intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính công ty Kinh Đô

Chia sẻ: Ruan Shi Yu Zhen | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:38

773
lượt xem
314
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong thời đại ngày nay, khi nền kinh tế đang mở cửa, ngày càng nhiều hoạt động diễn ra trong các lĩnh vực ngân hàng, tài chính... Thị trường tài chính ở Việt Nam vẫn còn hết sức mới mẻ, chưa phát huy hết hiệu quả hoạt động của mình. Do đó, việc đầu tư vào lĩnh vực tài chính chứa đựng nhiều nhạy cảm, rủi ro, đòi hỏi các nhà đầu tư phải cân nhắc, tính toán hết sức kỹ lưỡng. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Phân tích tình hình tài chính công ty Kinh Đô

  1. Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44 Lời mở đầu Trong thời đại ngày nay, khi nền kinh tế đang mở cửa, ngày càng nhi ều hoạt động diễn ra trong các lĩnh vực ngân hàng, tài chính... Th ị tr ường tài chính ở Việt Nam vẫn còn hết sức mới mẻ, chưa phát huy hết hiệu quả hoạt động của mình. Do đó, việc đầu tư vào lĩnh vực tài chính ch ứa đựng nhi ều nh ạy c ảm, r ủi ro, đòi hỏi các nhà đầu tư phải cân nhắc, tính toán h ết s ức k ỹ l ưỡng. M ột trong điều không thể thiếu đối với bất kỳ một nhà đ ầu t ư nào tr ước khi ra quy ết đ ịnh đầu tư đó là phân tích tình hình tài chính doanh nghi ệp. Li ệu r ằng doanh nghi ệp đó có được kỳ vọng là sẽ phát triển trong tương lai hay sẽ xuống d ốc... Nhằm đưa ra một cái nhìn khái quát, toàn diện về tình hình tài chính c ủa doanh nghiệp để giúp các nhà đầu tư n ắm bắt được xu h ướng ho ạt đ ộng, kh ả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai, dưới đây, chúng tôi l ựa ch ọn đ ề tài Phân tích tình hình tài chính của Công ty C ổ ph ần Kinh Đô. Bên c ạnh vi ệc đưa ra những phân tích, nhận xét về các chỉ số tài chính trong ho ạt đ ộng kinh doanh, chúng tôi cũng đề xuất một số nh ững giải pháp đ ể có th ể c ải thi ện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trường đại học ngoại thương Trang 1
  2. Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44 Phần I : Giới thiệu về Công Ty Cổ Phần Kinh Đô I. Giới thiệu chung: Tên pháp CTCP Kinh Đô định Tên quốc tế Kinh Do Corporation Viết tắt số 4103001184 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp GPĐKKD ngày 06/9/2002 Thành lập 216 GP-UB ngày 27/02/1993 của Chủ tịch Tp.HCM Công ty TNHH Xây dựng và Chế biến thực phẩm Kinh Đô thành lập Xuất thân năm 1993 Bán lẻ thức ăn và dược phẩm Ngành Lĩnh vực Bán lẻ thực phẩm II. Lịch sử hình thành: Công ty Cổ phần Kinh Đô tiền thân là Công ty TNHH Xây d ựng và Ch ế bi ến thực phẩm Kinh Đô, được thành lập năm 1993 theo Quyết định số 216 GP-UB ngày 27/02/1993 của Chủ tịch UBND Tp. Hồ Chí Minh và Giấy phép Kinh doanh s ố 048307 do Trọng tài Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh c ấp ngày 02/03/1993. Nh ững ngày đ ầu thành lập, Công ty chỉ là một xưởng sản xuất nhỏ diện tích kho ảng 100m2 t ại Qu ận 6, Thành phố Hồ Chí Minh, với 70 công nhân và vốn đầu tư 1,4 t ỉ đ ồng, chuyên s ản xu ất và kinh doanh bánh snack - một sản phẩm mới đối với người tiêu dùng trong nước.Đến năm 1994, sau hơn một năm kinh doanh thành công v ới s ản ph ẩm bánh snack, Công ty tăng vốn điều lệ lên 14 tỷ đồng và nhập dây chuyền sản xu ất snack tr ị giá 750.000 USD từ Nhật. Thành công của bánh snack Kinh Đô v ới giá r ẻ, mùi v ị đ ặc trưng phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng trong nước đã trở thành b ước đ ệm Trường đại học ngoại thương Trang 2
  3. Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44 quan trọng cho sự phát triển không ngừng của Công ty Kinh Đô sau này. Năm 1999, Công ty nâng vốn điều lệ lên 40 tỷ đ ồng, đ ồng th ời thành l ập trung tâm thương mại Savico - Kinh Đô tại Quận 1, đánh dấu m ột bước phát tri ển m ới c ủa Kinh Đô sang các lĩnh vực kinh doanh khác ngoài bánh k ẹo. Cũng trong năm 1999, Công ty khai trương hệ thống bakery đầu tiên, mở đầu cho m ột chuỗi hệ th ống c ủa kẹo từ Bắc hàng bánh Kinh Đô vào Nam sau này. Sau 12 năm hoạt động và phát triển, quy mô v ốn và quy mô ho ạt đ ộng s ản xu ất kinh doanh không ngừng tăng trưởng đến năm 2005 trở thành doanh nghi ệp s ản xu ất bánh kẹo hàng đầu ở Việt Nam với vốn điều lệ 250 tỷ đồng và niêm yết trên th ị trường chứng khoán Việt Nam. III.Lĩnh vực kinh doanh: 1.Ngành nghề kinh doanh chính: Chế biến nông sản thực phẩm. - - Sản xuất bánh kẹo, nước uống tinh khiết và nước ép trái cây. Mua bán nông sản thực phẩm, công nghệ phẩm, vải sợi, hàng may m ặc, giày - dép, túi xách, đồng hồ, mắt kính, mỹ phẩm, kim khí đi ện máy, đi ện l ạnh, th ủ công m ỹ nghệ, dụng cụ học tập và giảng dạy, văn phòng phẩm, vật tư ngành ảnh, rau quả tươi sống. Dịch vụ thương mại. - Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa. - Dịch vụ quảng cáo. - 2.Thị trường tiêu thụ chính: Sản phẩm của DN chủ yếu là tiêu thụ nội địa (là doanh nghiệp sản xu ất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam). Riêng tại Tp.HCM doanh nghiệp có m ột h ệ th ống tiêu th ụ thông qua các siêu thị và các Bakery chiếm khoảng 15% doanh thu toàn công ty. S ản phẩm của Kinh đô đã có mặt trên 30 quốc gia: Mỹ, Canada, Mexico, Nh ật, Đài Loan,... Doanh thu xuất khẩu chiếm khoảng 10% tổng doanh thu của Công ty. IV.Vị thế của công ty: Trường đại học ngoại thương Trang 3
