intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CÔNG TY PHÁT HÀNH SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC TPHCM

Chia sẻ: Tranthi Kimuyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

269
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

1. lịch sữ hình thành - Tên Công ty : Công ty CP Sách và Thiết bị trường học TP. Hồ Chí Minh. - Tên giao dịch : Book and Educational Equipment Joint Stock Company. - Tên viết tắt : STB JSC. -

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CÔNG TY PHÁT HÀNH SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC TPHCM

  1. ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM GV HƯỚNG DẪN: PHÙNG NGỌC BẢO THỰC HIỆN: VŨ THỊ NGA MSSV: 107401111 LỚP 07DQTC
  2. PHẦN 1: HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 1. lịch sữ hình thành - Tên Công ty : Công ty CP Sách và Thiết bị trường học TP. Hồ Chí Minh. - Tên giao dịch : Book and Educational Equipment Joint Stock Company. - Tên viết tắt : STB JSC. - Logo : - Vốn điều lệ : 28.800.000.000 đồng. - Trụ sở chính : 223 Nguyễn Tri Phương, Phường 9, Quận 5, TP.HCM. - Điện thoại : (08) 8.554.645 - Fax : (08) 8.564.307 - Website : www.stb.com.vn - E-mail : ctstbhcm@hcm.vnn.vn Công ty Sách và Thiết bị trường học TP.HCM được thành lập theo Quyết định số 290/QĐ-UB ngày 28/12/1984 của UBND TP.HCM, từ sự hợp nhất của Phòng Phát hành – Thư viện và Trung tâm Thiết bị trường học thuộc Sở Giáo dục TP.HCM. Ngày 12/03/1993, Công ty Sách và Thiết bị trường học TP.HCM được chuyển thành doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND TP.HCM (Sở Giáo dục và Đào tạo), hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân theo Quyết định số 92/QĐ-UB của UBND TP.HCM và được cấp số đăng ký kinh doanh 102459 do Trọng tài Kinh tế cấp ngày 20/03/1993. Năm 2001, thực hiện chủ trương của UBND TP.HCM về việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số 4949/QĐ-UB ngày
  3. 09/8/2001, Xí nghiệp Học cụ và Xí nghiệp In chuyên dùng đã sáp nhập vào Công ty Sách và Thiết bị trường học TP.HCM, tổng hợp chức năng của 3 đơn vị trước sáp nhập thành một. Thực hiện Quyết định số 131/2005/QĐ-TTg ngày 02/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND TP.HCM. Sau khi UBND TP.HCM ra Quyết định số 4564/QĐ-UBND ngày 31/08/2005 về phê duyệt giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa của Công ty Sách và Thiết bị trường học TP.HCM, đến ngày 23/12/2005 thì UBND TP.HCM ra Quyết định số 6500/QĐ-UBND về phê duyệt phương án và chuyển Công ty Sách và Thiết bị trường học thành phố thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo thành Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học TP.HCM. Ngày 04/07/2006, Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 4103004971. Trước đó, ngày 14/04/2006, UBND TP.HCM ra Quyết định số 1747 về việc chuyển Công ty Sách và Thiết bị trường học TP.HCM về Nhà xuất bản Giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo) để hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Sau đó Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Quyết định số 4336/QĐ-BGDĐT tiếp nhận Công ty Sách và Thiết bị trường học TP.HCM về trực thuộc Nhà xuất bản Giáo dục. Qua hơn 20 năm hoạt động, Công ty Sách và Thiết bị trường học TP.HCM trở thành một trong những doanh nghiệp cung cấp thiết bị dạy và học lớn hàng đầu tại Việt Nam, doanh số ngày càng tăng, luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp ngân sách, đời sống công nhân viên ổn định, các hoạt động phục vụ sự nghiệp giáo dục ngày càng đi vào nề nếp, tay nghề của đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty ngày càng vững vàng hơn. Công ty cũng đã vinh dự đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhất (năm 1996), Huân chương Lao động hạng Nhì (năm 1988) và Huân chương Lao động hạng Ba (năm 1983) của Nhà nước trao tặng. Ngành nghề kinh doanh Theo Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103004971 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp ngày 04/07/2006, Công ty được kinh doanh các ngành nghề sau: - Mua bán sách giáo khoa. - Sản xuất và cung ứng thiết bị trường học, đồ dùng dạy học. - In sách giáo khoa học sinh và các loại ấn phẩm nhà trường. - In nhãn hiệu, bao bì.
  4. Bên cạnh hoạt động kinh doanh, Công ty còn đảm nhiệm vai trò công ích, phục vụ cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo của TP.HCM, cùng với ngành giáo dục tổ chức các hoạt động bổ trợ cho công tác giáo dục và nâng cao chất lượng dạy và học. Năm 1993, Công ty được xếp loại doanh nghiệp nhà nước loại 1, được công nhận là hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2000,... 2. Sơ đồ tổ chức và cơ cấu quản lý a. Sơ đồ tổ chức ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC KHỐI QUẢN LÝ KHỐI SẢN XUẤT KHỐI KINH DOANH P. Tổ chức – P. Kế hoạch P. Kế toán – P. Thiết bị XN ĐDDH P. Phát hành XN TBTH XN In – Nghiệp vụ Tài vụ Hành chính b. Cơ cấu quản lý  Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty.
