intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần chứng khoán Maybank”

Chia sẻ: Vũ Kha | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:51

126
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hai mươi năm đổi mới nền kinh tế đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước nền kinh tế nước ta đã từng bước ổn định và phát triển, quan hệ kinh tế đất nước đã được mở rộng, cùng với đó là tư duy kinh tế ngày một đổi mới, với sự ra đời của thị trường chứng khoán, trong bối cảnh đú cỏc doanh nghiệp Việt Nam cũng đang chuyển mình không ngừng để có thể đứng vững và phát triển trong bối cảnh hiện nay....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần chứng khoán Maybank”

  1. MỤC LỤC SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 1
  2. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Ký hiệu Nội dung 1. BCTC Báo cáo tài chính 2. DTT Doanh thu thuần 3. HTK Hàng tồn kho 4. LNST Lợi nhuận sau thuế 5. VCSH Vốn chủ sở hữu 6. TSNH Tài sản ngắn hạn 7. TSDH Tài sản dài hạn 8. NPT Nợ phải trả 9. TTNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp 10. VLĐ Vốn lưu động 11. VCĐ Vốn cố định SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 2
  3. DANH MỤC BẢNG BIỂU • Bảng 0: Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty giai đoạn 2010-2012 • Bảng 1: Phân tích tình hình tài sản giai đoạn 2010-2012 • Bảng 2: Đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty giai đoạn 2010-2012 • Bảng 3: Hàng tồn kho của công ty giai đoạn 2010-2012 • Bảng 4: Phân tích tình hình nguồn vốn công ty giai đoạn 2010-2012 • Bảng 5: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2012 • Bảng 6: Các khoản giảm trừ doanh thu của công ty giai đoạn 2010-2012 • Bảng 7: Doanh thu hoạt động tài chính của công ty giai đoạn 2010-2012 • Bảng 8: Các tỷ số về tình hình công nợ của công ty giai đoạn 2010-2012 • Bảng 9: Các tỷ số thanh toán của công ty giai đoạn 2010–2012 • Bảng 10: Tỷ suất đầu tư của công ty giai đoạn 2010-2012 • Bảng 11: Các tỷ số về cơ cấu tài chính công ty gian đoạn 2010- 2012 • Bảng 12: Các tỷ số về năng lực hoạt động của công ty giai đoạn 2010-2012 • Bảng 13: Các tỷ số về khả năng sinh lợi của công ty giai đoạn 2010 - 2012 • Bảng 14: Các tỷ số đánh giá cổ phiếu của công ty giai đoạn 2010 – 2012 SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 3
  4. LỜI NÓI ĐẦU Hai mươi năm đổi mới nền kinh tế đất nước, dưới s ự lãnh đ ạo c ủa Đ ảng và Nhà nước nền kinh tế nước ta đã từng bước ổn định và phát tri ển, quan h ệ kinh t ế đất nước đã được mở rộng, cùng với đó là tư duy kinh tế ngày một đổi mới, với sự ra đời của thị trường chứng khoán, trong bối cảnh đú cỏc doanh nghiệp Việt Nam cũng đang chuyển mình không ngừng để có thể đứng vững và phát triển trong bối cảnh hiện nay. Để các doanh nghiệp việt nam ngày càng phát triển và c ạnh tranh được trong cơ chế thị trường hiện nay, thì vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị là vấn đề quản lí tài chính doanh nghi ệp. Ho ạt động tài chính là ho ạt động phức tạp, bao gồm mọi hoạt động của doanh nghiệp, vấn đề đặt ra đ ối với các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp là quản lý sao cho đồng vốn bỏ thu đựơc kết quả cao nhất. Muốn vậy nhà quản trị tài chính cần ph ải ti ến hành phân tích và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp để thấy được những đểm mạnh và yếu của công tác quản lí tài chính của công ty, từ đó đưa ra các giải pháp kinh t ế nói chung và các giải pháp tài chính nói riêng phù hợp. Công ty cổ phần chứng khoán Maybank được coi là 1 trong nh ững công ty chứng khoán hàng đầu và uy tín nhất tại Việt Nam. Với vi ệc cung c ấp đ ầy đ ủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, công ty ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chính vì vậy, việc quán lý tài chính c ủa công ty là rất quan trọng trong tình hình hiện nay. Chính vì v ậy, qua quá trình th ực tập tại công ty cổ phần chứng khoán Maybank em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần chứng khoán Maybank” Nội dung của báo cáo gồm ba chương: CHƯƠNG 1- LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CHƯƠNG 2- THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MAYBANK CHƯƠNG 3- MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MAYBANK SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 4