  4. Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44 Hiện nay tập đoàn Kinh Đô là nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu tại Việt Nam với thị phần khoảng 20% vào năm 2004. Kinh Đô hiện cũng đang sở hữu m ột trong nh ững thương hiệu nổi tiếng nhất. Sau 12 năm hình thành và phát tri ển, đ ến nay th ương hi ệu Kinh Đô được hầu hết người tiêu dùng từ thành thị đến nông thôn, t ừ mi ền nam ra miền Bắc biết đến. Sản phẩm bánh kẹo Kinh Đô được người tiêu dùng Việt Nam bầu chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm liền. Lợi thế nổi bật c ủa công ty so với những doanh nghiệp khác trong cùng ngành là: Sản phẩm của Kinh Đô đa dạng, nắm bắt tâm lý người tiêu dùng, giá c ả - hợp lý. Công nghệ sản xuất của Kinh Đô vượt trội so với các doanh nghi ệp cùng - ngành. Sản phẩm của Kinh Đô có sự đột phá về chất lượng, được cải tiến, thay - đổi mẫu mã thường xuyên với ít nhất trên 40 sản ph ẩm m ới m ỗi năm. M ột đi ểm khác biệt của Kinh Đô so với các doanh nghiệp khác là ngoài công ngh ệ hi ện đ ại, Công ty rất chú trọng vào kỹ thuật chế biến sản phẩm, nhất là công thức pha chế phụ gia, nh ờ đó mà các loại bánh kẹo của Kinh Đô có mùi vị hấp dẫn và riêng bi ệt. Đây chính là một lợi thế cạnh tranh lớn của Kinh Đô, ngay c ả đối với những đ ối th ủ trong ngành bánh kẹo có công nghệ tương đương. V. Thành tích: Sản phẩm của công ty đạt huy chương vàng hội chợ qu ốc t ế t ại Cần Th ơ và • hội chợ quốc tế Quang Trung các năm 1995, 1996, 1997 Sản phẩm của công ty Kinh Đô được người tiêu dùng bình chọn là “hàng Vi ệt • Nam chất lượng cao” trong 6 năm liền 1997, 1998, 1999, 2000, 2001, 2002. Công ty còn đạt nhiều thành tích khác như “Cúp vàng Makerting”, s ản ph ẩm • đạt giải vàng chất lượng Vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2001 Trường đại học ngoại thương Trang 4
  5. Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44 Ngoài ra, công ty còn nhận được một số bằng khen như: Bằng khen của Thủ Tướng Chính phủ • Bằng khen về đơn vị tham gia tích cực trong vi ệc nộp BHXH các năm 1996, • 1997, 1998, 1999, 2000, 2001 Bằng khen đơn vị hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế. • Bằng khen đơn vị đạt thành tích tốt về việc thực hiện bộ luật Lao Động. • Huy chương “Vì thế hệ trẻ“ năm 2000 của BCHTW Đoàn TNCSHCM. • Trường đại học ngoại thương Trang 5
  6. Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44 Phần II: Phân tích tình hình tài chính CTCP Kinh Đô I. Các báo cáo tài chính: Bảng 1: Bảng cân đối kế toán 3 năm 2005, 2006, 2007 Đơn vị: Tỷ đồng Các chỉ tiêu 2007 2006 2005 I. TSLĐ và Đầu tư Ngắn hạn 589,481 460,247 380,346 1. Tiền 19,272 50,826 44,724 2. Đầu tư ngắn hạn 131,844 92,109 29,808 3. Các khoản phải thu 334,273 196,579 215,989 4. Tồn kho 95,803 120,403 65,953 5. Lưu động khác 8,289 330 23,873 6. Đầu tư (CK KD, CK nợ, Ldoanh) 0 0 0 II. TSCĐ và Đầu tư Dài hạn 803,612 476,125 403,901 1. TSCĐ hữu hình 210,274 140,214 227,554 2. TSCĐ vô hình 91,283 85,137 0 3. Đầu tư dài hạn 445,631 178,777 131,350 4. TSCĐ khác 56,423 71,997 44,997 Tổng tài sản 1,393,093 936,372 784,247 III. Nợ phải trả 666,114 351,070 269,845 1. Vay ngắn hạn và dài hạn đáo hạn 580,698 171,257 74,469 2. Các khỏan phải trả 0 132,514 133,521 3. Nợ dài hạn 85,417 47,299 61,856 4. Nợ khác 0 0 0 IV. Nguồn vốn chủ sở hữu 726,978 585,303 514,402 1. Tổng vốn cổ đông 726,955 579,594 509,729 2. Các quỹ khác 24 5,708 4,673 Tổng nguồn vốn 1,393,093 936,372 784,247 Bảng 2: Bảng BC KQKD (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu stt 2007 2006 2005 Trường đại học ngoại thương Trang 6
