intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Liên Sơn

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:59

1.250
lượt xem
709
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Nói cách khác, hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. Hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải hướng tới các mục tiêu sau: - Hoạt...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Liên Sơn

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Liên Sơn
  2. MỤ C LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 3 CHƯƠNG I ................................................................................................... 5 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH......................... 5 TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ................................................................ .. 5 I. HO ẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ............................. 5 II. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ..... 5 1. Ý nghĩa và mục đích của phân tích tình hình tài chính. ............................ 5 2. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp .. 7 3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính. .............................................10 CHƯƠNG II ............................................................................................... 24 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG HOÀNG LIÊN SƠN ........................................................ 24 I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY .......................................................... 24 1. Quá trình ra đời và phát triển ........................................................... 24 2. Một số đặc điểm về Công ty ..................................................................25 Hoạt động khác: ........................................................................................... 30 II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY ................... 30 1. Phân tích các tỷ số tài chính..................................................................31 2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn ..................................50 3. Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp..................................54 CHƯƠN G 3 ................................................................................................ 56 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH .............. 56 I. Đ ỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY .................................. 56 II. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH .......................... 57 1. Giải pháp về hoạt động tài chính .........................................................57 3. Giải pháp về công tác tiếp thị đấu thầu ...............................................58 4. Giải pháp đầu tư tăng năng lực sản xuất ............................................58 KẾT LUẬN ................................................................................................. 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61
  3. MỞ ĐẦU X ây dựng cơ bản là ngành tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng cho nền kinh tế quốc dân, cũng là ngành mũi nhọn trong chiến lược xây dựng và phát triển đất nước. Thành cô ng của ngành xây dựng cơ bản trong những năm qua là điều kiện thú c đẩy công nghiệp ho á - hiện đại ho á đất nước. Đ ể đầu tư xây dựng cơ b ản đạt được hiệu quả cao doanh nghiệp phải có biện pháp thích hợp quản lý nguồn vốn, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát trong sản xuất. Quá trình x ây dựng cơ bản bao gồm nhiều khâu (thiết kế, lập dự án, thi cô ng, nghiệm thu...), địa bàn thi công luôn thay đổi, thời gian thi công kéo dài nên công tác quản lý tài chính thường phức tạp, có nhiều đ iểm khác biệt so với các ngành kinh doanh khác. Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, nhất là khi Luật Doanh nghiệp được sửa đổi, trong khi các doanh nghiệp nhà nước phải thực sự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình, cụ thể là phải tự hạch toán lỗ lãi thì các doanh nghiệp tư nhân cũng trở nên năng động hơn, tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh. Phân tích tài chính nhằm m ục đích cung cấp thông tin về thực trạng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng thanh to án, hiệu quả sử dụng vốn trở thành công cụ hết sức quan trọng trong quản lý kinh tế. Phân tích tài chính cung cấp cho nhà quản lý cái nhìn tổng quát về thực trạng của doanh nghiệp hiện tại, dự báo các vấn đề tài chính trong tương lai, cung cấp cho các nhà đầu tư tình hình phát triển và hiệu q uả ho ạt độ ng, giúp các nhà ho ạch định chính sách đ ưa ra biện pháp quản lý hữu hiệu. H iệu quả sản xuất kinh doanh nó i chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng là nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế mở, muốn khẳng định được vị trí của
  4. mình trên thị trường, muốn chiến thắng được các đối thủ cạnh tranh phần lớn phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả đó sẽ được đánh giá qua phân tích tài chính. Các chỉ tiêu phân tích sẽ cho biết bức tranh về hoạt độ ng của doanh nghiệp giúp tìm ra hướng đi đúng đắn, có các chiến lược và quyết định kịp thời nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Trong báo cáo nghiệp vụ với đề tài “Phâ n tích tình hình tài chính Công ty cổ phần đầ u tư và xây d ựng Hoàng Liên Sơn” tôi muốn đề cập tới một số vấn đề mang tính lý thuyết, từ đó nêu ra mộ t số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần đ ầu tư & xây dựng Hoàng Liên Sơn. K hoá luận gồm 3 chương: C hương 1: Mộ t số vấn đề lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp. C hương 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư & xây dựng Hoàng Liên Sơn. C hương 3: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính ở Công ty cổ phần đầu tư & xây d ựng Hoàng Liên Sơn. Do thiếu kinh nghiệm thực tế và hiểu biết về đề tài còn mang nặng tính lý thuyết nên khoá luận khô ng tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và các b ạn đ ể báo cáo được ho àn thiện hơn. Q ua đây tôi xin gửi lời cảm ơn Công ty cổ p hần đầu tư và xây d ựng Hoàng Liên Sơn đã tạo đ iều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực tập tại Công ty. Em xin chân thành cảm ơn thầy cô Khoa Kinh tế V iện Đại học Mở hn đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập nghiệp vụ này.