  5.  Hội đồng quản trị: gồm 5 thành viên. Hoạt động kinh doanh và các công việc của Công ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông.  Ban Kiểm soát: gồm 3 thành viên. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc trong việc quản lý và điều hành Công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong việc thực hiện các công việc được giao.  Ban Giám đốc: gồm 3 thành viên. Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty, là người đại diện theo pháp luật của Công ty, do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao  Khối quản lý: - Phòng Tổ chức - Hành chính: thực hiện công tác quản lý nhân sự, văn t h ư v à các công việc liên quan khác. - Phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiếp nhận và xử lý đơn hàng, điều độ kế hoạch sản xuất trong Công ty của các xí nghiệp trực thuộc. - Phòng Kế toán - Tài vụ: tổ chức công tác kế toán, hoạt động tài chính của toàn Công ty; quản lí, bảo toàn và phát triển vốn.  Khối kinh doanh: - Phòng Phát hành: tổ chức quản lý kinh doanh công tác phát hành sách sách giáo khoa, sách tham khảo,… thông qua 2 cửa hàng sách tại 223 Nguyễn Tri Phương, Phường 9, Quận 5, TP.HCM và 451B – 453 Hai Bà Trưng, Phường 8, Quận 3,
  6. TP.HCM. Ngoài ra Phòng Phát hành còn thực hiện công tác phát sách qua các đại lý, chủ yếu là khu vực TP.HCM. - Phòng Thiết bị: chức năng giống như Phòng Phát hành nhưng tổ chức quản lý kinh doanh các thiết bị và đồ dùng dạy học trên phạm vi cả nước.  Khối sản xuất: - Xí nghiệp Đồ dùng dạy học: sản xuất các đồ dùng dạy học theo danh mục của Bộ Giáo dục và Đào tạo như: thiết bị nhà trẻ, mẫu giáo, tiểu học, đồ chơi trẻ em, văn phòng phẩm, băng đĩa dạy ngoại ngữ, đồ dùng thí nghiệm, thiết bị môn Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, thiết bị công nghệ, thiết bị dạy nghề,… - Xí nghiệp Thiết bị trường học: sản xuất các thiết bị trường học, thiết bị văn phòng như bàn ghế, tủ, kệ cho các phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện; thiết kế và lắp đặt toàn bộ Phòng bộ môn, phòng thí nghiệm thực hành các bộ môn học Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin học và Phòng học ngoại ngữ (Lab) cho các cấp trường học theo quy cách của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Xí nghiệp In: tổ chức sản xuất in gia công sách giáo khoa, sách tham khảo,… cho Nhà xuất bản Giáo dục và của chính Công ty. Ngoài ra Xí nghiệp còn in các loại sách khác, bao bì, ấn phẩm nhà trường,… theo hợp đồng với các khách hàng khác. c. Tình hình lao động Tính đến ngày 30/09/2006, Công ty có 276 cán bộ - công nhân viên có ký hợp đồng lao động chính thức, trong đó: - Phân theo giới tính: + Nam: 194 người + Nữ: 82 người - Phân theo trình độ chuyên môn – nghiệp vụ: + Cán bộ có trình độ cao đẳng trở lên: 52 người + Cán bộ có trình độ trung cấp: 50 người + Khác: 174 người - Phân theo hợp đồng lao động: + Viên chức quản lý doanh nghiệp: 04 người + Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: 190 người
  7. + Hợp đồng lao động từ 1 – 3 năm: 73 người + Hợp đồng lao động dưới 1 năm: 09 người - Phân theo lao động gián tiếp – trực tiếp: + Lao động gián tiếp: 47 người + Lao động trực tiếp: 229 người Ngoài số lao động ở trên, tùy theo kế hoạch sản xuất mà Công ty có thể thuê thêm các lao động phổ thông, làm việc công nhật. 3. Quy trình sản xuất kinh doanh a. Sản phẩm, dịch vụ chính Hoạt động in và phát hành sách Hiện nay, ở thị trường TP.HCM, Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học TP. HCM vẫn là nguồn cung ứng chủ chốt về sách giáo khoa qua hệ thống phân phối chính là các phòng giáo dục, các hệ thống nhà sách lớn như Fahasa, Phương Nam, Nguyễn Văn Cừ, Thăng Long, Minh Khai,… và trên 100 đại lý. Qua hệ thống phân phối này, nhu cầu về sách giáo khoa của TP.HCM được đáp ứng khá đầy đủ, đối với cả các trường thuộc vùng sâu, vùng xa của các huyện ngoại thành như Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Cần Giờ,… Doanh thu từ hoạt động phát hành sách nói