  7. Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44 1 Tổng doanh thu 0 1,001,867 803,692 Khoản giảm trừ 2 0 -3,718 -4,942 3 Doanh thu thuần 0 998,150 798,751 Giá vốn hàng bán 4 0 -716,854 -568,689 5 Lợi nhuận gộp 0 281,296 230,061 Doanh thu từ hoạt động tài chính 6 0 47,464 4,954 7 chi phí tài chính 0 -23,847 -18,099 LN hoạt động tài hính 8 0 23,617 -13,145 9 chi phí bán hàng 0 76,307 -63,684 1 0 Chi phí QLDN 0 -73,107 -51,235 1 Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD 1 0 308,113 101,997 12 Thu nhập khác 0 -19,502 15,203 13 Chi phí khác 0 4,969 -5,170 1 4 LN khác 0 -14,532 10,033 15 Lợi nhuận trước thuế 0 293,580 112,030 1 Thuế TNDN 6 0 635 -12,856 1 Lợi ích thiểu số ( or LN cty mẹ) 7 0 0 0 1 Lợi nhuận sau thuế 8 0 294,215 99,175 19 Tổng số cổ phần 35,999,665 29,999,980 25,000,000 20 Doanh thu trên 1 CP (RPS) 0 33,272 31,950 Lợi nhuận trên 1 CP (EPS) 21 0 9,807 3,967 Giá trị sổ sách (BV) (tr) 22 0 0 0 23 Cổ tức (thực trả) 900 1,800 1,600 II. Phân tích khái quát tình hình tài chính: 1. Phân tích khái quát sự biến động của tài sản và nguồn vốn: 1.1. So sánh sự biến động qua 2005 và 2006: 1.1.1 Phân khái quát tình hình biến động tài sản: Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy tổng tài sản c ủa doanh nghi ệp năm 2006 tăng 152125 triệu đồng, tức là tăng 19.4%. Trong đó: Trường đại học ngoại thương Trang 7
  8. Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44 Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: trong năm 2006 thì tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 79901 triệu đồng, tức là tăng 21.01% so với năm 2005. Trong đó ch ủ yếu là do các khoản tiền tăng 6102 triệu đồng (tức tăng 13.64% so v ới năm 2005), các khoản đầu tư ngắn hạn tăng 62301 triệu đồng (tăng 209.01% so với cùng kì năm trước), giá trị hàng tồn kho cũng tăng 54450 triệu đồng (tăng 82.56% so với năm 2005); bên cạnh đó các khoản phải thu giảm 19410 triệu đồng (tức gi ảm 8.99% so v ới năm 2005), lưu động khác giảm 23543 triệu đồng (tức giảm 98.62%). Nếu kết hợp phân tích theo chiều dọc ta thấy tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn h ạn trong t ổng tài sản cuối năm đã tăng 0.65%, chủ yếu là do tỷ trọng các kho ản tiền giảm 0.27%, hàng tồn kho tăng 4.45%, các khoản đầu tư ngắn hạn tăng 6.04%, các khoản phải thu gi ảm 6.55% và các khoản lưu động khác giảm 3.01%. Qua toàn bộ quá trình phân tích ta thấy: Các khoản có tính thanh khoản cao như tiền tăng làm tăng khả năng  thanh toán tức thời của công ty. Các khoản đầu tư ngắn hạn và lưu động khác tăng thể hiện quy mô  hoạt động sản xuất kinh doanh tăng. Các khoản đầu tư ngắn hạn tăng h ứa h ẹn mang lại nguồn lợi tức ngắn hạn cho doanh nghiệp. Hàng tồn kho của doanh nghiệp tăng chứng tỏ sản phẩm c ủa doanh  nghiệp chưa phù hợp với nhu cầu của khách hàng hoặc công tác quản lý hàng t ồn kho và chính sách bán chịu chưa hợp lý Các khoản phải thu của doanh nghiệp giảm chứng tỏ công tác thu hồi  nợ của công ty hiệu quả hơn. Tuy nhiên nếu công ty quá khắt khe trong chính sách bán chịu thì có thể ảnh hưởng xấu đến tình hình tiêu thụ c ủa công ty, làm ảnh h ưởng đ ến thị phần của công ty trên thị trường. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2006 tăng so với năm 2005 là 72224 triệu đồng, tức là tăng 17.88%, xét v ề m ặt t ỷ trọng thì lại giảm nhẹ 0.65%. Trong đó tài sản cố định hữu hình giảm 87340 tri ệu đồng, tương ứng là giảm 38.38% so với năm 2005; tài sản cố định vô hình tăng 85137 triệu; các khoản đầu tư dài hạn tăng 47427 triệu đồng (tăng 36.11% so v ới năm 2005), tài sản cố định khác tăng 27000 triệu đồng tức 60%. Trong năm 2006 t ất c ả các kho ản Trường đại học ngoại thương Trang 8
  9. Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44 mục đều tăng trừ tài sản cố định hữu hình. Đặc biệt trong năm 2006 đã xuất hiện thêm danh mục tài sản cố định vô hình mà các năm trước chưa hề xuất hiện. Đăc bi ệt đầu tư dài hạn tăng mạnh. Cho thấy trong năm 2006, doanh nghi ệp cũng đã gia tăng đ ầu t ư dài hạn, sự gia tăng này sẽ tạo nguồn lợi tức trong dài hạn cho doanh nghiệp. 1.1.2 Phân tích tình hình biến động nguồn vốn: Nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2006 cũng tăng so với năm 2005 là 152125 triệu đồng, tức là tăng 19.4%, trong đó: Nguồn vốn chủ sở hữu. Qua bảng cân đối kế toán ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2006 tăng 70901 triệu đồng tức tăng 13.78% so với năm 2005. Nguyên nhân là do nguồn vốn cổ đông tăng 69865 triệu đồng (tức tăng 13.71%), các quỹ khác tăng 1035 triệu đồng (tức tăng 22.15%) Tuy nhiên xét về chiều dọc ta thấy tỉ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn giảm 3.08%. Điều này cho thấy tỷ lệ tự tài trợ của doanh nghiệp ngày càng giảm Nợ phải trả: Ta có thể thấy nợ phải trả trong năm 2006 tăng 81225 triệu đồng tương ứng với mức tăng 30.1% so với cùng kì năm 2005. M ức tăng này đã làm t ỉ tr ọng của nợ phải trả trong tổng nguồn vốn tăng 3.08%. Nguyên nhân của sự bi ến đ ộng này là do: các khoản vay ngắn hạn và dài hạn đáo hạn tăng m ạnh 96788 tri ệu đ ồng (t ức tăng 129.97% so với năm 2005), các khoản nợ dài hạn giảm 14557 triệu đồng (gi ảm 23.53% so với năm 2005), các khoản phải trả giảm 1007 tri ệu đồng (tức gi ảm 0.75% so với năm 2005).  