intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " Phân tích tình hình kinh doanh và đóng thuế của công ty xây dựng số 1 Hà Nội – Sở Xây dựng hà nội "

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:15

104
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài " phân tích tình hình kinh doanh và đóng thuế của công ty xây dựng số 1 hà nội – sở xây dựng hà nội "', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " Phân tích tình hình kinh doanh và đóng thuế của công ty xây dựng số 1 Hà Nội – Sở Xây dựng hà nội "

  1. Luật kinh tế Đề tài " Phân tích tình hình kinh doanh và đóng thuế của công ty xây dựng số 1 Hà Nội – Sở Xây dựng hà nội " 0
  2. Luật kinh tế Mục lục Lời mởđầu. I. Một số khá i niệm chung. 1. doanh nghiệp nhà nước. 2. Hành vi kinh doanh 3. KháI niệm về thuế 4. Hệ thống chính sáchthuếở nước ta. II. Thực hiện tình hình kinh doanhvà nộp thuế của Công ty Xây dựng số 1 - Hà nội 1. Tình hình kinh doanh và nộ p thuế của Công ty Xâ y dựng số 1 – Hà nội. 2. Kết quả hoạt động kinh doanh. III. Một sốý kiến về việc áp dụng các loại thuế và mức thuế trong doanh nghiệp 1
  3. Luật kinh tế LỜIMỞĐẦU Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu NSNN mà còn là công cụ của Nhà Nước để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Do vậ y, khi nền kinh tế của mỗi nước chuyển sang một giai đoạn mới với những chủ trương, chính sách định hướng sự phá t triển kinh tế thay đổ i thì chính sách thuế của quốc gia cũng được cải cách cho thích hợp. Hệ thống thuế n ước ta đã đạt được một số thành tựu quan trọng như: thống nhất hệ thống thuếáp dụng cho cơ sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế trong cả nước, tạo môi trường pháp lý bình đẳng, tăng thu NSNN, góp phần đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả, th úc đẩy tăng trưởng nền kinh tế . Do đó khi nhà nước ta thực hiệ n mở cửa nhằm tạo điều kiện phát triển kinh tế và hoà n hập với nền kinh tế thế giới đã tạo ra các cơ hội cùng như những thách thức mới đối với các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể chủđộng trong việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh, hình thức kinh doanh phù hợp với khả năng của mình. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng đặt ra là cần kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh tế không ch ỉđược đánh giáở khía cạnh lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được hàng năm mà còn có khả năng đóng góp cho xã hội như: tạo khả năng thu hút lao động để giải quyết việc là m, tăng nguồn thu cho NSNN thông qua nghĩa vụđóng thuế … Để phán ánh quá trình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế trong các doanh nghiệp như Công ty Xây dựng số 1 Hà nội – Sở xây dựng Hà nội. Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh vàđó ng thuế của cô ng ty xâ y dựng số 1 Hà Nội – Sở Xây dựng hà nội. 2
  4. Luật kinh tế I.MỘTSỐKHÁINIỆMCHUNG 1. Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp nhầ nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập, tổ chức và quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao. Hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước có thể là hoạt động kinh doanh và có thể là hoạt độ ng phục vụ lợi ích công cộng. Doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh tức là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là nhằm mục đích lợi nhuận. 