intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Ô nhiễm kênh rạch ở thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Phan Huy Khai | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:17

470
lượt xem
52
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nước là yếu tố quan trọng trong sự phát triển kinh tế và không thể thiếu trong cuộc sống của chúng ta vì không có nó cuộc sống sẽ không tồn tại và hoạt động công nghiệp không thể xảy ra.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Ô nhiễm kênh rạch ở thành phố Hồ Chí Minh

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP VĂN LANG KHOA CÔNG NGHỆ & QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG  Bài báo cáo môn học PHÂN TÍCH HỆ THỐNG Đề tài Ô NHIỄM KÊNH RẠCH Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NHÓM 4 GVHD: Phạm Thị Anh SVTH: Trần Thị Ngọc Phương Lê Thương Minh Ngọc Nguyễn Thị Vân Nga Phạm Thùy Liên Trần Thị Kim Châu Trần Thị Thanh Nhạn Dương Thị Lan Oanh Lý Thị Phương Thảo Lớp: K13M01 Thành phố Hồ Chí Minh , tháng 6 năm 2010 1
  2. MỤC LỤC TỔNG QUAN...........................................................................................................................3 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU....................................................................................................4 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP.................................................................................................6 2.1 KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (QUẬN THỦ ĐỨC) – BÌNH DƯƠNG......6 2.2 PHÂN TÍCH HỆ THỐNG.................................................................................................6 CHƯƠNG 3 TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG............................................................................9 3.1 Ô NHIỄM NƯỚC.............................................................................................................9 3.2 MẤT MỸ QUAN VÀ TẮC NGHẼN KÊNH...................................................................11 3.3 Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ.................................................................................................12 3.4 LÂY TRUYỀN DỊCH BỆNH..........................................................................................12 CHƯƠNG 4 BIỆN PHÁP........................................................................................................14 4.1 BIỆN PHÁP VỀ MỸ QUAN ĐÔ THỊ, CHỐNG TẮC NGHẼN, NGẬP LỤT................14 4.2 Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC MẶT VÀ NƯỚC NGẦM................................................14 4.3 Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ, LÂY LAN DỊCH BỆNH.......................................................15 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................16 5.1 KẾT LUẬN......................................................................................................................16 5.2 KIẾN NGHỊ.....................................................................................................................16 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................17
  3. TỔNG QUAN Nước là yếu tố quan trọng trong sự phát triển kinh tế và không thể thiếu trong cuộc sống của chúng ta vì không có nó cuộc sống sẽ không tồn tại và hoạt động công nghiệp không thể xảy ra. Nhưng nhiều năm trở lại đây tình hình dân số tăng lên song song với việc mở rộng nông nghiệp cũng như các hoạt động công nghi ệp đã gây nên các v ấn đ ề môi tr ường nghiêm trọng, trong đó ô nhiễm nước vẫn đáng quan tâm h ơn khi hàng tri ệu ng ười dân nước ta lấy nước để sinh hoạt từ rạch, suối, ao có nhiễm chất thải của con người. Loại ô nhiễm đã được ước tính gây ra hơn ba triệu người chết hàng năm. M ục tiêu c ủa nghiên cứu này là xác định được tình trạng ô nhi ễm kênh r ạch hi ện nay và đưa ra hướng giải quyết mới để giảm thiểu các tác động từ thực trạng này cũng như sự c ần thi ết trong vi ệc xây dựng hệ thống xử lí và kiểm sốt chặt chẽ hơn nữa để bảo đảm cu ộc s ống ng ười dân và đem lại cho đô thị một cảnh quan xanh - sạch - đẹp. Chương 1 GIỚI THIỆU 3