trên bình quân hàng năm trên 60 tỷ đồng, chiếm khoảng 40% tổng doanh thu, đóng góp gần 30% lợi nhuận của Công ty. Mùa vụ của hoạt động in và phát hành sách là từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm. Về các loại sách giáo khoa, sách tham khảo bổ trợ cho sách giáo khoa phổ thông,… mà Công ty mua của Nhà xuất bản Giáo dục với số lượng bình quân hàng năm trên 11 triệu bản và phát hành riêng cho khu vực TP.HCM, Công ty còn chủ động in và phát hành các loại sách tham khảo riêng nâng cao kiến thức và phổ biến khoa học. Bên cạnh đó Công ty còn in gia công cho Nhà xuất bản Giáo dục và các khách hàng khác các loại sách, bao bì, ấn phẩm nhà trường,… với số lượng bình quân hàng năm khoảng 2,5 triệu bản. Hiện tại, Nhà xuất bản Giáo dục thực hiện cả 2 hình thức giao in gia công và in đấu thầu, trong đó in gia công chủ yếu đối với sách mới (do chuẩn bị bản thảo gấp) hoặc đối với các sách có số lương in không lớn. Theo báo cáo của Nhà xuất bản Giáo dục, số nhà in trong năm 2005 thực hiện in cho Nhà xuất bản Giáo dục như sau: Khu vực Số nhà in Tổng số bản Tổng số trang (triệu trang QK 14,3 x 20,3)
  8. Miền Bắc 29 78.477.129 13.260 Miền Trung 13 24.384.304 4.148 Miền Nam 41 73.580.740 12.019 Toàn quốc 83 176.442.173 29.428 b. Hoạt động sản xuất kinh doanh đồ dùng dạy học và thiết bị trường học Thị trường thiết bị dạy học ở Việt Nam rất đa dạng chủng loại, mẫu mã, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của mọi loại đối tượng, từ các nhà quản lý ngành giáo dục – đào tạo tớigiáo viên và học sinh các cấp học mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổthông,… Các đơn vị sản xuất luôn quan tâm trong việc đa dạng hoá sản phẩm, nỗ lựctìm kiếm nguồn hàng ngoại nhập và có nhiều thiết bị hiện đại, phù hợp với đối tượng sử dụng vì bộ sách giáo khoa mới hiện nay không cho kiến thức chuẩn, mà chỉ mang tính gợi ý. Qua tìm hiểu ở giáo cụ trực quan, học sinh tự nhận xét và đưa ra kết luận, tự rút ra kiến thức. Đây là cách học khó, đòi hỏi học sinh phải động não và phải có sự phụ trợ đắc lực của thiết bị giáo dục. Như vậy, thiết bị giáo dục và sách giáo khoa quan trọng như nhau, bổ sung cho nhau. Hiện nay các công ty thiết bị giáo dục cả nước làm mẫu trước, sau đó Hội đồng duyệt mẫu của Bộ Giáo dục và Đào tạo chọn từng thí nghiệm của các công ty rồi nhập lại thành một bộ dụng cụ thí nghiệm phục vụ dạy và học. Đặc điểm của công tác thiết bị trường học là trừ những nhà sản xuất đủ mạnh dám bỏ vốn ra sản xuất trước, các đơn vị nhỏ phải chờ đặt hàng rồi mới sản xuất hoặc gom hàng về bán. Tuy chỉ có một bộ mẫu thiết bị dạy học thống nhất trong cả nước, nhưng có tới 69 doanh nghiệp tham gia cung ứng thiết bị dạy học (theo báo Văn Nghệ Trẻ ngày 21/05/2006) nên sự cạnh tranh cũng khá gay gắt, trong đó có những doanh nghiệp lớn như Công ty Thiết bị giáo dục I, Công ty Thiết bị giáo dục II, Trung tâm Bản đồ và Tranh ảnh giáo dục,… Là một trong số ít công ty sách và thiết bị trường học trong nước có bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm, các sản phẩm phục vụ cho việc dạy và học của Công ty Sách và Thiết bị trường học TP.HCM được nghiên cứu đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật,đảm bảo chất lượng và tiện nghi cho người sử dụng. Song song với công tác nghiên cứu mẫu mới, Công ty thường xuyên đánh giá lại và cải tiến mẫu cũ, để thiết bị và đồ dùng dạy học ngày càng đạt chất lượng cao, nâng cao hiệu quả sử dụng, giảm giá thành, tiết kiệm ngân sách trang bị. Doanh thu cung ứng thiết bị hàng năm của Công
