnh quốc gia. Đầu tư phát triển là vấn đề được toàn xã hội, đặc biệt là các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách phát triển của đất nước thường xuyên quan tâm và coi trọng. Từ Quốc hội – cơ quan quyền lực cao nhất của nhân dân, đến mỗi người dân, nhất là những người trực tiếp tham gia hoạt động đầu tư đều rất quan tâm đến vấn đề này. Từ cổ tới kim, đề cập đến phát triển nói chung và phát triển kinh tế, tăng -6-
  5. trưởng kinh tế nói riêng, người ta đều không quên nói đến đầu tư phát triển. Với tầm quan trọng như vậy của đầu tư phát triển thì việc nghiên cứu, tìm hiểu nội dung cơ bản của nó là vô cùng cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. Ở Việt Nam và các nước trên thế giới thì doanh nghiệp nói chung cũng như doanh nghiệp Nhà nước nói riêng được coi là tế bào của nền kinh tế, nó cụ thể hóa đường lối phát triển doanh nghiệp của Đảng, quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế của đất nước. Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng ấy, nhóm 13 đã tìm hiểu và trình bày đề tài “Nội dung cơ bản của đầu tư phát triển. Phân tích tình hình đầu tư phát triển trong hệ thống doanh nghiệp nhà nước”. Chúng tôi tìm hiểu đề tài này với mong muốn có được sự hiểu biết sâu rộng hơn về đầu tư phát triển cũng như tình hình đầu tư phát triển trong hệ thống doanh nghiệp nhà nước đồng thời giúp cho các bạn trong lớp có thêm tài liệu tham khảo khi muốn tìm hiểu về vấn đề này. Dù thế nào đi nữa cũng phải nhấn mạnh rằng việc tìm hiểu về đề tài này là vấn đề lớn, có phạm vi rộng, cần phải có công sức và thời gian. Trong quá trình làm đề tài chúng em đã nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình của PGS.TS Từ Quang Phương. Mặc dù, với sự cố gắng tích cực của các thành viên trong nhóm nhưng trong khuôn khổ hạn hẹp của bài viết, chắc hẳn sẽ khó lòng đề cập đầy đủ các khía cạnh của vấn đề đưa ra, và những sai sót là không thể tránh khỏi vậy chúng tôi chân thành cám ơn sự góp ý, bổ sung của thầy cô giáo và bạn đọc để cho đề tài được hoàn thiện hơn. Các thành viên nhóm 13 CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG HỆ THỐNG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC I. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ NỘI DUNG CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN. 1. Các khái niệm chung. -7-
  6. - Đầu tư: là hoạt động bỏ vốn vào các lĩnh vực kinh tế xã hội (KT-XH) để mong thu được lợi ích dưới các hình thức khác nhau trong tương lai. Đầu tư hay hoạt động đầu tư là việc huy động các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn. Nguồn lực bỏ ra đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, tài sản vật chất khác. Biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn lực đã bỏ ra trên đây được gọi là vốn đầu tư. Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá,...), tài sản trí tuệ ( trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật,…) và nguồn nhân lực. Có nhiều cách phân loại đầu tư. Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại ngưòi ta phân chia ra thành : - Đầu tư tài chính : là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành (mua cổ phiếu, trái phiếu công ty). - Đầu tư thương mại: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán. - Đầu tư tài sản vật chất và nguồn nhân lực, khoa học công nghệ .. : là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh, hoạt động xã hội khác. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, xây lắp, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền KTXH. Loại đầu tư này được gọi chung là đầu tư phát triển. 2. Khái niệm đầu tư phát triển. -8-
