intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " Phân tích tài chính công ty Toyota năm 2009 "

Chia sẻ: Hoang Qui Hai | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

574
lượt xem
272
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Toyota là một trong những hãng xe lớn nhất thế giới được thành lập vào ngày 28 tháng 8 năm 1937. Sakichi, một nhà phát minh đa tài, đã tạo ra công ty Toyoda Automatic Loom dựa vào những thiết kế sáng tạo của mình và một trong số đó đã được bán cho một người Anh với giá 1 triệu yen. Số tiền này giúp ông có vốn thành lập công ty ô tô Toyota. Cho tới năm 2009, số vốn hiện có của công ty là 397,05 tỉ yen. Với tổng số công nhân lên tới hơn 320 nghìn người. Toyota có rất...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " Phân tích tài chính công ty Toyota năm 2009 "

  1. ---------- ĐỀ TÀI Phân tích tài chính công ty Toyota năm 2009 Giáo viên hướng dẫn : Họ tên sinh viên : ----------
  2. ĐỀ TÀI ..................................................................................................................................................... 1 Phân tích tài chính công ty Toyota năm 2009 ......................................................................................... 1 PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ TOYOTA ........................................................................................................... 4 I. Giới thiệu chung về Toyota.................................................................................................................. 4 II. Lịch sử hoạt động của Toyota ............................................................................................................. 4 2. Từ 1945 – 1955 ................................................................................................................................... 5 3. Từ 1955 tới 1970................................................................................................................................. 5 4. Từ 1971-1990...................................................................................................................................... 6 Phần II. PHÂN TÍCH CƠ BẢN VỀ CÔNG TY TOYOTA ................................................................................. 7 I. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC VỀ CÔNG TY TOYOTA .................................................................................... 7 1 Mức độ cạnh tranh giữa các công ty hiện hữu (hạnh rè) ..................................................................... 7 1.3. Phân biệt sản phẩm ......................................................................................................................... 8 1.4. Chi phí chuyển đổi............................................................................................................................ 8 2.1. Tính kinh tế của quy mô.................................................................................................................. 11 2.5. Rào cản pháp lý .............................................................................................................................. 11 4.2. Sức mạnh mặc cả của khách hàng ................................................................................................. 13 Bảng 1. Báo cáo kinh tế hàng tháng của Nhật Bản (tháng6/2009)....................................................... 15 6.1 Chi phí tiên phong........................................................................................................................... 19 Phòng sản xuất bệ máy tính................................................................................................................... 19 Phòng sản xuất màn hình máy tính........................................................................................................ 19 Phòng kiểm nghiệm máy tính ................................................................................................................ 19 6.2Chiến lược phát triển của Toyota cho từng mảng thị trường .......................................................... 22 Bảng 1: Tỷ trọng doanh thu theo vùng của Toyota trong năm tài chính 2009 ......................................... 23 Đánh giá:............................................................................................................................................... 25
  3. Tài liệu tham khảo: ............................................................................................................................... 25 1. Jeffrey K.Liker, The Toyota way, (không biết NXB), 2008................................................................ 25 V. Chu kỳ ngành..................................................................................................................................... 25
  4. PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ TOYOTA I. Giới thiệu chung về Toyota Toyota là một trong những hãng xe lớn nhất thế giới được thành lập vào ngày 28 tháng 8 năm 1937. Sakichi, một nhà phát minh đa tài, đã tạo ra công ty Toyoda Automatic Loom dựa vào những thiết kế sáng tạo của mình và một trong số đó đã được bán cho một người Anh với giá 1 triệu yen. Số tiền này giúp ông có vốn thành lập công ty ô tô Toyota. Cho tới năm 2009, số vốn hiện có của công ty là 397,05 tỉ yen. Với tổng số công nhân lên tới hơn 320 nghìn người. Toyota có rất nhiều công ty con, chi nhánh trên toàn thế giới. Hoạt động chủ yếu của công ty là thiết kế, nắp ráp và bán các loại xe hơi, xe đua, xe tải, xe chuyên chở và các loại phụ tùng liên quan. CÁc sản phẩm của Toyota có giá cả và mẫu mã phong phú Công ty cũng đã cho ra mắt các phương tiện chạy bằng khí ga điện và động cơ. Sản phẩm của tập đoàn II. Lịch sử hoạt động của Toyota 1. Thời kỳ đầu Hoạt động sản xuất ô tô của Toyoda do Kiichiro Toyoda, con trai của Sakichi Toyoda phụ trách. Lúc đầu, họ nghiên cứu thử nghiệm động cơ 2 xylanh nhưng cuối cùng lại sử dụng mẫu động cơ 65 mã lực của Chevrolet, chassis và hộp số giống của chiếc Chrysler Airflow. Động cơ đầu tiên của hãng được sản xuất năm 1934 (Type A), chiếc ô tô và xe tải đầu tiên vào năm 1935 (mẫu A1 và G1) và mẫu thiết kế ô tô thứ 2 vào năm 1936 (mẫu AA). Năm 1937, công ty ô tô Toyota được tách ra. Từ năm 1936 đến 1943, công ty chỉ sản xuất 1757 xe ô tô, trong đó có 1404 chiếc sedan và 353 chiếc xe ngựa (mẫu AB). Tuy nhiên, Toyota lại thành công hơn trong lĩnh vực sản xuất xetải và xe bus. Chiếc xe tải đầu tiên của Toyota có thiết kế 1,5 tấn và sử dụng động cơ 6 xylanh giống với phiên bản của động cơ Chevrolet cùng thời. Thật ra, nhiều bộ phận của xe có thể đổi qua lại và chiếc những chiếc xe tải của Toyota bị thu giữ trong chiến trang được phe Đồng minh thay thế các bộ phận của Chevrolet vào sử dụng. Cũng có phiên bản động cơ 4 xylanh 40 mã lực rất giống với thiết kế của động cơ 6 xylanh, nhưng nó có vẻ hơi yếu cho một chiếc xe tải khi chở đủ tải.