  4. Ô nhiễm môi trường đã và đang là một vấn đề quan trọng, hệ quả của một quá trình phát triển nóng của các nước đang phát triển trong giai đo ạn công nghiệp hóa và hi ện đ ại hóa như Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. S ự phát tri ển nhanh chóng của các ngành công nghiệp và dịch vụ, quá trình đô th ị h ố và t ập trung dân c ư nhanh chóng là những nguyên nhân gây nên hiện trạng quá tải môi tr ường ở những thành ph ố l ớn. Hi ện nay ở thành phố Hồ Chí Minh, ô nhiễm kênh rạch là một trong những vấn đ ề môi trường bức xúc lôi cuốn sự quan tâm của các nhà quản lý và c ộng đồng dân c ư. Trong đó n ước thải từ khu dân cư, từ các nhà máy, khu công nghiệp không được xử lý ho ặc xử lý không đầy đủ được xả thải trực tiếp vào sông và kênh rạch gây nên hiện tượng ô nhiễm nguồn nước trầm trọng. Thành phố Hồ Chí Minh lại được thiên nhiên ưu đãi cho một h ệ th ống kênh r ạch, sông ngòi chằng chịt, len lỏi qua khắp 24 quận, huyện. Ngồi các trục sông chính, thành phố Hồ Chí Minh còn có mạng lưới kênh rạch chằng chịt với trên 100 tuyến sông r ạch v ới chi ều dài gần 700km. Hệ thống sông Sài Gòn có các rạch Láng Thé, Bàu Nông, rạch Tra, B ến Cát, An Hạ, Tham Lương, Cầu Bông, Nhiêu Lộc – Thị Nghè, B ến Nghé, Lò G ốm, kênh Tẻ, kênh Đôi, Tàu Hủ. Ba Bò. Ở phía nam thành phố, thu ộc đ ịa bàn Nhà Bè, C ần Gi ờ, m ật độ kênh rạch dày đặc. Phía Củ Chi, Bình Chánh có các kênh c ấp 3 – 4 c ủa kênh Đông, kênh Tham Lương, kênh An Hạ, kênh Thái Mỹ, kênh Xáng... giúp cho vi ệc tưới tiêu được thuận tiện Có khoảng 70% chiều dài (trong tổng 76 km) các tuyến kênh rạch trong n ội thành b ị ô nhiễm. Bên cạnh các hệ thống kênh rạch chính như Nhiêu L ộc – Th ị Nghè, Tân H ố – Lò Gốm, Tàu Hủ – kênh Đôi, kênh Tẻ – Bến Nghé, Tham Lương – B ến Cát – Vàm Thu ật, Ba Bò, ô nhiễm đã lan trầm trọng đến các nhánh con, len l ỏi sâu vào khu dân c ư. (c ục B ảo v ệ môi trường TP.HCM) Những số liệu về hứng, tải ô nhiễm của hệ th ống kênh rạch trên đ ịa bàn thành ph ố khi ến cho những ai - dù hững hờ thờ ơ nhất - cũng phải rùng mình về m ức đ ộ ô nhi ễm. Theo những số liệu mới nhất, hệ thống kênh rạch của thành phố mỗi ngày bị đầu độc bởi sơ sơ có 40 tấn rác thải các loại và 70.000m 3 nước thải công nghiệp (vài năm trước số liệu này là 200.000m3)... chưa qua xử lý. Ô nhiễm kênh rạch có nguyên nhân chủ yếu từ chất th ải, n ước th ải sinh ho ạt và t ừ các khu công nghiệp, sản xuất. Sau 20 năm phát tri ển đô th ị v ới t ốc đ ộ chóng m ặt, h ệ th ống bờ sông, kênh rạch của thành phố Hồ Chí Minh bị dân di c ư l ấn chi ếm tr ầm tr ọng. Khó có thể thống kê hết số nhà lấn chiếm bờ sông, kênh rạch trên địa bàn thành phố suốt 20 năm buông lỏng quản lý vừa qua. Nhưng chỉ cần so sánh hệ th ống kênh r ạch hi ện nay v ới “thành phố sông nước” mà các sách địa chí mô tả v ề Sài Gòn tr ước gi ải phóng thì có th ể