  7. Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà xưởng thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng…), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển Đối tượng của đầu tư phát triển: là tập hợp các yếu tố được chủ đầu tư bỏ vốn thực hiện nhằm đạt những mục tiêu nhất định. -> Theo quan điểm phân công lao động xã hội thì có hai nhóm đối tượng chính là đầu tư theo ngành và đầu tư theo lãnh thổ. -> Theo góc độ tính chất và mục đích đầu tư, đối tượng đầu tư được chia thành hai nhóm chính la công trình vì mục tiêu lợi nhuận và công trình phi lợi nhuận -> Theo góc độ xem xét mức độ quan trọng, đối tượng đầu tư được chia thành loại khuyến khích đầu tư, loại không khuyến khích đầu tư và loại bị cấm đầu tư -> Theo góc độ xem xét mức độ tài sản, đối tượng đầu tư được chia thành: những tài sản vật chất và tài tài sản vô hình - Kết quả của đầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và tài sản vô hình. Mặc dù đầu tư là ở hiện tại nhưng kết quả đầu tư thường thu được trong tương lai. - Mục đích của đầu tư phát triển là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng đồng và nhà đầu tư. Đầu tư nhà nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời sống của các thành viên trong xã hội. Đầu tư của doanh nghiệp nhằm tối thiểu chi phí, tối đa lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng nguồn nhân lực… -9-
  8. - Chủ đầu tư của đầu tư phát triển là người sỡ hữu vốn hoặc được giao quản lý, sử dụng vốn đầu tư. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát đầu tư, chịu trách nhiệm toàn diện về những sai phạm và hậu quả do ảnh hưởng của đầu tư đến môi sinh và do đó, có ảnh hưởng quan trọng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư. 3. Nội dung cơ bản của đầu tư phát triển.  Theo cách tiếp cận dựa vào lĩnh vực phát huy tác dụng của đầu tư phát triển, đầu tư phát triển bao gồm: * Đầu tư phát triển sản xuất * Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng chung của nền kinh tế * Đầu tư phát triển văn hóa giáo dục * Đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật * Đầu tư phát triển khác  Theo cách tiếp cận dựa vào quá trình hình thành và thực hiện đầu tư, đầu tư phát triển bao gồm : * Đầu tư cho hoạt động chuẩn bị đầu tư * Đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư * Đầu tư trong quá trình vận hành  Ở đây chúng ta chọn cách tiếp cận dựa vào khái niệm đầu tư phát triển, theo đó khái niệm nội dung của đầu tư phát triển bao gồm: đầu tư phát triển các tài sản vật chất và đầu tư phát triển các tài sản vô hình. * Đầu tư phát triển các tài sản vật chất gồm: đầu tư phát triển xây dựng cơ bản và đầu tư vào hàng tồn trữ. - Đầu tư xây dựng cơ bản : là hoạt động đầu tư nhằm tái tạo tài sản cố định của doanh nghiệp. Đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm các hoạt động như xây lắp và mua sắm máy móc thiết bị. Hoạt động đầu tư này đòi hỏi vốn lớn - 10 -
  9. và chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư phát triển của đơn vị. Đầu tư xây dựng cơ bản trong khối nhà nước tuy có nhiều kết quả tốt song việc thất thoát trong lĩnh vực đầu tư này đang rất lớn. Đây là một trong những vấn đề làm “đau đầu” của Chính phủ ta. - Đầu tư bổ sung hàng tồn trữ: Việc xác định quy mô đầu tư hàng tồn trữ tối ưu cho doanh nghiệp là rất cần thiết. Trong danh mục hàng tồn trữ gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm và sản phẩm hoàn thành. Tùy theo loại hình doanh nghiệp, quy mô và cơ cấu các mặt hàng tồn trữ củng khác nhau. * Đầu tư phát triển tài sản vô hình gồm: đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư nghiên cứu triển khai các hoạt động khoa học, kỹ thuật, đầu tư xây dựng thương hiệu, quảng cáo… - Đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế và doanh nghiệp vì chỉ có nguồn nhân lực chất lượng cao thì mới tao ra hiệu quả cao nhất. Do đó đầu tư phát triển nguồn nhân lực phải được quan tâm tối đa, là việc làm hết sức cần thiết. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực bao gồm đầu tư cho hoạt động đào tạo đội ngũ lao động; đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe, y tế; đầu tư cải thiện môi trường, điều kiện làm việc của người lao động. - Đầu tư nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ. Nhằm phát triển sản phẩm mới và các lĩnh vực hoạt động mới. Đầu tư nghiên cứu hoặc mua công nghệ đòi hỏi vốn lớn và độ rủi ro cao. Hiện nay khả năng đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và triển khai khoa học và công nghệ của doanh nghiệp Việt Nam còn khá khiêm tốn. Đặc biệt việc nhập các công nghệ cũ, đã lỗi thời trên thê giới còn rất phổ biến ở Việt Nam. Có rất ít các trung tâm nghiên cứu lớn, các trường đại học với nhiều chuyên gia đầu nghành củng chưa phát huy được vai trò nghiên cứu. Cùng với đà phát triển của kinh tế đất nước và doanh nghiệp, trong tương lai tỷ lệ chi cho hoạt động đầu tư này sẽ ngày càng tằng, tương ứng với nhu cầu và khả năng của doanh nghiệp. - 11 -