  5. 2. Từ 1945 – 1955 Tháng 10/1945, Toyota được quân đội Mỹ cho phép bắt đầu lại công việc sản xuất. Toyota tham gia một chương trình huấn luyện của Bộ Chiến tranh của Mỹ về phát triển quá trình sản xuất và công nhân. Chương trình này được Mỹ bãi bỏ vào năm 1945, nhưng nó vẫn tồn tại ở Nhật khi Taiichi Ohno xây dựng triết lý kinh doanh và dựa việc sản xuất vào nó. Sau Thế chiến thứ 2, Toyota bận rộn với việc chế tạo xe tải, nhưng đến năm 1947, hãng bắt đầu sản xuất mẫu SA được gọi là Toyopet. Mẫu SF Toyopet là chiếc ô tô thật sự phổ biến đầu tiên của Toyota với động cơ được cải tiến và có thêm phiên bản cho xe taxi. Mẫu RH với động cơ 48 mã lực được ra đời ngay sau đó. Đến năm 1955, Toyota đã sản xuất được 8400 xe mỗi năm và con số này tăng lên 600.000 xe trong năm 1965. Ngoài những mẫu xe này, Toyota còn bắt đầu sản xuất một mẫu xe tải cho dân thường với tên gọi Land Cruiser. Những chiếc Land Cruiser đầu tiên có thiết kế giống chiếc Jeep. Chúng sử dụng động cơ lớn hơn chiếc Jeep và có kích cỡ cũng như thông số giống một chiếc xe chở vũ khí của Dodge. Năm 1955, Toyota bắt đầu sản xuất chiếc xe sang trọng đầu tiên của mình. Đó chính là chiếc Crown. Năm 1955, chỉ có 700 xe được sản xuất mỗi tháng, nhưng con số này nhanh chóng tăng lên 11.750 xe năm 1958 và 50.000 xe năm 1964. 3. Từ 1955 tới 1970 Toyota bắt đầu bán các sản phẩm của mình tại thị trường Mỹ năm 1958 với việc xuất khẩu chiếc Land Cruiser và Toyopet. Tuy nhiên cả hai vẫn không đạt được doanh số mong muốn Năm 1959, Toyota mở nhà máy tại Bra-xin. Đây là nhà máy đầu tiên của hãng ngoài lãnh thổ Nhật Bản. Từ thời điểm này, Toyota duy trì một triết lý là sẽ “địa phương hóa” thiết kế và khâu sản xuất của mình để phù hợp với điều kiện đường sá, thời tiết và kinh tế của dân địa phương. Trong chiến lược này, Toyota đã xây dựng đượng mối quan hệ lâu dài với các nhà cung ứng và lao động địa phương.
  6. Sản phẩm được “Mỹ hóa” đầu tiên của Toyota là chiếc Tiara, hay thường được biết đến với cái tên Toyota Corona PT20, ra đời năm 1964. Đến năm 1969, Toyota trở thành hãng không phải của Mỹ lớn thứ 47 trên thế giới (trong thời gian này, Toyota trở thành công ty lớn thứ 6 tại Nhật và là nhà sản xuất ô tô lớn thứ 10 trên thế giới). Đến năm 1967, Toyota đã phát triển bền vững tại Mỹ và chiếc Corona sedan 4 cửa của hãng là đối thủ chính của chiếc Volkswagen Bettle. Ngay từ đầu, Corona đã nổi tiếng là một chiếc xe có chất lượng và giá thành rẻ, tuy nhiên đến cuối những năm 1970, xe gặp vấn đề nghiêm trọng là bị han rỉ. Năm 1967, Toyota giới thiệu một mẫu xe mới khác đến thị trường Mỹ, chiếc Crown, với phiên bản wagon và sedan. Điểm bất thường của chiếc Crown là đai an toàn 3 điểm và ghế ngồi không thoải mái. Điểm mạnh của Crown là hoạt động êm ái và nội thất yên tĩnh. Ngay sau đó, Toyota mang đến thị trường Mỹ chiếc xe 2000GT danh tiếng có ngoại hình giống những chiếc xe thể thao của Anh với mui xe lớn và gần như không có cabin hay cốp xe. Nó đã lập được 16 kỷ lục thế giới về tốc độ và độ bền. 4. Từ 1971-1990 Mặc dù Toyota sản xuất những chiếc xe sang trọng với chất lượng tốt nhưng doanh số của Cressida và Crown không được như mong muốn đặc biệt là khi so với doanh số của Corolla và Camry. Trong những năm 1980, khiToyota nghiêm túc phân tích doanh số thấp trong phân khúc xe sang trọng của mình thì Cadillac lại đánh mất hình ảnh của mình với động cơ 4-6-8 và chiếc Cimarron, bản sao của chiếc Cavalier. Ngoài ra, thị phần của Chrysler giảm sút, chất lượng của xe Mercedes khá tệ và Audi đang đối mặt với những thất bại liên tục. Toyota nhận ra đã đến lúc tạo dựng một thương hiệu xe sang trọng của riêng mình để có đủ sức cạnh tranh với các đối thủ khác (General Motor có không dưới 5 thương hiệu hướng đến 5 thị trường khác nhau; Ford và Chrysler mỗi hãng đều có 3 thương hiệu) Đầu những năm 1980, kế hoạch F1 được thành lập trong đó có 1400 kỹ sư, 2300 kỹ thuật viên, 60 nhà thiết kế và 220 người hỗ trợ dưới sự lãnh đạo của Shoiji Jimbo và Ichiro Suzuki. Chiến lược nghiên cứu thị trường cho tên gọi Lexus tại thị trường Mỹ được bắt đầu năm 1985. Tháng 6/1985, mẫu prototype đầu tiên xuất hiện. năm 1986, các cuộc thử nghiệm được diễn ra