  5. CHƯƠNG 1- LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 Khái quát về phân tích tài chính 1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. 1.1.2 Mục đích, ý nghĩa của phân tích tài chính 1.1.2.1 Mục đích - Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác để giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết định cho vay. - Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ công ty, các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào ra và tình hình sử dụng có hiệu quả nhất vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của công ty. - Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của các công ty. Các mục đích phân tích ở trên có mối liên hệ mật thiết với nhau, nó góp phần cung cấp những thông tin nền tảng đặc biệt quan trọng cho quản trị doanh nghiệp ở các công ty cổ phần. 1.1.2.2 Ý nghĩa Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần là công việc có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nó không chỉ có ý nghĩa với bản thân công ty, mà còn cần thiết cho các chủ thể quản lý khác có liên quan đến công ty cổ phần. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần sẽ giúp cho quản trị công ty khắc phục được những thiếu sót, phát huy những mặt tích cực và dự đoán được tình hình phát triển của công ty trong tương lai. Trên cơ sở SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 5
  6. đó, nhà quản trị công ty đề ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm lựa chọn quyết định phương án tối ưu cho hoạt động kinh doanh của công ty. 1.1.3 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp. Trên lý thuyết có rất nhiều phương pháp khác nhau để phân tích, nh ưng trên thực tế các nhà quản trị tài chính thường sử dụng hai ph ương pháp chính đó là: phương pháp so sánh và phương pháp tỉ lệ. 1.1.3.1.Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng rộng rại nhất trong phân tích kinh tế nói chung và trong phân tích tài chính nói riêng, khi sử dụng phương pháp này cần lưu ý đến các điều kiện so sánh và kỹ thuật so sánh. - Về điều kiện so sánh : Phải có ít nhất hai đại lượng hoặc hai ch ỉ tiêu và các đại lượng và chỉ tiêu phải thống nhất với nhau về nội dung và phương pháp tính toán, thời gian, đơn vị đo lường. - Về kỹ thuật so sánh, thông thường người ta sử dụng các kỹ thuật so sánh sau: + So sánh số tuyệt đối là việc xác định số chênh lệch giữa giá trị của chỉ tiêu phân tích với giá trị chỉ tiêu của kỳ gốc. Kết quả so sánh đựơc cho thấy sự bi ến động của hiện tượng kinh tế đõng nghiên cứu. + So sánh băng số tương đối là xác định tỷ l ệ tăng gi ảm gi ữa kỳ th ực t ế so với kỳ gốc của tiêu thức phân tích hoặc chiếm tỷ trọng của một hiện tượng kinh tế trong tổng thể quy mô chung được xác định để đánh giá tốc độ phát tri ển ho ặc kết cấu, mức phổ biến của hiện tượng kinh tế. 1.1.3.2 Phương pháp tỷ lệ. Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các t ỷ l ệ c ủa đ ại l ượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều ki ện đ ược áp d ụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì: - Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải ti ến và cung c ấp đ ầy đ ủ h ơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá m ột t ỷ l ệ c ủa m ột doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 6
  7. - Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ. - Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hi ệu qu ả nh ững s ố li ệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên t ục hoặc theo từng giai đoạn. 1.1.4 Nội dung phân tích tài chính 1.14.1 Phân tích bảng cân đối kế toán - Bảng cân đối kế toán là một bảng báo cáo tài chính được lập vào một thời điểm nhất định trong năm (thường vào ngày 31 tháng 12) theo hai phần cân đối với nhau: phần tài sản và phần nguồn vốn. Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhiều đối tượng có quan hệ sở hữu, quản lý kinh tế tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Để phân tích bảng cân đối kế toán ta phân tích tình hình tài sản và tình hình nguồn vốn. - Phân tích tình hình tài sản là so sánh các chỉ tiêu trong phần tài sản qua các năm và xem xét mối quan hệ giữa các khoản mục trong tổng tài sản. Hay nói cách khác là đánh giá tình hình tăng giảm và biến động kết cấu tài sản qua các năm. Qua đó, ta có thể đánh giá khái quát quy mô, năng lực kinh doanh và khả năng đầu tư tài sản của công ty. Phân tích tình hình nguồn vốn cũng phân tích tương tự như phần tài sản nhưng qua đó ta có thể thấy được tỷ lệ kết cấu của từng loại vốn trong tổng nguồn vốn hiện có. Từ đó, ta đưa ra nhận xét khái quát về thực trạng tài chính và trả lời các câu hỏi như: công ty có đủ vốn không? Ở mức độ nào? Khả năng độc lập tự chủ về tài chính đến đâu? 1.1.4.