  10. - Đầu tư cho hoạt động marketing cũng là một lĩnh vực đầu tư hết sức quan trọng, đặc biệt là trong các doanh nghiệp thương mại. Đầu tư cho hoạt động marketing bao gồm đầu tư cho hoạt động quảng cáo, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu…Đầu tư cho hoạt động marketing cần chiếm một tỷ trọng hợp lý trong tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp 4. Vai trò của đầu tư phát triển. - Trước hết cần phải xác định rõ rằng đầu tư nói chung có một vai trò hết sức to lớn trong nền kinh tế, là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trưởng. Nếu không có đầu tư thì không có phát triển. Nhìn trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước, đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu. Về cầu, đầu tư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm khoảng 24-28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn. Với tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng, đường tổng cầu dịch chuyển sang phải, kéo sản lượng và mức giá cân bằng tăng theo. Về cung, khi đầu tư đã có thành quả thì tổng cung đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, đường tổng cung dịch chuyển xuống dưới, kéo theo sản lượng tiềm năng tăng và do đó mức giá chung giảm. Tăng tiêu dùng tiếp tục kích thích sản xuất tăng hơn nữa. Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế. Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và tổng cung làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư, dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia. - Đầu tư có tác động to lớn đến việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước. Có hai con đường cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh và nhập công nghệ từ bên ngoài. Dù là tự nghiên cứu phát minh hay là nhập công nghệ từ bên ngoài đều phải có đầu tư. Đầu tư là - 12 -
  11. điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là những phương án không khả thi. - Đầu tư có mối quan hệ chặt chẽ với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy nếu muốn tốc độ phát triển kinh tế tăng cao ( 9-10%) thì phải tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông, lâm, ngư nghiệp do hạn chế nhiều mặt, để đạt tốc độ tăng trưởng từ 5 - 6% là rất khó khăn. Như vậy chính đầu tư đã quyết định chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. - Ngoài ra đầu tư còn có tác động giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, xoá đói giảm nghèo, phát huy lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị … của những vùng có khả năng phát triển nhanh để làm đầu tàu cho các vùng khác. Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư ít nhất phải đạt được từ 15-20% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR mỗi nước. - Đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thì đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Đối với các cơ sở hoạt động phi lợi nhuận, để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn định kỳ các cơ sở vật chất kỹ thuật còn phải thực hiện các chi phí thường xuyên. Tất cả những hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu tư. - Đầu tư phát triển có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế bởi vì nó tạo ra các tài sản cố định. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư để sản xuất ra của cải vật chất đặc biệt, tạo ra cơ sở vật chất và kỹ thuật ban đầu cho xã hội. Tất cả các ngành kinh tế chỉ có thể tăng nhanh khi có đầu tư xây dựng cơ bản , đổi mới công nghệ, xây dựng mới để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả. Đầu tư phát triển xây dựng cơ bản nhằm xây dựng kết cấu - 13 -