  9. ty gần 80 tỷ đồng, chiếm trên 50% tổng doanh thu, và chiếm gần 70% lợi nhuận của Công ty.Mùa vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh đồ dùng dạy học và thiết bị thiết bị trường học là từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm. Việc sản xuất và cung ứng đồ dùng dạy học và thiết bị trường học của Công ty luôn tập trung vào các mục tiêu phù hợp chương trình giảng dạy, có hiệu quả sử dụng và hiệu quả kinh tế. Vì vậy, công tác nghiên cứu mẫu và kiểm tra chất lượng sản phẩm luôn được củng cố, quan tâm hàng đầu. Công ty phối hợp với các giáo viên kinh nghiệm, các nhà chuyên môn để nghiên cứu, cải tiến và sản xuất nhiều mẫu mới từ đồ dùng dạy học bậc nhà trẻ, mẫu giáo, tiểu học đến dụng cụ thực hành thí nghiệm Lý, Hóa, Sinh cấp 2, 3 thiết bị kỹ thuật hướng nghiệp, dạy nghề,… 4. Thị trường Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Tp.HCM được chuyển sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần từ tháng 07/2006, là một trong những công ty con của Nhà xuất bản Giáo dục hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực in và phát hành sách giáo khoa, sách tham khảo,… tiêu thụ chính tại các tỉnh phía Nam; sản xuất và kinh doanh các thiết bị trường học,… tiêu thụ trên phạm vi cả nước. Công ty có mối quan hệ rộng rãi với nhiều đối tác trong và ngoài nước. Ở trong nước, Công ty đã thiết lập mối quan hệ với 63 công ty sách và thiết bị trường học các tỉnh, thành phố với mạng lưới phân phối trên 100 đại lý. Trong quan hệ quốc tế, là đại lý của nhiều tập đoàn, công ty lớn chuyên cung cấp các loại thiết bị giáo dục và dạy nghề như: Philip Harris (U.K), ELW (Germany), Dalite (USA)… Thị trường chính của công ty hoạt động chủ yếu là TP.HCM và các tỉnh như Bình Dương , Đồng Nai , Đà Nẵng, Vĩnh Long , Cần Thơ , An Giang , Quy Nhơn , Huế và 1 số vùng lân cận khu vực TP.HCM . Bên cạnh đó công ty đang tìm hiểu nghin cứu các kênh phân phối để phối để tăng khả năng tỷ lệ bao phủ chiếm giữ ở thị trường cũ. Mỡ rộng thị phần ở trong nước và làm nền tảng cho thị phần nước ngoài nhằm đẩy mạnh thương hiệu của công ty. Hiện nay công ty phân phối rộng khắp các tỉnh thành trong toàn quốc , xuất bản sản phẩm đã có mặt ở khắp các quận huyện với doanh số năm sau cao hơn năm trước. Ngày nay có nhiều hợp đồng được ký kết với công ty. 5. Kết quả hoạt động kinh doanh Với những thành quả đạt được hiện tại, căn cứ năng lực sản xuất và nhu cầu thị
  10. trường, cũng như định hướng của ngành giáo dục trong những năm sắp tới, Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học TP.HCM đã xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007 - 2008 như sau: a. Phân theo nhóm doanh thu Đvt: 1.000 đồng Nhóm doanh thu Năm 2007 Năm 2008 STT A Doanh thu sản xuất 56.750.000 58.600.000 I Thiết bị 54.000.000 55.700.000 1 Thiết bị Phòng bộ môn 4.200.000 4.550.000 2 Bảng các loại 5.000.000 5.450.000 3 Bàn ghế tủ các loại 7.000.000 7.400.000 4 Thiết bị đồ dùng dạy học Hóa – 2.170.000 2.200.0005 Sinh 5 Bộ dụng cụ thí nghiệm các lớp cấp 16.000.000 16.500.000 2 , cấp 3 6 Bộ dụng cụ thực hành Tiểu học 16.600.000 16.600.000 7 Tranh ảnh, băng phim, mô hình 1.950.000 1.920.000 8 Sản phẩm khác, linh kiện thay thế, 1.080.000 1.080.000 mua sắm bổ sung II Sách Tham khảo + Ấn phẩm 2.750.000 2.900.000 B In gia công 6.900.000 7.000.000 I In sách giáo khoa 4.200.000 4.300.000 II In sổ sách 2.200.000 2.200.000 III In bao bì 500.000 500.000 C Doanh thu kinh doanh 79.350.000 81.400.000 I Sách: 63.350.000 65.100.000 1 Giáo khoa 56.850.000 58.000.000 2 Khai thác 6.500.000 7.100.000
  11. II Thiết bị 16.000.000 16.300.000 TỔNG CỘNG (A + B + C) 143.000.000 147.000.000 b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm gần nhất Chỉ tiêu Năm 2005 Quý II 2006 Quý III 2006 1. Tổng giá trị tài 69.600.633.982 78.010.164.344 87.133.354.557 s ản 2. Doanh thu thuần 157.513.340.513 41.402.801.783 48.825.127.895 3. Lợi nhuận từ 4.253.690.562 (155.208.540) 6.445.263.185 hoạt động KD 4. Lợi nhuận khác 127.460.355 66.193.487 13.773.375 5. Lợi nhuận trước 4.381.150.917 (89.015.053) 2.752.981.864 thuế 6. Lợi nhuận sau 3.109.651.089 (89.015.053) 2.752.981.864 thuế 7. Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức 8. Tỷ lệ trả cổ tức (Nguồn: BC Kiểm toán năm 2005 và Quý II- 2006, BC tài chính Quý III- 2006 của Công ty) Do Công ty là doanh nghiệp nhà nước mới chuyển sang hình thức hoạt động công ty cổ phần nên các năm trước không có tính cổ tức, việc chia cổ tức năm 2006 sẽ do Đại hội đồng cổ đông Công ty quyết định tại Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2006. c. Một số chỉ tiêu tài chính Các chỉ tiêu Năm Quý II Quý III 2005 2006 2006 1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