  7. trên đường phố Mỹ và Đức. Cuối cùng, năm 1987, thiết kế sau cùng cũng được thông qua sau 8 buổi thuyết trình với ban quản lý. LS400, chiếc Lexus đầu tiên cuối cùng cũng xuất hiện vào năm 1989. Chiếc xe ngay lập tức tạo được tiếng vang nhờ sự sang trọng ổn định và có giá thành rẻ hơn những chiếc Mercedes. Sự cạnh tranh kém của các hãng sản xuất ô tô vào lúc đó cũng giúp Lexus đạt được thành công. Từ đó đến nay, Lexus luôn là một trong những nhà sản xuất xe sang trọng hàng đầu của thế giới. 5. Giai đoạn hiện nay. Thương hiệu Scion được thành lập vào đầu năm 2000 với 3 mẫu xe được phát triển trên nền chiếc Echo cũ. Scion nhanh chóng đạt được doanh số rất cao ngay khi xuất hiện. Điều này dẫn đến việc giới thiệu rộng rãi Scion trên toàn nước Mỹ. Mặc dù Scion không thu hút nhiều giới trẻ như Toyota mong đợi, nhưng nó cũng mang đến một bộ phận khác hàng trẻ để lắp vào chỗ trống trong phân khúc thị trường do Toyota và Lexus để lại. Ngoài ra, Toyota còn tham gia vào các hoạt động cộng đồng, tải trợ giáo dục và các chương trình văn hóa cũng như các nghiên cứu. Năm 2009 Toyota là nhà sản xuất ôtô lớn hàng đầu thế giới cả về doanh số và doanh thu. Cũng cần lưu ý rằng trong khi các nhà sản xuất ô tô của Đức có xe hướng sử dụng ký tự và số còn các nhà sản xuất xe Mỹ thì bỏ luôn tên thì Toyota vẫn sử dụng tên cũ của xe khi nó vẫn thành công và không bao giờ đặt tên không phù hợp với xe. Phần II. PHÂN TÍCH CƠ BẢN VỀ CÔNG TY TOYOTA I. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC VỀ CÔNG TY TOYOTA 1 Mức độ cạnh tranh giữa các công ty hiện hữu (hạnh rè) 1.1. Tốc độ tăng trưởng ngành 1.2. Sự tập trung Hiện nay, trên thị trường xe thế giới, Toyota phải đương đầu với rất nhiều đối thủ(các hãng xe khác nhau). Đơn cử tại thị trường Việt Nam. Hiện nay, tại Việt Nam có 17 doanh nghiệp có vốn
  8. đầu tư nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động trong đó có 12 doanh nghiệp đang hoạt động với tổng năng lực sản xuất đạt 1.500.000 xe/năm như: Honda, GM Dawoo, Huyndai, Nissan v.v... Trong khi đó, trong nước cũng có 47 doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất và lắp ráp ô tô như: Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam, Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp... Có thể nói, mật độ tập trung các hãng xe và các ngành nghề liên quan trong ngành là khá đông đảo. 1.3. Phân biệt sản phẩm Toyota cho rằng chất lượng là điều sống còn, việc duy trì và nâng cao chất lượng được coi là trách nhiệm quan trọng nhất của công ty đối với khách hàng và xã hội. Triết lý cơ bản của công ty là cung cấp các sản phẩm sạch, an toàn và chất lượng. Các sản phẩm của công ty luôn được nghiên cứu sao cho luôn thân thiện với môi trường, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng. Toyota là hãng xe đầu tiên cho phát triển túi khí trung tâm sau chỗ ngồi cuả thế giới. Công ty liên tục cho ra những mẫu xe mới, áp dụng những công nghệ mới nhất với kiểu dáng và mẫu mã đa dạng, các chứng năng của sản phẩm cũng hoàn toàn ưu việt, không hề thua kém các hang xe nổi tiếng khác trên thế giới Comment [QA1]: Cái này chắc khó viết. Chắc ý cậu là Toyota gặp khó khăn 1.4. Chi phí chuyển đổi cạnh tranh với cty có chi phí thấp nên nhưng ý cần phải nói ko phải là chi phí của các cty mà chi phí của khách hàng Toyota phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trên các thị trường mà nó cung cấp. Toyota tin khi thay đổi sản phẩm. Hình như trong sách nói là sản phẩm càng đơn giản thì switching cost càng
  9. Giá cũ Giá mới Tỷ lệ Mức tăng Nhãn xe thay đổi (triệu đồng) (triệu đồng) (triệu đồng) (%) Camry 3.5 Q 1.272,8 1.333,9 61,1 4.80 Camry 2.4 G 923,2 967,6 44,4 4,81 Corolla 2.0 AT 697,5 730,8 33,3 4,77 Corolla 1.8 AT 642 673,4 31,4 4,89 Corolla 1.8 MT 603,1 632,7 29,6 4,91 Vios 1.5 G 506,9 531 24,1 4,75 Vios 1.5 E 464.,4 486,6 22,2 4,78 Vios limo 438,5 458,8 20,3 4,63 Innova V 667,9 699,3 31,4 4,70 Innova GSR - 667,9 - - Innova G 603,1 632,7 29,6 4,91 Innova J 540,2 566,1 25,9 4,79 Fortuner V 847,3 889,9 42,6 5,03 Fortuner G 708,6 743,7 35,1 4,95 Land Cruiser 200 2.312,5 2.371,7 59,2 2,56 Hilux G 4x4 599,4 629 29,6 4,94
  10. BẢNG GIÁ HONDA(có hiệu lực từ ngày 1/1/2010) (đã bao gồm thuế VAT) Mẫu xe Giá trước thuế VAT Gía sau thuế Civic 539.250.818 53.925.081 593.175.900 1.8MT Civic 599.727.545 59.972.754 659.700.300 1.8AT Civic 678.283.673 67.828.367 746.551.600 2.0AT CR-V 873.552.727 87.355.272 960.908.000 2.4AT Comment [QA2]: Hình như ko đi vào ý của đoạn cho lắm. Cậu xem 1.5. Rào cản rời ngành thử sách xem, nó nói đến việc tài sản máy móc càng đặc biệt thì càng khó rời ngành. Có thể nói đến dây chuyền Ngày 29/1/2010 Toyota đã phải thu hồi hàng triệu ô tô trong đó có khoảng 1,8 triệu chiếc ở Châu sản xuất đặc biệt của Toyota Âu. Các loại xe thu hồi gồm: RAV4, Corolla, Yaris, Auris, Avensis, Verso...Theo ước tính