  5. CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP I. HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt độ ng kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế p hát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Nó i cách khác, ho ạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy độ ng phân phối, sử d ụng và q uản lý vốn trong quá trình kinh doanh. Hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải hướng tới các m ục tiêu sau: - Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mố i quan hệ kinh tế thể hiện qua việc thanh toán với các đơn vị có liên quan như ngân hàng, các đơn vị kinh tế khác. Mối quan hệ này được cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng, mặt chất và thời gian. - Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả. Nguyên tắc này đòi hỏi phải tố i đa hoá việc sử d ụng các nguốn vốn, nhưng vẫn đảm bả quá trình sản xuất kinh doanh được hoạt động bình thường và mang lại hiệu quả. - Hoạt động tài chính đ ược thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, chấp hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín d ụng, nghĩa vụ với Nhà nước, kỷ luật với các đơn vị, tổ chức kinh tế có liên quan. II. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1. Ý nghĩa và mục đích của phân tích tình hình tài chính. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu và tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ
  6. nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất là về tình hình tài sản, vố n và công nợ cũng như tình hình tài ch ính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, vừa tổ ng hợp khái quát, lại vừa xem x ét một cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp để nhận biết phán đ oán và đưa ra quyết đ ịnh tài chính, quyết định đầu tư và quyết định tài trợ phù hợp. Phân tích tình hình tài chính thô ng qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người. Nhà quản lý, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ và người lao động ...Mỗ i m ột nhóm người này có nhu cầu thô ng tin khác nhau. + Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, sẽ b ị cạn kiệt nguồn lực và b uộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cũng buộc phải đó ng cửa. + Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan tâm hàng đầu của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. V ì vậy họ đặc biệt quan tâm đến lượng tiền và các tài khoản có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với nợ ngắn hạn đ ể biết được khả năng thanh to án tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà vay tín d ụng cũng rất quan tâm tới số lượng vố n chủ sở hữu, b ởi vì số vốn này là kho ản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. + Đố i với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp họ p hải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua
  7. chịu hàng hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại, và trong thời gian sắp tới. + Đ ối với các nhà đầu tư, mố i quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, và sự rủi ro. V ì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình ho ạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Ngo ài ra, các cơ quan tài chính, thống kê, thuế, cơ q uan chủ quản, các nhà p hân tích tài chính ho ạch đ ịnh chính sách những người lao độ ng ... cũng quan tâm tới thông tin tài chính của doanh nghiệp. Như vậy, có thể nói m ục tiêu tố i cao và q uan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối cao và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp. 2. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của d ự đoán tài chính trong đó chủ yếu thong tin từ các b áo cáo tài chính. - Bảng cân đố i kế toán: Mẫu số B 01 -DN Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đ ó của doanh nghiệp tại mộ t thời điểm nhất định, theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn kinh doanh và nguồ n hình thành vố n kinh doanh. Số liệu trên bảng Cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản, và nguồn hình thành tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu hai phần: + Phần tài sản: Phản ánh toàn b ộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá
  8. trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài sản đ ược chia thành hai phần: tài sản lưu độ ng và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn. + Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm b áo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đố i với tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia thành: N ợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Mỗ i phần của Bảng cân đối kế toán đều được phản ánh theo ba cột: Mã số, số đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm) Nội dung trong Bảng cân đối kế toán phải thoả mãn phương trình cơ bản: Tổ ng tài sản = Tổ ng nguồn vốn Ngo ài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo Bảng cân đối kế toán còn có phần tài sản ngoài bảng. + Phần tài sản ngoài bảng: Phản ánh những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và mộ t số chỉ tiêu bổ sung không thể phản ánh trong Bảng cân đố i kế toán. Cơ sở số liệu đ ể lập Bảng cân đố i kế to án là các số kế toán tổng hợp và chi tiết các tài khoản loại: 0,1 , 2, 3, 4 và Bảng cân đối kế toán kỳ trước. 1. 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổ ng quát tình hình và hiệu quả kinh doanh trong mộ t kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt độ ng khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các kho ản phải nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần: + Phần I: Lãi – lỗ : phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình b ày số liệu của kỳ trước, tổng số p hát sinh trong kỳ báo cáo.