  5. mường tượng con số nhà lấn chiếm lớn đến bậc nào. Theo thống kê c ủa thành ph ố thì ch ỉ trên hơn 1.000 km sông, kênh rạch chính đã có m ấy chục ngàn h ộ dân lấn chi ếm. Và người dân cứ vô tư xả thải rác và nước thải ra các con kênh, làm cho những con kênh ngày càng trở nên ô nhiễm trầm trọng. Bên cạnh đó, nước thải từ các khu công nghiệp, sản xuất cũng là m ột nguyên nhân không nhỏ gây nên mức độ ô nhiễm cho các con kênh trải dọc theo thành phố Thời gian qua, dù thành phố đã nhiều dự án cải tạo kênh rạch c ủa thành ph ố, nh ưng ch ất lượng nước các hệ thống kênh rạch “dù có cải thiện” so với những năm trước nhưng ô nhiễm vẫn không giảm.(Chi cục Bảo vệ môi trường TP.HCM) Bài báo cáo này đề cập đến tác động môi trường của hệ th ống kênh r ạch ở thành ph ố H ồ Chí Minh. Các mục tiêu cụ thể của bài báo là để phân tích hi ện tr ạng, nguyên nhân ô nhiễm từ kênh rạch qua đó xác định các giải pháp để giảm bớt những tác động môi trường. Do đó, chúng tôi chọn khu vực kênh Ba Bò thuộc Bình Dương kéo dài đ ến Th ủ Đức, một con kênh đang trong tình trạng ô nhiệm nặng do n ước th ải t ừ các khu công nghiệp thuộc Bình Dương, và từ nước thải sinh hoạt chảy về Thủ Đức đề đề cập và phân tích. Chương 2 PHƯƠNG PHÁP 5
  6. 2.1 Khu vực Thành phố Hồ Chí Minh (quận Thủ Đức) - Bình Dương Quận Thủ Đức là một quận cửa ngõ phía đông bắc Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1997, Huyện Thủ Đức cũ đã được chia thành ba quận mới là Quận 9, Quận 2 và Quận Thủ Đức. Diện tích Thủ Đức là 47,46 km², dân số đến 1/4/2009 là 442.110 người. Bình Dương là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ. Với vĩ độ bắc 110°52' - 120°18' và kinh độ đông 106°45' - 107°67'30. Phía bắc giáp với Bình Phước, phía nam và tây nam giáp thành phố Hồ Chí Minh, phía tây giáp Tây Ninh, phía đông giáp Đ ồng Nai. Với di ện tích t ự nhiên 2.681,01km2 (chiếm 0,83% diện tích cả nước). Tổng diện tích 269.554 ha đất ở, 5.845 ha đất nông nghiệp, 215.476 ha đất lâm nghiệp, 12.791 ha đất chuyên dùng, 22.563 ha đ ất chưa sử dụng. Bình Dương là một trong những địa phương năng động trong kinh t ế. Có 13 khu công nghiệp đang hoạt động, như Sóng Thần II, Đồng An, Tân Đông Hiệp A, Việt Hương, Sóng Thần 1… Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã thu hút 938 d ự án đ ầu t ư, trong đó có 613 dự án đầu tư nước ngồi với tổng vốn 3,483 triệu USD và 225 d ự án đầu t ư trong nước có số vốn 2.656 tỉ đồng. Song song với phát triển kinh tế thì những khu công nghiệp này cũng gây ra những tác động đến môi trường là không nhỏ. Đ ặc bi ệt là ảnh h ưởng lên kênh Ba Bò gây ô nhiễm một địa phận dài từ Bình Dương đ ến thành ph ố H ồ Chí Minh (Thủ Đức). Kênh Ba Bò dài chừng 1,7 km, rộng trung bình chỉ 1,5 m chảy qua các đ ịa ph ận t ỉnh Bình Dương và phường Bình Chiểu (quận Thủ Đức). Tuy nhiên khu dân c ư ch ịu ảnh h ưởng trực tiếp lại thuộc về P. Bình Chiểu, Q. Thủ Đức. Lượng n ước th ải đ ổ về con kênh này tính trung bình mỗi ngày chừng 15.000 m 2. Lưu lượng nước cao nhất là vào lúc 17 – 18 h. (Hồng Cường 2010. Theo Phòng môi trường quận Thủ Đức). Hai nguồn thải chính trên kênh Ba Bò là nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt. 2.2 Phân tích hệ thống Nguyên nhân chính gây ô nhiễm kênh Ba Bò chủ yếu từ các ho ạt đ ộng công nghi ệp, dân cư... thuộc tỉnh Bình Dương - cũng là khu vực thượng nguồn dòng kênh. Cụ thể hơn, theo sở này, nguồn ô nhiễm dòng kênh là n ước th ải c ủa KCN Sóng Th ần 1 và 2; nước thải và rác thải của dân cư từ tổ 11 đến tổ 16 thu ộc xã Bình Hòa (Thu ận An, Bình Dương). Đặc biệt, nguồn ô nhiễm lưu cữu được tích lũy nhiều năm trong h ồ ch ứa n ước của KCN Sóng Thần 1, hào nước và hồ điều tiết kênh Ba Bò. Theo báo cáo thì những nguồn thải công nghiệp với lưu lượng lớn lâu nay đ ổ vào kênh Ba Bò đã được thu gom và kiểm sốt. Tuy nhiên, theo điều tra đến đầu cho bi ết t ại KCN Đ ồng An (Bình Dương) còn 11 doanh nghiệp chưa đấu n ối vào hệ th ống xử lý n ước th ải chung. Ngồi ra, kiểm tra hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN Sóng Thần 1 và 2 phát hiện