tổng số ô tô của Toyota thu hồi trên toàn thế giới lên tới 8 triệu chiếc. Thêm vào đó công ty cũng dự kiến ngừng sản xuất 5 nhà máy ở Bắc Mỹ trong vòng 1 tuần bắt đần từ 1/2 tới vì đây là một điều tốt cho người tiêu dùng. Tuy nhiên công ty không dễ gì rời khỏi ngành do công ty đầu tư lớn vào sản xuất hàng triệu ô tô này. Bên cạnh đó khách hàng nội địa của Toyota vẫn tin tưởng nhà sản xuất vì những mẫu xe bị thu hồi này không sản xuất ở Nhật BảnVì vậy chủ tịch Toyota đã phải thay mặt công ty xin lỗi người tiêu dùng và thu hồi xe để sửa lại chân ga đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng. Việc thu hồi xe này không những làm cho hãng bị tổn thất mà còn làm lợi cho các đối thủ lớn của hãng trong đó được lợi nhất là Honda vì cả hai đều là nhà sản xuất của Nhật Bản trên đất Mỹ
  11. 2. Nguy cơ nhập cuộc của những đối thủ cạnh tranh tiềm tang(hạnh rè) Comment [QA3]: Cái này thì tớ hem hiểu lắm. Cậu phân tích thêm đi ^^ 2.1. Tính kinh tế của quy mô Tính đến 31 tháng 3 năm 2009 Toyota Indutry có: Outside NorthAmerica Japan Europe Asia Japan Non- manufacturing 64 98 - - - companies Manufacturing Company 16 4 6 9 Toyota Industries 10 - - - - 2.2. Lợi thế người dẫn đầu 2.3. Tiếp cận phân phối và mối quan hệ Sự hạn chế về khả năng sản xuất trong việc mở rộng các kênh phân phối và chi phí cao để phát triển các kênh mới là những rào cản lớn đối với những đối thủ mới. Những công ty mới gia nhập ngành ôtô không dễ gì vượt qua được mạng lưới phân phối của những người đi trước. Những showroom trưng bày ôtô đòi hỏi không những phải có một vị trí đẹp mà còn phải có diện tích rộng và được trang trí bắt mắt. Ví dụ như showroom của Toyota tại Cần Thơ có tổng diện tích là 5.000m2 với tổng vốn đầu tư lên tới 108 tỉ VNĐ cùng đội ngũ kĩ thuật viên được đào tạo theo tiêu chuẩn Toyota toàn cầu. Comment [QA4]: Nói rộng ra chút nữa, Mỹ chẳng hạn^^ 2.5. Rào cản pháp lý
  12. Tại thị trường Việt Nam, gần đây Chính phủ mà cụ thể là Bộ Tài chính đã đưa ra biểu thuế mới được xây dựng trên cơ sở sửa đổi bổ sung, cập nhập những thay đổi về thuế đã được quy định trong năm 2008 và 2009. Việc ban hành biểu thuế này nhằm thực hiện cắt giảm thuế theo lộ trình đã cam kết với các mặt hàng trong WTO trong đó đáng chú ý có mặt hàng ô tô nhập khẩu. Theo biểu thuế mới thì mức thuế dự kiến cho mặt hàng ô tô đều ở mức trần WTO. Việc thay đổi này có thể sẽ tạo cơ hội cho nhiều hãng xe mới gia nhập thị trường Việt Nam đồng nghĩa với điều này sẽ gây ra những bất lợi cho các doanh nghiệp ô tô trong nước khi phải với nhiều đối thủ mới đặc biệt về giá cả. 3. Sự đe dọa của các sản phẩm thay thế: (hoa) Thật ra, không có nhiều sản phẩm thay thế nào được coi là mối đe dọa nghiêm trọng của ô tô bởi tính tiện dụng của chúng. Tuy nhiên, có thể kể đến một số sản phẩm thay thế cơ bản cho phương tiện giao thông này như: xe máy, xe đạp, tàu điện ngầm, tàu hỏa, máy bay… Mối đe dọa của các sản phẩm thay thế này có thể phụ thuộc vào vị trí địa lý của người tiêu dùng. Ví dụ: ở một số thành phố như New York hoặc Chicago, tàu điện ngầm lại là phương tiện giao thông thuận tiện hơn cả. Còn ở những vùng, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, đường còn hẹp và khó đi, chưa có khu vực đậu xe an toàn thì sản phẩm thay thế tốt nhất của ô tô có thể là xe đạp hoặc xe máy. Mặc dù vậy, hiện nay, ô tô vẫn được coi là một phương tiện giao thông cực kỳ tiện lợi bởi tính ưu việt mà chúng mang lại cho người tiêu dùng, chẳng hạn như: ô tô có thể cho phép chở được số lượng người nhiều hơn xe máy hoặc xe đạp; tàu điện ngầm sẽ khiến người tiêu dùng bị phụ thuộc về thời gian và địa điểm trong khi sử dụng ô tô thì sẽ giúp họ chủ động hơn… Một mối đe dọa lớn khác có thể kể đến cho các dòng ô tô hiện nay, cụ thể là các dòng ô tô của Toyota, đó là ô tô cũ đã qua sử dụng. Với mức giá thấp hơn giá xe ô tô mới rất nhiều, (giá xe Toyota mới nằm trong khoảng từ 15,000 – 66,000 USD) ô tô cũ đã qua sử dụng có thể trở thành lựa chọn của nhiều khách hàng có thu nhập thấp và trung bình. Một khi mà tính năng của dòng ô tô cũ đã qua sử dụng không có điểm gì khác biệt quá lớn với dòng ô tô mới, thì đây có thể được coi là một sản phẩm thay thế tiềm năng, một mối đe dọa lớn đối với ngành sản xuất ô tô nói chung và đối với công ty Toyota nói riêng. Bởi sự sẵn sàng chuyển đổi của khách hàng sang sử dụng dòng ô tô cũ đã qua sử dụng sẽ tạo nên sức ép giảm giá cho các hãng sản xuất ô tô và điều này sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận và doanh thu của các hãng này.