  9. + Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và thuế và các khoản phải nộp khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình bày: số còn phải nộp kỳ trước chuyển sang, số còn phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số cò n phải nộp đến cuối kỳ báo cáo. + Phần III: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ, được miễn giảm, được hoàn lại: phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ; đã khấu trừ và còn được khấu trừ cuối kỳ; số thuế GTGT đ ược ho àn lại, đã hoàn lại và còn ho àn lại cuố i kỳ, số thuế GTGT được miễn giảm, đ ã miễn giảm và còn được miễn giảm cuối kỳ. Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là số kế toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đ ến lo ại 9, tài kho ản 333 và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là b áo cáo tài chính phản ánh các kho ản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt độ ng đầu tư và hoạt động tài chính: Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán, và dự đo án được luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần: + Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt độ ng kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đ ến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thu tiền mặt từ doanh thu b án hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt khác, chi tiền m ặt trả cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương nộp thuế, chi trả lãi tiền vay... + Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt đ ộng đ ầu tư của doanh nghiệp. Các khoản thu tiền mặt như b án tài sản, bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các
  10. Công ty khác, thu lại về phần đ ầu tư. Các khoản chi tiền mặt như mua tài sản mua chứng khoán đầu tư của doanh nghiệp khác... + Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh to àn bộ dòng tiền thu, chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồ m các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu... + Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Mỗ i báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau. Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 – DN Thuyết minh báo cáo tài chính là mộ t bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập đ ể giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa đ iểm hoạt động sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn đ ể áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọ ng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các số kế toán kỳ báo cáo, bảng cân đố i kế toán kỳ báo cáo thuyết minh b áo cáo tài chính kỳ trước, năm trước. 3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính. Các công cụ chủ yếu để p hân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. + Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, tổng nguồn vốn để đánh giá từng khoản mục so với quy mô chung.
  11. + Phân tích theo chiều ngang: Phản ánh sự biến động khác của từng chỉ tiêu làm nổ i bật các xu thế và tạo nên m ối quan hệ của các chỉ tiêu phản ánh trên cù ng một dòng của b áo cáo. So sánh. + Phương pháp so sánh: So sánh là phương pháp được sử dụng phổ b iến nhất trong phân tích để đánh giá kết quả, xác định vị trí và x u hướng biến độ ng của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, đ ể tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ b ản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh. + Điều kiện so sánh. -Chỉ tiêu kinh tế được hình thành trong cùng một khoảng thời gian như nhau: -Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phương pháp tính toán. -Chỉ tiêu kinh tế phải cù ng đơn vị đo lường. -Cùng quy mô hoạt động với điều kiện kinh doanh tương tự nhau. + Tiêu chuẩn so sánh: là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (kỳ gốc) + Các phương pháp so sánh thường sử dụng -So sánh tương đố i: phản ánh kết cấu mố i quan hệ tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế -So sánh tuyệt đối: Cho biết khối lượng, quy mô doanh nghiệp đạt được từ các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc. - So sá nh bình quân: Cho biết khả năng biến động của mộ t bộ phận, chỉ tiêu ho ặc nhóm chỉ tiêu. - Phương pháp chi tiết ho á chỉ tiêu phân tích: Để phân tích một cách sâu sắc các đối tượng nghiên cứu, không thể chỉ dựa vào các chỉ tiêu tổ ng hợp, mà cần phải đánh giá theo các chỉ tiêu cấu
