intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “Phân tích tình hình sử dụng vốn và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Điện Cơ Hải Phòng”

Chia sẻ: Vũ Kha | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:78

135
lượt xem
49
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vốn được xem là điều kiện không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Việc huy động và sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh và việc tái tạo vốn cho những chu kỳ sản xuất tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “Phân tích tình hình sử dụng vốn và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Điện Cơ Hải Phòng”

  1. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP LỜI MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. Vốn được xem là điều kiện không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Việc huy động và sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh và việc tái tạo vốn cho những chu kỳ sản xuất ti ếp theo. Công ty Cổ Phần Điện Cơ Hải Phòng được thành lập từ năm 1992, t ừ doanh nghiệp nhà nước qua bao nhiêu năm thay đổi trở thành công ty cổ ph ần lớn mạnh như ngày nay. Từ vị thế gần như độc quyền, xí nghiệp bắt đầu làm quen với sự cạnh tranh trong khi công nghệ sản xuất còn lạc hậu, chất l ượng, mẫu mã sản phẩm, giá cả còn hạn chế.Trong hơn 50 năm xây dựng và phát triển công ty Cổ Phần Điện Cơ đã có rất nhiều năm kinh nghi ệm trong s ản xuất nhưng cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng mạnh mẽ của điều kiện kinh tế xã hội các cuộc khủng hoảng ảnh hưởng đến không ch ỉ nền kinh t ế th ế giới mà còn ảnh hưởng đến cả nền kinh tế trong nước và sự cạnh trạnh gay g ắt trên thị trường trong những năm gần đây. Tuy vậy công ty Cổ Ph ần Điện C ơ luôn cố gắng tìm biện pháp sử dụng vốn hợp lý để đưa công ty vượt qua những khó khăn, thách thức nhằm thực hiện mục tiêu của công ty. Xuất phát từ tình tình thực tế trên và được sự đồng ý c ủa Đoàn th ực t ập khóa K10, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích tình hình sử dụng vốn và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty C ổ Ph ần Đi ện C ơ Hải Phòng”. 1.2. Mục đích nghiên cứu. 1.2.1. Mục tiêu chung. Tìm hiểu thực trạng sử dụng vốn của công ty Cổ Ph ần Đi ện C ơ H ải Phòng từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể. Tìm hiểu thực trạng sử dụng vốn của công ty Cổ Ph ần Đi ện C ơ H ải Phòng. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ Phần Điện Cơ Hải Phòng. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ Phần Điện Cơ Hải Phòng. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa Page 1 Lớp: TCNH K10D
  2. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Điện Cơ Hải Phòng. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu. + Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại công ty C ổ Ph ần Đi ện C ơ H ải Phòng. + Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trang sử dung vôn cua công ty Cổ ̣ ̣ ́ ̉ Phần Điện Cơ Hải Phòng trong 3 năm 2010 – 2012. 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Phương pháp chọn điểm điều tra Công ty Cổ Phần Điện Cơ Hải Phòng là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả của thành phố, sản xuất và kinh doanh quạt các lo ại. Nh ưng đang gặp phải nhiều khó khăn trước tình hình kinh t ế kh ủng ho ảng và s ự c ạnh tranh của thị trường. 1.4.2. Phương pháp thu thập thông tin Chủ yếu là thông tin thứ cấp được thu thập thông qua các chứng t ừ sổ sách ghi chép tại công ty Cổ Phần Điện Cơ Hải Phòng , thông qua các trang web có đăng tải thông tin về công ty: www.hapemco.vn ..... 1.4.3. Phương pháp thống kê kinh tế + Thống kê mô tả. + Thống kê so sánh. 1.5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, phân muc luc, danh muc tai liêu tham ̀ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ khao và bang biêu, nôi dung chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3 chương: ̉ ̉ ̉ ̣ Chương 1: Lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Chương 2 : Tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đi ện Cơ Hải Phòng giai đoạn 2010-2012. Chương 3 : Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Điện Cơ Hải Phòng. Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa Page 2 Lớp: TCNH K10D
  3. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Một số vấn đề cơ bản về vốn. 1.1.1. Khái niệm về vốn. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bất cứ lĩnh vực nào đều gắn liền với vốn, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt đ ộng s ản xu ất kinh doanh được, chính vì vậy người ta thường nói vốn là chìa khoá đ ể m ở rộng và phát triển kinh doanh. Vậy vốn là gì? Dưới các giác độ khác nhau, khái niệm vốn cũng khác nhau(theo luật Tài chính Việt Nam năm 2000 ): * Về phương diện kỹ thuật. - Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là các loại hàng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh cùng với các nhân tố khác nhau (như lao động, tài nguyên thiên nhiên...) - Trong phạm vi nền kinh tế, vốn là hàng hóa đ ể sản xu ất ra hàng hóa khác lớn hơn chính nó về mặt giá trị. * Về phương diện tài chính. - Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là tất cả tài sản bỏ ra lúc đầu, th ường biểu hiện bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích lợi nhuận. - Trong phạm vi kinh tế, vốn là khối lượng tiền tệ đưa vào lưu thông nh ằm mục đích sinh lời. Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải nhằm mục đích kinh doanh và phải đạt tới mục tiêu sinh lời. Vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện, v ừa t ồn t ại d ưới hình thái tiền tệ, vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình, nh ưng k ết thúc vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền. Cùng với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn vận động không ngừng, có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm cuối cùng là giá trị tiền nên ta thấy vốn là toàn bộ giá trị của tài sản doanh nghiệp ứng ra ban đầu và trong các giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh nh ằm mục đích tăng giá trị tối đa cho chủ sở hữu của doanh nghiệp. 1.1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa Page 3 Lớp: TCNH K10D
  4. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Có nhiều cách để sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Để phân loại nguồn vốn khác nhau, người ta thường phân loại vốn theo các tiêu thức sau: 1.1.2.1. Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn, có thể chia vốn thành các loại sau: a) Vốn cố định: Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị tài sản cố định, sự vận động của nó luôn gắn liền với sự vận hành và chu chuy ển c ủa tài s ản c ố đ ịnh, chính vì vậy để có thể nghiên cứu sâu hơn vốn cố định trước h ết ta ph ải tìm hi ểu những đặc điểm tài sản cố định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp mà theo quy định của nhà nước nó phải thỏa mãn hai điều kiện : - Thời gian sử dụng tối thiểu phải một năm trở lên. - Phải có giá trị đủ lớn theo quy định phù hợp với tình hình kinh t ế c ủa từng thời kỳ (hiện nay là từ 5 triệu đồng trở lên). Khi tham gia vào quá trình sản xuất tài sản cố bị hao mòn d ần và giá tr ị của nó (vốn cố định) được dịch chuyển từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu đến lúc hỏng.Tuỳ t ừng khu v ực, t ừng quốc gia mà quy định tài sản khác nhau và cũng nh ư vậy thì có nhi ều tài s ản cốđịnh. Theo quy định hiện hành của Việt Nam tài sản cố đ ịnh bao g ồm hai loại: * Tài sản cố định hữu hình: Tài sản cố định hữu hình là t ư li ệu lao đ ộng chủyếu, có hình thái vật chất, có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật ch ất ban đầu. Ví dụ: nhà cửa , thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải truyền dẫn... Tiêu chuẩn nhất định nhận biết tài sản cố định hữu hình: mọi tư liệu lao động là tài sản cố định có kết cấu độc lập hoặc là h ệ th ống bao g ồm nhi ều b ộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, để cùng thực hiện m ột hay một s ố ch ức năng nhất định mà nếu thiếu bất cứ bộ phận nào thì cả h ệ th ống không hoạt động được, nếu đồng thời thoả mãn cả hai nhu cầu sau: - Có thời gian sử dụng từ năm năm trở lên. - Có giá trị từ năm triệu đồng trở lên. Trường hợp có một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau trong mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và n ếu thi ếu m ột bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa Page 4 Lớp: TCNH K10D
  5. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP chính của nó, mà yêu cầu quản lý đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ ph ận tài sản đó được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập. Ví d ụ: khung và đ ộng cơ trong một máy bay. * Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái v ật chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.Ví dụ: chi phí sử dụng đất, chi phí bằng phát minh sáng chế... Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình: mọi khoản chi phí th ực t ế doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan trực tiếp tới hoạt đ ộng s ản xu ất kinh doanh của doanh nghiệp nếu đồng thời thoả mãn cả hai điều kiện trên mà không thành tài sản cố định hữu hình thì coi như là tài sản cố định vô hình. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp phân loại tài sản cố định theo tính chất của tài sản cố định cụ thể là: + Tài sản cố định dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh gồm: Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình. + Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghi ệp an ninh qu ốc phòng. + Tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản giữ hộ cho đơn vị khác hoặc giữ hộ nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thông qua quá trình tìm hiểu về tài sản cố định ở trên ta có th ể đ ưa ra k ết luận vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị của tài s ản c ố đ ịnh,s ự v ận đ ộng của vốn cố định chính là sự vận động giá trị tài s ản c ố đ ịnh, trong quá trình s ản xuất kinh doanh nó sẽ luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố đ ịnh h ết th ời gian s ử dụng. Vốn cố định là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trước hết doanh nghiệp phải làm tốt công quản lý, tổ chức phân bổ và sử dụng vốn cố định. b)Vốn lưu động: Nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có vốn cố định điều đó sẽ không đảm b ảo chu kỳ sản xuất kinh doanh được bình thường, như vậy phải có vốn lưu động, đó là nguồn vốn hình thành trên tài sản lưu động, là lượng tiền ứng trước để có tài sản lưu động. Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào s ản phẩm tạo nên thực tế sản phẩm.. Đặc điểm của tài s ản l ưu đ ộng và tài s ản c ố Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa Page 5 Lớp: TCNH K10D
