intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " Phân tích và khắc phục nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nước tăng lực Number One "

Chia sẻ: Nguyen Van Linh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:86

185
lượt xem
51
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa về kinh tế, cạnh tranh thị trường ngày cảng trở nên quyết liệt, chất lượng sản phẩm, sự hợp lý về giá cả và dịch vụ thuận tiện, ... sẽ là những yết tố quyết định sự thành bại của các công ty. Thực tiễn cho thấy rằng: Để đảm bảo năng suất cao, giá thành hạ và tăng lợi nhuận, các nhà sản xuất không còn condduouongwf nào khác là dành mọi ưu tiên hàng đầu cho chất lượng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " Phân tích và khắc phục nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nước tăng lực Number One "

  1. Phân tích và khắc phục nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nước tăng lực Number One LỜI CẢM ƠN  Trong suốt thời gian học tập tại Khoa Quản lý công nghiệp - Trường Đại học Bách Khoa Tp HCM, em đã nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của quý thầy cô giáo. Chính những hỗ trợ này đã giúp em nâng cao được những hiểu biết, tiếp thu thêm những kiến thức bổ ích về nghề nghiệp và tạo thuận lợi trong việc hồn thành luận văn của mình. Em xin chân thành cảm ơn tập thể quý thầy cô Khoa Quản lý công nghi ệp trường Đại học Bách Khoa đã tận tình giảng dạy và truyền thụ cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là Thầy Nguyễn Thanh Hùng – người đã tận tình hướng dẫn và góp ý rất kỹ lưỡng trong suốt thời gian vừa qua, giúp em có thể hồn thành luận văn một cách tốt nhất. Đồng thời em rất muốn gởi lời cảm ơn đến các anh chị ở Nhà máy bia và NGK Bến Thành, các anh chị đã tạo điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội tiếp cận với thực tế và hồn chỉnh hơn đề tài của mình. Luận văn là kết quả mà em đã đạt được sau một quá trình h ọc h ỏi v ới s ự h ỗ trợ từ nhiều phía. Với những lý luận tiếp thu ở trường, thời gian ti ếp c ận thực tế chưa được nhiều – bước đầu tìm hiểu thực tiễn về Hệ thống qu ản lý chất lượng sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Với mong muốn hồn thiện hơn kiến thức và tạo ra hành trang phong phú cho công tác sau này, em mong muốn nhận được sự đánh giá và góp ý quý báu của thầy cô. Sinh viên Nguyễn Thị Liên Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31/12/2004. Trang 1
  2. Phân tích và khắc phục nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nước tăng lực Number One CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU 1.1. LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI Trong xu thế khu vực hóa, tồn cầu hóa về kinh tế, cạnh tranh trên thị tr ường ngày càng trở nên quyết liệt, chất lượng sản phẩm, sự hợp lý về giá cả và dịch vụ thuận tiện, … sẽ là những yếu tố quyết định sự thành bại của các công ty. Thực tiễn cho thấy rằng: Để đảm bảo năng suất cao, giá thành hạ và tăng lợi nhuận, các nhà sản xuất không còn con đường nào khác là dành mọi ưu tiên hàng đ ầu cho chất lượng. Nâng cao chất lượng sản phẩm là con đường kinh tế nhất, đồng thời cũng chính là một trong những chiến lược quan trọng, đảm bảo cho sự phát triển chắc chắn nhất của doanh nghiệp. Nhà máy bia và NGK Bến Thành chuyên sản xuất bia và nước giải khát các lo ại. Trong đó, sản phẩm nước tăng lực Number One là sản phẩm thành công nhất của Nhà máy tính từ trước đến nay. Tuy nhiên, so với những yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm nước tăng lực Number One của Nhà máy nhìn chung vẫn chưa ổn định. Tình trạng chưa ổn định được thể hiện qua bảng sau: Bảng thống kê các dạng