Từ những số liêu trên ta thấy: Quy mô của doanh nghiệp ngày càng tăng, tuy nhiên kết cấu v ốn ch ủ sở h ữu trong tổng vốn thì lại giảm thể hiện tính chủ động trong kinh doanh c ủa doanh nghi ệp ngày càng giảm. 1.1.3. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn Việc phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn nh ằm đánh giá khái quát tình hình phân bổ, huy động, sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đ ảm b ảo cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó còn dùng đ ể đánh giá xem gi ữa Trường đại học ngoại thương Trang 9
  10. Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44 nguồn vốn doanh nghiệp huy động với việc sử dụng chúng trong đ ầu t ư, mua s ắm, d ự trữ, sử dụng có hợp lý và hiệu quả hay không. Theo quan điểm luân chuyển vốn thì nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghi ệp đủ đảm bảo trang trải cho các loại tài sản cho hoạt động ch ủ yếu c ủa doanh nghi ệp mà không cần phải đi vay và chiếm dụng, tuy nhiên cân đối này ch ỉ mang tính lý thuyết. Để có thể hiểu rõ tình hình thực tế tài doanh nghi ệp ta xét các quan h ệ cân đ ối sau: 1.1.3.1.Quan hệ cân đối 1: Cân đối giữa bên A là tài sản [ I(1,2,4,5,6) + II] và bên B là nguồn vốn IV: Chỉ tiêu Chênh lệch Bên A Bên B Năm 2005 568,258 514,402 413,768 Năm 2006 739,793 585,303 154,490 Dựa vào bảng trên ta thấy rằng nguồn vốn tự có của doanh nghi ệp không đ ủ trang trải cho những hoạt động cơ bản của doanh nghi ệp và lượng v ốn thi ếu h ụt này lại có chiều hướng tăng, cụ thể là ở năm 2005 lượng vốn thiếu là 413768 tri ệu đồng, đến năm 2006 lượng vốn thiếu đã giảm xuống còn 154490 triệu đồng. Từ phân tích trên ta thấy rõ nhu cầu vốn của doanh nghiệp trong năm 2006 gi ảm g ần 3 l ần so v ới năm 2005. 1.1.3.2. Quan hệ cân đối 2: Cân đối giữa bên A là tài sản [ I(1,2,4,5,6) + II] và bên B là nguồn vốn [ III(1,2,3) + IV]. Chỉ tiêu Chênh lệch Bên A Bên B Năm 2005 568,258 784,248 (215,990) Năm 2006 739,793 936,373 (196,580) Kết quả phân tích thể hiện lượng vốn vay và vốn tự có của doanh nghiệp không những đủ để trang trải cho hoạt động kinh doanh mà còn th ừa v ốn ( ở th ời đi ểm năm 2005 lượng vốn thừa là 215990 triệu đồng, đến thời điểm năm 2006 l ượng v ốn th ừa giảm nhẹ xuống còn 196580 triệu đồng). lượng vốn thừa này bị các đơn vị khác chiếm dụng như: khách hàng nợ tiền chưa thanh toán, trả tr ước cho người bán, t ạm ứng, tài Trường đại học ngoại thương Trang 10
  11. Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44 sản sử dụng vào việc thế chấp, ký quỹ, ký cược,…Tuy nhiên vốn b ị các đ ơn v ị khác chiếm dụng có chiều hướng giảm, điều này chứng tỏ doanh nghi ệp có c ố gắng trong việc thúc đẩy quá trình thu hồi nợ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng v ốn, đây là d ấu hiệu khả quan đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.1.3.3. Quan hệ cân đối 3: Phân tích tính cân đối giữa tài s ản lưu đ ộng v ới n ợ ngắn hạn và giữa tài sản cố định với nợ dài hạn: Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2005 TSLĐ và ĐTNH 460,247 380,346 NNH 303,771 207,990 Chênh lệch 156,476 172,356 TSCĐ và ĐTDH 476,125 403,901 NDH 47,299 61,856 Chênh lệch 428,826 342,045 Qua bảng phân tích ta nhận thấy năm 2005, tài sản ngắn h ạn lại l ớn h ơn 156476 triệu đồng so với nợ ngắn hạn. Trong khi đó m ức chênh l ệch gi ữa tài s ản dài h ạn và nợ dài hạn lại là 248826 triệu đồng. Sang năm 2006, tài sản ngắn hạn lớn h ơn n ợ ngắn hạn 156476 triệu đồng, tài sản dài hạn cũng lớn h ơn n ợ dài hạn 428826 tri ệu đồng. Phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, tài sản dài h ạn và n ợ dài hạn được trang trải từ nguồn vốn chủ sở hữu. và trong năm 2006 tỉ trọng tài tr ợ của vốn chủ sở hữu có xu hướng dịch chuyển về phía tài sản dài hạn. 1.2. Xét sự biến động năm 2007 so với năm 2006 1.2.1.. Phân khái quát tình hình biến động tài sản: Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy tổng tài sản c ủa doanh nghi ệp năm 2007 tăng so với năm 2006 là 456721triệu đồng, tức là tăng 48.78%. Trong đó: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Vào thời điểm năm 2006 tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có giá trị là 460247 triệu đồng, đ ến năm 2007 tài s ản l ưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên là 589481 tri ệu đồng. Nh ư vậy, so v ới năm 2006 thì tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2007 đã tăng 129234 tri ệu đồng, tức là tăng 28.08%. Nguyên nhân của sự biến động này là do các kho ản đầu t ư ngắn h ạn tăng Trường đại học ngoại thương Trang 11