  12. - Hệ số thanh toán ngắn hạn 1,43 lần 1,31 lần 1,33 lần - Hệ số thanh toán nhanh 0,31 lần 0,14 lần 0,26 lần 2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn - Hệ số Nợ/Tổng tài sản 54,39% 60,97% 62,04% - Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu 119,26% 156,22% 163,45% 3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động - Doanh thu thuần/Tổng tài sản 226,31% 53,07% 56,03% 4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời - Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu 1,97% -0,21% 5,64% thuần 9,80% -0,29% 8,32% - Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở 4,47% -0,11% 3,16% hữu - Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản d. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm báo cáo Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm đến ngành giáo dục. Theo Báo Sài Gòn Giải Phóng ngày 31/05/2006, năm 2001 ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục đào tạo là 15.607 tỷ đồng, nhưng đến 2005 đã lên đến 41.630 tỷ đồng, trong khi đó số sinh viên học sinh cả nước tăng không đáng kể (từ 19.205.048 người vào năm 2000 lên 19.681.828 người vào năm 2005). Đồng thời, theo Báo Văn Nghệ Trẻ ngày 21/05/2006,kinh phí dùng cho đầu tư thiết bị dạy học giai đoạn 2002 - 2007 là 14.000 tỉ đồng (tương đương gần 1 tỉ USD), chia ra bậc tiểu học 1.424 tỉ đồng, bậc trung học cơ sở 6.100 tỉ đồng, bậc trung học phổ thông 6.574 tỉ đồng. Chỉ riêng niên học 2005 - 2006, nước ta đã chi ra 1.100 tỉ đồng cho thiết bị dạy học lớp 4 và lớp 9, không kể tiền mua thiết bị dạy học phục vụ phân ban thí điểm và cấp bổ sung thiết bị dạy học lớp 3, lớp 8.Bên cạnh đó, kể từ 1945 đến nay, việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa ở bậc phổ thông đã được tiến hành 5 lần (3 lần đầu là: năm 1945 ngay sau khi giành độc lập với mục đích Việt ngữ hoá tất cả chương trình giáo dục, năm 1955 khi Hà Nội được giải phóng và năm 1975 khi đất nước thống nhất; 2 lần sau là năm 1982 và năm 2002).Để ra đời cuốn sách giáo khoa phải trải qua các khâu biên soạn, thẩm định và in ấn. Theo
  13. điều 29 Luật Giáo dục 2005, Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan duyệt sách giáo khoa để sử dụng chính thức, trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia. Để đảm bảo tính chuẩn mực của sách giáo khoa, từ nhiều năm nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo giao việc xuất bản cho đơn vị trực thuộc là Nhà xuất bản Giáo dục. Nhà xuất bản Giáo dục sau đó giao in gia công và in đấu thầu cho các nhà in trong cả nước. Sau khi in xong,Nhà xuất bản Giáo dục sẽ giao sách cho các công ty sách, thiết bị trường học các tỉnh,thành trong cả nước; tỉnh, thành nào sẽ phụ trách phát hành ở tỉnh, thành đó, không phát hành trái tuyến. Riêng sách tham khảo không giới hạn khu vực địa lý. Do ngành hàng kinh doanh của Công ty là ngành có mùa vụ như đã nêu trên, cho nên kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm hàng năm thường xuyên hòa vốn hoặc lỗ ít không đáng kể, năm 2006 này cũng không là ngoại lệ. Vì vậy khi được miễn 2 năm đầuvà giảm 50% trong 3 năm tiếp theo thuế thu nhập doanh nghiệp (do việc cổ phần hóađược xem như là doanh nghiệp mới thành lập theo quy định), Công ty cũng không đợiđến năm tài chính sau là năm 2007 mới hưởng ưu đãi trên, mà đề nghị được hưởng ngaytrong năm tài chính 2006 này, dù thời gian còn lại của năm tài chính 2006 chỉ là 6 tháng(tính từ tháng 7/2006). Ngoài ra, kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2006 của Công tyđược xem là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước trước đây, không ảnhhưởng đến kết quả kinh doanh của công ty cổ phần sau này. Hiện nay tình hình kinh tế chung và tình hình kinh doanh của Công