lỗi của sản phẩm Number One (dựa trên những khiếu nại của khách hàng) qua các tháng trong năm 2003 của Nhà máy sản xuất bia và NGK Bến Thành như sau: Tổn Tháng g 1 2 3 4 5 6 7 8 Dạng sai lỗi cộng Loại 1: Mất HSD, có vật lạ 2 6 1 2 4 3 2 20 Loại 2: Cặn đục 1 5 2 2 3 1 14 Loại 3: Chai xì, ít nước 3 3 6 Loại 4: Phai màu 3 3 Loại 5: Bị lưng 1 1 Loại 6: Chai rỗng 1 1 Loại 7: Đóng cục trên bề mặt 1 1 Bảng 1.1: Bảng các dạng lỗi của sản phẩm Number One Bảng trên cho thấy, sản phẩm Number One của Nhà máy hiện đang vướng phải rất nhiều loại lỗi. Khi các lỗi này xảy ra sẽ gây rất nhiều tốn kém cho Nhà máy, vì các Trang 2
  3. Phân tích và khắc phục nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nước tăng lực Number One chi phí sau đây sẽ hiển nhiên phát sinh: Chi phí loại bỏ; Chi phí làm lại; Chi phí xử lý công nhân, … Ngồi ra còn chưa kể đến loại chi phí vô hình nhưng có tác động rất lớn đến doanh số của Nhà máy, đó là khi sản phẩm lỗi đến tay người tiêu dùng sẽ ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh của Nhà máy. Những loại lỗi trên là do bộ phận QA (quản lý chất lượng tồn hệ thống) thống kê lại dựa trên những khiếu nại của khách hàng. Còn thực sự trong quá trình sản xuất thì như thế nào? Ngồi những lỗi trên còn có lỗi nào khác không? Tần suất xuất hiện là bao nhiêu? Lỗi nào là lỗi nghiêm trọng? Hiện tại Nhà máy vẫn chưa có những quy trình rõ ràng để theo dõi và thống kê các lỗi trong quy trình sản xuất. Trong thời gian thực tập, dựa trên những đánh giá của bản thân kết hợp với sự góp ý của các anh chị phòng QA, em có mong muốn được áp dụng những kiến thức đã học, cụ thể là kiến thức về các công cụ quản lý chất lượng để kiểm sốt quá trình sản xuất thực t ế nhằm nâng cao chất lượng cho sản phẩm Number One. Muốn cạnh tranh tốt trên thị trường, Công ty cần phải nâng cao hơn nữa chất l ượng và vị thế cạnh tranh của sản phẩm. Chất lượng là yếu tố quan trọng, song để có thể làm chủ được nó lại là một vấn đề không đơn giản. Trong phạm vi của Luận văn tốt nghiệp này với mong muốn góp một phần nhỏ giá trị nghiên cứu của bản thân đ ồng thời xuất phát từ thực tế trên, em quyết định chọn đề tài LVTN là: “ Sử dụng các công cụ quản lý chất lượng để phân tích các dạng sản phẩm lỗi rồi tìm ra bi ện pháp khắc phục tốt nhất nhằm nâng cao chất lượng cho sản phẩm nước tăng lực Number One của Nhà máy sản xuất Bia và NGK Bến Thành”. 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI Chất lượng sản phẩm luôn luôn là một trong những yếu tố quan trọng, nó đóng vai trò không nhỏ cho sự phát triển bền vững của Công ty. Có rất nhiều công cụ đã và đang được sử dụng để cải thiện chất lượng sản phẩm, và với những kiến thức đã được học – tuy không phải là tất cả nhưng cũng đóng góp phần nào cho việc nâng cao chất lượng. Muốn vậy, đề tài cần đạt được các mục tiêu sau:  Thống kê các dạng lỗi xảy ra ở sản phẩm Number One trong tồn bộ quá trình bằng cách sử dụng số liệu của bộ phận sản xuất kết hợp với quan sát dây chuyền sản xuất.  Xác định những lỗi nghiêm trọng gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng bằng cách sử dụng biểu đồ Pareto.  Xác định nguyên nhân gây ra các dạng lỗi này dựa trên biểu đồ nhân quả.  Đề xuất một số biện pháp khắc phục nhằm giảm tỷ lệ sai lỗi của sản phẩm với biểu đồ kiểm sốt, phiếu kiểm tra, … 1.3. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Khi thực hiện đề tài này, tôi luôn mong muốn luận văn có một giá trị nhất đ ịnh. Trước tiên là phải có ý nghĩa đối với chính bản thân, và sau đó là đóng góp một phần Trang 3