2. Hành vi kinh doanh Kinh doanh được quan niệm là việc thực hiện một, một số hoặc tấ cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu th ụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Pháp luậ t cũng nêu rõ chỉ người làm nghề kinh doanh thường xuyên, thu nhập chủ yếu bằng nghềđó, cóđăng ký kinh doanh, thì hoạt động nghề nghiệp đ ó mới được coi là hành vi kinh doanh. Thành tố quan trọng nhấ t của hành vi kinh doanh là mục đích sinh lời. Tất cả những hoạt động mua vào, chế biến, bán ra và những hoạt động khác đều phải mang theo mục đích sinh lời mới coi là hành vi kinh doanh 3. Khái niệm về thuế “Thuế là một phần thu nhập mà mỗi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụđóng góp cho nhà nước theo luật đ ịnh đểđáp ứng yêu cầu chỉ tiêu theo chức năng của nhà nước ” Theo khái niệm nêu trên, có mấy điểm cần lưu ý: 3
  5. Luật kinh tế - Thuế trước hết phải là một phần thu nhập. - Thuế một trong những nghĩa vụ cơ bản của công dân. Điều 80 Hiến pháp năm 1992 của nước ta ghi: “công dân phải có ngh ĩa vụđóng thuế theo quy đ ịnh của pháp luật”. - Việc quy định nghĩa vụđóng thuế do cơ quan quyền lực cao nhất của nhà n ước là quốc hội ban hành thành văn bản pháp quy là các luật và bộ luật. - Đối với mỗi tổ chức, cá nhân, sau khi làm tròn nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước theo luận định, phần thu nhập còn lại là thuộc sở hữu hợp pháp củ họđược pháp luật tôn trọng và bảo vệ . 4. Hệ thống chính sách thuếở nhà nước ta Từ 1/1/1999 hệ thống chính sách thuếáp dụng chung cho các thành phần kinh tế trong cả nước gồm 10 sắc thếu sau đâ y: 1.thuế giá trị gia tăng 2.thuế tiêu thụđặc biệt 3. thuế x uất khẩu, thuế nhập khẩu 4.thuếu thu nhập doanh nghiệp 5. thuế thu nhập đối với ngườ i có thu nhập cao 6. thuế s ử dụng đất nông nghiệp 7. thuế n hà, đất 8. thuế chuyển quyền s ử dụng đất 9. thuế tài nguyên 10. thuế môn bài II THỰCTẾTÌNHHÌNHKINHDOANHVÀNỘPTHUẾCỦACÔNGTYXÂYDỰNGSỐ 1 HÀNỘI- SỞXÂYDỰNGHÀNỘI 1. Tình hình kinh doanh và nộp thuế của công ty xây dựng số 1 Công ty Xâ y d ựng số 1 Hà nội nguyên là công ty Xây dựng nhàở Hà nội được thành lập theo quyết định số 129/TCCQ ngày 25/1/1972 của Uỷ 4
  6. Luật kinh tế Ban nhân dân Thành Phố Hà nội. Ngày 10/02/1993 Công ty Xây dựng nhàở Hà nội đổi tên thành Công ty Xây dựng số 1 Hà nội theo quyết định số 626/QĐ- UB và trực thuộc sở xâ y dựng Hà nội. Tên công ty: Công ty Xâ y dựng số 1 Hà nội – sở Xâ y dựng Hà nội. Tên giao dich quốc tế : Ha noi Contruction company No1. Ngày thành lập: 25/01/1972. Trụ sở: Số 2 Tôn Thất Tùng - Đốmg Đa – Hà Nội. Tài khoản số: 7301 – 0082B Ngân hàng đầu tư& Phát triển Hà Nội. Mã số thuê: 0100105398 – 1. Là doanh nghiệp nhà nước nên công ty phải thực hiện nhiệm vụ do nhà nước giao. Đó là công tác xây dựng các công trình trong kế hoạch khả thi của nhà nước như các khu di dân, trường học, các trụ sở là m việc,…Bên cạnh đó công ty còn phả i thực hiện kinh doanh có lãi, thực hiện ngh ĩa vụ với nhân sách nhà nước và cải thiện đời sống cho CBCVN. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty:  Xây các công trình nhàở, dân dụng, công nghiệp, hạ từng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp.  Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng. Kinh doanh khách sạn, dịch vụ du lịch, dịch vụ lữ hành trong nước và nước ngoài.  Lập, quản lý và th ực hiện các dựán đầu tư xây dựng cơ bản để phát triển các khu đô thị, khu phố và các công trình đô th ị mới.  Làm tư vấn cho các chủđầu tư trong nước, nước ngoài về lĩnh vực lập và tổ ch ức thực hiệ n dựán, trong lĩnh vực đất đai, xây dựng và giải phóng mặt bằng.  Xuất khẩu lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạ n ở nước ngoài. 5