  13. Tuy nhiên, chi phí chuyển đổi từ việc sử dụng ô tô, mà cụ thể là các dòng ô tô của hãng Toyota sang các sản phẩm thay thế khác là khá lớn bởi chi phí cho một chiếc xe ô tô mới là không nhỏ. Bởi vậy, mối đe dọa của các sản phẩm thay thế trong ngành này có thể coi là chưa đến mức nghiêm trọng. 4. Sức mạnh mặc cả (giangche) 4.1 Sức mạnh mặc cả từ người cung cấp của Toyota. Sức mạnh mặc cả của nhà cung cấp khá là thấp trong ngành công nghiệp ô tô nói chung và Toyota nói riêng. Để làm nên một chiếc xe hoàn chỉnh cần rất nhiều bộ phận. Ban đầu, khi các công ty ô tô chưa tự sản xuất được một số linh kiện quan trọng, rất nhiều nhà cung cấp đã đứng ra sản xuất. Và hiện nay, khi có quá nhiều nhà cung cấp trong ngành công nghiệp ô tô, thì chi phí chuyển đổi của người sản xuất giảm xuống tương đối thấp. Điều này cũng có nghĩa, nhà cung cấp không có sức mạnh mặc cả cao trong lĩnh vực này. Hơn nữa, chiến lược lựa chọn nhà cung cấp của Toyota khá đặc biệt. Toyota luôn áp dụng nguyên tắc: “Đối xử với đối tác và nhà cung cấp như một phần mở rộng công việc kinh doanh của bạn.” Toyota duy trì nguyên tắc hiệp hội. Công ty xem các nhà cung cấp như các đối tác làm ăn. Mặc dù Toyota đòi hỏi ở các nhà cung cấp khá tỉ mỉ và gắt gao về mặt chất lượng cũng như các thông số kỹ thuật, tuy nhiên, cũng phải nói rằng, nhà cung cấp nào được Toyota lựa chọn đều coi đó một điều may mắn lớn. Vì như thế họ đã khẳng định được độ tín nhiệm của mình trên thị trường sản xuất ô tô. Toyota thường đặt hàng hợp đồng dài hạn và ít thay đổi người cung cấp trừ khi xảy ra sai lầm tai họa. Ngoài ra thì các nhà cung cấp cũng được Toyota hướng dẫn và cùng phát triển. Tất cả những điều này đã làm sức mặc cả của nhà cung cấp cho Toyota giảm đi đáng kể. 4.2. Sức mạnh mặc cả của khách hàng Chi phí chuyển đổi: Hiện nay trên thị trường ô tô có rất nhiều hãng xe đang cạnh tranh nhau khắt khe. Người mua có nhiều cơ hội hơn trong việc lựa chọn chiếc xe riêng cho mình. Chi phí chuyển đổi xe ô tô cũng rất thấp, nếu họ thích, chỉ cần bán chiếc xe cũ đi và mua một xe mới là ổn thỏa. Ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật, các hang xe còn cho khách hàng trả góp, trả chậm để mua ô tô. Điều này càng làm chi phí chuyển đổi giảm xuống.
  14. Hơn nữa, hiện nay thong tin liên quan tới sản phẩm ô tô của các hang xe khá rõ rang giúp cho người mua kịp thời nắm bắt được các thong tin quan trọng , các thong số kĩ thuật, từ đó họ có thể so sánh sự ưu việt của các sản phẩm. Càng làm sức mặc cả của khách hàng tăng lên. Ngoài ra, chi phí để mua một chiếc ô tô cũng là khá đắt đỏ, do đó, khách hàng thường rất nhạy cảm với giá cả của mặt hàng này. Quay trở lại với Toyota, sản phẩm của hang đều vượt trội về chất lượng, kiểu dáng. Trong chiến lược phát triển của mình, Toyota luôn chú trọng tới việc giảm tối đa chi phí sản xuất nhằm giảm giá thành sản phẩm, đồng thời cũng tìm cách chế tạo sao cho giảm thiểu tối đa chi phí sử dụng cho khách hàng. Sản phẩm của Toyota rất đa dạng , đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của mọi tầng lớp mua xe (từ những người có nhu cầu thu nhập trung bình, tới những tầng lớp thượng lưu ưa chuộng kiểu dáng sang trọng của dòng xe Lesus, Camry), mọi nhu cầu về xe ô tô (xe đi du lịch, đi các loại địa hình…). Khách hàng hoàn toàn an tâm với các sản phẩm tới từ Toyota. Toyota bên cạnh đó cũng rất quan tâm tới dịch vụ khách hàng (các thủ tục mu axe đơn giản), dịch vụ hậu mãi, chăm sóc khách hàng làm cho khách hàng (tổ chức các party khách hàng) khó long có thể tìm một hang xe thứ 2 tốt hơn để lựa chọn. Với chiến lược tiếp cận khách hàng hợp lí, Toyota đã giảm tối đa sức mặc cả của người mua xe ô tô, tạo điều kiện để Toyota căng buồm đi tới. Comment [c5]: Các nhân tố môi trường, mô hình PEST 5. Các yếu tố môi trường, mô hình PEST. (quỳnh anh) Mô hình PEST bao gồm các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô cũng có tác động không nhỏ đến hoạt động của các doanh nghiệp và Toyota cũng không ngoại lệ. Sự ảnh hưởng của các nhân tố này đến Toyota trong phạm vi Nhật Bản và phạm vi quốc tế sẽ lần lượt được đề cập. 5.1. Các yếu tố Thể chế - Pháp luật (Political) Môi trường chính trị - pháp luật Nhật Bản có ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động của các doanh nghiệp Nhật Bản trong đó có Toyota. Thời gian gần đây, tình hình chính trị Nhật Bản có rất nhiều biến động. Chỉ trong vòng 3 năm 2007 – 2009, chính trường Nhật Bản đã chứng kiến 3 lần từ chức của tổng thống Shinzo Abe, Yasuo Fukuda và Taro Aso trước khi thủ tướng đương nhiệm Yukio Hatoyama lên nắm quyền. Các vị trí chủ chốt trong nội các cũng theo đó mà thay