  4. Phân tích và khắc phục nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nước tăng lực Number One nhỏ giá trị nghiên cứu cho Công ty. Do đó, những điều sẽ được thể hiện trong luận văn sẽ là:  Aùp dụng các lý thuyết đã học vào trường hợp cụ thể để tìm ra vấn đề còn tồn đọng.  Tìm cách hạn chế tối đa các dạng lỗi có thể xảy ra trong tương lai.  Cải tiến chất lượng sản phẩm bằng các công cụ thống kê nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm và vị thế cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. 1.4. PHẠM VI GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI Là một doanh nghiệp sản xuất bia và nước giải khát các loại nên Công ty có r ất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian nên tôi chỉ chọn sản phẩm nước tăng lực Number One để khảo sát – là sản phẩm thành công nhất của Công ty và cũng là sản phẩm được Công ty theo dõi đầy đủ nhất về số liệu. Hiện tại Công ty có ba cơ sở sản xuất, tôi chỉ khảo sát tại cơ sở Bình Dương, vì đây là cơ sở có quy mô lớn nhất trong ba cơ sở, là nơi sản xuất chủ yếu, và hai cơ sở còn l ại v ề tương lai sẽ sáp nhập chung với cơ sở Bình Dương. 1.5. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 1.5.1. Phương pháp thu thập thông tin Thu thập thông tin thứ cấp: Thu thập các loại lỗi của sản phẩm đã được thống kê trong quá khứ bởi bộ phận sản xuất và bộ phận KCS. Thu thập thông tin sơ cấp: Thu thập lỗi bằng cách quan sát, theo dõi và ghi lại các lỗi xảy ra trên chuyền thông qua bảng kiểm tra của Công ty. Qua quá trình quan sát thực tế, ta có thể hiểu rõ hơn về sản phẩm, lỗi của sản phẩm và có thêm thông tin cần thiết cho việc phân tích, đồng thời tham khảo thêm ý kiến của những người có liên quan là các anh chị ở bộ phận sản xuất, bộ phận QC (kiểm sốt chất l ượng sản phẩm), bộ phận QA để có thể nắm bắt tường tận, kỹ càng về vấn đề cần giải quyết. 1.5.2. Phương pháp thực hiện Kết hợp thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp để thống kê các lỗi thường xảy ra của sản phẩm. Các lỗi ưu tiên cần khắc phục được xác định thông qua biểu đồ Pareto, sau đó biểu đồ xương cá sẽ được sử dụng để phân tích nguyên nhân của vấn đ ề và cuối cùng là đề xuất một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ sản phẩm lỗi hiện tại c ủa Công ty dựa trên các nguyên nhân đã tìm hiểu trong quá trình phân tích. Trang 4
  5. Phân tích và khắc phục nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nước tăng lực Number One CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. NHẬN THỨC VỀ CHẤT LƯỢNG 2.1.1. Aùp lực cạnh tranh của nền kinh tế Ngày nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi bước chân vào thị trường phải biết cũng như đo lường trước được những áp lực to lớn tác động đến sự thành công của doanh nghiệp mình, và vai trò của người lãnh đạo trong hệ thống phải điều phối đ ể phát huy một cách hợp lý các nguồn lực trong tổ chức thích nghi được với sự thay đổi của các yếu tố chi phối tác động từ bên trong lẫn bên ngồi doanh nghiệp. Chính vì vậy, công việc thiết lập một mô hình quản lý hiệu quả – quản lý chất lượng, đề cao việc quản lý theo quá trình được xem là một hướng giải quyết tốt nhất cho các doanh nghiệp hiện nay. 2.1.2. Tầm quan trọng của chất lượng đối với doanh nghiệp Trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, mối quan hệ giữa năng suất – chất l ượng – giá thành – lợi nhuận thường gây ra những nhận thức không rõ ràng. Thực tiễn cho thấy rằng: Để đảm bảo năng suất cao, giá thành hạ và tăng lợi nhuận, một trong những con đường mà các nhà sản xuất thường theo đuổi là ưu tiên cho chất lượng. Xuất phát từ thực tế đó, song song với những chính sách chung trong lĩnh vực quản lý chất lượng, chất lượng đã và đang trở thành quốc sách của Việt Nam trên con đường phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Chất