  7. Luật kinh tế Ngay từđầu nă m 2003 Công ty đã chủđộng xây dựng kế hoạch, mục tiêu phát triển, đề ra các biện pháp thực hiện phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh cửa cơ chế thị trường phấn đấu để hoàn thành kế hoạch. Thực hiện chủ trương đa dạng hoá các loại hình kinh doanh. Coi trọng việc lập và thực hiện các dựán đầu tư phát triển nhà, các dựán xâ y ốp, mở rộng diệ n tích nhà chung cư cao tầng tạ i các khu tập thể của thành phố. đầu tư khai thác hoạt động kinh doanh khách sạn, du lịch lữ hành, xuất khẩu lao động, tư vấn đầu tư và xây dựng nhằm chủđộng tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên và tích luỹ. Công ty đã tập trung vào việc hoàn ch ỉnh các dựán lớn trọng đIểm mang tinh chất chiến lược lâu dà i như: Thứ nhất, Dựán “Tổ hợp nhàở cao tầng tiê u chuẩn tại 25 láng hạ”. Đây là công trình nhàở cao tầng tiêu chuẩn cao với công nghệ thi công phức tạp. Cô ng trình dự kiến hoàn thành vàđưa vào sử dụng vào giữa nă m 2005. Thứ hai, nă m 2003 công ty triển khai các dựán xây ốp cửa các nhà chung cư 5 tầng tại Kim Liên Trung Tự, Thành Công,…Đế n nay công ty đã thực hiện xong việc xâ y ốp 11 nhà chung cư tạ i các khu tập thể: B1, B5, B6, C1, C3, C5… Năm 2003 cô ng ty đã thực hiện thi công 150 công trình và các hạng mục công ty tại Hà Nội và các tỉnh. Công ty đăng ký kê khai và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Công ty đã luôn thực hiện đôn đốc các đơn vị trực thuộc lập bảng kê khai thuế theo mẫu biểu đểđảm bảo nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế trong mười ngày đầu của tháng tiếp theo. Công ty mở rộng kinh doanh nhiều loại hàng hoá dịch vụ khác nhau với nhiều mức thuế suất khác nhau nên th ực hiện việc kê khai thuế GTGT phải theo từng nức thuế suất quy định đối vứi từng loại hàng hoá, dịch vụ. ví dụ: 6
  8. Luật kinh tế  Xây dựng, lắ p đặt có mức thuế suất 5%, bắt đầu từ 1/2004 mức thuế suất là 10%.  Du lich lữ hành, nhà hàng ăn uống 10%.  Xuất khẩu lao động 0%  Dịch vụ tư vấn thiết kế , giám sát, khảo sát 10%.  Vật liệu xxay dựng 10%, một số loạ i khác 5%.  Các loại hình d ịch vụ chịu thuế tieu thụđặc biệt như: Karaoke, Matxa 30%.  Thuế môn bài công ty đóng theo khung thuế mà cơ quan thuếđã quy định, năm 2003 số thuế môn bài mà công ty đã nộp là: 3.000.000 đồng.  Thuế thu nhập doanh nghiệp: 28%.  Thuế thu nhập cá nhân. 2. Kết quả hoạt động kinh doanh. Trong những nă m gần đây Công ty Xây dựng số 1 Hà nội đã hoạt động liên tục có hiệu quả cao: nă m nao kinh doanh cũng có lãi. Bảng biểu sau đay cho chúng ta thấy tổng quát về kết quả hoạt động của Công ty Xây dựng số 1 Hà nội. 7
  9. Luật kinh tế Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng số 1 Hà nội từ năm 2000 – 2003. ( ĐVT: triệu đồng) Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 Tổng doanh thu 253710,71 139350,38 98055,43 201092,56 Lợi nhuận trước thuế 2692,14 1824,91 1367,65 2378,30 Năm tài chính 2003, giá tr ị sản lượng của Công ty đạt và vượt mức kế hoạch được giao, công ty đã nộp vào NSNN: 8.658.247.572 đồng, được thể hiện qua bảng biểu đây đâ y: Tình hình nộp thuế của Công ty Xây dựng số 1 Hà nội 2003. (đơn vị tính: VNĐ) STT Ch ỉ tiêu Số tiền thuếđã nộp năm 2003 1 Thuế GTGT 7.924.125.352 2 Thuế tiêu thụđăc biệt 40.762.009 3 Thuế