ty có nhiều biến động: vật tư sản xuất tăng giá, các khoản chi phí lưu thông đều tăng; vấn đề cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt, hết đợt thay sách của ngành Giáo dục, kinh phí đầu tư chomảng này sẽ giảm đáng kể,… Những khó khăn trên chắc chắn sẽ ảnh hưởng đáng kể đếndoanh thu, lợi nhuận của những năm tiếp theo sau đợt thay sách. 6. Quãng cáo – khuyến mãi Có rất nhiều hình thức quãng cáo như : sản phẩm , giá cả , phân phối, cổ đông trong hoạt động sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty luôn lấy chữ “tín” làm đầu, do đó hoạt động quãng cáo cũng dựa trên các yếu tố sản phẩm , chất lượng sản phẩm , chăm sóc hậu mãi trong bán hàng luôn được coi trọng. Công ty đã đưa chiến lược sản phẩm lên hàng đầu , những hình thức chăm sóc hậu mãi khách hàng cụ thể :
  14. - đối với kênh phân phối là đại lý: công ty luôn có chính sách bán hàng như : chiết khấu 10% đến 15% tùy theo giá tị sản phẩm cộng thêm chính sách bán hàng theo quý năm , quà tặng...hỗ trợ tối đa những thông tin cần thiết, catalogue cho các đại lý giúp cho đại lý dễ dàng giới thiệu và chào hàng đến tay người tiêu dùng. - Đối với kênh phân phối là người tiêu dùng: công ty đưa ra các chính sách bán hàng như giao hàng tận nơi , chiết khấu 2% đến 5% tổng giá trị đơn hàng. Ngoài ra công ty còn có chính sách hậu mãi như : dù là đại lý hay người tiêu dùng ký hợp đồng hợp tác lâu dài với những dòng sản phẩm do công ty cung cấp đều được tặng một phiếu mu hàng trị giá từ 200.000 đến 500.000đ tại các kênh phân phối của công ty. - Một số chương trình khuyến mãi gần đây nhất là: khuyến mãi SGK từ 1/5/2009 giảm giá 10% khi mua các loại sách giáo khoa dành cho học sinh khá giỏi. Giảm 5% khi mua SGK cho tất cả các em học sinh. - PHẦN 2 : XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC 1. Quan điểm phát triển: Được sự ủng hộ của nhà nước và khách hàng, công ty đã có những bước phát triển vượt bậc trong những năm vừa qua. Hiện nay công ty là trung tâm sách và thhiết bị trường học hàng đầu tại Việt Nam. Với vai trò là đại diện của nhà cung cấp sách và thiết bị trường học hàng đầu, định hướng phát triển của công ty là sẽ xây dựng và phát triển hệ thống chuỗi nhà sách hiện đại nhất, rộng khắp và đứng đầu Việt Nam. Nhằm hỗ trợ chiến lược phát triển thành hệ thống chuỗi nhà sách lớn nhất, hiện đại nhất tại Việt Nam, công ty đã ký kết các văn bản hợp tác chiến lược với các tập đoàn sách va thiết bị hàng đầu và các đối tác trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, đầu tư, phát triển và truyền thông 2 . mục tiêu phát triển đến năm 2010 Với định hướng hình thành chuỗi bán lẻ chuyên ngành, công ty tập trung mọi nguồn lực của mình để hình thành và phát triển chuỗi nhà sách trên toàn quốc. Mục tiêu sẽ xây dựng được một hệ thống 09 trung tâm bán lẻ tọa lạc tại các vị trí chiến lược trên toàn Việt Nam cho mục tiêu giai đoạn đến cuối năm 2010, cụ thể: 04 Trung tâm tại TP HCM, 02 Trung tâm tại
  15. Hà Nội và tại các thành phố Cần Thơ, Đà Nẵng, Bình Dương. Sự chuẩn bị này không ngoài mục tiêu là là phục vụ cho nhu cầu mua sắm ngày càng tăng của khách hàng, đặc biệt với sự chuyển dịch của thói quen mua sắm từ kênh truyền thống sang kênh hiện đại trong vài năm gần đây. Đây cũng là việc chuẩn bị cho công ty với xu thế hòa nhập nền kinh tế thế giới khi Việt Nam gia nhập WTO, đặc biệt đến thời điểm 2010 khi mà sức tiêu thụ hàng hóa qua kênh hiện đại (chuỗi trung tâm bán lẻ chuyên ngành) dự báo chiếm 20% (báo SGTT ngày 5/7/2007). Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Số ước tính % tăng Số ước tính % tăng giảm so với giảm so với ước 2009 ước 2010 Doanh thu 143.000.000 2,88% 147.000.000 2,80% thuần (triệu đồng) Lợi nhuận 6.901.000 6,31% 7.226.600 4 72% sau thuế (triệu đồng) T ỷ l ệ l ợi 4,83% 3,34% 4,92% 1,87% nhuận sau thuế/Doanh thu thuần (%) T ỷ l ệ l ợi 23,96% 6,31% 25,09% 4,72% nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (%) Cổ tức (%) 12,50% 0,50% 13,00% 0,50% 3.Chọn chiến lược: 3.1 Đánh giá môi trường vĩ mô và vi mô có tác động đến doanh nghiệp: a. môi trường vĩ mô: - Xu thế toàn cầu hóa , hội nhập kinh tế đã và đang làm thay đổi lợi thế so sách của các quốc gia trong thương mại quốc tế theo hướng