  12. thành của chỉ tiêu phân tích. Thông thường trong phân tích việc chi tiết chỉ tiêu phân tích được tiến hành theo các hướng sau. Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu. Mộ t kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả. - Chi tiết theo thời gian chi tiế theo thời gian giúp cho việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh đ ược chính xác, tìm đ ược các giải pháp có hiệu quả cho công việc sản xuất kinh doanh, tuỳ theo đặc tính của quá trình kinh doanh, tuỳ theo nội dung kinh tế của các chỉ tiêu phân tích, tuỳ m ục đ ích phân tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cân chi tiết khác nhau và chỉ tiêu chi tiết khác nhau. - Chi tiết theo địa điểm: Chi tiết chỉ tiêu phân tích theo địa điểm là xác định các chỉ tiêu phân tích theo các địa đ iểm thực hiện các chỉ tiêu đó . 4. Nội dung phân tích tình hình tà i chính Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp tuỳ thuộc vào dữ kiện mà ban giám đố c đòi hỏi và thông tin ngưòi phân tích muốn có. Tuy nhiên, phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau: 4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính.  Đ ánh giá khái khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp mộ t cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khả quan hay không. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp. Qua đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý .  Đ ánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết căn cứ vào số liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán rồi so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuố i kỳ và đầu năm để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử
  13. dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng hay giảm của tổng tài sản hay nguồn vốn thì chưa đủ thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được, vì vậy cần phải phân tích mố i quan hệ giữa các khoản mục trong b ảng cân đối kế toán. 4.2 Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng câ n đối k ế toán. Để hiểu được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài chính của doanh nghiệp và tình hình biến động của các kho ản mục, trong bảng cân đối kế toán theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu độ ng và tài sản cố định, chúng được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu; tức là: B N guồ n vốn = A Tài sản (I + II +IV + V (2,3) +VII) + B Tài sản (I + II + III ) (1) Cân đối (1) chỉ mang tính lý thuyết nghĩa là nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp tự trang trải các loại tài sản cho các hoạt độ ng chủ yếu mà không phải đi vay ho ặc chiếm dụng. Trong thực tế, thường xảy ra một trong hai trường hợp. Vế trái > vế phải: T rường hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn không sử d ụng hết nên sẽ bị chiếm dụng từ bên ngoài. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, khi nguồ n vố n chủ sở hữu không đ áp ứng được nhu cầu thì doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vố n kinh doanh. Loại trừ các khoản vay quá hạn t hì các khoản vay ngắn hạn, dài hạn chưa đến hạn đều được coi là nguôn vốn hợp pháp. Do vậy, về m ặt lý thuyết lại có quan hệ cân đối. B N guồn vốn + A Nguồn vố n (I (1) + II) + A Tài sản (I + II + IV + V (2,3) + VI) + B Tài sản (I + II + III) (2) Cân đối (2) hầu như không xảy ra trên thực tế thường xảy ra mộ t trong hai trường hợp
  14. Vế trái > V ế p hải: Số thừa sẽ bị chiếm dụng Vế trái < Vế phải: do thiếu nguồn bù đắp nên doanh nghiệp buộc phải đi chiếm dụng vốn. Mặt khác, do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán Tổ ng tài sản = tổng nguồn vốn nên cân đối (2 ) có thể được viết thành [ A .I (1), II + B] nguồn vốn [A. I. II. IV. V(2,3) VI + B. I. II III] tài sản = [A . III. V (1,4,5)] Tài sản [A . I (2, 3...8) III] nghiệp vụ cân đố i này cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng (hoặc bị chiếm dụng) bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và công nợ phải trả. Việc phân tích , đánh gía tình hình tài chính thông qua phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong b ảng cân đối kế toán sẽ là không đầy đủ. Do đó chủ doanh nghiệp, kế toán trưởng và các đối tượng quan tâm đến tình hình doanh nghiệp phải xem xét kết cấu vốn và nguồn vố n đối chiếu với yêu cầu kinh doanh. 4.3 Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn Trong nền kinh tế thị trường, thế mạnh trong cạnh tranh sẽ p hụ thuộc vào tiềm lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản như thế nào (tỷ trọng của lo ại tài sản so với tổ ng số tài sản ra sao, cơ cấu hợp lý không mới là điều kiện tiên quyết có nghĩa là chỉ với số vốn nhiều khô ng thôi sẽ không đủ m à phải đ ảm bảo sử dụng nó như thế nào đ ể nâng cao hiệu quả. Muố n vậy, chú ng ta phải xem x ét kết cầu tài sản (vốn) của doanh nghiệp có hợp lý hay không. a) Phân tích cơ cấu tài sản. Để tiến hành phân tích cơ cấu tài sản ta lập bảng cơ cấu tài sản (bảng số 01) Ngo ài việc so sánh tổ ng tài sản cuố i kỳ so với đầu năm vẫn còn phải xem xét tỷ trọng loại tài sản chiếm trong tổ ng số tài sản và x u hướng biến độ ng của việc phân bổ tài sản. Điều này đ ược đánh giá trên tính chất kinh