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Nó bao gồm doanh thu bán hàng và các khoản chi phí của công ty trong thời gian hạch toán. Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể kiểm tra, phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tình hình tiêu thụ sản phẩm của một kỳ kế toán. - Trên thực tế báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được đánh giá cao hơn bảng cân đối kế toán trong việc kiểm soát các mặt hoạt động của doanh nghiệp. SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 7
  8. Số liệu trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động và kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý của một doanh nghiệp. 1.1.4.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh sự hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần: lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính. - Để phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta tiến hành so sánh lưu chuyển tiền thuần của từng hoạt động qua 3 năm 2009 – 2011. Qua đó sẽ giúp ta nhận thấy công ty đã tạo tiền bằng cách nào, hoạt động nào là hoạt động chủ yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp sử dụng tiền vào mục đích gì và việc sử dụng đó có hợp lý hay không. 1.2. Năng lực tài chính doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm Theo Từ điển tiếng Việt, “Năng lực” là khả năng đủ để làm một công việc nào đó hay “Năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc v ốn có đ ể th ực hi ện một hoạt động nào đó. Tài chính (như đã đề cập ở trên) là một phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình t ạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ th ể trong n ền kinh t ế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định. Vậy, năng lực tài chính của một DN là nguồn lực tài chính c ủa b ản thân DN, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời… đ ủ đ ể đ ảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường. 1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính doanh nghiệp Năng lực tài chính của doanh nghiệp được đánh giá dựa trên các yếu tố định lượng và các yếu tố định tính: Các yếu tố định lượng thể hiện nguồn lực tài chính hiện có, bao gồm: quy mô vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời… Các yếu tố định tính thể hiện khả năng khai thác, quản lý, s ử dụng các ngu ồn lực tài chính được thể hiện qua trình độ tổ chức, trình độ quản lý, trình đ ộ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực… SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 8
  9. Để dễ dàng cho việc đánh giá, xem xét năng lực tài chính của một DN, ta có thể phân chia thành các nhóm chỉ tiêu như sau:  Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán  Các chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính  Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động  Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi  Các chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 9
  10. 1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán a. Tỷ số khái quát tình hình công nợ Đây là nhóm chỉ tiêu không chỉ có nhà quản trị quan tâm mà còn có sự quan tâm của chủ sở hữu, đặc biệt là các nhà cho vay. Công thức: Các khoản phải thu Tỷ số khái quát tình hình công nợ = x 100% Các khoản phải trả b. Số vòng quay các khoản phải thu Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc thanh toán các khoản phải thu… Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó khoản phải thu quay được một vòng. Công thức: Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân Kỳ thu tiền bình quân: kỳ thu tiền bình quân phản ảnh một vòng quay của các khoản phải thu của khách hàng cần bao nhiêu ngày. Công thức: 360 Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay các khoản phải thu c. Các khoản phải trả - Vốn luân chuyển ròng (triệu đồng) Vốn luân chuyển ròng có thể được hiểu là số tiền chênh lệch của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Vốn luân chuyển phản ánh số tiền hiện được tài trợ từ các nguồn lâu dài mà không đòi hỏi sự chi trả trong thời gian ngắn. Công thức: Vốn luân chuyển ròng = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn - Tỷ số thanh toán hiện hành SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 10