lượng là y ếu tố quan tr ọng, song để làm chủ được nó lại là một vấn đề không đơn giản, đòi hỏi một cách nhìn nhận, một sự quan tâm mới, không phải chỉ của những người “làm chất lượng”, của các cơ quan quản lý, các công ty mà còn là một vấn đề liên quan đến tất cả mọi người trong xã hội. Sau đây là sự mô tả tổng quát về bảy công cụ quản lý chất lượng – là những công cụ hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp trong việc quản lý, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm. 2..2. CÁC CÔNG CỤ KIỂM SỐT CHẤT LƯỢNG BẰNG THỐNG KÊ 2.2.1. Lưu đồ Lưu đồ là một công cụ thể hiện bằng hình ảnh rất hiệu quả các quá trình được tiến hành như thế nào. Mọi dữ liệu được trình bày rõ ràng nên mọi người có thể thấy dễ dàng và dễ hiểu. a. Ứng dụng Có nhiều cách sử dụng lưu đồ trong một tổ chức ở các lĩnh vực quản lý sản xuất và quản lý hành chánh. Trang 5
  6. Phân tích và khắc phục nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nước tăng lực Number One  Nghiên cứu dòng chảy của nguyên vật liệu đi qua một bộ phận; Nghiên cứu quá trình sản xuất.  Quá trình sản xuất, sơ đồ mặt bằng sản xuất, sơ đồ đường ống.  Sơ đồ tổ chức thể hiện mối quan hệ quyền hạn trách nhiệm giữa các bộ phận trong tổ chức, sơ đồ hoạt động của tổ chức.  Lưu đồ kiểm sốt vận chuyển hàng, lập hóa đơn, kế tốn mua hàng. b. Lợi ích của việc sử dụng lưu đồ Việc sử dụng lưu đồ đem lại rất nhiều thuận lợi, cụ thể là những ưu điểm điển hình sau:  Những người làm việc trong quá trình sẽ hiểu rõ quá trình. Họ kiểm sốt được nó – thay vì trở thành nạn nhân của nó.  Những cải tiến có thể được nhận dạng dễ dàng khi quá trình được xem xét một cách khách quan dưới hình thức lưu đồ.  Với lưu đồ, nhân viên hiểu được tồn bộ quá trình, họ sẽ hình dung ra mối quan hệ giữa khách hàng và nhà cung cấp của họ như là một phần trong tồn bộ quá trình. Chính điều này dẫn tới việc cải thiện thông tin giữa khu vực phòng ban và sản xuất.  Những người tham gia vào công việc lưu đồ hóa sẽ đóng góp nhiều nỗ lực cho chất lượng.  Lưu đồ là công cụ rất có giá trị trong các chương trình huấn luyện cho nhân viên mới. Hình 2.1: Lưu đồ về quá trình thiết kế 2.2.2. Biểu đồ nhân quả (Biểu đồ xương cá) Biểu đồ nhân quả đơn giản chỉ là một danh sách liệt kê những nguyên nhân có thể có của vấn đề. Biểu đồ được sắp xếp gồm một phát biểu vấn đề nằm ở bên phải, và bên trái là danh sách các nguyên nhân có thể có của vấn đề đã nêu. Mục đích của biểu đồ là thể hiện mối quan hệ giữa nguyên nhân và hậu quả. 2.2.2.1. Cách xây dựng biểu đồ nhân quả Biểu đồ nhân quả cung cấp một hình ảnh rõ ràng về mối quan hệ giữa nguyên nhân và hậu quả. Tuy nhiên, để có được hình ảnh rõ ràng đó, khi xây dựng biểu đồ cần tuân thủ ba bước chính như sau: Trang 6
  7. Phân tích và khắc phục nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nước tăng lực Number One  Xác định các vấn đề cần giải quyết: Thu thập dữ liệu để vấn đề có thể được định nghĩa rõ ràng. Mức độ nghiêm trọng của vấn đề nên được định lượng.  Suy nghĩ các nguyên nhân chính dẫn tới hậu quả: Thường chọn từ năm đ ến mười thành viên với kiến thức về sản phẩm/quá trình phù hợp, kinh nghiệm làm việc và huấn luyện.  Tiếp tục suy nghĩ những nguyên nhân cụ thể hơn. Hình 2.2: Biểu đồ nhân quả về chất lượng Biểu đồ nhân quả đòi hỏi tất cả mọi thành viên trong đơn vị, từ lãnh đạo đến công nhân, từ bộ phận “gián tiếp” đến các bộ phận sản xuất, có cùng một suy nghĩ chung: Hãy đề phòng các nguyên nhân gây ra sự cố, sai sót, hãy coi trọng phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh” trong quản trị. 2.2.2.2. Lợi ích và bất lợi của biểu đồ nhân quả a. Lợi ích Việc sử dụng biểu đồ nhân quả dường như không có giới hạn, nhưng nó phụ thuộc vào khả năng và kinh nghiệm của từng cá nhân hoặc những người xây dựng và sử dụng biểu đồ này.  Phân tích nhóm: Việc chuẩn bị biểu đồ nhân quả đòi hỏi phải làm việc nhóm, lợi ích ở đây là kinh nghiệm đa dạng của các thành viên và sự khích lệ lẫn nhau trong nhóm.  Tập trung vào tính dao động: Quá trình xây dựng nhánh tập trung vào việc xác định nguồn gốc dao động mà có thể gây ra vấn đề. Trang 7