môn bàI 3.000.000 4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 28% 6 65.924.000 5 Thuế thu nhập cá nhân 24.436.211 Cộng 8.658.247.572 Qua kết quả hoạt động kinh doanh và nộp thuế năm 2003, ta thấy công ty Xây dựng số 1 hà nộ i đã dạt được một kết quả kinh doanh đáng ghi nhận vàđãđóng góp cho NSNN một khoản thu đáng kể. III. MỘTSỐÝKIẾNVỀVIỆCÁPDỤNGCÁCLOẠ I THUẾVÀMỨCTHUẾTRONGDOANHNGHIỆP. Đứng trên góc độ doanh nghiệp, nh ững ngườ i sản xuất kinh doanh thì thuế suất, mức thuế biểu hiện ở mức độ nào cũng luôn là cao đố i với họ. Ngược lại nh ững cơ quan làm thuế thì có khuynh hướng: “càng đánh thuế nhiều càng ít”. Điều này là mâu thuẫn, nó phản ánh sự trái nhược nhau giữa lợi ích nhà nước với lợi ích của doanh nghiệp. 8
  10. Luật kinh tế Vậy để khai thác và sử dụng thuế một cách tốt nhất thì ai cũng phải nắm được luật thuế , mà yếu tố quan trọng trong mỗi sắc thuế chính là thuế suất, mức thuế và những quy định về chếđộ miễn giảm thuế. Xét các yếu tố này kh ông phải để tranh cãi cho phía các doanh nghiệp, những người sản xuất kinh doanh cũng như phía những người là m thuế về mức độ cao thấp của thuế suất, màđâ y chỉ là phần ý kiến của riêng em khi đãđược học tập về thuế. Thứ nhất, trong việc thực hiện nghĩa vụ lộp thuế với nhà nước, Công ty Xây dựng số 1 Hà nội (đã trình bầ y ở phần trên) do đặc điểm của hoạt động của ngành xây dựng nên có hoạt động kinh tế d iễn ra ở nhiề u nơi, việc thu thập chứng từ hoáđơn liên quan tới việc tính thuế gặp nhiều trở ngạ i. Xét về thuế GTGT được coi là sắc thuế chủđạo cóđối tượng ch ịu thuế chủđạo cóđối tượng ch ịu thuế rộng, hầu hết là các loại hàng hoá dịch vụ kinh doanh xây dựng… khi mới áp dụng thuế GTGT (1999) thì các sản phẩm chủ yếu của công ty như: xây dựng, lắp đặt, vậ t liệu xây dựng chịu mức thuế suất là 10% nhưng khi thuế suất được sửa đổi thi phần lớn các sản phẩm này chỉ còn 5%, một số loại là 10% (từ năm 2001. Chính vì mức thuế suất được giảm nên số thuế GTGT phỉa nộp so sánh tỷ lệ trên tổng số thu của công ty cũng giảm dần từng nă m và tỷ lệ lợi nhuận tăng lên. Như vậ y mức thuế suất cao là giảm các khoản thu nhập. Không doanh nghiệ p nào lại muốn tỷ suất lợ i nhuận của mình giảm vì thuế cao. Bên cạnh đó, mức thuế suất 10% đối vớ i các sản phảm trong xây dựng (xi măng, gạch, ngói và vật liệu xây dựng khác không thuộc nhóm thuế 5%) đang được áp dụng là cao so với thu nhập của ngườ i tiêu dùng, đIều này hạn chế việc xâ y d ựng của cá nhân. Một thuế suất hợp lý sẽ khuyến kh ích các doanh nghiệp đầu tư phát triển, khuyến khích người dân tiêu thụ nhiều hơn. 9
  11. Luật kinh tế Cũng giống như thuế GTGT, thuế TTĐB có phạm vi đánh thuế hẹp hơn, chỉđánh vào một loại hàng tiêu thụđặc biệt. Do Công ty Xây dựng số 1 có kinh doanh khách sạn nên cũng có những mặt hành chịu thuế TTĐB với mức thuế suất tính tỷ lệ % trên cơ sở tính thuế. `Như vậy chỉ tính riêng 2 loại sắc thuế GTGT;TTĐB dã có số lượng thuế suất đáng kể, với số lượng ấy có tạo ra sự bình đẳng trong kinh doanh không? Theo em, đểđảm bả o tính trùng lập của các sắc thuế Nhà nước có thể mở rộng diện áp dụng thuế GTGT đố i với các hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB thì có lợi hơn vì Nhà n ước vừa cóđiều kiện tăng nguồn thu, vừa có thể giả quyết vấn đề công bằng cũng như khắc phục được tình trạng bất cập trong khâu khấu trừ thuế theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua như hiện nay. Xét về thuế TNDN: thuế suất thuế