  15. doanh và tình hình biến động của từng bộ phận. Tuỳ theo loại hình kinh doanh đ ể xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản cần kết hợp với tỷ suất đ ầu tư để phân tích chính xác và rõ nét hơn. Tài sản cố đ ịnh và đang đ ầu tư x 100 Tỷ suất đ ầu tư = Tổng số tài sản Tỷ suất này phản ánh tình trạng b ị cơ sở vậ t chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu d ài của doanh nghiệp. Trị số chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể. Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản mục cụ thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài sản. Qua đó, đánh giá tính hợp lý của sự biến đổi để từ đó có giải pháp cụ thể. Có thể lập bảng tương tự như phân tích cơ cấu tài sản. Bảng 02 Ngo ài việc xem xét đ ánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ cấu nguồn vốn đ ể đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ, chủ độ ng trong kinh doanh và những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đ ầu. Ph ân tích cơ cấ u nguồn vốn Đ ể tiến hành phân tích cơ cấu nguồ n vốn ta lập bảng: Phân tích cơ cấu nguồn vốn: (Bảng số 03). Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem x ét tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổ ng số cũng như xu hướng biến độnh của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọ ng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đ ảm b ảo về mặt tài chính và m ức độ độc lập của doanh nghiệp đ ối với chủ nợ là cao. Ngược lại, nếu cô ng nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số thì
  16. khả năng tự đ ảm b ảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thầy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ = x 100 Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về m ặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình. N ợ phải trả Tỷ suất nợ = x 100 Tổng nguồn vốn Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt đ ộng kinh doanh tỷ suất này càng nhỏ càng tốt. Nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp. Sau khi đ ánh giá khái quát tình hình tài ch ính thô ng qua các phần phải phân tích, chúng ta cần đưa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp để có cơ sở cho những phân tích tiếp theo 4.4 Phân tích hình hình công nợ và khả năng thanh toán. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính c ủa doanh nghiệp. Nếu hoạt độ ng tài chính tốt thì sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán cao, ít bị chiếm dụng vố n. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đ ến tình trạng chiếm d ụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu sẽ dây dưa, kéo dài, đơn vị mất tính chủ động trong kinh doanh và không cò n khả năng thanh toán nợ đến hạn dẫn đến phá sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế to án lập b ảng phân tích tình hình thanh toán, khi phân tích cần phải đ ưa ta tính hợp lý của những khoản chiếm dụng và những kho ản đ i chiếm dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng lúc, kịp thời, để x em x ét các khoản nợ phải thu biến độ ng có ảnh hưởng đ ến tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sá nh các chỉ tiêu sau:
  17. Tỷ lệ khoán phải thu Tổng số nợ phải so với phải trả thu x 100 Tổng số nợ phải trả N ếu tỷ lệ này lớn hơn 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác nhiều hơn số chiếm d ụng. Doanh thu thuần Số vò ng quay các = kho ản phải thu Bình quân các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc đi thu hồi công nợ. N ếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ khô ng tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu dùng do phương thức thanh toán quá chặt chẽ. Thời gian kỳ phân tích (360 ngày) Kỳ thu tiền bình quân = Số vòng quay của các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho thấy để thu đ ược các kho ản phải thu cần mộ t thời gian là bao nhiêu. Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy đ ịnh cho khách thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và n gược lại. Số ngày quy định bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì sẽ có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi công nợ đạt trước kế ho ạch và thời gian để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước mắt và triển vọng thanh toán của doanh nghiệp . Để phân tích ta lập bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán. K hả năng thanh to án H ệ số khả năng thanh toán (HK) = N hu cầu thanh toán H ệ số này có thể tính cho cả thời kỳ hoặc cho từng giai đoạn. Nó là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp là ổn định hoặc khả quan. Nếu HK