  8. Phân tích và khắc phục nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nước tăng lực Number One  Công cụ quản lý: Biểu đồ nhân quả cùng với kế hoạch hoạt động cung cấp một công cụ quản lý tự nhiên để đánh giá hiệu quả của nỗ lực giải quyết vấn đề và theo dõi tiến trình. Vì những công cụ này rất dễ hiểu nên chúng được dùng ở mức thấp nhất trong tổ chức.  Tiên đốn vấn đề: Không cần phải thực sự có kinh nghiệm về vấn đ ề khi chuẩn bị một biểu đồ nhân quả. Trước khi vấn đề nảy sinh, ta có thể hỏi: “Cái gì có thể gây ra vấn đề ở giai đoạn này của quá trình?”. Do đó, biểu đồ nhân quả có thể được dùng để tiên đốn vấn đề nhằm mục đích ngăn chặn trước. b. Bất lợi Bên cạnh những lợi ích nêu trên, biểu đồ nhân quả vẫn tồn tại những nhược điểm như:  Dễ sa lầy vào một số nguyên nhân có thể có (Như là nguyên vật liệu hay đo lường).  Khó dùng cho những quá trình dài, phức tạp.  Những nguyên nhân giống nhau của vấn đề có thể xuất hiện nhiều lần. 2.2.3. Biểu đồ kiểm sốt 2.2.3.1. Những khái niệm về biểu đồ kiểm sốt Một điều quan trọng trong sản xuất là tạo ra các sản phẩm mà sự khác biệt giữa chúng ít nhất. Nói một cách khác, chúng ta muốn tất cả các sản phẩm cùng một chủng loại hay cùng một nhãn hiệu giống nhau hồn tồn. Tuy nhiên, đây là sự mong đợi không thực tế, bởi vì trong quá trình sản xuất cho dù máy móc thiết bị có hiện đại và chính xác đến mức nào chăng nữa thì cũng không thể tạo ra những sản phẩm đồng nhất 100% về chất lượng. Nguyên nhân nào đã tạo ra sự khác biệt này?  Các nguyên nhân ngẫu nhiên (Nguyên nhân chung): Là những nguyên nhân do bản chất của quá trình đó, chúng rất khó xác định, nhưng chúng không tạo ra sự bất ổn của quá trình. Chẳng hạn như tình trạng trang thiết bị, điều kiện môi trường làm việc chung về ánh sáng và mặt bằng. Những nguyên nhân này thường chỉ gây ra những thay đổi nhỏ ở sản phẩm và chúng nằm trong giới hạn kiểm sốt.  Các nguyên nhân không ngẫu nhiên (Nguyên nhân đặc biệt): Những nguyên nhân này phải được xác định và loại bỏ. Chẳng hạn như việc sử dụng nguyên vật liệu không đảm bảo yêu cầu. Khi xuất hiện nguyên nhân này quá trình thường nằm ngồi giới hạn kiểm sốt. Biểu đồ kiểm sốt được sử dụng kiểm tra quá trình đầu vào hoặc đầu ra. Sử dụng biểu đồ kiểm sốt trong quá trình kiểm tra được gọi là kiểm tra quá trình bằng thống kê. Một quá trình chỉ có những biến đổi ngẫu nhiên được gọi là “Quá trình ổn định”, Trang 8
  9. Phân tích và khắc phục nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nước tăng lực Number One còn quá trình có chứa những biến đổi không ngẫu nhiên được gọi là “Quá trình không ổn định”. Hình 2.3: Cấu trúc của biểu đồ kiểm sốt Mục đích của biểu đổ kiểm sốt là phân biệt giữa biến đổi ngẫu nhiên (những biến đổi do bản chất) và biến đổi không ngẫu nhiên do một nguyên nhân đặc biệt nào đó gây ra từ đó nhằm đạt được các mục tiêu sau:  Mục tiêu 1: Đạt được sự ổn định của hệ thống Một hệ thống ổn định nếu chỉ thể hiện những biến đổi ngẫu nhiên do bản chất hạn chế của hệ thống.  Mục tiêu 2: Cải thiện khả năng của quá trình thông qua Thay đổi giá trị trung bình của quá trình. Giảm mật độ thay đổi ngẫu nhiên (bằng huấn luyện, giám sát, …). a. Lợi ích của quá trình kiểm sốt bằng thống kê Sử dụng biểu đồ kiểm sốt để phân tích quá trình có những ưu điểm nổi bật sau:  Khi quá trình đang ổn định, ta có thể dự báo, ít nhất nó sẽ còn tiếp tục ổn định trong khoảng thời gian kế tiếp.  