  12. Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44 39735 triệu đồng (tăng 43.14% so với cùng kì năm trước, các kho ản phải thu cũng tăng 137694 triệu đồng ( tức tăng 70.05% so với năm 2006), lưu động khác tăng đột bi ến 7959 triệu đồng ( tức tăng 2411.82%) ; ngoài ra còn do gi ảm giá tr ị các kho ản ti ền 31554 triệu đồng, tương ứng là giảm 62.08%; giá trị hàng tồn kho cũng gi ảm 24600 triệu đồng (giảm 20.43% so với năm 2006). Nếu kết hợp phân tích theo chi ều d ọc ta thấy tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong t ổng tài s ản năm 2007 đã giảm 6.84% (41.31% - 49.15%), chủ yếu là do tỷ trọng các kho ản ti ền gi ảm 4.04%, hàng tồn kho giảm 5.98%, các khoản đầu tư ngắn hạn gi ảm nhẹ 0.37%; kết h ợp đ ồng thời với sự tăng nhẹ trong các khoản phải thu 3% và các khoản lưu động khác 0.56%. Qua toàn bộ quá trình phân tích ta thấy: Các khoản có tính thanh khoản cao như tiền giảm làm giảm khả năng  thanh toán tức thời của công ty. Các khoản đầu tư ngắn hạn và lưu động khác tăng thể hiện quy mô  hoạt động sản xuất kinh doanh tăng. Các khoản đầu tư ngắn hạn tăng h ưa h ẹn mang lại nguồn lợi tức ngắn hạn cho doanh nghiệp. Hàng tồn kho của doanh nghiệp giảm chứng tỏ sản phẩm của doanh  nghiệp ngày càng đươc ưa chuộng hơn, công tác quản lý hàng tồn kho và chính sách phân phối hiệu quả hơn, tích kiệm được chi phí lưu kho và các chi phí khác cho doanh nghiêp. Các khoản phải thu tăng khá mạnh. Đây chưa hẳn là dấu hi ệu xấu mà  chính là chính sách cho nợ của công ty nhằm khuyến khích khách hàng tiêu th ụ nhi ều hơn. Điều này cũng phù hợp với bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt như ngày nay.  Như vậy đây là biểu hiện tích cực về chuyển biến tài sản lưu động trong năm 2007. Sự chuyển biến này góp phần giảm chi phí, tăng thị ph ần, h ứa h ẹn mang l ại nhiều lợi nhuận hơn cho công ty. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2007 tăng so với năm 2006 là 327487 tri ệu đồng, tức là tăng 68.78%, xét v ề m ặt t ỷ trọng thì đã tăng 6.84% (từ 50.85% - 57.69%). Trong đó tài sản c ố đ ịnh h ữu hình tăng 70060 triệu đồng, tương ứng là tăng 49.97% so với năm 2006; tài sản c ố đ ịnh vô hình tăng 6146 triệu (tương ứng tăng 7.22% so với năm 2006); các khoản đ ầu tư dài h ạn Trường đại học ngoại thương Trang 12
  13. Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44 tăng 266845 triệu đồng (tăng 149.27% so với năm 2006), tài sản cố đ ịnh khác gi ảm 15547 tức 21.63%. trong năm 2007 tất cả các khoản mục đều tăng trừ tài sản c ố đ ịnh khác. Xét về mặt kết cấu thì tỷ trọng của tài sản c ố định và đầu t ư dài h ạn tăng 6.84%, nguyên nhân chủ yếu phải kể đến là do tỉ trọng của đầu tư dài hạn tăng 12.9%, tài sản cố định cô hình tăng nhẹ 0.12%, tài sản cố định vô hình gi ảm 2.54% và tài sản khác giảm 3.64%. Hầu hết các khoản mục trong tài sản cố định và đầu tư dài hạn đều tăng, trừ đầu tư cố định khác. Đăc biệt tỷ trọng đầu tư dài hạn tăng mạnh 12.9% như vậy trong năm 2007 cơ sở vật chất của doanh nghiệp đã được tăng cường, qui mô về năng l ực s ản xuất đã được mở rộng, đồng thời doanh nghiệp cũng đã gia tăng đầu tư dài hạn, sự gia tăng này sẽ tạo nguồn lợi tức trong dài hạn cho doanh nghiệp. 1.2.2 Phân tích tình hình biến động nguồn vốn: Nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2007 cũng tăng so với năm 2006 là 456721 triệu đồng, tức là tăng 48.78%, trong đó: Nguồn vốn chủ sở hữu: Quan sát giá trị nguồn vốn chủ sở hữu ta nhận thấy nguồn vốn chủ sở hữu vào năm 2007 là 726978 triệu đồng, năm 2006 là 585303 tri ệu đồng, tăng 141675 triệu đồng tức là tăng 24.21%. Nguyên nhân là do ngu ồn v ốn c ổ đông tăng 147361 triệu đồng (tức tăng 25.42%), các quỹ khác gi ảm 5684 tri ệu đ ồng (tức giảm 99.58%) Nguồn vốn chủ sở hữu tăng mạnh và hoàn toàn là do tăng vốn góp c ủa các c ố đông. Nguyên nhân là do trong năm 2007 công ty đã phát hành thêm c ổ phi ếu l ưu thông trên thị trường. Tuy nhiên xét về chiều dọc ta thấy tỉ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn giảm 10.32%. Điều này cho thấy tỷ lệ tự tài trợ c ủa doanh nghi ệp ngày càng giảm. Mặc dù tỉ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn giảm nhưng xét về tỉ lệ phần trăm của nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn vẫn chi ếm hơn 50% như vậy sự thay đổi trong kết cấu nguồn vốn không ảnh h ưởng nghiêm trọng đến mức độ tự chủ của doanh nghiệp trong kinh doanh. Trường đại học ngoại thương Trang 13