  11. Tỷ số thanh toán hiện hành là một trong những thước đo khả năng thanh toán của một công ty được sử dụng rộng rãi nhất. Công thức: Tài sản lưu động Tỷ số thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn Tỷ số cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này đo lường khả năng trả nợ của công ty. - Tỷ số thanh toán nhanh Tỷ số thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng được gọi là “tài sản có tính thanh khoản”, tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả tài sản lưu động trừ hàng tồn kho. Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của một công ty. Công thức: Tài sản lưu động - HTK Tỷ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 11
  12. 1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính Mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp phản ánh quy ền của doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định về chính sách và hoạt đ ộng c ủa doanh nghiệp cũng như quyền kiểm soát các chính sách đó. Mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp thường biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu khác nhau và được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau như: mức độ tài trợ tài sản bằng vốn chủ sở hữu, mức độ tự tài trợ tài sản dài hạn bằng vốn ch ủ sơ hữu, hệ số nợ so với tài sản, hệ số nợ so với vốn chủ sở h ữu,...tuy nhiên ch ỉ tiêu hệ số tài trợ vẫn là chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính, ch ỉ tiêu thông dụng và phản ánh rõ nhất. Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho bi ết trong tổng số nguồn vốn tài trợ tài sản của doanh nghiệp, nguồn vốn ch ủ s ở h ữu chi ếm tỷ trọng bao nhiêu. Khi hệ số tài trợ càng lớn thì chứng tỏ khả năng tự đảm bảo tài chính c ủa doanh nghiệp càng cao và ngược lại, trị số của chỉ tiêu này càng nh ỏ thì kh ả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp. a. Hệ số tự tài trợ Hệ số vốn cổ phần còn gọi là hệ số tự tài trợ, cho thấy mức độ tự chủ của doanh nghiệp về vốn, là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn. Công thức: Vốn chủ sở hữu Hệ số vốn chủ sở hữu = x 100% ∑Nguồn vốn b. Hệ số tự tài trợ TSCĐ Hệ số tự tài trợ TSCĐ cho biết số vốn tự có của doanh nghiệp dùng để đầu tư TSCĐ là bao nhiêu. Vốn chủ sở hữu Hệ số tự tài trợ TSCĐ = x 100% Giá trị TSCĐ SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 12
  13. c. Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn Công thức: Vốn chủ sở hữu Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn = Tài sản dài hạn Trường hợp hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn lớn hơn hoặc bằng 1 thì có nghĩa là số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có đủ khả năng để trang trải tài sản dài hạn, điều này có nghĩa là doanh nghiệp sẽ gặp ít khó khăn hơn trong công tác thanh toán các khoản nợ. 1.2.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động a. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản đo lường 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình sàn xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Công thức: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản = ∑Tài sản bình quân b. Hiệu suất sử dụng TSCĐ Tỷ số này nói lên 1 đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở công ty. Công thức: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSCĐ = TSCĐbq c. Hiệu suất sử dụng VCSH Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu rất hữu ích trong việc phân tích khía cạnh tài chính của công ty, nó đo lường mối quan hệ giữa doanh thu và vốn chủ hữu. Công thức: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng VCSH = VCSHbq SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 13
  14. d. Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào. Công thức: Giá vốn hàng bán Vòng quay HTK = HTKbq - Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho. Công thức: 360 Số ngày của 1 vòng = Vòng quay HTK 1.2.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi a. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức: LNST ROS = DTT b. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Công thức: LNST ROA = ∑TSbq c. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) Đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của một đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư vào công ty. LNST ROE = VCSHbq SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 14