Khi quá trình có các nguyên nhân đặc biệt đang gây ra sự không ổn định và thay đổi lớn có thể nhận thấy trên biểu đồ kiểm sốt, ta phải tìm cách loại bỏ chúng ngay từ đầu.  Khi quá trình đang ổn định, công nhân vận hành quá trình sẽ rất thuận lợi. Điều này thể hiện là nếu tập số liệu rơi vào vùng giới hạn ổn định thì không cần phải tiến hành bất cứ điều chỉnh nào, vì nếu tiến hành điều chỉnh sẽ làm sự thay đổi tăng lên chứ không giảm xuống. Và ngược lại, biểu đồ kiểm sốt sẽ cho người công nhân có những điều chỉnh cần thiết khi có dấu hiệu xuất hiện nguyên nhân đặc biệt làm cho các số liệu nằm ngồi giới hạn kiểm sốt.  Khi quá trình đang ổn định, nếu muốn giảm biên độ dao động của quá trình về lâu dài, ta phải thay đổi hệ thống quá trình chứ không phải trông chờ vào các biện pháp quản lý công nhân điều hành.  Việc phân tích biểu đồ kiểm sốt thông qua việc biểu diễn số liệu trên đồ thị theo thời gian cho phép thấy được xu hướng thay đổi của quá trình mà theo phương pháp khác không thực hiện được. b. Thuộc tính và biến đổi: Phụ thuộc vào bản chất của các đặc tính chất lượng Trang 9
  10. Phân tích và khắc phục nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nước tăng lực Number One Thuộc tính là đặc tính chất lượng mà chúng ta tập trung vào kiểm tra khuyết tật (sai sót) hoặc phế phẩm (hư hỏng) của sản phẩm. Những đặc tính này thể hiện sự phù hợp hay không phù hợp, tồn tại hay không tồn tại và chúng có thể đếm được. Biến đổi là đặc tính kỹ thuật như trọng lượng, chiều dài, thời gian, nhiệt độ, áp suất, độ ẩm có thể đo được. c. Sự khác biệt giữa khuyết tật và phế phẩm  Khuyết tật (sai sót) thể hiện sự không hồn hảo nhưng không cần thiết phải làm lại tồn bộ sản phẩm/dịch vụ.  Phế phẩm (hư hỏng) là sản phẩm không phù hợp nhất thiết phải loại bỏ, làm lại hoặc giảm phẩm cấp. Một sản phẩm hư hỏng có thể có một hoặc nhiều sai sót. 2.2.3.2. Các loại biểu đồ kiểm sốt Có hai dạng biểu đồ kiểm sốt:  Biểu đồ kiểm sốt dạng thuộc tính (định tính).  Biểu đồ kiểm sốt dạng biến số (định lượng). 2.2.3.2.1. Biểu đồ kiểm sốt dạng thuộc tính Có bốn loại chính:  Biểu đồ kiểm sốt phế phẩm:  Biểu đồ % phế phẩm – Biểu đồ p.  Biểu đồ số lượng phế phẩm – Biểu đồ np.  Biểu đồ kiểm sốt khuyết tật:  Biểu đồ số khuyết tật – Biểu đồ c.  Biểu đồ số khuyết tật trên một đơn vị sản phẩm – Biểu đồ u. Tuy nhiên, trong phạm vi luận văn này chỉ quan tâm đến biểu đồ kiểm sốt phế phẩm. Vì biểu đồ kiểm sốt khuyết tật thường được sử dụng cho quá trình có sản phẩm đầu ra phức tạp và liên tục. Đối với sản phẩm nước tăng lực Number One chỉ cần sử dụng biểu đồ kiểm sốt phế phẩm để phân tích, vì chỉ số đo chất lượng của sản phẩm là dạng thuộc tính, đặc tính sản phẩm là dạng phế phẩm và cỡ mẫu khi nghiên cứu thay đổi. a. Biểu đồ p  Ứng dụng: Kiểm sốt phần trăm phế phẩm; Quan tâm đến việc xác định quá trình sinh ra khuyết tật có ổn định hay không? Biểu đồ p có thể dùng để kiểm sốt tỉ lệ phế phẩm với kích thước mẫu (n) thay đổi. Trang 10
  11. Phân tích và khắc phục nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nước tăng lực Number One  Đường trung tâm: (Giá trị này phải được vẽ trên biểu đồ kiểm sốt bằng một đường liên tục)  Độ lệch chuẩn:  Giới hạn trên và giới hạn dưới: UCL (p) = p + 3σ LCL (p) = p – 3σ  Khi kích thước mẫu (n) thay đổi: Khi kích thước mẫu thay đổi sẽ dẫn đến độ lệch chuẩn (σ) thay đổi, và khi đó đường giới hạn trên và giới hạn dưới cũng thay đổi theo từng nhóm mẫu. Vì vậy phải tìm ra đường trung bình để đường giới hạn uốn khúc trở thành đường thẳng để dễ kiểm sốt. Lúc này σ= i Phải chuyển n thành n để hai đường giới hạn trên và dưới trở thành đường thẳng i Trong đó N: số lượng nhóm mẫu. b. Biểu đồ np  Ứng dụng: Kiểm tra số phế phẩm.  Đường trung tâm: np.  Độ lệch chuẩn:  Giới hạn trên và giới hạn dưới: UCL (p) = np + 3σ LCL (p) = np - 3σ 2.2.3.2.2. Biểu đồ kiểm sốt đặc tính biến đổi  Ứng dụng: Dùng để kiểm sốt những đặc tính chất lượng có thể đo lường được.  Các dạng biểu đồ kiểm sốt dạng biến số:  Biểu đồ X và R. Trang 11