  12. hạ tầng kinh tế, tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Đầu tư phát triển sẽ tạo điều kiện để phát triển mới, đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất ở các doanh nghiệp, sẽ góp phần phát triển nguồn nhân lực, cải thiện cơ sở vật chất của giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, phát triển y tế, văn hoá và các mặt xã hội khác. Đầu tư phát triển góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện sống ở các vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các cơ sở sản xuất và dịch vụ, tạo ra những tác động tích cực cho vùng nghèo, người nghèo, hộ nghèo khai thác các tiềm năng của vùng, vươn lên làm ăn khá giả. Từ đó đảm bảo tỷ lệ cân đối vùng miền, ngành nghề, khu vực và phân bố hợp lý sức sản xuất, tận dụng lợi thế so sánh. - Đầu tư phát triển của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với xuất phát điểm thấp như nước ta hiện nay có một vai trò quan trọng hết sức to lớn, bởi vì vốn dành cho đầu tư phát triển của nhà nước chiếm một tỷ lệ lớn trong ngân sách của toàn xã hội. Đầu tư phát triển của nhà nước góp phần khắc phục những thất bại của thị trường, tạo cân bằng trong cơ cấu đầu tư, giải quyết các vấn đề xã hội. Mặt khác đầu tư phát triển của nhà nước được tập trung vào những công trình trọng điểm, sử dụng nguồn vốn lớn, có khả năng tác động mạnh đến đời sống kinh tế xã hội. Bên cạnh đó cũng cần phải thấy rằng đầu tư phát triển của nhà nước nếu không được quản lý một cách hợp lý sẽ dễ gây ra thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả hơn là đầu tư phát triển từ các nguồn vốn khác. II. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG HỆ THỐNG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước. - 14 -
  13. Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là loại hình doanh nghiệp được thừa nhận tồn tại ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.Tuy nhiên, do đặc điểm hình thành, vai trò, phạm vi hoạt động… không giống nhau nên quan niệm về DNNN cũng không giống nhau. Thông thường, DNNN là những loại hình doanh nghiệp do Nhà nước đầu tư, xây dựng và chi phối hoạt động sản xuất và kinh doanh. DNNN có nhiều hình thức khác nhau như doanh nghiệp quốc hữu hoá, xí nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp công…Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc, DNNN được hiểu la ”những doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ toàn bộ hoặc một phần sở hữu và Nhà nước kiểm soát tới một mức độ nhất định quá trình ra quyết định của doanh nghiệp”. Ở Việt Nam, nhận thức về DNNN là cả một quá trình gắn liền với các giai đoạn lịch sử. Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước hiên nay, nền kinh tế Việt Nam tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều hinh thức sở hữu khác nhau như sở hữu nhà nước, sở hữu tư nhân, sở hữu hỗn hợp… Tương ứng với mỗi hình thức sở hữu đó có ba loại hình thức doanh nghiệp là: DNNN, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp hỗn hợp (công ty cổ phần…), trong đó DNNN la nòng cốt của thành phần nhà nước, giữ vị trí chu đạo. Chính thực tế này đặt ra vấn đề cần nghiên cứu nghiêm túc khái niệm DNNN và cần nghiên cứu đầy đủ hơn về khái niệm này theo hướng ngày càng phù hợp hơn với thực tế. Theo Nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), “DNNN là tổ chức kinh doanh do nhà nước thành lập, đầu tư vốn và quản lý với tư các chủ sở hữu. DNNN là một pháp nhân kinh tế, hoạt động theo pháp luật và bình đẳng trước pháp luật”. Để phù hợp với tình hình mới Luật DNNN được ban hành ngày 24/4/1995 đã đưa ra định nghĩa như sau: “ Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nước giao , DNNN có tư - 15 -
  14. cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi vốn do doanh nghiệp quản lý. DNNN có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”. Tuy nhiên, chỉ đến khi luật DNNN ra đời thì nhận thức về DNNN mới đầy đủ sát với thực tế hơn và để phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế và xu thế hội nhập của nước ta vào nền kinh tế khu vực và thế giới thì theo nghị quyết số 14 /2003 /Q H11 ngày 26 tháng 11 năm 20 03 quy định về doanh nghiệp nhà nước như sau: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.” Luật Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) được Quốc hội ban hành ngày 26-11-2003, có hiệu lực thi hành ngày 1-7-2004, thay thế cho Luật DNNN ban hành ngày 20-4-1995. Việc ban