TNDN của các doanh nghiệp trong nước là 32%, bắt đầu từ ngà y 1/1/2004 thuế suất giảm xuống còn 28% nhưng thuế suất dành cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 25%. Chúng ta có thể thấy tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới của Việt Nam ngày càng sâu rộng cùng với những cam kết về giảm thuế phả i thực hiện. Nếu phân biệt đối xử về thuế suất giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay giữa các thành phần kinh tế khác nhau thì có thể gây tâm lý kinh doanh không tốt, cần tạo nên một mặt bằng thuế suất chung cho mọi đối tượng. Ngoài ra nếu mức thuế suất thuế TNDN cao thì sẽ không kích thích việc tích luỹ vốn của công ty, một mặt vì sự cảm nhận về gánh nặng thuế cao, không khuyến khích việc để lại lợi tức. Đây cũng có thể là lý do để nên thiết kế mức thuế suất thuế TNDN ở mức thấp hơn. Một vấn đề cũng dễ dàng nhận thấy từ thực tiễn của Công ty Xây dựng số 1 Hà nội là khoản thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, điều 10
  12. Luật kinh tế này đã chứng tỏđược thu nhập của người lao động trong công ty cũng ở mức đáng kể. Tuy nhiên, xét tình hình chung khi so sánh với các doanh nghiệp có thuế người nước ngoài, cũng nên sửa đổi thuế thu nhập cá nhân, giảm nhẹđối với người Việ t Nam. Rút ngắn khoảng cách người Việt Nam với người Nước Ngoà i. Biểu thuếđối với Người Việt Nam là quá cao khiến cho người lao động VN mất đ i lợi thế canh tranh (hiện nay người n ước ngoà i tạ i Việt Nam có thu nhập từ 8 triệu đồng trở lên mớ i phảI đóng thuế TNCN). Như vậ y cần sửa biểu thuế, giảm đ iều tiết đối với người Việt Nam. Thứ hai,trong xu thế hộ i nhập quốc tế, tự do háo thương mại, ngoài mức thuế phổ thông còn có thêm thuế suất ưu đãi hay là chếđộ miễn giảm thuế. Khi bắt đầu áp dụng thuế GTGT, điều 28 của luật thuế GTGT đã cho phép Chính phủ thực hiện việc giảm thuếđến 50% đối vớ i những cơ sở xây dựng, vận tải trong thờ i gian là 3 năm nếu bị lỗ do nộp thuế GTGT cao hơn thuế doanh thu trước đây. trên thực tế, lợ i nhuận của doanh nghiệp tăng cũng là do vừa được hưởng sựưu đã i về thuế GTGT vừa được hưởng ưu đã i thuế TNDN. Hiện nay, khi áp dụng thuế TNDN có sự miễn giả m cho nh ững doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, cụ thể: miễ n thuế cho phần thu nhập tăng thêm trong năm đầu, giả m 50% thuế cho phần thu nhập tăng thêm trong 2 năm tiếp theo do đầu tư mới đem lạ i. Còn đối vớ i những doanh nghiệp mới thành lập cũng có sự miễn giảm thuế suất trong những nă m đầu kinh doanh. Điều này là hoàn toàn phù hợp với tình hình thực thế, tạo động lực phát triển nền kinh tế xã hội, đả m bảo sựđiều tiết nền KT vĩ mô và công bằng xã hội. Thứ ba, cùng với sự phát triển của nền kinh tế cũng như nh ững điều kiện mới trong quá trình hội nhập, tội phạm trong lĩnh vực về thuế cũng ra tăng. Người ta nó i:”trốn thuế là tất yếu của nhà buôn”. Như vậy thì không 11
  13. Luật kinh tế một người làm kinh doanh nào là không gian lận thuế, chủ yếu làở mức độít hay nhiều, bị phát hiện hay không b ị bị phát hiện. đơn giản nhất là việc nhập nhằ m về thuế suất, do có nhiều mức thuế suất cao với thuế suất khác nhau màđố i tượng nộp thuếđã có cơ hội đánh tráo giữa thuế suất cao với thuế suất thấp. Như nước ta, tình trạng trốn lậu thuế, gian lận trong kê khai nộp thuế, mua bán sử d ụng hoáđơn trái phép, lợi dụng sơ hở trong quản lý chiếm đoạt hàng trăm tỷđồng bằng hình thức khấu trừ và hoàn thuế GTGT hoặc tinh vi hơn nữa