  15. đổi. Toyota vốn là một công ty có được sự ủng hộ lớn từ chính phủ Nhật Bản nên những biến động dồn dập trên chính trường Nhật Bản sẽ làm cho mối quan hệ này bị lung lay. Một vấn đề không kém phần quan trọng là chính sách của chính phủ Nhật. Chính sách thương mại của Nhật Bản là chủ yếu tập trung hướng về xuất khẩu. Nhật Bản thực hiện các chính sách thuế quan nhằm hạn chế và bảo hộ trong nước làm giảm sức mua của người Nhật Bản, giảm hàng nhập khẩu và tăng hàng xuất khẩu. Nhằm đẩy mạnh xuất khẩu được hàng hoá của mình, Nhật Bản đã áp dụng biện pháp khuyến khích và ưu đãi cho các nhà xuất khẩu như: miễn giảm thuế cho các công ty xuất nhập khẩu; thông qua các ngân hàng phát triển của Nhật Bản và ngân hàng xuất nhập khẩu, cấp vốn với lãi suất thấp, ưu đãi cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Đặc biệt, chính phủ đã thành lập các tổ chức hỗ trợ xuất khẩu trong lĩnh vực thăm dò và tìm kiếm các thị trường bên ngoài. Ngoài ra, chính phủ Nhật Bản còn thành lập ngân hàng xuất nhập khẩu để hỗ trợ tín dụng cho cho những dự án xuất khẩu có kim ngạch lớn như trong đó có ô tô. Nhật Bản có một chính sách kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu rất khắt khe nhằm không cho hàng kém phẩm chất lọt ra thị trường bên ngoài để giữ uy tín. Chính việc kiểm tra chặt chẽ chất lượng hàng xuất khẩu của Nhật Bản đã làm cho những nhà nhập khẩu tin tưởng vào hàng của Nhật và góp phần thúc đẩy việc tăng xuất khẩu của nước này. Với chính sách ưu tiên xuất khẩu như vậy, Toyota nhận được nhiều ưu đãi từ chính phủ Nhật Bản. Như vậy xét chung về môi trường chính trị - pháp luật trong nước, Toyota có được nhiều thuận lợi. Vì Toyota là một công ty xuyên quốc gia nên tất nhiên chịu ảnh hưởng của môi trường chính trị của các thị trường nước ngoài cũng như môi trường chính trị quốc tế. Trung Quốc là một trong những thị trường lớn nhất của Toyota. Trong đó, Trung Quốc là thị trường tiêu thụ ô tô lớn nhất thế giới nhưng chính sách thuế của Trung Quốc lại nhằm hạn chế nhập khẩu ô tô, điều này khiến cho Toyota gặp phải khó khăn khi muốn xuất khẩu ô tô nguyên chiếc sang Trung Quốc, thay vào đó phải phát triển loại hình công ty con tại Trung Quốc. 5.2. Các yếu tố Kinh tế (Economic) Giai đoạn 2007-2009, kinh tế Nhật Bản cũng như kinh tế thế giới đi vào thời kỳ suy thoái. Nhật Bản đang hồi phục dần sau khủng hoảng, tuy nhiên tỷ lệ tăng trưởng âm và tỷ lệ thất nghiệp cao vẫn đang là những vấn đề nan giải. Bảng 1. Báo cáo kinh tế hàng tháng của Nhật Bản (tháng6/2009)
  16. Số liệu mới nhất Số liệu trước đó Tỷ lệ tăng trưởng GDP thực tế Quý I /2009 Quý IV/2008 (hàng quý) -3,8% -3,6% Tỷ lệ tăng trưởng GDP tính theo năm -14,2% -13,5% Tháng 5/2009 Tháng 4/2009 Tỷ lệ thất nghiệp (hàng tháng, được điều chỉnh theo mùa) 5.2% / 3.470.000 người 5.0% / 3.460.000 người Chỉ số giá tiêu dùng ( hàng tháng) 100.5 100.7 Tháng 6/2009 Tháng 5/2009 Tỷ giá ngoại tệ (hàng tháng) 1 USD = 95.56 JPY 1 USD = 96,45 JPY 1 EURO = 135,53 JPY 1 EURO = 134,65 JPY (Nguồn: Văn phòng Nội các Nhật Bản) Tỷ lệ thất nghiệp cao dẫn đến việc giá tiêu dùng năm 2009 giảm 1,7% so với năm 2008. Chỉ số tiêu dùng chính, giảm 9 tháng liên tiếp, dẫn đến hiện tượng giảm phát và gây thiệt hại cho tăng trưởng kinh tế bởi lợi nhuận của công ty thấp, người tiêu dùng cũng tiết kiệm hơn và do đó nhu cầu sẽ giảm…Kinh tế khó khăn sẽ làm giảm lượng cầu sản phẩm của Toyota. Trước tình hình kinh tế suy thoái, chính sách trong ngắn hạn của chính phủ Nhật Bản là nỗ lực duy trì một đồng yên yếu (tỷ giá USD/JPY, EUR/JPY luôn được cố gắng giữ ở mức cao) nhằm tạo thuận lợi cho xuất khẩu. Với chính sách tỷ giá như vậy và với các gói kích cầu của chính phủ Nhật Bản, Toyota cũng nhận được sự trợ giúp nhất định. Tuy nhiên xét trong dài hạn, Nhật Bản đã là một nước phát triển nên ít nhiều sẽ chịu ảnh hưởng của xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ công nghiệp sang dịch vụ. Xu hướng này sẽ gây khó khăn cho một công ty trong ngành công nghiệp chế tạo như Toyota khi mà ưu tiên cho ngành này đang dần giảm sút. Xét đến môi trường ngoài nước, điển hình như Mỹ - thị trường lớn nhất của Toyota, kinh tế suy thoái đã gây nhưng ảnh hưởng nặng nề đến các doanh nghiệp sản xuất ô tô, trong đó có