  15. 1.2.2.5 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng - Thu nhập mỗi cổ phần (EPS) Thu nhập mỗi cổ phần là một yếu tố quan trọng nhất, quyết định giá trị của cổ phần bởi vì nó đo lường sức thu nhập chứa đựng trong một cổ phần hay nói cách khác nó thể hiện thu nhập mà nhà đầu tư có được do mua cổ phần. Công thức: Thu nhập ròng của cổ đông thường Thu nhập mỗi cổ phần = Số lượng cổ phần thường - Tỷ lệ chi trả cổ tức Tỷ lệ này nói lên công ty chi trả phần lớn thu nhập cho cổ đông hay giữ lại để tái đầu tư. Đây là một nhân tố quyết định đến giá trị thị trường của cổ phần. Công thức: Cổ tức mỗi cổ phần Tỷ lệ chi trả cổ tức = x 100% Thu nhập mỗi cổ phần Trong đó: Tổng cổ tức Cổ tức mỗi cổ phần = Số lượng cổ phần thường 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp 1.3.1 Nhân tố khách quan Tự nhiên - Cơ sở hạ tầng Yếu tố này tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghi ệp. V ề cơ bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghi ệp, đ ặc bi ệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến t ự nhiên nh ư: s ản xuất nông phẩm, thực phẩm theo mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch... Để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên,các doanh nghi ệp phải tính đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thông qua các hoạt động phân tích, dự baó của bản thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ quan chuyên môn. Các biện pháp thường được doanh nghiệp sử dụng : dự phòng, san bằng, tiên đoán và các biện pháp khác...Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến các doanh nghiệp nh ư vấn SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 15
  16. đề tiếng ồn, ô nhiễm môi trường... và các doanh nghiệp phải cùng nhau giải quyết. Các yếu tố kinh tế Các yếu tố kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và s ự ổn đ ịnh của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố đoái...tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ h ội và cả những thách thức với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách t ương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác nh ững cơ hội, né tránh, gi ảm thiểu nguy cơ và đe dọa. Khi phân tích, dự báo sự biến động của các yếu tố kinh tế, để đưa ra kết luận đúng, các doanh nghiệp cần dựa vào một số căn cứ quan trọng: các số liệu tổng hợp của kì trước, các diễn bi ến th ực t ế c ủa kì nghiên c ứu, các dự báo của nhà kinh tế lớn... Kỹ thuật - Công nghệ Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các y ếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật m ới, v ật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, ph ần m ềm ứng dụng...Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nh ằm phát tri ển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang l ại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời. Văn hóa - Xã hội Văn hóa – xã hội có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của một doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới năng lực tài chính của DN. Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết các cơ h ội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa có th ể tạo ra một ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh doanh. Chính trị - Pháp luật Chính trị - Pháp luật gồm các yếu tố chính phủ, hệ th ống pháp luật, xu h ướng chính trị...Các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động c ủa doanh SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 16
  17. nghiệp. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách l ớn luôn là s ự hấp dẫn của các nhà đầu tư. Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh không chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn th ể hi ện trong các quan h ệ qu ốc tế. Để đưa ra được những quyết định kinh doanh hợp lý, doanh nghiệp cần ph ải phân tích, dự báo sự thay đổi của môi trường trong từng giai đoạn phát triển. 