  14. Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44 Nợ phải trả: Từ bảng phân tích ta thấy: trong năm 2007 tài sản của doanh nghiệp nhận được 47.82% ( tương ứng với số tiền là 66114 triệu đồng) nguồn tài tr ợ từ nợ phải trả. Trong khi tỉ lệ này trong năm 2006 chỉ đạt 37.49% (tức 351070 tri ệu đồng). Ta có thể thấy nợ phải trả trong năm 2007 tăng m ạnh 315044 tri ệu đ ồng t ương ứng với mức tăng 89.74% so với cùng kì năm 2006. M ức tăng này đã làm t ỉ tr ọng c ủa nợ phải trả trong tổng nguồn vốn tăng 10.23%. Nguyên nhân của sự biến động này là do: các khoản vay ngắn hạn và dài hạn đáo hạn tăng m ạnh 409441 tri ệu đ ồng (t ức tăng 239.08% so với năm 2006), các khoản nợ dài hạn cũng tăng 38118 tri ệu đ ồng (tăng 80.59% so với năm 2006), các khoản phải trả giảm 132514 tri ệu đồng (tức gi ảm 100% so với năm 2006).  Từ những số liêu trên ta thấy: Quy mô của doanh nghiệp ngày càng tăng, tuy nhiên kết cấu v ốn ch ủ sở h ữu trong tổng vốn thì lại giảm thể hiện tính chủ động trong kinh doanh c ủa doanh nghi ệp ngày càng giảm. Mặt khác các khoản nợ phải trả lại tăng lên mà ch ủ yếu là các kho ản vay ngắn hạn và dài hạn đáo hạn. Nếu kết hợp phân tích theo chiều ngang ta th ấy t ốc độ tăng của vốn chủ sở hữu (24.21%) chậm hơn so với tốc độ tăng của nợ phải tr ả (89.74%), đây là dấu hiệu không tốt vì nó cho thấy khả năng đảm bảo n ợ vay b ằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đang có chiều hướng gi ảm dần, do đó trong những năm tới doanh nghiệp nên bố trí lại cơ c ấu v ốn sao cho phù h ợp h ơn b ằng cách giảm bớt lượng vốn vay và nâng dần tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn. 1.2.3. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn 1.2.3.1.Quan hệ cân đối 1: Cân đối giữa bên A là tài sản [ I(1,2,4,5,6) + II] và bên B là nguồn vốn IV Chênh Chỉ tiêu lệch Bên A Bên B Năm 2006 739,793 585,303 154,490 1,058,82 Năm 2007 0 726,978 331,842 Dựa vào bảng trên ta thấy rằng nguồn vốn tự có của doanh nghi ệp không đ ủ trang trải cho những hoạt động cơ bản của doanh nghi ệp và lượng v ốn thi ếu h ụt này Trường đại học ngoại thương Trang 14
  15. Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44 lại có chiều hướng tăng, cụ thể là ở năm 2006 lượng vốn thiếu là 154490 triệu đồng, đến năm 2007 lượng vốn thiếu không những không cải thi ện mà còn tăng lên 331842 triệu đồng. Từ phân tích trên ta thấy rõ nhu cầu vốn của doanh nghiệp ngày càng tăng dần, chính vì lẽ đó để có đủ vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh được bình thường liên tục, doanh nghiệp phải huy động vốn từ các khoản vay ho ặc đi chi ếm d ụng v ốn từ các đơn vị khác. 1.2.3.2. Quan hệ cân đối 2: Cân đối giữa bên A là tài sản [ I(1,2,4,5,6) + II] và bên B là nguồn vốn [ III(1,2,3) + IV]. Chênh Chỉ tiêu lệch Bên A Bên B Năm 2006 739,793 936,372 (196,579) 1,058,82 Năm 2007 0 1,393,093 (334,273) Kết quả phân tích thể hiện lượng vốn vay và vốn tự có của doanh nghiệp không những đủ để trang trải cho hoạt động kinh doanh mà còn th ừa v ốn ( ở th ời đi ểm năm 2006 lượng vốn thừa là 196579 triệu đồng, đến thời điểm năm 2007 l ượng v ốn th ừa tăng lên mức 334273 triệu đồng), lượng vốn thừa này bị các doanh nghi ệp khác, khách hàng khác chiếm dụng như: khách hàng nợ ti ền chưa thanh toán, tr ả tr ước cho ng ười bán…Qua bảng phân tích chúng ta có thể thấy lượng vốn thừa tăng mạnh (gần gấp đôi vào năm 2007), điều này đồng nghĩa với lượng vốn bị chiếm dụng c ủa doanh nghi ệp ngày càng tăng. Như đã phân tích trong phần tài sản, kết qu ả này là do doanh nghi ệp mở rộng chính sách bán chịu, nhằm tăng doanh số bán hàng, m ở r ộng th ị tr ường. Tuy nhiên nếu quá lạm dụng chính sách này tức chính sách bán chịu c ủa doanh nghi ệp quá dễ dàng, doanh nghiệp có thể bị lâm vào tình trạng thu hồi nợ kém, ảnh h ưởng xấu đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, đồng thời làm gi ảm lòng tin c ủa các nhà đ ầu tư hiện tại cũng như các nhà đầu tư tiềm năng. 1.2.3.3. Quan hệ cân đối 3: Phân tích tính cân đối giữa tài s ản lưu đ ộng v ới n ợ ngắn hạn và giữa tài sản cố định với nợ dài hạn: Trường đại học ngoại thương Trang 15