  7. nước thải sau xử lý vẫn còn vượt tiêu chuẩn cho phép thấp nhất là hai l ần và l ượng n ước này được xả ra kênh Ba Bò( Báo cáo của Sở TN-MT TP.HCM, tháng 7-2009). Tuy nhiên trong một cuộc khảo sát gần đây cho thấy rằng lượng nước này không phải đi từ hệ thống xử lý nước thải mà đi ra từ bể chứa tức là chưa được xử lý. Tình trạng xả thải lén lút về đêm của các doanh nghiệp làm cho kênh ô nhiễm gấp 3 – 4 lần ban ngày có khi lên đ ến 16 lần.(Sở Tài nguyên-Môi trường TPHCM) Một nguyên nhân không nhỏ góp phần cho kênh Ba Bò thêm ô nhi ễm là hiện trạng hàng trăm ống xả nước thải sinh hoạt, vệ sinh của 800 hộ dân và hơn 2.500 phòng trọ sống dọc hai bên bờ kênh Ba Bò vẫn được xả thẳng xuống kênh. Ngồi việc xả nước thải sinh hoạt, các hộ dân nơi đây còn trút xuống kênh và khu vực ven hai b ờ kênh l ượng rác th ải khá l ớn. (Văn Hùng, Báo NLĐ 2009) Tất cả nguồn ô nhiễm trên đều đổ vào kênh Ba Bò rồi chảy qua rạch Vĩnh Bình, sau đó chảy thẳng ra sông Sài Gòn. Đây là khu vực hạ nguồn của tuyến kênh. Bên cạnh những nguyên nhân trên, các nguyên nhân trong công tác quản lý cũng góp phần làm cho tình trạng ô nhiễm ngày càng trầm trọng hơn. Các quy định về quản lý và bảo vệ môi trường còn yếu kém. Đội ngũ cán bộ quản lý môi trường nước còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng. Sự thiếu hụt về tài chính và ý thức người dân nơi đây chưa cao. Mặt khác ngồi nguyên nhân chủ quan do con người gây ra thì mạng lưới kênh rạch ch ằng chịt cộng thêm chế độ bán nhật triều không đều của Biển Đông đã gây khó khăn cho vi ệc tiêu thốt nước trong phạm vi thành phố, làm ảnh hưởng đến s ự chuy ển t ải các ch ất b ẩn và tăng thêm mức độ ô nhiễm do việc ứ đọng rác thải vào những giờ nước lên lớn nhất. Hiện trạng ô nhiễm trầm trọng của kênh Ba Bò đã gây ra nhiều bức xúc cho người dân bởi khả năng nguy hại của nó. Ảnh hưởng đến m ỹ quan đô th ị, môi tr ường n ước m ặt, n ước ngầm,không khí xung quanh, khả năng lây tryền dịch bệnh và do đó ảnh h ưởng đ ến s ức khỏe cộng đồng. Hệ thống nhỏ Hoạt động Chất gây ô nhiễm Hệ quả 7
  8. Hình 2. Sơ đồ hệ thống về ô nhiễm kênh rạch và các tác động đến môi trường của nó Chương 3 TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 3.1 Ô nhiễm nước Dù là khu vực đất cao 15 – 19 m so với mực n ước biển, nh ưng vào mùa m ưa c ả khu v ực rộng lớn bị ngập gây khốn khổ cho bao người. Đó là tình tr ạng ô nhi ễm ở kênh Ba Bò, quận Thủ Đức (thành phố Hồ Chí Minh). Mặc dù có nhiều chính sách ban hành ki ểm sốt và xử phạt nhưng chất lượng nước trên kênh vẫn chưa được cải thi ện (Ngọc Hạnh,
  9. 2010). Qua thực tế giám sát, tình hình nước kênh Ba Bò v ẫn không đạt nh ư mong mu ốn. Các chỉ tiêu cơ bản như COD, BOD… đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép gấp nhi ều l ần. Nguồn nước vẫn chưa có sự chuyển biến đáng kể. Nước c ủa kênh t ồn tại nhi ều hóa ch ất đặc trưng của nước thải công nghiệp. Theo các điều tra gần đây, ngay t ại th ượng ngu ồn kênh Ba Bò, ngồi hệ thống kênh nổi dẫn n ước thải của khu công nghi ệp Sóng Th ần I và II, tại đây còn có một ống cống ngầm khác cũng thải n ước ô nhi ễm đen k ịt. H ệ th ống ống cống ngầm này dẫn nguồn nước thải từ một phần KCN Đ ồng An và khu nhà máy 550 (Thành An, 2010). Đây chính là hệ thống xả n ước thải mà các cơ quan ch ức năng ch ưa h ề đề cập trong những cuộc họp của tỉnh Bình Dương. Kết quả phân tích trên kênh Ba Bò cho thấy chỉ số DO trên ba tuyến rất thấp, hầu hết không đạt chuẩn. .Kênh Ba Bò đã bị xem là dòng kênh chết, nói cách khác, ở nhiều đoạn của dòng kênh này không còn sự sống bởi nồng độ oxy hòa tan (trong nước) cho thấy tất cả các điểm đo đạc đều có nồng độ oxy hòa tan không đạt tiêu chuẩn nước mặt loại B, và tiêu chuẩn chất lượng nước ngọt bảo vệ đời sống thủy sinh. Chỉ số COD vượt tiêu chuẩn 2-21 lần. Chỉ số BOD5 vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1 – 16 lần. Tổng phôtpho vượt từ 1,3 – 33 lần. Nồng độ nitơ gấp 25 – 202 lần. Nồng độ chất hoạt động bề mặt vượt 1,6 – 15 lần. Ngồi ra, nồng độ coliform vượt tiêu chuẩn cho phép 1.100 lần… . Nồng độ NH3 trong năm đợt khảo sát gần đây vượt tiêu chuẩn cho phép 5 – 25 