  12. Phân tích và khắc phục nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nước tăng lực Number One  Biểu đồ X và s.  Biểu đồ X và MR (Biểu đồ đo lường đơn và khoảng rộng dịch chuyển). Trong đó:  Biểu đồ X được sử dụng để kiểm sốt độ thay đổi (dao động) về giá trị trung bình giữa các nhóm mẫu.  Biểu đồ R và s được sử dụng để kiểm sốt độ dao động về độ rộng giữa các nhóm mẫu. Biểu đồ kiểm sốt đặc tính biến đổi chỉ giới thiệu sơ lược để tham khảo chứ không đi sâu vì không ứng dụng trong luận văn. 2.2.3.3. Trạng thái kiểm sốt  Quá trình được kiểm sốt:  Trong quá trình chỉ có các nguyên nhân ngẫu nhiên do đó quá trình có tính ổn định và có thể dự đốn được trong tương lai.  Quá trình vượt qua tầm kiểm sốt.  Khoảng cách từ giới hạn kiểm sốt trên đến giới hạn kiểm sốt dưới được chia thành sáu phần bằng nhau như vậy theo quy tắc 3σ thì mỗi phần sẽ là 1σ.  Các quy tắc nằm ngồi vùng kiểm sốt: 1. Bất kỳ điểm nào rơi ngồi vùng kiểm sốt. 2. Hai trong ba điểm liên tiếp rơi vào vùng A và cùng nằm về một phía của đường trung tâm. 3. Bốn trong năm điểm liên tiếp rơi vào vùng A hay vùng B và cùng nằm v ề một phía của đường trung tâm. 4. Có ít nhất tám điểm liên tiếp nằm về một phía của đường trung tâm. 5. Có tám điểm liên tiếp thể hiện xu hướng tăng hay giảm. Nói cách khác, để nhận biết điều này chỉ cần chia khoảng cách 3σ thành hai vùng bằng nhau. Khi có hai điểm liên tiếp nằm ở vị trí 1.5σ thì quá trình nằm ngồi vùng kiểm sốt. Trang 12
  13. Phân tích và khắc phục nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nước tăng lực Number One a. Năng lực quá trình Cp Để xem xét khả năng của quá trình có chấp nhận hay không, người ta thường sử dụng các chỉ số khả năng của quá trình. Các chỉ số được tính như sau:  Giả thiết:  Quá trình ổn định.  Quá trình tuân theo phân phối chuẩn.  Số liệu dạng thay đổi.  Giá trị trung bình của quá trình bằng giá trị danh nghĩa của đặc tính kỹ thuật.  Mục đích: Để xem khả năng của quá trình có đáp ứng được giới hạn dao động cho phép của đặc tính kỹ thuật hay không?  Công thức: Cp =  Giải thích: Cp > = 1: Quá trình có khả năng, cụ thể là: Cp = 1: Quá trình có 0.3% sản phẩm nằm ngồi dung sai cho phép. Cp = 2: Quá trình có 0.00003% sản phẩm nằm ngồi dung sai cho phép. Cp = 0.5: Quá trình có 13,4% sản phẩm nằm ngồi dung sai cho phép. b. Năng lực thực sự của quá trình Cp k  Giả thiết:  Quá trình ổn định.  Quá trình tuân theo phân phối chuẩn.  Số liệu dạng thay đổi.  Giá trị trung bình của quá trình khác giá trị danh nghĩa của đặc tính kỹ thuật.  Mục đích: Để xem khả năng quá trình có đáp ứng được giới hạn dao động cho phép của đặc tính kỹ thuật hay không?  Công thức: Cp = Min . k Các chỉ số Cp và Cp càng lớn càng tốt. k 2.2.4. Biểu đồ tần suất Biểu đồ tần suất là một công cụ thống kê đơn giản khác, sẽ cung cấp cho chúng ta thêm những thông tin về quá trình. Biểu đồ tần suất là một biểu đồ thể hiện bằng Trang 13