  16. Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2006 TSLĐ và ĐTNH 589,481 460,247 NNH 580,698 303,771 Chênh lệch 8,783 156,476 TSCĐ và ĐTDH 803,612 476,125 NDH 85,417 47,299 Chênh lệch 718,195 428,826 Qua bảng phân tích ta nhận thấy năm 2006, tài sản ngắn hạn lớn hơn n ợ ngắn hạn 156476 triệu đồng, tài sản dài hạn cũng lớn hơn nợ dài hạn 428826 triệu đ ồng, như vậy phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, tài sản dài hạn và n ợ dài hạn được trang trải từ nguồn vốn chủ sở hữu. Điều này ch ứng t ỏ là vào th ời đi ểm năm 2006 công ty giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn, đảm bảo đúng mục đích sử dụng vốn. Đến thời điểm năm 2007, tài sản ngắn hạn lại lớn hơn 8783 tri ệu đồng so v ới nợ ngắn hạn, giảm khoảng 18 lần so với năm 2006. Trong khi đó mức chênh lệch gi ữa tài sản dài hạn và nợ dài hạn lại là 718195 triệu đồng tăng 1.67 lần. M ột phần tài s ản ngắn hạn và dài hạn vẫn được trang trải từ vốn chủ sở hữu tuy nhiên có sự chuyển dịch cơ cấu sang sang tài sản dài hạn. 2. Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản & nguồn vốn: 2.1. Bố trí cơ cấu tài sản: 2.1.1. Tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong tổng tài sản: Tình hình cụ thể tại doanh nghiệp như sau: Bảng phân tích tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Đơn vị tính: Tỷ đồng Chênh lệch CHỈ TIÊU 2007 2006 2005 2007/2006 2006/2005 TSLĐ & đầu tư ngắn hạn 589,481 460,247 380,346 28.08% 21.01% Tổng tài sản 1,393,093 936,372 784,247 48.78% 19.40% Tỷ lệ TSLĐ và đầu tư ngắn hạn/Tổng tài sản 42.31% 49.15% 48.50% 40.62% 5.74% Trường đại học ngoại thương Trang 16
  17. Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44 Giai đoạn từ 2005 – 2006: Năm 2006 tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chi ếm 49.15% trong tổng tài sản của doanh nghiệp, nếu so với năm 2005 thì t ỷ tr ọng tài s ản lưu động và đầu tư ngắn hạn đã tăng là 0.65%. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty tiếp tục tìm kiếm khách hang tiềm năng, mở rộng thị trường , trong đó các kho ản ph ải thu và đầu tư ngắn hạn đều giảm bên cạnh tiền và hang tồn kho tăng. Giai đoạn từ 2006- 2007 : Năm 2007 tài sản lưu động và đâu tư ngắn hạn chi ếm 42.31% trong tổng tài sản doanh nghiệp, nếu so với năm 2006 thì m ức này đã gi ảm t ừ mức 49.15% (năm 2006) xuống mức 42.31% (năm 2007) tức là gi ảm 6.84%. Nguyên nhân là do năm 2007 công ty đã có những chính sách kinh doanh nhăm thu hút khách hàng làm tăng đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu bên cạnh tồn kho giảm.  Qua 3 năm 2005, 2006, 2007 ta thấy tỷ lệ TSLĐ và đầu t ư ngắn h ạn c ủa công ty không dịch chuyển theo 1 xu hướng nhất định, các kho ản ph ải thu đ ều chi ếm 1 t ỷ lệ cao trong TSLĐ và đầu tư ngắn hạn, hàng tồn kho và lưu động khác thì đặc biệt cao trong năm 2006 khi so sánh với 2 năm còn lại. 2.1.2. Tỷ suất đầu tư: Tỷ suất đầu tư nói lên kết cấu tài sản (kết c ấu vốn). Ch ỉ tiêu này càng cao, ph ản ánh quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghi ệp ngày càng tăng c ường, năng l ực sản xuất của doanh nghiệp ngày càng mở rộng, đầu tư tài chính của doanh nghi ệp ngày càng cao. Từ số liệu thực tế tại doanh nghiệp ta có bảng sau: Bảng phân tích tỷ suất đầu tư: Đơn vị tính: Tỷ đồng Chênh lệch Năm Năm CHỈ TIÊU Năm 2007 2006 2005 2007/2006 2006/2005 TSCĐ & đầu tư dài hạn 803,612 476,125 403,901 68.78% 17.88% Tài sản cố định 357981 297348 272551 20.39% 9.10% Đầu tư dài hạn 445,631 178,777 131,350 149.27% 36.11% Tổng tài sản 1,393,093 936,372 784,247 48.78% 19.40% Tỷ suất đầu tư tổng quát 57.69% 50.85% 51.50% 34.97% 9.21% Tỷ suất đầu tư TSCĐ 25.70% 31.76% 34.75% 6.48% 3.16% Tỷ suất đầu tư tài chính dài 31.99% 19.09% 16.75% 28.50% 6.05% Trường đại học ngoại thương Trang 17
  18. Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44 hạn Giai đoạn 2005-2006: Năm 2006 có tỷt suất đầu tư tổng quát là 50.85%, n ếu so với năm 2005 là 51.50% thì đã giảm 0.65%. Trong đó tỷ suất đ ầu t ư v ề taì s ản c ố đ ịnh là 31.76% cũng giảm so với 2005 là 2.99%. Nguyên nhân là do mức tăng c ủa t ổng tài sản lớn hơn so với mức tăng cỷa TSCĐ & đầu tư dài hạn (tốc độ tăng của tổng tài sản là 19.4% và tốc độ tăng cỷa TSCĐ & đầu tư dài hạn là 17.88%), như vậy xết v ề tài sản cố định của công ty thì có tăng do mua sắm các thi ết b ị, máy móc hi ện đ ại cho các dây chuyền sản xuất … Trong gia đoạn này thì tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn cũng tăng t ừ m ức 16.75% năm 2005 lên mức 19.09% năm 2006 do các đầu tư dài hạn tăng mạnh với m ức tăng là 36.1% lơn hơn nhiều so với mức tăng của tổng tài sản là 19.4%. Giai đoạn 2006- 2007: Năm 2007 tỷ suất đầu tư tổn quát là 57.69%, n ếu só v ới năm 2006 là 50.85% thì đã tăng là 6.84%. Trong đó tỷ suất đầu t ư v ề tài s ản c ố đ ịnh là 25,7% giảm 6.06% so với năm 2006, nguyên nhân tăng mạnh đầu tư dài hạn, tài sản cố định cũng tăng nhưng mức tăng không bằng mức tăng c ủa đầu t ư dài h ạn. Đ ầu t ư dài hạn năm 2007 tăng 149.26% so với năm 2006 và tài sản cố định năm 2007 tăng 20.39%. giai đoạn này tỷ suất đàu từ tài chính dài hạn cũng tăng mặng từ 19.09% năm 2006 lên 31.99% năm 2007.  