  6. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP định lúc nào cũng nhất trí với nhau do đó phải giảm tối thiểu sự chênh lệch thời gian này để tăng hiệu quả sử dụng vốn. Cơ cấu vốn lưu động là tỉ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lưu động và mối quan hệ giữa các loại và của mỗi loại so với tổng số. Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa quan tr ọng trong công tác sử dụng có hiệu quả vốn lưu động.Nó đáp ứng yêu cầu về vốn trong từng khâu, từng bộ phận, trên cơ sở đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì việc phân loại vốn lưu động là rất cần thiết. Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn l ưu đ ộng được chia làm 3 loại: + Vốn dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế và dự trữ đưa vào sản xuất. + Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp dùng cho giai đoạn sản xuất như sản phẩm dở dang, chờ chi phí phân bổ. + Vốn trong lưu thông: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đo ạn lưu thông như: thành phẩm , vốn bằng tiền mặt. Căn cứ vào việc xác định vốn người ta chia vốn lưu động thành hai loại: + Vốn định mức: là vốn lưu động quy định mức tối thiểu cần thi ết cho sản xuất kinh doanh. Nó bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất, sản ph ẩm hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến... + Vốn lưu động không định mức: là số vốn không phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có căn cứ để tính toán đ ịnh mức như: thành phẩm trên đường gửi đi, vốn kế toán... Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm : + Tiền mặt và chứng khoán có thể bán được + Các khoản phải thu + Các khoản dự trữ , vật tư hàng hoá Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động bao gồm: + Vốn lưu động bổ xung là số vốn doanh nghiệp tự bổ xung t ừ l ợi nhuận, các khoản tiền phải trả nhưng chưa đến hạn như tiền lương, tiền nhà... + Vốn lưu động do ngân sách cấp: là loại vốn mà doanh nghi ệp nhà n ước được nhà nước giao quyền sử dụng. + Vốn liên doanh liên kết: là vốn do doanh nghiệp nhận liên doanh, liên kết với các đơn vị khác. Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa Page 6 Lớp: TCNH K10D
  7. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP + Vốn tín dụng: là vốn mà doanh nghiệp vay ngân hàng và các đối tượng khác để kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một c ơ c ấu vốn lưu động hợp lý hiệu quả.Đặc biệt quan hệ giữa các bộ phận trong v ốn lưu động luôn thay đổi nên người quản lý cần phải nghiên cứu để đưa ra một cơ cấu phù hợp với đơn vị mình trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. 1.1.2.2. Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia thành các lo ại sau: - Vốn ngắn hạn: Là nguồn tài trợ mà sau khi huy động thời gian sử dụng vốn ngắn (dưới 1 năm), doanh nghiệp chỉ có thể sử dụng vốn huy động từ những nguồn này để đáp ứng nhu cầu tạm thời về vốn phát sinh bất th ường trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nguồn này bao gồm các kho ản vay ng ắn hạn ngân hàng và các tổchức tín dụng, các khoản nợ người cung cấp, nợ tiền lương và bảo hiểm của người lao động... - Vốn trung và dài hạn: Là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ một năm trở lên. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghi ệp có th ể s ử d ụng dài hạn vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như đầu tư mua s ắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu cần thi ết cho ho ạt đ ộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có ưu điểm là giúp cho doanh nghiệp giải quyết được nhiều vấn đề có tính chất dài hạn mà không gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán hoàn trả. Nguồn tài trợ dài h ạn có th ể nh ận đ ược dưới hình thức vay nợ dài hạn, vốn cổ phần hoặc mua bán trao đ ổi các công c ụ tài trợ dài hạn trên thị trường vốn như: cổ phiếu, trái phiếu... và các hình th ức tài trợ tín dụng khác. 1.1.2.3. Căn cứ theo nguồn hình thành: Theo cách phân loại này vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự có thì doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay c ủa ngân hàng. Bên cạnh đó còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này hình thành nên khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. - Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh t ế nh ư nợ vay ngân hàng, nợ vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp ngân sách... Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa Page 7 Lớp: TCNH K10D