  16. giảm dần các lợi thế truyền thống như đất đai, tài nguyên , nhân công rẽ , vị trí địa lý... điều này làm cho doanh nghiêp đẩy mạnh quá trình đổi mới cơ sỡ. - Việt Nam gia nhập WTO , APEC doanh nghiệp việt Nam có cơ hội bán hàng xuyên quốc gia, cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài thông qua hình thức thương mại đại lý hoặc chi nhánh sản xuất mà không phải chịu hàng rào thuế quan ngăn cẳn . -Môi trường quốc tế , khu vực trong nước đang đặt cho Việt Nam những thách thức lớn về đổi mới công nghệ, về phát triển cơ cấu kinh doanh, cvề chiến lược đầu tư , chiến lược con người để khai thác tối đa cơ hội. - Chính phủ ngày càng quan tâm và đầu tư nhiều cho giáo dục, nhiều chương trình sách được cải cách, các thiết bị trường học ngày càng trở nên quan trọng trong công tác giáo duc. - NXBGD mở rộng đối tượng tham gia đấu thầu sách tham khảo. b. Môi trường vi mô: - nhận thức của người dân ngày càng cao, nhận thức rõ được tầm quan trọng của giáo dục phổ cập, nhu cầu và văn hóa đọc sách ngày càng đông đảo. - Hiện nay tất cả 64 tỉnh thành trong cả nước đều có công ty sách và thiết bị trường - học phục vụ riêng, do vậy sự cạnh tranh và mở rộng thị trường là khá khó khăn Hiện nay nguyên vật liệu chính để in sách là giấy, mực in, kẽm,… trong đó giấy là chủ yếu, mà giá cả của giấy cũng bị tác động của giá cả của các nguyên vật liệu khác, do vậy khi có sự biến động tăng giá nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Đội ngũ cán bộ thiết kế của Công ty có nhiều kinh nghiệm, công nhân lành nghề, có ý thức học hỏi, nhiệt tình trong lao động sản xuất. Nhân sự ít biến động. - Ban Giám đốc Công ty là những người có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động của Công ty. 3.2 Xây dựng ma trận SWOT để hình thành chiến lược trọng yếu Nhà quản lý có thể quyết định chủ động tốt hơn khi có sẵn thông tin thích hợp . việc lập chiế lược luôn luôn cần thiết đến những thông tin khác nhau từ nhiều nguỏntập hợp lại. Thông tin đóng vai trò ảnh hưởng quan trọng trong lợi thế cạnh tranh. Những thông tin thu thập gồm : thông
  17. tin yếu tố ảnh hưỡng môi trường bên ngoài và thông tin các yếu tố ảnh hưởng môi trường bên trong như nguồn lực , sản xuất, tài chính...từ đó phân tích liệt kê ra những điểm mạnh điểm yếu , cơ hội nguy cơ OPPORTUNITIES THREATS T1 : Vấn đề chống độc O1: Ngân sách Nhà nước và đóng góp của quyền sách giáo khoa nhân dân đầu tư cho đang được xã hội quan ngành giáo dục đào tạo tâm. Nếu không còn ngày càng tăng, phục độc quyền thì có thể sẽ vụ cho ảnh việc đổi mới phương hưởng đến doanh thu thức dạy và học của Công ty. O2 : Nhờ cơ chế Nhà T2 : Việc hoàn thành xuất bản Giáo dục trở đổi mới sách giáo khoa thành công ty mẹ hoạt trong thời gian tới sẽ động theo mô hình ảnh hưởng đến công công ty Mẹ - Con và tác in sách và doanh tương lai trở thu sau đó. thành tập đoàn “Xuất T3 : Tại TPHCM có bản – In – Phát hành – nhiều nhà in in SGK SWOT Thiết bị giáo dục” có năng lực lớn, có O3 : Nhà xuất bản quan hệ truyền thống Giáo dục tiếp tục hoàn với NXBGD. Các đơn thành các bộ sách lớp v ị n ày sẵn sàng đấu thầu, do 11, 12 và các sách tham khảo đó sự cạnh tranh khá O4 : NXBGD mở rộng g ay g ắt . đối tượng tham gia đấu T4 : Nạn in lậu sách thầu sách tham khảo. giáo khoa vẫn còn O5 : NXBGD có chủ T5 : Việc sản xuất đồ trương đa dạng hoá sản dùng dạy học và thiết phẩm giáo dục: Sách bị trường học đi sau điện tử, đồ dùng dạy việc thay đổi sách giáo và học, văn phòng khoa, cho nên khó chủ phẩm,… động đáp ứng kịp thời