lần, H2S vượt tiêu chuẩn 1,4 – 5 lần. Các chất như ammoni, TSS, Fe, tổng lượng hữu cơ… đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1,5 – 4 lần (Chi cục bảo vệ môi trường TP.HCM- 2009). Ở khu vực đầu nguồn kênh Ba Bò, nước ngầm hầu như bị nhiễm bẩn hết với chỉ số kim loại cao. Giếng sâu tầm 30 – 35 m là nước không còn xài đ ược, ph ải khoan c ỡ 70 m tr ở lên. Ở khu vực này hầu hết các hộ dân chưa có n ước sạch để dùng, ngu ồn n ước sinh ho ạt là nước ngầm, nhưng nguồn nước ngầm ở tầng nông bị ô nhiễm hồn tồn Chất lượng nước ngầm tại khu vực kênh Ba Bò có sự ô nhiễm nguồn nước ngầm v ới ch ỉ số kim loại cao. Ở khu vực đầu nguồn kênh Ba Bò, n ước ngầm hầu như b ị nhi ễm b ẩn hết. Giếng sâu tầm 30 – 35 m là n ước không còn xài đ ược, phải khoan c ỡ 70 m tr ở lên. Ở khu vực này hầu hết các hộ dân chưa có n ước sạch để dùng, ngu ồn n ước sinh ho ạt là nước ngầm, nhưng nguồn nước ngầm ở tầng nông bị ô nhiễm hồn tồn .( Chi c ục Bảo vệ môi trường thành phố Hồ Chí Minh 2009) Nguy hiểm hơn là phần lớn người dân sống quanh khu vực kênh Ba Bò đ ều ch ưa có n ước máy, phải dùng nước giếng khoan, nhưng thời gian này, chất lượng n ước thay đ ổi đang 9
  10. làm mọi người hết sức lo lắng. Nước máy nổi đầy bọt trắng xóa, mùi hôi tanh t ừa t ựa mùi hôi của nước kênh, để một hồi lâu thấy chiếc ca nhựa đựng nước đóng nh ớt vàng, sàn và tường chỗ vòi nước nhuộm một màu vàng như gỉ sắt. Nhiều n ơi gi ếng khoan sâu h ơn 60 m, nước vẫn trong nhưng vị lại chua, không lâu bắt đầu có mùi hôi tanh không ai dám dùng (Sương, 2010). Một vấn đề chính trong cải tạo kênh Ba Bò chính là ki ểm sốt nguồn xả thải công nghiệp của các doanh nghiệp trong khu vực. Qua kiểm tra còn đến 85/508 h ố ga đi ểm đ ấu n ối nước mưa của các doanh nghiệp vẫn có hiện tượng n ước chảy dù tr ời không m ưa. Đi ều này cho thấy có hiện tượng rò rỉ trong hệ thống đấu nối vào nhà máy xử lý n ước thải. Bên cạnh đó, vẫn còn đến 31 doanh nghiệp có hành vi vi phạm về bảo vê môi trường, lợi d ụng trời mưa để xả nước thải hoặc đối phó với ngành chức năng trong vi ệc x ử lý n ước th ải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường… Các ngành chức năng c ần ti ếp t ục tăng cường kiểm tra và có biện pháp xử lý kiên quyết các doanh nghiệp cố tình vi phạm ô nhiễm môi trường. Bởi khi kiểm sốt được ở đầu nguồn thải mới có thể giải quyết tận gốc vấn đề ô nhiễm của kênh Ba Bò. 3.2 Mất mỹ quan và tắc nghẽn kênh. Chỉ cần nhin băng mắt thường, môi người trong chúng ta đêu có thê ̉ đoan được mức đ ộ ô ̀ ̀ ̃ ̀ ́ nhiễm của các con kênh, rạch trên địa bàn thành phố đang ngày một giam thê tham. ̉ ̉ Sự thất vọng và chán nản hiện rõ trên khuôn mặt từng người dân khi đ ược đ ồn thanh tra tiếp xúc vì hỏi nhiều, trả lời nhiều, bức xúc nhiều nhưng đến nay ô nhi ễm v ẫn nhi ều, thậm chí có phần hơn. Ở Bình Dương 100% các công ty thuộc Khu công nghi ệp Sóng Th ần I, II đã đ ấu n ối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung. Tuy nhiên, hiện nay nước kênh Ba Bò v ẫn đen k ịt, rác mới rác cũ chất cao, rác bện lấy nhau như cầu phao trên m ặt n ước. Ch ỗ r ộng nhất c ủa dòng kênh này là 25m, chỗ hẹp nhất là 10m trôi nổi rất nhiều rác (Kim Vân, 2010). Từ tháng 6 đến tháng 9-2009, Công ty CTN-MT tỉnh Bình Dương đã th ực hi ện d ự án n ạo vét và vớt rác tạo thông dòng chảy kênh Ba Bò. Sau 4 tháng th ực hi ện, đã v ớt đ ược 18.305 tấn rác trên đoạn kênh dài 3,1 km . Nhưng hiện nay con số đó vẫn tiếp tục tăng, con kênh tiếp tục bị đầu độc. Phần lớn nguồn thải này là rác và nước thải sinh ho ạt c ủa khoảng 800 hộ dân và trên 2.500 phòng trọ thuộc tổ 11 đến tổ 16 c ủa xã Bình Hòa, huy ện Thu ận An. Dưới lòng kênh có rất nhiều túi ni lông chứa rác thải sinh ho ạt, thậm chí còn có c ả thùng xốp hư, nguyên cả một cái giường, cây trứng cá b ị chặt ngang g ốc... v ứt xu ống lòng kênh. .