  8. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP -Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty c ổ ph ần. Có ba nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là: + Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả s ản xuất kinh doanh. + Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản c ố đ ịnh): Khi nhà nước cho phép hoặc các thành viên quyết định. + Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh như: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đ ầu t ư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước c ấp, phát không hoàn lại sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh t ế lâu dài, cơ bản, mục đích chính trị xã hội...). 1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động doanh nghiệp. Kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là sản phẩm.Sản phẩm của doanh nghiệp có thể là hàng hoá, dịch vụ, có th ể t ồn t ại ở hình th ức vật chất hay phi vật chất, nhưng chúng đều là kết quả của quá trình dùng sức lao động và tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động đ ể làm bi ến đ ổi nó. Tư liệu lao động và đối tượng lao động là điều kiện v ật ch ất không th ể thiếu được của quá trình sản xuất và tái sản xuất. Vì v ậy, có th ể nói v ốn (bi ểu hiện băng tư liệu lao động và đối tượng lao động) có vai trò quan tr ọng cho s ự ra đời, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Song, trước đây trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, các xí nghiệp quốc doanh đều được ngân sách nhà nước tài trợ vốn, nếu thi ếu v ốn s ẽ được ngân hàng cho vay với lãi suất ưu đãi. Đối với cơ chế bao cấp nặng nề như vậy nên vai trò khai thác , thu hút vốn c ủa doanh nghi ệp không đ ược đ ặt ra như một nhu cầu cấp bách, có tính sồng còn đối với doanh nghi ệp. Ch ế đ ộ c ấp phát, giao nộp một mặt đã thủ tiêu tính cơ động của doanh nghiệp, mặt khác lại tạo ra sự cân đối giả tạo về quan hệ cung- cầu vốn trong nền kinh t ế. Đây là lý do chủ yếu tại sao trong thời kỳ bao cấp lại vắng mặt, không vần thiết có thị trường vốn. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh có tầm quan trọng đặc biệt trong các doanh nghiệp. Và nền kinh tế thị trường thực sự là môi trường để cho vốn bộc lộ đầy đủ bản chất, vai trò và tầm quan trọng của nó. Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa Page 8 Lớp: TCNH K10D
  9. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Thứ nhất, Vốn kinh doanh của sn có vai trò quyết định cho việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Vì vốn là một yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong phạm vi một doanh nghiệp có thể thấy rằng, điểm xuất phát đ ể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là có một số v ốn đầu t ư ban đ ầu nh ất định. Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề cho doanh nghiệp có thể thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nếu không có vốn s ẽ không có bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cả, v ốn kinh doanh là c ơ s ở đ ể doanh nghiệp tính toán, hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. V ề mặt pháp lý, tất cả các doanh nghiệp dù ở thành ph ần kinh t ế nào, đ ể đ ược thành lập và đi vào hoạt động thì nhất thiết cần phải có lượng vốn cần thiết tối thiểu theo quy định của nhà nước hay còn gọi là vốn pháp đ ịnh. L ượng v ốn này nhiều hay ít phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp của doanh nghiệp đó. Thứ hai, Vốn kinh doanh giúp các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh mọt cách liên tục có hiệu quả. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của một doanh nghiệp không ng ừng được tăng lên tương ứng với sự tăng trưởng quy mô sản xuất, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục. Nếu doanh nghi ệp thi ếu v ốn kinh doanh sẽ gây ra những tổn thất như : sản xuất đình trệ, không đ ảm b ảo thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng, không đ ủ ti ền đ ể thanh toán với nhà cung ứng kịp thời dẫn tới mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán, và do đó sẽ không giữ được khách hàng...Những khó khăn đó kéo dàn nhất đ ịnh s ẽ dẫn đến thua lỗ, phá sải doanh nghiệp. Điều đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn bảo đảm đầy đủ, kịp th ời vốn kinh doanh cho quá trinhd sản xuất, đáp ứng nhu cầu mở rộng s ản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ ba, Vốn kinh doanh là một trong những tiêu thức để phân loại quy mô của doanh nghiệp xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nh ỏ hay trung bình và là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả nguồn lực hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng, phát triển m ở rộng thị trường. Thứ tư, Vốn kinh doanh không những là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định được chỗ đứng của mình mà còn là điều kiện thuận lợi tạo nên sự cạnh tranh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa Page 9 Lớp: TCNH K10D