1.3.2 Nhân tố chủ quan Hình thức pháp lý của doanh nghiệp Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, có các loại hình doanh nghi ệp chủ yếu sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty h ợp danh, doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Mỗi doanh nghiệp khi thành lập sẽ lựa chọn theo một hình thức pháp lý nh ất định. Mỗi lo ại hình doanh nghi ệp đó có đặc trưng riêng và từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp.Vì vậy việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp trước khi b ắt đ ầu công vi ệc kinh doanh là rất quan trọng, nó có ảnh hưởng không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Và điều đó đồng nghĩa với việc ảnh hưởng tới năng lực tài chính của doanh nghiệp. Về cơ bản, những sự khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh nghiệp là: uy tín doanh nghiệp do thói quen tiêu dùng; kh ả năng huy đ ộng vốn; rủi ro đầu tư; tính phức tạp của thủ tục và các chi phí thành l ập doanh nghiệp; tổ chức quản lý doanh nghiệp. Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật của ngành kinh doanh Mỗi ngành nghề kinh doanh khác nhau có đặc điểm kinh tế - kĩ thuật riêng có ảnh hưởng không nhỏ đến NLTC của doanh nghiệp. Do những đặc điểm đó chi phối đến tỷ trọng đầu tư cho các loại tài sản trong doanh nghi ệp, nhu c ầu v ốn l ưu động…Bên cạnh đó, mỗi ngành nghề kinh doanh lại chịu tác động khác nhau trước những biến động của nền kinh tế vĩ mô. Đối với những doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm có chu kì kinh doanh ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm không có biến động lớn, DN cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng nên dễ dàng đảm bảo cân đối thu chi, cũng như đảm bảo nhu cầu vốn lưu động. Còn đối với những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có chu kì kinh doanh dài thì nhu cầu vốn l ưu động lớn h ơn. Những DN hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì vốn lưu đ ộng chi ếm t ỷ SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 17
  18. trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển vốn lưu dộng cũng nhanh hơn so với ngành công nghiệp, nông nghiệp… Trình độ tổ chức quản lý Bên cạnh hai yếu tố trên, một yếu tố bên trong DN có ý nghĩa quy ết đ ịnh đ ến NLTC của doanh nghiệp là trình độ tổ chức quản lý của các nhà quản tr ị trong doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành ph ần vận hành theo c ơ ch ế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh nào đều phải lựa ch ọn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh của mình một cơ cấu tổ ch ức qu ản lý riêng. Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp, tổ chức làm ăn thua l ỗ, phá s ản, phát tri ển chậm đều là do cơ cấu tổ chức quản lý ch ưa hợp lý, ch ưa phù h ợp v ới th ực ti ễn. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp , tổ ch ức là làm sao tìm cho mình m ột cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý. Bởi lẽ khi có một cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý thì mới cho phép sử dụng tốt các nguồn lực, giúp cho việc ra các quy ết đ ịnh đúng đắn và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quyết định đó, điều hoà ph ối h ợp các hoạt động nhằm đạt được mục đích chung đề ra. Doanh nghiệp có quy mô càng lớn, càng phức tạp thì hoạt động của của doanh nghiệp cũng phức tạp theo. Do đó các nhà quản lý cần phải đưa ra một mô hình cơ cấu quản lý hợp lý sao cho đảm bảo quản lý được toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp đồng thời phải làm sao để bộ máy quản lý không cồng kềnh và phức tạp về mặt cơ cấu. Còn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì bộ máy qu ản lý ph ải chuyên, tinh tế, gọn nhẹ để dễ thay đổi phù hợp với tình hình s ản xu ất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả SXKD cũng như tăng cường NLTC cho DN. Để làm được điều đó, trước hết, lãnh đạo phải nhìn nhận được khả năng của từng nhân viên và bố trí họ vào các công việc phù hợp, tạo điều kiện để họ phát huy năng lực bản thân. Qua kinh nghiệm công việc, nhân viên sẽ vững vàng hơn và dần gánh vác bớt trách nhiệm cho lãnh đạo, đảm bảo cho hoạt động nhịp nhàng của bộ máy doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần l ập h ệ thống kiểm soát kế hoạch một cách hiệu quả, khuyến khích từng phòng ban t ự ki ểm soát, đồng thời xây dựng bản mô tả công việc rõ ràng để mỗi nhân viên tự ch ấn chỉnh mình. Doanh nghiệp cũng phải thúc đẩy sự chia sẻ thông tin giữa các cá nhân và các bộ phận trong doanh nghiệp, phải lấy sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban làm một trong những cơ sở để điều chỉnh sơ đồ tổ chức. SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 18