  11. Rác thải từ các hoạt động sinh hoạt và sản xuất c ủa con người trên kênh r ất nhi ều, đ ến nỗi gây ùn tắc dòng chảy. Chính vì thế nay dòng kênh này còn b ị gọi b ằng nhi ều tên khác: kênh thối, kênh chết... Dòng nước ô nhiễm khủng khi ếp ở đây chảy mi ệt mài quanh năm suốt tháng và nơi tiếp nhận cuối cùng là sông Sài Gòn. Tại cống Ba Bò (ph ường Bình Chiểu, quận Thủ Đức), tồn tại một khối bọt trắng xóa, cao c ỡ 2 – 3 m s ủi trên mi ệng cống gây mất mỹ quan cả khu vực ( Thu Sương, 2010). Tảng b ọt ấy sinh ra t ừ dòng n ước đen hôi thối. Những người dân sinh sống quanh cống thối này than vắng thở dài chịu đựng. Các nhà máy, KCN vẫn lén xả vào ban đêm và hình như ngày càng nghiêm tr ọng h ơn vì trước kia khối bọt thấp và ngắn nhưng gần đây đêm nào cũng có mùi th ối n ồng n ặc, sáng ra là thấy khối bọt khổng lồ từ chân cầu Liên Tỉnh lộ 43 kéo dài đ ến gần 10 m. Nhi ều n ơi lớp bọt dựng cao đến cả mét chứ không ít. Khối bọt khổng lồ trên kênh Ba Bò, đoạn chảy qua cầu Liên Tỉnh lộ 43 thuộc phường Bình Chiểu, quận Thủ Đức. 3.3 Ô nhiễm không khí Bùn đen đặc sánh gây mất mỹ quan đô thị và tạo mùi tanh hôi gây nguy c ơ nhiễm các b ệnh về đường hô hấp và tiêu hóa ngày càng cao. Đứng trên b ờ kênh quan sát dòng n ước đen ngòm đang chảy mạnh, dù cách xa đến 2 m, vẫn bị dội ngược vì mùi th ối và khí hăng b ốc lên từ dòng nước làm cho cay mắt . Một số người dân trong khu vực đã b ị m ắc m ột s ố bệnh về đường hô hấp,ung thư,nhiều đứa trẻ mới lên mười lại gầy còm, xanh xao mà không khỏi xót xa. Hơi nước ô nhiễm từ kênh bốc lên ngấm vào da làm ngứa ngáy, khó chịu gây ra các bệnh nấm, lở loét. Mùi hôi thối từ kênh bốc lên nồng nặc không những gây khó ch ịu cho ng ười dân, mà còn phá hoại cơ sở vật chất của các hộ dân sống gần đó.Tôn lợp nhà c ủa ng ười dân b ị oxi hóa nhanh sử dụng được độ hai năm là phải thay do bị mục, thủng lỗ. Người dân sống dọc kênh Ba Bò cho rằng do nước dòng kênh này quá ô nhi ễm, có th ể hòa l ẫn trong đó nhi ều loại hóa chất khác nhau, khi nước bốc hơi đáp lên mái nhà làm mục tôn và hư hại m ột số vật dụng thường ngày. 11
  12. Theo quan sát những căn nhà nằm gần kênh, tôn đều bị gỉ sét, ăn mòn nham nh ở. H ơn n ữa, sự tàn phá của ô nhiễm trên kênh Ba Bò có bán kính xa hơn, mặc dù cách con kênh c ả chục mét nhưng đồ điện tử trong nhà dân trong một thời gian ngắn là hư. 3.4 Lây truyền dịch bệnh Nước trong kênh Ba Bò đen kịt ,hàm lượng vi sinh vật gây bệnh ở con số báo động . Kết quả phân tích mẫu nước lấy dọc kênh Ba Bò đã đưa ra con s ố gi ật mình: vi sinh v ượt tiêu chuẩn cho phép cao nhất đến 11.000 lần (so với tiêu chu ẩn n ước m ặt, lo ại B). Còn so với tiêu chuẩn VN dành cho nước thủy lợi (cho vùng đất tr ồng rau và các lo ại th ực v ật khác dùng ăn tươi, sống) thì loại vi sinh fecal coliform - nguy c ơ gây các b ệnh đ ường tiêu hóa - vượt tiêu chuẩn cho phép từ 450 lần trở lên. Chi cục Bảo vệ môi trường TP.HCM cảnh báo: “đây là vấn đề đáng quan tâm nhất và cần thiết phải c ảnh báo, vì di ện tích đất nông nghiệp dọc khu vực kênh Ba Bò sử dụng nguồn n ước của kênh để tưới tiêu cho rau tươi trồng trong khu vực...”