  10. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Trong cơ chế thị trường, dưới tác động của quy luật canh tranh, cùng với khát vọng lợi nhuận, các doanh nghiệp phải không ngừng phát triển vốn kinh doanh của mình, cho nên nhu cầu về vốn kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Để đảm bảo chiến thắng trong cạnh tranh, đảm bảo s ự tồn t ại và phát triển của doanh nghiệp, tât yếu các doanh nghiệp ph ải năng động n ắm b ắt nhu cầu thị trường, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, cải ti ến quy trình công ngh ệ, đa dạng hoá sản phẩm, hạ giá thành. Điều đó đòi h ỏi các doanh nghi ệp phai có nhiều vốn. Vốn đã trở thành động lực và là yêu cầu cấp bách đ ối v ới t ất c ả các doanh nghiệp. Chỉ có vốn trong tay mới có thể giúp doanh nghiệp đầu tư hiện đại hoá sản xuất, tồn tại trong môi trường cạnh tranh và tối đa hoá lợi nhuận. Nhu cầu về vốnđể đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho s ự phát triển ngành nghề mới đã trở thành một đòi hỏi cấp thiết với tất cả các doanh nghiệp nói chung cũng như doanh nghiệp thương mại nói riêng. Như vậy, vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng, là điều kiện tiên quyết trong quá trình đầu tư, phát triển của doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh và đứng v ững trong n ền kinh tế thị trường. Thứ năm, Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản, nghĩa là phản ánh và kiểm tra quá trình s ản xu ất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua sự vận động của vốn kinh doanh, các chỉ tiêu tài chính như: hiệu quả sự dụng vốn, hệ thống thanh toán, hệ số sinh lời, cơ cấu các nguồn vốn và cơ cấu phân phối sử dụng vốn… mà quản lý có thể nhận biết được trạng thái vốn trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Với khả năng đó, nhà quản lý có thể phát hiện ra các khuy ết tật và nguyên nhân của nó để điều chỉnh quá trình kinh doanh nhằm mục tiêu đã định. Việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện tiến bộ c ủa khoa học- kỹ thuật, công nghệ phát triển cao. Nhu cầu vốn đ ầu t ư cho ho ạt động sản xuất kinh doanh ngày càng tăng nên việc tổ chức huy động vốn ngày càng trở nên quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Huy động vốn đầy đủ và kịp thời có thể giúp doanh nghiệp chớp thời cơ kinh doanh, tạo được lợi thế trong cạnh tranh. Thêm vào đó việc lựa chọn các hình thức và phương pháp huy đ ộng vốn thích hợp sẽ giảm bớt chi phí sử dụng vốn, điều đó tác động rất lớn đến việc tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Từ những lý do trên, cho thấy vi ệc t ổ chức đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh có tác động rất mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh, nó quyết định sự tồn tại và phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa Page 10 Lớp: TCNH K10D
  11. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Tuy nhiên, trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, việc huy động được vốn mới chỉ là bước đi đầu, quan trọng hơn và quyết đinh hơn là ngh ệ thuật phân bố, sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất ảnh hưởng đến vị th ế c ủa doanh nghiệp trên thương trường.Vì vậy, phải có những biện pháp s ử dụng, bảo toàn và mở rộng vốn kinh doanh hiệu quả, từ đó mới giúp doanh nghi ệp tồn tại và ngày càng phát triển trong cơ chế thị trường. Qua những sự phân tích ở trên ta thấy, vốn kinh doanh có tầm quan trọng to lơn. Do đó, vấn đề sử dụng vốn trong kinh doanh có ảnh h ưởng r ất l ớn đ ến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích của s ử dụng v ốn trong kinh doanh là nhằm đảm bảo nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển kinh doanh hàng hoá trên cơ sở nguồn vốn có hạn được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. 1.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn. 1.2.1. Mục tiêu phân tích. Trong xu thế phát triển chung của toàn ngành hiện nay, các doanh nghiệp không ngừng đầu tư để phát triển về mọi mặt như: công nghệ, trang thiết bị, cơ sở vật chất... Nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị trường của mình. Chính vì để có thể đầu tư mang lại hiệu quả cao như mong muốn các doanh nghiệp luôn luôn chú trọng đến tình hình vốn của mình. Các doanh nghiệp luôn quan tâm đến tình hình vốn của doanh nghiệp như th ế nào, được sử dụng có hiệu quả hay không, và làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do đó mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm: - Phân tích hình thành tổng nguồn vốn là đánh giá s ự bi ến động c ủa các loại nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm thấy được tình hình huy động, tình hình sử dụng các loại nguồn vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. - Phân tích tình hình sử dụng vốn là đánh giá sự bi ến đ ộng c ủa các b ộ phận cấu thành tổng số vốn của doanh nghiệp nh ằm th ấy đ ược trình đ ộ s ử dụng vốn, việc phân bổ các loại vốn trong các giai đo ạn c ủa quá trình ho ạt động kinh doanh có hợp lý hay không, từ đó đưa ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. - Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm gần đây, nhằm rút ra những kinh nghiệm cũng như những giải pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm tiếp theo. Tìm hiểu được những mặt ưu điểm và nhược điểm trong tình hình sử dụng. Sau đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa Page 11 Lớp: TCNH K10D