  17. Toyota. Mỹ phải đối đầu với vấn đề tăng trưởng thấp, tỷ lệ thất nghiệp cao, vấn đề lạm phát. Khủng hoảng kinh tế làm cho Mỹ - một thời là “con nghiện tiêu dùng” – trở nên hạn chế chi tiêu tiêu dùng. Điều này chắc chắn làm cho việc duy trì doanh số bán xe, xây dựng thêm nhà máy tại Mỹ của Toyota trở nên khó khăn. Tóm lại, dưới tác động của khủng hoảng tài chính vừa qua, môi trường kinh tế tác động đến Toyota theo chiều hướng tiêu cực nhiều hơn là tích cực. 5.3. Các yếu tố Văn hóa – Xã hội (Social) Các yếu tố này tác động đến Toyota trên cả phương diện hoạt động sản xuất, quản lý và định hướng khách hàng. Xã hội Nhật Bản tự biết mình thiếu rất nhiều các điều kiện nhưng cần phải khẳng định mình, nên có khuynh hướng du nhập và cải hóa những gì du nhập vào để chúng biến thành kiểu Nhật Bản. Xã hội Nhật Bản tôn vinh lao động xả thân vì doanh nhân và vì xã hội. Người Nhật Bản coi trọng lao động hơn tất cả, gắn bó với doanh nhân hơn với gia đình của mình, đặt tất cả sự nghiệp của mình cho sự thành công của tổ chức. Là một doanh nghiệp Nhật Bản, Toyota cũng kế thừa và phát huy phẩm chất của người Nhật Bản. Toyota giai đoạn mới thành lập cũng phải học hỏi chế tạo sản phẩm dựa theo xe ô tô của Mỹ nhưng không sao chép hoàn toàn mà tính năng, chất lượng sản phẩm bao giờ cũng được nâng cao. Lãnh đạo Toyota cũng lấy đại cục làm trọng: Chủ tịch Toyota Kiichiro Toyoda đã tự nguyện từ chức vào năm 1950 để làm nguôi ngoai những công nhân trước tình trạng thất nghiệp gia tăng thời kỳ hậu Thế chiến II. Với sự ảnh hưởng tính cách, văn hóa dân tộc như vậy chắc chắn Toyota sẽ góp phần vực dậy kinh tế Nhật Bản trong thời gian sau cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính. Bản thân thị trường Nhật Bản cũng là thị trường tiêu thụ lớn thứ 2 của Toyota nên những đặc điểm về văn hóa xã hội cũng ảnh hưởng không nhỏ đến đặc điểm sản phẩm. Nhật Bản là một nước phát triển có thu nhập bình quân đầu người thuộc nhóm cao nhất thế giới hiện nay. Sống trong môi trường có mức sống cao nên người tiêu dùng Nhật Bản đặt ra những tiêu chuẩn đặc biệt chính xác về chất lượng, độ bền, độ tin cậy và sự tiện dụng của sản phẩm. Đối với người tiêu dùng Nhật, giá cả là một tín hiệu của chất lượng. Bên cạnh lương tháng, hầu hết người lao động được thưởng một năm hai lần. Tiền thưởng mỗi lần bằng khoảng 1 đến 3 tháng lương. Đối với người lao động, các chi phí sinh hoạt bình thường hàng ngày được thanh toán từ lương tháng còn tiền thưởng dùng tiết kiệm hay chi cho mua sắm tốn kém như là mua ô tô. Về cơ cấu chi tiêu, chi
  18. tiêu cho đi lại chỉ đứng sau thực phẩm, hơn nữa chi tiêu cho đi lại của các hộ gia đình Nhật Bản lại có xu hướng tăng lên trong những năm vừa qua. Đây là ảnh hưởng thuận lợi và định hướng sản phẩm cho Toyota thiên về chất lượng cao, kiểu dáng không cần quá thời trang và giá cả phải chăng. Tương tự như vậy các yếu tố cơ cấu dân số, thu nhập, trình độ văn hóa, … của các nước khác mà Toyota coi là thị trường tiêu thụ cũng ảnh hưởng đến đặc điểm của sản phẩm Toyota tại thị trường đó. Với một công ty đa quốc gia có thị trường rộng khắp thì cần phải có sản phẩm đa dạng về mức giá, kiểu dáng… 5.4. Yếu tố về Công nghệ (Technological) Toyota cũng được hưởng lợi từ chính sách nghiên cứu – phát triển công nghệ của Nhật Bản. Hiện nay Nhật Bản vẫn là nước có tỷ trọng đầu tư cho nghiên cứu trong GDP lớn nhất thế giới. Hơn nữa việc hợp tác nghiên cứu công nghệ hiện đại giữa chính phủ và doanh nghiệp lại được ủng hộ. Như vậy, môi trường nghiên cứu khoa học – công nghệ trong nước tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong lĩnh vực có hàm lượng công nghệ cao nói chung cũng như Toyota nói riêng. Tham gia ngành ô tô – một ngành mà yếu tố công nghệ có vai trò nhất định, Toyota cũng chịu tác động của việc công nghệ thường xuyên được cải tiến, điều này buộc cho Toyota phải không ngừng tự nghiên cứu, áp dụng công nghệ hiện đại vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. Công nghệ hiện đại cho phép năng lượng sử dụng ngày càng giảm, trọng lượng, kích thước của xa ngày càng giảm, độ an toàn càng cao. Đặc biệt gần đây, công nghệ hybrid nổi lên như một tiến bộ mới trong việc tiết kiệm năng lượng, hạn chế khí thải ô nhiễm môi trường. Tính không ngừng cập nhật, không ngừng đổi mới của khoa học – công nghệ đòi hỏi Toyota phải nghiên cứu, áp dụng công nghệ mới liên tục để cắt giảm chi phí, giảm giá thành, tăng chất lượng sản phẩm, tạo những sản phẩm hiệu quả về cả mặt kinh tế cũng như môi trường. 6 CÁC CHIẾN LƯỢC NHẰM TẠO RA LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA TOYOTA(hiền heo) Ngành sản xuất ô tô bị ảnh hưởng sâu sắc bởi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008. Điều này được thể hiện rõ bằng sự sụp đổ của tập đoàn General Motor. Tính đến 31/12/2009, Toyota là tập đoàn sản xuất ô tô lớn nhất thế giới với doanh thu quý cuối đạt 5.292.890 triệu yên.