hành Luật DNNN lần này có tác dụng rất quan trọng trong việc khắc phục những hạn chế, khuyết điểm của Luật DNNN năm 1995, như quy định chặt chẽ hơn các vấn đề về quản lý tài chính, tiền tệ doanh nghiệp, mở rộng thẩm quyền, đồng thời xác định rõ ràng hơn trách nhiệm của giám đốc, quy định rõ mối quan hệ giữa Tổng giám đốc và Chủ tịch Hội đồng quản trị... Từ khái niệm trên có thể nêu ra một số đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp nhà nước : Thứ nhất về mức độ sở hữu vốn trong doanh nghiệp, Nhà nước là chủ sở hữu đối với toàn bộ hoặc đa số vốn trong doanh nghiệp và vì thế nhà nước có thể chi phối được những hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp Thứ hai Nhà nước kiểm soát đối với quá trình ra quyết định của DNNN bằng việc nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 50% vốn. Song điều này không có nghĩa la nhà nước can thiệp trực tiếp vào hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp bởi lẽ, nhà nước và DNNN là những chủ thể pháp lý tách bạch và độc lập với nhau. Nhà nước đóng vai trò là người chủ sở - 16 -
  15. hữu đối với doanh nghiệp người đầu tư vốn, còn DNNN là chủ thể kinh doanh độc lập có tư cách pháp lý như mọi chủ thể kinh doanh của các nhà đầu tư khác trong nền kinh tế. Thứ ba Doanh nghiệp nhà nước là đối tượng quản lý của nhà nước, phải thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hộido Nhà nước giao cho. Tóm lại quan niệm về doanh nghiệp nhà nước có thể được xem xét từ các góc độ khác nhau, thay đổi theo từng thời kỳ, gắn với thực tiễn đổi mới kinh tế xã hội 20 năm qua ở nước ta. Trong điều kiện tiến tới hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu nhưng vẫn đảm bảo đường lối độc lập tự chủ về kinh tế của nước ta hiện nay, tạo mọi thuận lợi phát huy hiệu quả vốn Nhà nước và tiềm năng về vốn của mọi thành phần kinh tế khác thì phải nhận thức đúng phù hợp về khái niệm doanh nghiệp Nhà nước . 2. Phân loại doanh nghiệp Nhà nước. Có nhiều cách phân loại doanh nghiệp Nhà nước khác nhau. Ở đây bài viết trình bày một số cách phân loại DNNN mà sẽ được sử dụng trong nghiên cứu. Thứ nhất : Dựa vào mục đích hoạt động chia DNNN thành hai loại: DNNN hoạt động kinh doanh và DNNN hoạt động công ích. DNNN hoạt động kinh doanh là loại doanh nghiệp có chức năng chủ yếu là hoạt động kinh doanh trên số vốn và tài sản Nhà nước được giao. Mục tiêu chủ yếu của loại doanh nghiệp này là thu lợi nhuận và doanh nghiệp tự quyết định loại sản phẩm kinh doanh trên cơ sở tuân thủ pháp luật. DNNN hoạt động công ích là loại doanh nghiệp thuộc khu vực vô vị lợi, hoạt động với chức năng chủ yếu là đáp ứng nhu cầu của xã hội bằng những sản phẩm, dịch vụ cụ thể, không thể thiếu được trong quốc kế dân sinh. Yếu tố lợi nhuận không đóng vai trò quan trọng Thứ hai: căn cứ theo mức độ đầu tư vốn Nhà nước tại doanh nghiệp chia DNNN thành hai loại: - 17 -
  16. Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước là những doanh nghiệp mà Nhà nước đầu tư toàn bộ vốn điều lệ để thành lập. Doanh nghiệp cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước là những doanh nghiệp mà Nhà nước đầu tư trên 50% vốn điều lệ và Nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp. Thứ ba: căn cứ vào lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế DNNN được chia thành hai loại: doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật chất và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ. DNNN hoạt động sản xuất vật chất là những doanh nghiệp trực tiếp tham gia sản xuất, tạo ra các sản phẩm , hàng hóa cho xã hội. DNNN hoạt động thương mại dịch vụ là những doanh nghiệp tham gia vào khâu lưu thông phân phối của quá trình tái sản xuất hoặc lĩnh vực dịch vụ, nhưng không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm vật chất. 3. Vai trò của doanh nghiệp Nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước có vai trò rất quan trọng điều này được thể hiện tại Nghị quyết 05 Hội nghị lần thứ ba BCHTƯ Đảng khoá IX: kinh tế Nhà nước có vai trò quyết định trong việc giữ vững định hướng XHCN. DNNN phải không ngừng được đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả, giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế, làm công cụ vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô, làm lực lượng nòng cốt, góp phần chủ yếu để kinh tế Nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, là chủ lực trong hội nhập quốc tế. Theo chúng tôi cần nhấn mạnh một số điểm dưới đây về vai trò của kinh tế Nhà nước mà nòng cốt là DNNN:  Vai trò chính trị: Một là, DNNN nắm giữ những ngành đặc biệt quan trọng liên quan đến an ninh, quốc phòng quốc gia. Hai là, DNNN tham gia chiếm giữ một số vị trí thiết yếu, quan trọng (tuỳ theo từng thời kỳ phát - 18 -