  12. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP - Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định và đầu t ư dài h ạn c ủa doanh nghiệp trong những năm gần đây, để xem xét hoạt động đầu tư cũng như s ử dụng vốn cố định đã hiệu quả hay chưa đề ra những chiến lược cho những năm tiếp theo, và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. 1.2.2. Phương pháp phân tích. Doanh nghiệp cần phải thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt h ạn ch ế và phát huy những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn. Có hai phương pháp để phân tích tài chính cũng như phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, đó là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ: + Phương pháp so sánh: Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh được của các chỉ tiêu tài chính ( thống nh ất về không gian, th ời gian, n ội dung, tính chất và đơn vị tính …) và theo mục đích phân tích mà xác đ ịnh g ốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích đ ược chọn là kỳ báo cáo hoặc kế hoạch, giá trị so sánh có thể được l ựa ch ọn bằng s ố tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân, nội dung so sánh bao gồm: - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng tr ưởng hay th ụt lùi trong hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới. - So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức đ ộ ph ấn đ ấu của doanh nghiệp. - So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình c ủa ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính c ủa doanh nghi ệp mình tốt hay xấu, được hay chưa được. - So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng ch ỉ tiêu so v ới t ổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đ ược sự bi ến đ ổi c ả v ề s ố tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. + Phương pháp phân tích tỷ lệ: Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính. Về nguyên tắc phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa Page 12 Lớp: TCNH K10D
  13. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá tr ị các t ỷ l ệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về kh ả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng b ộ phận của hoạt động tài chính, trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác đ ộ phân tích, người phân tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích tình hình sử dụng vốn của doanh nghi ệp ng ười ta th ường dùng một số các chỉ tiêu mà ta sẽ trình bày cụ thể trong phần sau. 1.2.3. Nội dung phân tích tình hình sử dụng vốn. 1.2.3.1. Phân tích cơ cấu vốn. a) Nguồn vốn chủ sở hữu. Để đánh giá được sự biến động của nguồn vốn chủ sở hữu thì phải tính chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ để xem xét sự biến động của nó. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính, từ đó cho thấy khả năng chủ động của doanh nghiệp trong những hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng được đánh giá là tích cực vì tình hình biến động tài chính c ủa doanh nghi ệp bi ến đ ộng theo xu hướng tốt, nó biểu hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng, tích lũy từ nội bộ tăng thông qua việc bổ sung vốn từ lợi nhuận và quỹ phát tri ển kinh doanh, biểu hiện doanh nghiệp mở rộng liên doanh, liên kêt. N ếu ch ỉ tiêu này gi ảm thì được đánh giá là không tốt doanh nghiệp thu hẹp sản xuất kinh doanh của mình. b) Nợ phải trả. Bang 1.1: Phân tich cơ câu vôn ̉ ́ ́ ́ NĂM N NĂM CHÊNH LỆCH CHỈ N+1 TIÊU SỐ TỈ SỐ TỶ SỐ TỶ TỶ TIỀN TRỌNG TIỀN TRỌNG TIỀN LỆ TRỌNG A. Nợ phải trả 1. Vay ngắn hạn 2. Vay dài han B. Nguồn vốn chủ sở hữu Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa Page 13 Lớp: TCNH K10D
  14. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TỔNG NGUỒN VỐN TỶ SUẤT TỰ TÀI TRỢ So sanh sự chênh lêch về số tiên và tỷ trong cua cac chỉ tiêu qua cac năm từ ́ ̣ ̀ ̣ ̉ ́ ́ đó rut ra nhân xet: ́ ̣ ́ Nếu giảm về số tuyệt đối và số tỷ trọng trong khi tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng lên thì được đánh giá là tích cực, gồm: - Nguồn vốn tín dụng (bao gồm vay ngắn hạn, nợ dài hạn): xu hướng chung nguồn vốn tín dụng giảm cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng trong khi nguồn vốn chủ sở hữu và vốn tín dụng hợp lý tăng lên được đánh giá là tích cực nhất. - Các khoản vốn đi chiếm dụng (nợ phải trả ngắn hạn như phải trả người bán, nộp thuế cho nhà nước, phải trả công nhân viên…): các khoản này tăng lên về số tương đối, giảm về số tỷ trọng nếu đi chiếm dụng hợp lý thì được đánh giá là tích cực. 1.2.3.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định. Để đánh giá sự biến động của tài sản cố định thì cần phải tính t ỷ su ất đầu tư để xem xét sự biến động của nó. Chỉ tiêu này phản ánh tình hình đ ầu t ư chiều sâu, tình trạng trang bị, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, th ể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Tỷ suất đầu tư = × 100% Tài sản cố định: xu hướng chung là tài sản cố định phải tăng về số tuy ệt đối lẫn tỷ trọng vì nó thể hiện quy mô sản xuất, cơ sở vật ch ất kỹ thu ật gia tăng, trình độ tổ chức sản xuất cao. Đầu tư tài chính dài hạn: giá trị này tăng lên ch ứng tỏ doanh nghiệp m ở rộng đầu tư ra bên ngoài, mở rộng hợp tác liên doanh, liên kết. Chi phí xây dựng cơ bản: nếu tăng là do doanh nghiệp đầu tư xây dựng thêm và tiến hành sửa chữa lớn tài sản cố định đó là bi ểu hi ện t ốt. Còn tăng do tiến độ công trình thi công kéo dài, gây lãng phí vốn đ ầu t ư đó là bi ểu hi ện không tốt. Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa Page 14 Lớp: TCNH K10D