Như vậy qua toàn bộ quá trình phân tích ta nhận thấy tỷ su ất đ ầu t ư t ổng quát và tài chính dài hạn của doanh nghiệp không ổn định còn tỷ suất đầu tư v ề TSCVĐ có xu hướng giảm dần, điều này không có nghĩa là doanh nghi ệp không chú trọng vào tăng cường, qui mô về năng lực sản xuất ngày càng được m ở r ộng, mà là doanh nghiệp cũng gia tăng các đầu tư dài hạn. 2.2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn: 2.2.1. Tỷ suất nợ: Tỷ suất nợ phản ánh mức độ sử dụng vốn vay của doanh nghi ệp, đ ồng th ời nó còn cho biết mức độ rủ ro tài chính mà doanh nghi ệp đang ph ải đ ối di ện cũng nh ư mức độ đòn bẩy tài chính mà doanh nghiệp đang được hưởng. Dựa vào các tài liệu có liên quan ta có bảng sau: Trường đại học ngoại thương Trang 18
  19. Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44 Bảng phân tích tỷ suất nợ: Đơn vị tính: Tỷ đồng Chênh lệch CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2006 Năm 2005 2007/2006 2006/2005 Nợ phải trả 666,114 351,070 269,845 89.74% 30.10% Tổng nguồn vốn 1,393,093 936,372 784,247 48.78% 19.40% Tỷ suất nợ 47.82% 37.49% 34.41% 33.65% 10.36% Giai đoạn 2005 -2006: Trong giai đoạn này tỷ suất n ợ tăng t ừ m ức 34.41% năm 2005 lên mức 37.49% năm 2006 tức là đã tăng 3.08%. Nguyên nhân tăng là do n ợ phải trả tăg cao, vì trong giai đoạn này doanh nghiệp mở rộng qui mô ho ạt đ ộng do đó doanh nghiệp đã vay nhiều vốn hơn, đồng thời chiếm dụng vốn ở các đ ơn v ị khác đ ể đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, làm cho tốc độ tăng của n ợ phải trả nhanh hơn so với tốc độ tăng của tổng vốn Giai đoạn 2006-2007: Trong năm 2007 tỷ suất nợ là47.82% tức là tăng 10.33% so với năm 2006 (37.49%) , ta thấy nợ phải trả và tổng nguồn vốn cũng tăng mạnh.  Nhìn chung qua 3 năm, tỷ suất nợ của doanh nghiệp cao và có xu h ướng tăng dần, điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng đòn cân n ợ đ ể góp ph ần tăng l ợi nhuận, tuy nhiên việc sử dụng đòn cân nợ m ột m ặt đem l ại l ợi nhu ận cao cho doanh nghiệp, nhưng mặt khác nó cũng làm tăng mức độ rủi ro trong ho ạt đ ộng kinh doanh, nếu vay nhiều quá doanh nghiệp có thể mất khả năng chi trả. Do đó trong những năm tới doanh nghiệp cần có biện pháp giảm bớt lượng vốn vay nh ằm gi ảm b ớt r ủi ro cho chính doanh nghiệp. 2.2.2. Tỷ suất tự tài trợ: Chỉ tiêu này thể hiện mức độ tự chủ của doanh nghiệp về mặt tài chính, là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng vốn Tình hình thực tế tại doanh nghiệp Bảng phân tích tỷ suất tự tài trợ: Đơn vị tính: Tỷ đồng Chênh lệch Năm Năm CHỈ TIÊU Năm 2007 2006 2005 2007/2006 2006/2005 Trường đại học ngoại thương Trang 19
  20. Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44 Nguồn vốn chủ sở hữu 726,978 585,303 514,402 24.21% 13.78% Tổng nguồn vốn 1,393,093 936,372 784,247 48.78% 19.40% Tỷ suất tự tài trợ 52.18% 62.51% 65.59% 15.13% 9.04% Giai đoạn 2005 – 2006: Trong giai đoạn này tỷ suất tự tài trợ gi ảm. Năm 2006 t ỷ suất tự tài trợ là 62.51% (giảm 3.08% so với năm 2005. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu chậm hơn tốc độ tăng c ủa tổng ngu ồn vốn, cụ thể là tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu trong năm 2006 là 1.38% so v ới năm 2005, trong khi đó tốc độ tăng của tổng là 2.47%. Giai đoạn 2006 – 2007: Trong giai đoạn này tỷ suất tự tài tr ợ gi ảm. Năm 2007 t ỷ suất tự tài trợ là 52.18% (giảm 10.33% so với năm 2006. Nguyên nhân này là do t ốc đ ộ tăng của vốn chủ sở hữu chậm hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn, c ụ th ể là t ốc đ ộ tăng của vốn chủ sở hữu trong năm 2007 là 24% so với năm 2006, trong khi đó t ốc đ ộ tăng của tổng nguồn vốn là 48.78%.  Từ kết quả phân tích trên ta thấy tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp qua 3 năm có xu hướng giảm dần chứng tỏ khả năng tự tài trợ c ủa doanh nghiệp ngày càng giảm, doanh nghiệp có thể bị thiếu vốn để chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 3. Phân tích khả năng thanh toán: Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến khả năng thanh toán. Để thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai cần phải đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán c ủa doanh nghiệp. 3.1. Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn: Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn là để xem xét tài sản của doanh nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ phải trả trong ngắn hạn không. Để phân tích chúng ta sử dụng các chỉ tiêu sau: 3.1.1. Vốn lưu động ròng: Ta có: Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn Bảng phân tích vốn lưu động ròng: Trường đại học ngoại thương Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2