  19. 1.4 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực tài chính trong doanh nghiệp Việc nâng cao năng lực tài chính đảm bảo yêu cầu tối đa hóa giá tr ị cho ch ủ sở hữu và mục tiêu tăng tưởng của doanh nghiệp Khi năng lực tài chính của DN được nâng cao, doanh nghiệp s ẽ có c ơ h ội ti ếp cận nhiều nguồn vốn hơn do uy tín của doanh nghi ệp tăng lên, vì v ậy mà DN huy động được đầy đủ, kịp thời lượng vốn cần thiết đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh với những nguồn vốn có chất lượng cao, chi phí thấp, góp ph ần gi ảm chi phí sử dụng vốn bình quân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ đó góp phần nâng cao hiệu quả SXKD. An ninh tài chính cũng được đảm bảo. Bên c ạnh đó, khi năng lực tài chính của DN được nâng cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tạo được uy tín đối với nhà cung cấp, khách hàng, từ đó nhận được những ưu đãi từ nhà cung cấp, thị trường tiêu thụ mở rộng lại góp phần tăng hiệu quả kinh doanh. Khi đó, mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp được thực hiện, giá trị c ủa doanh nghi ệp ngày càng tăng lên và cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng trưởng. Việc nâng cao năng lực tài chính giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng đối phó với những biến động của nền kinh tế Nền kinh tế luôn luôn biến động. Tính phức tạp của biến động kinh ngày càng tăng lên khi quy mô hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã tăng t ừ c ấp khu vực lên toàn cầu. Những biến động đó có thể tạo ra c ơ h ội và c ả nh ững thách thức không nhỏ với doanh nghiệp. Hiện nay, sự sàng lọc khốc liệt của thị trường, cộng với khó khăn chung c ủa nền kinh tế trong thời kì lạm phát đã khiến các doanh nghiệp ở h ầu hết các lĩnh vực đều phải đối mặt với tình trạng đình trệ và có nguy c ơ phá s ản. Khó khăn chính mà các doanh nghiệp Việt phải đối mặt là tình trạng thiếu vốn, giá nguyên liệu đầu vào tăng, sức tiêu thụ giảm. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của giá cả thị trường khiến cho đời sống người lao động gặp nhiều khó khăn và đã gây áp l ực trực tiếp lên doanh nghiệp. Việc nâng cao năng lực tài chính sẽ giúp doanh nghi ệp đối phó tốt với những khó khăn hiện nay. Việc nâng cao năng lực tài chính giúp doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu hội nhập tài chính quốc tế Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập tổ ch ức th ương mại th ế gi ới – WTO ( Vi ệt SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 19
  20. Nam gia nhập WTO vào ngày 11 thang 7 năm 2006) đã đặt ra cho các doanh nghi ệp Việt Nam rất nhiều những cơ hội lớn, hướng tới sự hội nhập và phát triển toàn diện, sánh vai cùng với các cường quốc trên thế giới hiện nay. Nhưng đồng th ời với các cơ hội đó, các doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp rất nhiều thách thức. Trong không ít những thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam gặp phải đó chúng ta phải kể đến ở đây đó là sự xâm nh ập của các công ty nước ngoài vào nước ta, cùng với sự xâm nhập này kéo theo sự cạnh tranh kh ốc li ệt c ủa các công ty nước ngoài này nhằm tìm chỗ đứng cho mình tại thị trường Việt Nam. N ếu các doanh nghiệp Việt Nam không có những chiến lược đúng đắn, có tiềm lực tài chính vững mạnh thì với xu thế hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam rất có thể sẽ bị đánh bật ta khỏi thị trường trong nước và nhường chỗ cho các công ty n ước ngoài. Vì vậy, viêc nâng cao năng lực tài chính sẽ giúp doanh nghiệp đứng v ững trước những yêu cầu của hội nhập. Bên cạnh đó, DN còn có th ể tận dụng được những cơ hội mà hội nhập mang lại để phát triển, nâng cao v ị th ế c ủa mình trong nước cũng như trên trường quốc tế. 2.2.Phân tích tình hình tài chính và thực tr ạng năng lực t ại công ty c ổ ph ần chứng khoán Maybank 2.2.1.Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ ph ần chứng khoán Maybank giai đoạn 2010-2012 2.2.1.1.Phân tích cơ cấu tài sản: Đơ Chênh Năm Năm Năm lệch Chênh lệch 2012/2011 2010 2011 2012 2011/201 Chỉ tiêu 0 Tỉ Tỉ Tỉ Số tiền S Tỉ trọng Số tiền Số tiền Tỉ lệ Số tiền trọng trọng trọng ố A. 428121 94.48 4 94.09 512886 94.72 57046 13.32 -0.39 27719 TSNH 8 I. Tiền và các khoản 30973 7.23 1 3.7 93146 18.16 -13046 -42.12 -3.53 75219 tương 7 đương tiền 1. Tiền 10973 35.43 1 100 30662 32.92 6954 63.37 64.57 12735 2. Các 20000 64.57 7 - 62484 67.08 -20000 -100 -64.57 62484 - SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2