là thành lập các công ty con, doanh nghiệp ma, làm hợp đồng kinh tế với đối tác không có thật để chiế m đoạt tiền nhà nước đang rất phổ biến. Đó chỉ là một sốít trong tổng số các doanh nghiệp là m ăn chân chính. Các vụ việc vi phạm trong lĩnh vực thuế có nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân cơ bản là mọi người chưa thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của thuế trong nền kinh tế q uốc dân, nên họ coi thuế như một gá nh nặng, thuế như hình thức bắt buộc và miễ n cưỡng nên phải tìm mọi cách “lách thuế”. Gần đâ y ngành thuếđã cho áp dụng một cơ chế mới, theo đóđố i tượng nộp thuế tự kê khai và tính toán số thuế phả i nộp. Cơ chế tự tính thuế, tự nộp thuế có tạo ra nguy cơ trốn lậu thuế, thất thoát thuế nhiều hơn không? Nếu không có các biện pháp quản lý phù hợp cùng với s ự hiểu biết và tuân thủ pháp luậ t của người dân về một hệ thống chính sách thuế thống nhất thìđiều trên sẽ xẩy ra. Vậ y chúng ta cần có một chính sách thuế phải thực sự minh bạch, người dân có thể dễ dàng tiếp cận và tìm hiểu chính sách thuế phải có công tác tuyên truyền phổ b iến pháp luệt hiệu quả cũng nh ư sự hiểu biết tuân thủ pháp luật cuả người dân. Các doanh nghiệp có vai trò và vị trí quan trọng trong một nền kinh tế, đóng góp nguồn thu chủ yếu cho NSNN. 12
  14. Luật kinh tế Vì cậ y, trong Nghị quyết đại hội đ ịa biểu Đảng lần thứ IX đã thông qua”…một hệ th ống chính sách thuế th ông nhất không phân biệt đối xử, đơn giản hoá các sắc thuế…” KẾTLUẬN Hội nhập kinh tế tạo ra nhỡng cơ hội lớn cho công cuộc đổi mới CNH – HĐH đất nước nhưng cũng mang đến những thách thức khong nhỏđối với một nước đang phát triển như nước ta hiện nay. Để tận dụng được những cơ hội, giảm được những thách th ức nhà nước phải s ử dụng có hiệu quả những công cụ quản lý vĩ mô trong đó thuế là mộ t công cụ hết s ức quan trọng. Qua tình hình kinh doanh và nộp thuế của Công ty Xâ y dựng số 1 Hà nội, ta thấy được sự vận dụng từng sấc thuếđối vớ i từng đố i tượng, từng hoàn cảnh vớ i khu vực kinh tế nhà n ước và cũng thấ y được vai tròđiều tiêu thu nhập của một số sắc thuế nhằm đảm bảo sự công bằng cho xã hội. Tuy nhiên s ự phát triển của nền kinh tế cùng với nh ững điều kiện mới trong quá trình hộ i nhập đã làm rõ những bất cập trong chính sách thuế của nhà nước ta hiện nay. Một chích sách thuế tốt là một chính sách phát huy được vai tròđ iều tiế t thu nhập và thực hiện công bằng xã hội mà quan trọng là người nộp thuế phải cảm nhận đ ược sựđố i xử “công bằng” trong việc đóng góp NSNN, đây là th ực thể hiện sự nhạy bén, sáng tạo trong tư duy kinh tế của Đảng và Nhà nước ta. Tuy có nhiều hạn chế về thờ i gian cũng như kiến thức của em trong phạ m vị một đề tài tiểu luận, bài viết không tránh khỏ i những sai sót. 13
  15. Luật kinh tế Em xin chân thành cảm ơn thầ y cô giáo đã mở ra định hướng mới trong phạm vi bài tiểu luận và tận tình giúp đỡ em trong thời gian học tập và viết bài tiểu luận, em rất mong được nhận ý kiến của thầy cô về bài viết của em được tốt hơn. Tài liệu tham khảo 14
  16. Luật kinh tế  Giáo trình luật kinh tế I, II ( Trường đạI học quản lý kinh doanh.)  Hệ thống các văn bản thuế (H1.171)  Luật doanh nghiệp nhà nước.  Thuế và pháp luật trong kinh doanh  Tạp chí thuế nhà nước, tài chính.  www.phapluat.com  tài liệu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xây dựng số 1 Hà nội – Sở xây dựng hà nội. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2