. Không những thế vi sinh vật cũng bị ảnh hưởng do nồng độ nhi ễm b ẩn trong n ước v ượt quá tiêu chuẩn. Tất cả các điểm đo đạc đều có nồng độ oxy hòa tan không đạt tiêu chu ẩn nước mặt loại B Giá trị oxy hòa tan dao động trong khoảng 0 – 2,2 mg/l - m ức này là r ất thấp, gây chết hầu hết các loại cá. Chất lượng nước ngầm tại khu v ực này v ừa có nguy cơ bị ô nhiễm kim loại nặng, axít và vi sinh. N ước ngầm có đ ộ axít và pH r ất th ấp. Có 4/6 điểm khảo sát có nồng độ ô nhiễm fecal coliform (vi khuẩn đường ruột người và đ ộng vật) v ượt tiêu chu ẩn cho phép, 3/6 điểm khác bị ô nhiễm vi sinh cũng vượt tiêu chuẩn cho phép. Kênh Ba Bò giờ đã được đổi tên và hằn sâu trong tâm th ức người dân n ơi đây b ằng cái tên “ kênh thối “ Môi trường nơi đây đã bị ô nhiễm trầm trọng, bệnh tật phát sinh. Một hung tin gây sốc cho nhiều người là giữa TP.HCM đã xuất hiện một "làng ung thư" tại phường Bình Hưng Hòa A, Bình Tân khi có đến 30 hộ gia đình có người chết vì b ệnh ung th ư. Nguyên nhân có th ể do ô nhiễm nguồn nước ngầm từ lò thiêu, nghĩa trang, kênh n ước đen và bãi rác.(T ấn Thuấn, 2008). Nguyên nhân gây ô nhiễm đã được xác định nhưng chẳng biết bao gi ờ m ới được khắc phục
  13. Chương 4 BIỆN PHÁP 4.1 Biện pháp về mỹ quan đô thị, chống tắc nghẽn, ngập lụt Lập các tổ trục vớt, thu gom thường xuyên rác, bèo, vật trôi nổi trên kênh. Xây dựng bờ kè bao bọc hai bên bờ kênh ngăn chặn thói quen xả rác của người dân, chặn những đường cống xả của nhà dân. Đồng thời chống sạt lở hai bên bờ. Đẩy nhanh thực hiện các dự án cải tạo, nạo vét kênh, rạch, kết hợp đầu t ư đ ồng b ộ c ơ s ở hạ tầng, từng bước làm sạch hệ thống kênh, rạch. Cần kiên quyết giải tỏa các hộ dân sống hai bờ kênh, quản lý chặt trong việc đăng ký h ộ dân, nhà ở, thuê trọ, … 13
  14. Lắp đặt thêm các thùng rác công cộng. Thu hồi rác thải hữu c ơ, chất rắn cho vào thùng rác để xử lý riêng. Không thải thức ăn thừa vào nguồn thải thì m ức độ ô nhiễm sẽ gi ảm, ti ết kiệm kinh phí trong khâu xử lý. Tuyên truyền nâng cao ý thức người dân trong việc bảo vệ môi trường. 4.2 Ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt tập trung tr ước khi đ ổ ra các nguồn tiếp nhận. Thiết kế các trạm xử lý cục bộ dọc các tuyến đ ường, các h ố ga đ ể đ ảm bảo xử lý triệt để nước thải sinh hoạt trong dân. Đối với các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh nằm trên địa bàn nói chung, và các quận huyện nói riêng cần cấp tốc xây dựng, đầu tư, nâng cấp hệ thống xử lý n ước thải riêng hồn chỉnh, thay thế đổi mới trang bị máy móc, thiết b ị sản xu ất không gây ô nhiễm môi trường. Quản lý chặt đầu ra các bằng cách áp dụng c ấp phép xả thải (Theo Ngh ị đ ịnh 149/2004/NĐ - CP), đặt thêm nhiều trạm quan trắc tại các đi ểm xả c ủa nhà máy. Áp đặt các biện pháp mạnh như cắt điện, nước thậm chí đóng cửa và truy t ố các doanh nghi ệp, cơ sở sản xuất cố tình xả nước thải chưa qua xử lý vào kênh, rạch. Vận động các doanh nghiệp đầu tư sản xuất sạch, quản lý chất lượng đ ầu vào, khuyến khích DN tái sử dụng chất thải như nhớt, nhựa, n ước thải… bằng cách gi ảm thu ế, khen thưởng để DN tự làm sạch mình, tự ý thức được vấn đề bảo vệ môi trường. Xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm, nên có mức phí khác nhau đối với những doanh nghiệp