  18. O6 : Tham gia thị nhu cầu khách hàng, trường chứng khoán sẽ ngoài ra tình hình cạnh làm tăng thêm động tranh ở mảng này cũng lực cho Công ty. diễn ra khá gay gắt. STRENGTHS KẾT HỢP S.O KẾT HỢP S.T S1 : Là công ty con của Nhà xuất bản Giáo S1 ,4,5 + O1, 3,4,6 S1,2,3,5 + T 1,2, 3 4 dục nên STB luôn chiến lược về thâm chiến lược về hội nhập được sự hỗ trợ tích cực nhập thị trường. sau từ công mẹ, STB sẽ nắm trước S 1,3,4 + T 1,5 chiến S1,2,3,5 + O1,2,3,5 được những định chiến lược phát triển lược về hội nhập trước hướng của ngành thị trường S2 : Ban Giám đốc Công ty là những người có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động của Công ty. S3: Đội ngũ cán bộ thiết kế của Công ty có nhiều kinh nghiệm, công nhân lành nghề, có ý thức học hỏi, nhiệt tình trong lao động sản xuất. Nhân sự ít biến động. S4: Các sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu học tập của các cấp phổ thông. S5: Các cơ sở vật chất của Công ty ở những địa thế tốt, dễ dàng chuyển đổi công năng khi cần thiết. WEAKNESSES KẾT HỢP W.O KẾT HỢP W.T W1 : Trụ sở chính của Công ty tọa lạc tại địa W 1, 2,3,4 + O W 1,2,3 + T 1,2,3 điểm có vị trí và mặt 1,2,3,4,5 chiến lược chiến lược về hội nhập bằng thuận lợi cho thâm nhập thị trường sau công việc kinh doanh
  19. mua bán nhưng cơ sở W 2,3,4 + T 4,5 chiến W 3,4 + O 1,4,5,6 vật chất cũ kỹ, xuống chiến lược phát triển lược hội nhập sau cấp, không còn thích sản phẩm hợp đối với một trung tâm mua bán hiện đại W2 : Các đơn vị sản xuất còn cách xa về mặt địa lý, gây tốn kém trong công tác sản xuất dây chuyền. W3 : Công ty chưa phát huy và tận dụng hết công suất các mặt bằng hiện tại trong việc phát triển sản xuất kinh doanh. W4 : Đa số thiết bị máy móc cũ, nếu không được đổi mới sẽ khó khăn trong việc cạnh tranh in hàng có nhiều màu và ảnh hưởng thời gian sản xuất. Qua ma trận SWOT ta thấy công ty có những điểm mạnh như thương hiệu lớn, khả năng tài chính mạnh , dội ngũ ban lãnh đạo và nhân viên có trình độ, tuy nhiên công ty vẫn còn có mặt hạn chế như yếu kém trong quãng cáo còn bị động trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng ,phụ
  20. thuộc nhiều vào chính sách của nhà nước, thu thập thông tin không thường xuyên. Nếu công ty khắc phục được những nhược điểm này chắc chắn công ty sẽ ngày càng kinh doanh có hiệu quả. 3.3 Xây dựng chiến lược cho công ty: a. Chiến lược thâm nhập thị trường: tận dụng thế mạnh về thương hiệu ,chiến lược sản phẩm để nâng cao thị phần bằng việc đẩy mạnh hoạt động marketing táo bạo hơn nhằm nắm bắt cơ hội khi đời sống được cải thện với thu nhập tăng , tiềm năng thị trường lớn. b. Chiến lược hội nhập về phía trước: liên kết để có thể chi phối kiểm soát hiệu quả nhà cung ứng nhằm giảm sự không ổn định các yếu tố đầu vào c. Chiến lược hội nhập phía sau: thiết lập và kiểm soát hiệu quả kênh phân phối trên phạm vi toàn thị trường. d. Chiến lược dẫn đầu hạ giá thành: trong xu hướng cạnh tranh mạnh mẽ để đạt mục tiêu nâng cao tỷ suất sinh lợi nhuận cùng với sự gia tăng yếu tố đầu vào, công ty nên giảm chi phí chi tiêu hành chính ...ở tất cả các bộ phận 1 cách hiệu quả nhất. e. chiến lược phát triển thị trường: hiện nay công ty mới tạp trung vào miền Nam và miền Bắc, cần mỡ rộng thhị trường ra miền trung để phát huy tối đa thế mạnh của công ty. 4. Hoạch định việc thực hiện kiểm tra và đánh giá chiến lược: Giải pháp: để thực hiện chiến lược đã chọn cần một số giải pháp hay chiến lược chức năng về những vấn đề chủ yếu. Giải pháp về marketing: Sự cần thiết: Hiện nay sự quãng bá của công ty trên phương tiện thông tin đại chúng còn ít , chỉ xuất hiện khi có chương trình giảm giá và khuyến mãi, vì vậy để thực hiện mục tiêu thu thu hút khách hàng thì công ty cần phải đẩy mạnh xây dựng chiến lược tiếp thị của mình trên toàn quốc bằng các hình thức quãng cáo truyền thống như tập gấp , brochure, internet...vẫn mang lại hiệu quả cao. Ngoài ra công ty có thể áp dụng một số hình thức quãng bá sau: Nội dung: sản xuất in ấn các quà lưu niện tặng miễn phí các sản phẩm có in logo công ty,. Tập trung vào các phương thức quan hệ công chúng,tạo hình ảnh dẹp trong tâm trí người tiêu dùng.tận dụng để gây tiếng vang là chiêu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2