  15. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Bang 1.2: Phân tich kêt câu vôn cố đinh ̉ ́ ́ ́ ́ ̣ Năm N Năm N+1 Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng % % 1. Tài sản cố định - Nguyên giá - Khấu hao 2. Đầu tư tài chính dài hạn - Đầu tư chứng khoán dài hạn - Góp vốn liên doanh - Đầu tư dài hạn khác 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang TỔNG 1.2.3.3. Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động. Vốn bằng tiền: nếu giảm được đánh giá là tích cực, vì không nên dự trữ lượng tiền mặt và số dư tiền gửi ngân hàng quá lớn mà phải gi ải phóng nó đ ưa vào sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay vốn hoặc hoàn trả nợ. Tuy nhiên, sự gia tăng của vốn bằng tiền làm khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệpthuận lợi. Đầu tư tài chính ngắn hạn: nếu tăng lên về cả số tương đối lẫn tỷ trọng thì chứng tỏ doanh nghiệp đang gia tăng đầu tư và mở rộng liên doanh. Các khoản phải thu: nếu giảm được đánh giá là tích cực nh ất. Tuy nhiên không phải lúc nào khoản này tăng lên là đánh giá không tích cực mà phải xem xét số vốn bị chiếm dụng có hợp lý không. Hàng tồn kho: Tăng lên là do quy mô sản xuất m ở rộng, nhi ệm v ụ s ản xuất tăng lên, trong trường hợp thực hiện tất cả các định mức dự trữ thì được đánh giá là hợp lý. Nếu tăng lên do dự trữ vật tư quá mức, s ản ph ẩm d ở dang, Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa Page 15 Lớp: TCNH K10D
  16. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP thành phẩm tồn kho quá nhiều, không đủ phương tiện bảo quản và máy móc thiết bị sản xuất thì đánh giá là khồn tốt. Còn trong trường h ợp hàng t ồn kho giảm do giảm định mức dự trữ vật tư, thành phẩm, sản phẩm dở dang bằng các biện pháp như tiêt kiệm chi phi, hạ giá thành, tìm ngu ồn cung c ấp h ợp lý… nhưng vẫn đảm bảo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thì đánh giá là tích c ực. Và hàng tồn kho giảm do thiếu vốn để dự trữ vật tư, hàng hóa… thì đánh giá là không tốt. Bang 1.3: Phân tich tinh hinh sử dung vôn lưu đông ̉ ́ ̀ ̀ ̣ ́ ̣ Năm N Năm N+1 Vốn lưu Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền động trọng % trọng % I. VỐN BẰNG TIỀN 1. Tiền mặt 2. Tiền gửi ngân hàng 3. Tiền đang chuyển II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu 1. Phải thu của khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3. Thuế GTGT được khấu trừ 4. Phải thu nội bộ 5. Phải thu khác 6. Dự phong phải thu khó đòi IV. Hàng tồn kho 1. Hàng mua đang đi đường 2. Nguyên vật liệu 3. Công cụ dụng cụ 4. Chi phí sản xuất KDDD 5. Thành phẩm tồn kho 6. Hàng hóa tồn kho 7. Hàng gửi đi bán 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V. Tài sản lưu động khác 1. Tạm ứng 2. Chi phí trả trước 3. Chi phí chờ kết chuyển 4. Tài sản thiếu chờ xử lý TỔNG Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa Page 16 Lớp: TCNH K10D
  17. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 1.3. Hiệu quả sử dụng vốn. 1.3.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn. Có rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh tế khác nhau, nh ưng ở đây em chỉ đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn tại doanh nghi ệp. Nh ư vậy, ta có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn như sau: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí th ấp nh ất. Hi ệu qu ả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới t ất c ả các y ếu t ố c ủa quá trình sản xuất kinh doanh cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hi ệu qu ả. Đ ể đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghi ệp ph ải giải quyết được các vấn đề như: đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để m ở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong qúa trình sử dụng vốn của mình. 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các ch ỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Nó thể hiện mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh trong kỳ và số vốn kinh doanh bình quân. Ta có th ể s ử d ụng các chỉ tiêu sau: 1.3.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp. a) Chỉ tiêu hiệu suất vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau một kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất vốn kinh doanh = b) Chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này để phản ánh để thực hiện được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Ngược lại với chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn, chỉ tiêu này càng nhỏ càng phản ánh trình độ quản lý và s ử dụng v ốn kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao hơn. Hàm lượng vốn kinh doanh = c) Chỉ tiêu hiệu quả vốn kinh doanh: Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa Page 17 Lớp: TCNH K10D