có mức xả thải khác nhau. Cần phối hợp với các địa phương lân cận như: Đồng Nai, Long An, Tây Ninh, đặc bi ệt là Bình Dương, những tỉnh nằm đầu nguồn các dòng kênh cùng có trách nhi ệm b ảo v ệ gi ữ gìn nguồn nước. 4.3 Ô nhiễm không khí và lây lan dịch bệnh Dịch bệnh lây lan chủ yếu từ nguồn nước bị ô nhiễm. Khắc phục được ô nhiễm nước tất yếu sẽ khắc phục được dịch bệnh lây lan và ô nhiễm không khí. Bên cạnh đó người dân sống gần kênh cần có ý thức hơn nữa trong việc tự giữ gìn vệ sinh cá nhân cũng như cộng đồng. Các cơ quan có chức năng và liên quan cần có những giải quyết đền bù thích đáng đối với những hộ dân chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi ô nhiễm kênh gây nên.
  15. Tuyên truyền nâng cao ý người dân trong việc bảo vệ môi trường kênh rạch. Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận Ở điều kiện bình thường, kênh rạch là một bộ máy điều hòa không khí khổng l ồ. Nh ưng thực tế, hệ thống kênh rạch tại thành phố Hồ Chí Minh đã và đang ô nhiễm một cách trầm trọng mà kênh Ba Bò là một ví dụ điển hình. Mà các ảnh hưởng của nó đến môi trường và con người là rất lớn đối với mỹ quan cũng như sức khỏe cộng đồng. Chính quyền đ ịa phương và người dân coi đây là một vấn đề bức xúc nhưng vẫn ch ưa có những bi ện pháp khắc phục thực sự hiệu quả, đòi hỏi sự cố gắng hơn nữa trong công tác qu ản lý cũng nh ư công nghệ vì một hệ thống kênh rạch sạch hơn trong tương lai. 5.2 Kiến nghị 15
  16. Hiện trạng ô nhiễm nghiêm trọng của các con kênh trên địa bàn thành phố nói chung và của kênh Ba Bò nói riêng không phải là mới và các cơ quan chức năng cũng đã từng có nhưng kế hoạch, biện pháp khắc phục tình trạng này. Vậy tại sao cho đến nay nó không những không được cải thiện mà ngày càng trầm trọng hơn. Câu hỏi lớn được đặt ra là với thực tế hiện trạng đáng sợ dẫn đến những tác động nghiêm trọng khó lường đã nêu trên, làm sao có những biện pháp thực sự hiểu quả cho vấn đề này? Do đó phải dùng các biện pháp mạnh để đưa người dân, các KCN vào khuôn khổ, hạn chế đến mức thấp nhất khả năng gây ô nhiễm môi trường. Hi ệu qu ả nhất v ẫn là đánh vào kinh tế: phạt tiền thật nặng. Song song đó là đánh vào ý thức con người để hạn chế đến mức có th ể l ượng rác th ải và nước thải. Bởi vì suy cho cùng căn nguyên dẫn đến ô nhi ễm là do ý th ức kém c ủa con người trong việc hiểu và bảo vệ môi trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO Phu, V. L. (2009). "WATER RESOURCE MANAGEMENT IN HO CHI MINH CITY, VIETNAM: AN OVERVIEW." TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN. An, T. (2010). tình hình ô nhiễm do kênh Ba Bò. Bình Dương. Thanh, Q. (2007). "sự thật khủng khiếp." tạp chí khoa học. Thuấn, T. (2008). "người giàu trả một, người nghèo trả mười." báo chính trị. TUYÊN, A. T.-Đ. (2009). "Kênh Ba Bò ngày càng ô nhiễm." from http://tuoitre.vn/Chinh-tri- Xa-hoi/310332/Kenh-Ba-Bo-van-o-nhiem-nang.html. Sương, T. (2010, 13/5/2010). "kênh Ba Bò càng ô nhiễm nặng." Hạnh, N. (2010). "hiện trạnh kênh Ba Bò." Vân, K. (2010). Hiện trạng kênh Ba Bò. Bình dương.
  17. Nam, V. (2010). Ba Bo Canal pollution changes for the worse. T. S. T. Daily. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2