  18. a) Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định tham giá các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn cố định tham gia các chu kỳ kinh doanh giá trị bị hao mò n và chuyển dịch dần vào từng phần giá trị sản phẩm, chuyển hoá thành vốn lưu động. Nguồn vố n cố định của doanh nghiệp có thể do ngân sách Nhà nước cấp do vố n góp hoặc do doanh nghiệp tự bổ sung. Bên cạnh việc xem xét tình hình huy động và sự biến đổi của vốn cố định trong kỳ, cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định vì nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Thông qua đó chúng ta có thể đánh giá được tình hình trang bị cơ sở vật chất, trình độ sử dụng nhân tài, vật lực trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời sẽ phản ánh được chất lượng tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp người ta thường sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm H iệu suất sử dụng vố n cố định = Số dư bình quân vốn cố định Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồ ng vố n cố đ ịnh có thể tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ. Vốn cố định bình quân H ệ số đ ảm nhiệm = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần cần có mấy đồng vố n cố định . Lợi nhuận thuần Sức sinh lợi của vốn cố định = Vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần.
  19. Nguyên giá bình quân TSCĐ Suất hao phí tài sản cố định = Doanh thu thuần (hay lợi nhuận thuần) Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần cần bao nhiêu đồ ng nguyên giá TSCĐ. Bên cạnh vố n cố định, vốn lưu độ ng cũng là mộ t yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh d oanh của doanh nghiệp nào vì nó giúp cho ho ạt độ ng kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp được tiến hành b ình thường. Do đó, việc phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu độ ng cũng là quan trọ ng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. b) Phân tích tình h ình huy động và h iệu quả sử dụng vốn lưu động. Vốn lưu đồng là hình thái giá trị của tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng , thu hồ i, luân chuyển (ngắn) thường dưới mộ t năm hay một chu kỳ kinh doanh như vốn b ằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu hàng tồn kho. K hi phân tích tình hình huy độ ng vốn lưu động cần xem xét sự b iến độ ng và đánh giá hợp lý về tỷ trọng của nó chiếm trong tổng nguồn vốn kinh doanh để có đ ược phương pháp kinh doanh hợp lý , nhằm tiết kiệm, không gây lãng phí. Đ ể đánh giá tình hình sử dụ ng vốn người ta sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau: - Phân tích chung Doanh thu thuần H iệu suất sử dụng vốn lưu đ ộng = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết mộ t đồng vốn lưu độ ng đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Lợi nhuận thuần Sức sinh lời của vốn lưu đ ộng = Vố n lưu động bình quân
  20. Chỉ tiêu này phản ánh m ột đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận. K hi phân tích, cần tính ra các chỉ tiêu rồ i so sánh giữa k ỳ phân tích với kỳ trước, nếu các chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tăng lên và ngược lại - Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu độ ng vận đ ộng không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu đ ộng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử d ụng vố n. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần Số vòng quay của vốn lưu động = Vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động được m ấy vòng trong kỳ. Nếu số vò ng quay tăng chứng tỏ hiệu sử dụng vốn tăng và ngược lại Thời gian của một vòng Thời gian của kỳ phân tích = luân chuyển vốn lưu động Số vò ng quay của vốn lưu động trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay đ ược mộ t vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ chứng tỏ tố c độ luân chuyển càng lớn. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Thời gian của kỳ phân tích Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ = Chỉ tiêu này cho biết có mộ t đồng vốn luân chuyển thì cần mấy đồng vố n lưu động (bảng số 06) H ệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vố n càng cao, số - vố n tiết kiệm được càng nhiều. N goài ra để đánh giá chính xác hơn về hiệu quả sử d ụng lưu động , ta dựa vào chỉ tiêu: Hệ số vò ng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2