  19. Toyota đã đạt được những thành công từ quá trình phát triển để trở thành hãng sản xuất ô tô uy tín trong nước rồi tiếp tới vươn ra trở thành tập đoàn toàn cầu. 6.1 Chi phí tiên phong Trong quá trình phát triển của mình Toyota đã dần hình thành nên một phương thức sản xuất đặc trưng, nổi tiếng hiệu quả trong việc giảm chi phí đến mức tối đa, có thể cung cấp cùng một dòng xe cùng chất lượng nhưng lại có giá thấp hơn rất nhiều so với đối thủ. Phương thức này tập trung vào 3 yếu tố chính: luồng một sản phẩm, quan hệ với nhà cung cấp và vận chuyển, con người. a. Luồng 1 sản phẩm Có thể hiểu luồng một sản phẩm qua ví dụ đơn giản trong việc sản xuất máy tính được tổ chức thành 3 phòng riêng biệt: phòng 1 sản xuất CPU, phòng 2 lắp ráp màn hình, phòng ba thử thiết bị. Theo cách thức sản xuất thông thường (quy trình sản xuất quy mô lớn), phòng vật tư sẽ quyết định chuyển mỗi lần một lô gồm 10 sản phẩm. Mỗi phòng mất 1 phút để làm ra sản phẩm theo chức năng của mình. Do đó sẽ mất 10 phút để lô sản phẩm 10 chiếc trải qua từng phòng khác nhau. Như vậy nếu không tính đến thời gian giao vật tư giữa các phòng khác nhau thì cũng phải mất 30 phút để hoàn thành và thử nghiệm xong một lô đầu gồm 10 sản phẩm để đem giao cho khách hàng. Phải mất 21 phút để có được chiếc máy tính đầu tiên, mặc dù công việc này chỉ cần đến 3 phút. Phòng sản xuất bệ máy tính  Phòng sản xuất màn hình máy tính  Phòng kiểm nghiệm máy tính  Luồng 1 sản phẩm: chỉ lấy những thiết bị máy móc cần thiết để làm CPU từ bộ phận sản xuất CPU, thiết bị máy móc để sản xuất màn hình từ phòng sản xuất màn hình, và bộ kiểm nghiệm từ phòng kiểm nghiệm và đem cả ba cái này nhập làm một. Có nghĩa là ta đã tạo ra một bộ phận mà sẽ làm theo luồng một sản phẩm. Những người trực tiếp sản xuất không được phép để tồn kho
  20. trong suốt quá trình sản xuất. Ví dụ, người sản xuất CPU không được phép sản xuất một CPU khác nếu người sản xuất màn hình chưa làm xong màn hình đi kèm và đặt lên trên bộ vi xửa lý. Nói cách khác, mọi người chỉ được phép sản xuất những gì đang cần đến ngay tức khắc. Kết quả là những người trực tiếp sản xuất trong một tổ luồng một sản phẩm chỉ mất 12 phút để sản xuất ra 12 chiếc máy vi tính, trong khi quy trình sản xuất theo lô lớn phải mất hơn 30 phút mới sản xuất được 10 cái. Thực tế là 3 phút là thời gian tạo ra giá trị gia tăng.  Linh kiện thứ nhất xong trong 3 phút.  10 linh kiện xong trong 12 phút.    Theo quy trình sản xuất này, luồng một sản phẩm không tạo ra hàng tồn kho. Như vậy sẽ tiết kiệm rất nhiều chi phí lưu kho. Đặc biệt hơn, luồng một sản phẩm giúp kiểm lỗi một cách dễ dàng. Trong hình trên một chiếc máy tính đã bị lỗi trong quá trình sản xuất, mà được đánh dấu X trên màn hình. Cái máy này bị phát hiện ra trong quá trình thử nghiệm. Theo phương pháp sản xuất theo lô lớn trước khi phát hiện lỗi, có ít nhất 21 bộ phận trong quá trình sản xuất bị hỏng. Và nếu sản phẩm hỏng này xảy ra ở phòng sản xuất bộ vi xửa lý, phải mất đến 21 phút trong phòng thử nghiệm thì mới tìm ra được sản phẩm hỏng. Ngược lại, trong luồng một sản phẩm, khi chúng ta phát hiện sản phẩm hỏng có thể chỉ có hai chiếc máy tính trong quá trình sản xuất có hỏng hóc và thời gian tối đa phát hiện ra hỏng hóc của hai chiếc máy tính là hai phút kể từ khi bị hỏng hóc. Thực tế là trong quy trình sản xuất lô lớn, có khi phải mất đến một tuần làm việc hoặc thậm chí vài tuần hoặc vài tháng mới phát hiện ra sản phẩm hỏng. Rồi khi mọi dấu vết về nguyên nhân hỏng hóc hầu như không còn nữa thì gần như không thể hiểu tại sao lại hỏng. Tuy nhiên luồng một sản phẩm vấp phải một nhược điểm quan trọng về vấn đề vận chuyển. Vấn đề này nếu không được giải quyết công ty đi ngược lại lợi thế quy mô lớn. b. Nhà vận chuyển và cung cấp Để tạo ra luồng một sản phẩm thành công Toyota buộc phải có những nhà cung cấp có khả năng đáp ứng những phụ tùng chất lượng cao và kịp thời. Những nhà cung cấp trong ngành
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2