  18. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Hệ số này càng cao thì doanh nghi ệp kinh doanh càng phát triển. = Chỉ tiêu này thể hiện bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh, nói lên thực trạng một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi hay lỗ. Điều kiện căn bản để các doanh nghiệp tồn tại là chỉ tiêu này phải luôn phát tri ển theo th ời gian hoạt động. Tóm lại cả ba chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu tổng hợp chỉ ra một doanh nghiệp trên bình diện chung nhất, nói lên thực trạng của toàn bộ doanh nghi ệp về sử dụng vốn.Tuy nhiên các chỉ tiêu này chưa phản ánh được nét riêng biệt về hiệu quả sử dụng vốn của từng bộ phận, điều này sẽ gây khó khăn đ ến việc tìm ra nguyên nhân xuất phát từ đâu nếu không có các ch ỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn cố định, vốn lưu động được áp dụng song song. 1.3.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. a) Hàm lượng vốn cố định Vốn cố định bình quân sử dụng trong Hàm lượng vốn cố = kỳ định Doanh thu thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đ ồng doanh thu. Nếu chi phí vốn cố định cho 01 đồng doanh thu thuần lớn chứng tỏ hi ệu quả sử dụng vốn cố định thấp và ngược lại. b) Hệ số huy động vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện có vào ho ạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Số vốn cố định đang dùng trong hoạt Hệ số huy động vốn động kinh doanh = cố định trong kỳ Số vốn cố định hiện có của DN c) Hệ số đổi mới tài sản cố định trong kỳ. Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa Page 18 Lớp: TCNH K10D
  19. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Hệ số đổi mới TSCĐ Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ = trong kỳ Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Hệ số này cao chứng tỏ tài sản cố định mới được đầu tư nhiều, năng lực sản xuẩt tăng và ngược lại. d) Hiệu suất sử dụng tài sản cố định trong kỳ. Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần trong kỳ = TSCĐ trong kỳ Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cho phép đánh giá trình đ ộ s ử dụng vốn cố định của DN. e) Mức hao phí tài sản cố định. Nguyên giá bình quân TSCĐ Mức hao phí TSCĐ = Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần Qua chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần phải chi phí bao nhiêu đồng TSCĐ. Nếu mức hao phí th ấp ch ứng t ỏ hi ệu quả sử dụng vốn cố định cao và ngược lại. f) Hệ số trang bị kỹ thuật cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất. Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Hệ số trang bị TSCĐ = Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất Dùng để đánh giá mức độ trang bị kỹ thuật cho người lao động cao hay thấp, chỉ tiêu này càng lớn thì càng góp phần giải phóng lao đ ộng cho người lao động. g) Sức sinh lời của tài sản cố định. Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa Page 19 Lớp: TCNH K10D
  20. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Lợi nhuận thuần Sức sinh lời của TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng giá trị nguyên giá bình quân TSCĐ thì mang lại mấy đồng lợi nhuận thuần. Ngoài ra còn sử dụng công thức: Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế) Tỷ suất lợi nhuận vốn = Vốn cố định bình quân sử dụng trong cố định kỳ Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận hoặc lợi nhuận thuần. Sau khi kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định thông qua một loạt các chỉ tiêu, ta xem xét các chỉ tiêu đó sao cho đảm bảo đồng th ời về mặt giá trị, đồng nhất các chỉ tiêu giữa các th ời kỳ. Thông qua vi ệc phân tích và so sánh chỉ tiêu giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp đánh giá được ưu nhược điểm chính của công tác quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp và đề ra phương pháp khắc phục. 1.3.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để đảm bảo cho mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường và có hiệu quả thì yêu cầu đặt ra với mỗi doanh nghiệp là ph ải xác định một lượng vốn lưu động cần thiết để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh.Nếu lượng vốn lưu động nhiều, đáp ứng cho nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp đã sử dụng hợp lý vốn hay chưa. a) Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động: Là chỉ tiêu phản ánh số lần lưu chuyển vốn lưu động trong kỳ. Nó cho biết trong kỳ phân tích vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Số lần chu chuyển càng nhiều chứng tỏ nguồn vốn lưu động luân chuyển càng nhanh, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Mọi doanh nghi ệp phải hướng tới tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động để tăng t ốc độ kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là một ch ỉ tiêu ph ản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động vì thế chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa Page 20 Lớp: TCNH K10D
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2