  17. triển kinh tế) để chủ động định hướng xã hội, làm đối trọng trong phát triển hội nhập kinh tế quốc tế.  Vai trò xã hội: Được thể hiện ở một số điểm sau: Thứ nhất,DNNN đi đầu trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng, đặc biệt đối với địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, nơi các vùng kinh tế khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Nếu lợi nhuận là mục tiêu cở bản của doanh nghiệp tư nhân thì đối với DNNN, ngoài mục tiêu kinh doanh còn nhiều mục tiêu cở bản khác. Lợi nhuận không phải là mục tiêu duy nhất mà trước hết phải xem xét đến lợi ích chính trị- xã hội- kinh tế của đất nước. DNNN phải có mặt và phát triển tại các lĩnh vực mà các doanh nghiệp khác không muốn hoặc không có khả năng làm, để đảm bảo cung cấp các hàng hoá và dịch vụ cần thiết cho nhu cầu của các tầng lớp dân cư. Vì vậy, hiệu quả của DNNN có thể là hiệu quả kinh tế, hoặc hiệu quả xã hội, hoặc cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Do đó trong nhiều trường hợp các DNNN hoạt động trong lĩnh vực công ích phải đặt mục tiêu lợi nhuận xuống hàng thứ yếu. Thứ hai, DNNN đóng vai trò quan trọng trong việc khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện cho việc xây dựng xã hội mới. Từ thực tiễn phát triển kinh tế thị trường ở các quốc gia trên thế giới, bên cạnh nhiều mặt tích cực, người ta cũng nhận thấy những khuyết tật vốn có. Những khuyết tật cơ bản của nền kinh tế thị trường bao gồm: Một là, do theo đuổi mục tiêu làm cho chi phí biên cá nhân nhỏ hơn chi phí biên xã hội, gây ra ảnh hưởng ngoại ứng, ô nhiễm môi trường. Hai là, việc cung cấp sản phẩm công cộng thường không hấp dẫn các doanh nghiệp vì lợi nhuận ở khu vực này thường thấp trong khi đòi hỏi đầu tư lớn. Trong tình hình đó, DNNN đóng vai trò tạo điều kiện khắc phục các khuyết tật của cơ chế thị trường. Để góp phấn hạn chế khuyết tật thứ hai, các DNNN không những phải xuất hiện ở lĩnh vực cung cấp sản phẩm công cộng, mà quan trọng là phải cung cấp sản phẩm công cộng một cách có hiệu quả. - 19 -
  18.  Vai trò kinh tế: DNNN phải là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước trực tiếp tác động đến các quá trình kinh tế xã hội, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đổi mối cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HDH. Doanh nghiệp Nhà nước có vai trò kinh tế chung rất quan trọng. Vai trò ấy thể hiện chủ yếu ở chỗ khắc phục thất bại thị trường, điều tiết vĩ mô, nhằm làm cho các hoạt động kinh tế có hiệu quả, công bằng, ổn định. Đồng thời DNNN nắm giữ các ngành then chốt và thực sự trở thành công cụ để Nhà nước điều tiết và định hướng phát triển XHCN. DNNN là công cụ để Nhà nước điều chỉnh cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế, đặc biệt cơ cấu kinh tế ngành, vùng lãnh thổ, phát triển hạ tầng cơ sở và xây dựng từng bước nền Công nghiệp hiện đại. Vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước được thể hiện không phải ở việc phát triển tràn lan mà lựa chọn các ngành kinh tế then chốt, mũi nhọn để phát triển. Kinh tế Nhà nước nắm giữ phần lớn những cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội, dịch vụ công cộng…, những lĩnh vực mà tư nhân các thành phần kinh tế khác không được làm, không muốn hoặc không đủ năng lực đầu tư. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường, quyết định đầu tư trước hết phải là của doanh nghiệp, hộ gia đình trong nền kinh tế, do vậy trước hết phải huy động đầu tư phát triển từ khu vực tư nhân. Quyết định ấy bị dẫn dắt bởi chính nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên có những lĩnh vực mà tư nhân sẽ không đầu tư hoặc đầu tư không hiệu quả, đòi hỏi đầu tư của nhà nước. Cụ thể là nhà nước nên đầu tư sản xuất hàng hoá công. Nhà nước phải trực tiếp đầu tư để cung cấp một số hàng hoá tư nhân mà khu vực tư nhân không thể, không muốn đầu tư. Ví dụ như hàng hoá tư nhân chi phí cao ( nước sạch, …). Nhà nước phải đầu tư để sản xuất một số hàng hoá tư nhân vì lý do chính trị xã hội, mà nếu không có việc sản xuất các loại hàng hoá này thì nền kinh tế sẽ không có hiệu quả Ngoài vai trò kinh tế chung, nhà nước có hai vai trò cơ bản hết sức quan trọng trong lĩnh vực đầu tư phát triển của toàn xã hội: - 20 -
  19. Một là tạo ra khuôn khổ pháp lý cho các hoạt động đầu tư phát triển được tiến hành. Hai là khuyến khích, dẫn dắt hoạt động đầu tư phát triển theo định hướng nhất định trên cơ sở quyết định quy hoạch, kế hoạch, cấp phát ngân sách, cho vay vốn hoặc các biện pháp điều tiết khác.Vai trò của nhà nước trong hoạt động đầu tư phát triển được thể hiện rõ thông qua chính hoạt động đầu tư phát triển của nhà nước cũng như việc điều tiết, thúc đẩy, hỗ trợ đầu tư khu vực ngoài nhà nước( tư nhân và đầu tư nước ngoài) và thông qua việc quyết định kế hoạch, quy hoạch. Ở một góc độ cụ thể hơn, ta có thể thấy vai trò của nhà nước thể hiện trên các khía cạnh như chi tiêu, cấp phát ngân sách, cho vay vốn ưu đãi; đầu tư phát triển để tạo ra hàng hoá công; đầu tư phát triển để thực hiện việc cung cấp công cộng một số hàng hoá tư nhân; chính sách bao tiêu một số sản phẩm và dịch vụ từ đầu tư phát triển được lựa chọn để giữ vững cầu, ổn định giá cả và thúc đẩy tăng trưởng; đầu tư cho nghiên cứu và phát triển; thi hành chính sách thuế khoá liên quan đến hoạt động đầu tư phát triển; quản lý nhà nước về đầu tư phát triển (quản lý cá nhân và tổ chức tham gia đầu tư phát triển , quản lý sản phẩm của đầu tư phát triển ); xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh hoạt động đầu tư phát triển; thanh tra, kiểm tra hoạt động đầu tư phát triển ,... Công tác xử lý các vướng mắc, các phát sinh trong quá trình thực hiện và vận hành dự án đầu tư phát triển CHƯƠNG II THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THỜI KỲ 2000 – 2006 I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG HỆ THỐNG DNNN THỜI KỲ 2000 - 2006 - 21 -
  20. DNNN tiếp tục là lực lượng nòng cốt của thành phần kinh tế nhà nước, đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế quốc dân. Trong những năm qua, tỷ trọng đầu tư của khu vực này trong tổng mức đầu tư toàn xã hội vẫn được duy trì theo các năm, đóng góp rất lớn về đầu tư trong tổng đầu tư của xã hội. Đây là nguồn vốn các doanh nghịêp chủ động trong việc huy động và sử dụng theo đúng yêu cầu của các doanh nghịêp. Nguồn vốn này được tập trung đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, bổ sung thiết bị để nâng cao công suất, chất lượng sản phẩm và một phần dùng để đầu tư xây dựng mới, mở rộng sản xuất kinh doanh. Nếu nguồn vốn huy động được từ doanh nghiệp nhà nước được sử dụng có hiệu quả hơn sẽ góp phần trực tiếp cho tăng trưởng nhanh kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh trong từng sản phẩm. Một số kết quả chính đã đạt được trong năm 2003 như sau: - Doanh thu khu vực DNNN đạt 470.000 tỷ đồng, tăng 10,5% so với năm 2002 và 11% so với năm 2001, đã đóng góp 40% GDP của cả nước, tăng 0,5% so với năm 2001; - Nộp ngân sách đạt 87.000 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2002 và 69% so với năm 2001 chiếm trên 60% tổng thu NSNN ; - Lợi nhuận thực hiện đạt 21.000 tỷ đồng, tăng 10,5% so với năm 2002 và 31,2% so với năm 2001 ; - Chiếm 50% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng bình quân trong 3 năm 2001 - 2003 của DNNN đạt mức 10%/năm, xấp xỉ mức bình quân trong 10 năm 1991-2000 (11%). Trình độ công nghệ và quản lý có nhiều tiến bộ, sức cạnh tranh được nâng cao, dần dần thích nghi với cơ chế thị trường. DNNN hoạt động công ích đi vào thực chất hơn, đảm bảo đa số sản phẩm, dịch vụ thiết yếu của xã hội, đặc biệt cho quốc phòng - an ninh, đồng bào vùng sâu, vùng xa. Cải cách DNNN được đẩy mạnh theo hướng tiếp tục - 22 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0