  14. Phân tích và khắc phục nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nước tăng lực Number One hình ảnh số lần xuất hiện giá trị của các phép đo xảy ra tại một giá trị cụ thể hoặc trong một khoảng giá trị nào đó. Nói một cách khác, biểu đồ tần suất là bảng ghi nhận dữ liệu cho phép ta thấy được thông tin cần thiết một cách dễ dàng và nhanh chóng so với bảng số liệu thông thường khác. Biểu đồ tần suất là một công cụ chuẩn dùng để tóm tắt, phân tích và trình bày dữ liệu. Cũng có thể nói rằng, lợi ích chủ yếu của phương pháp này là tạo được một hình ảnh tổng quan về biến động của các dữ liệu, một hình dạng đặc trưng “nhìn được” từ những con số tưởng như vô nghĩa. Hình 2.4: Biểu đồ tần suất về doanh thu qua các năm 2.2.5. Bảng kiểm tra 2.2.5.1. Giới thiệu Bảng kiểm tra được xem như công cụ chính để thu thập số liệu. Nhìng chung bảng kiểm tra có thể được sử dụng trong việc thu thập dữ liệu cho kiểm sốt quá trình và phân tích vấn đề.  Kiểm sốt quá trình: Mỗi quá trình có các chỉ tiêu thể hiện quá trình đó hoạt động như thế nào. Thu thập dữ liệu và sau đó phân tích chúng là một phần quan trọng trong tiến trình kiểm sốt. Tất cả các loại bảng kiểm tra đều có thể được sử dụng để thu thập những thông tin quan trọng về quá trình.  Phân tích vấn đề: Sự phức tạp trong quyết định nguyên nhân chính của một vấn đề đòi hỏi những thông tin chi tiết để có thể xác định rõ vấn đề đó. Bảng kiểm tra có thể được sử dụng để trả lời những câu hỏi như Ai? Cái gì? Ơû đâu? Khi nào? Tại sao? Như thế nào? Và bao nhiêu? Yếu tố chính trong kiểm sốt quá trình và phân tích vấn đề là số liệu đạt được từ bảng kiểm tra phải được tóm tắt rõ ràng theo dạng biểu đồ hoặc đồ họa. 2.2.5.2. Các dạng thu thập dữ liệu Thông tin có thể được thu thập qua các dạng bảng kiểm tra như sau:  Bảng kiểm tra dạng thuộc tính.  Bảng kiểm tra dạng đặc tính biến đổi.  Danh sách kiểm tra. Danh sách kiểm tra bao gồm những hạng mục quan trọng hoặc thích hợp với một vấn đề hay tình huống cụ thể. Danh sách kiểm tra được sử dụng để đảm bảo rằng tất cả những bước quan trọng hay những hoạt động quan trọng đã được thực hiện. Mặc dù danh sách kiểm tra đã được phân tích bởi nhóm cải tiến chất lượng, nhưng mục đích chính của nó là để hướng dẫn vận hành chứ không phải để thu thập dữ liệu. Do đó, danh sách kiểm tra thường được dùng trong quá trình sửa chữa và giải quyết vấn đề. Chúng là một phần của giải pháp. 2.2.5.3. Ứng dụng Kiểm tra lý do sản phẩm bị trả lại. Kiểm tra lại vị trí của nguyên nhân gây ra khuyết tật, kiểm tra sự cố phân bố của dây chuyền sản xuất. 2.2.6. Biểu đồ Pareto Trang 14
  15. Phân tích và khắc phục nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nước tăng lực Number One Thông thường để nâng cao hiệu quả sản xuất, các nhà máy phải thường xuyên cải tiến các lĩnh vực hoạt động liên quan đến chất lượng, năng suất, chi phí, giá thành, … Nhưng thực tế thường khó xác định phải bắt đầu từ đâu để tiến hành. Sử dụng Pareto là một kỹ thuật giúp lần ra cách giải quyết. Biểu đồ Pareto giúp xác định một số nguyên nhân có ảnh hưởng đến chất lượng của tồn quá trình. Nói cách khác khi phát sinh một vấn đề nào đó thì có những nguyên nhân ảnh hưởng mạnh và có những nguyên nhân ảnh hưởng yếu. Phân tích Pareto chỉ ra nguyên nhân ảnh hưởng quan trọng nhất. 2.2.6.1. Ứng dụng Có thể sử dụng biểu đồ Pareto để giải quyết các vấn đề sau:  Tìm ra khuyết tật trong một sản phẩm.  Sắp xếp khách hàng theo thứ tự quan trọng. 2.2.6.2. Cách xây dựng biểu đồ Pareto 1. Liệt kê tất cả các yếu tố tiềm năng: Chuẩn bị một bảng kiểm tra để thu thập dữ liệu của các yếu tố này. Nếu có một yếu tố “khác” được sử dụng trong bảng kiểm tra, việc xảy ra của yếu tố này phải được xác định đầy đủ. 2. Tất cả các yếu tố phải được định rõ để tất cả thành phần bên trong các yếu tố này được phân loại một cách phù hợp. Nên có một nhóm hay một tổ chức chuyên thực hiện bước một và hai. 2.2.7. Biểu đồ quan hệ 2.2.7.1. Giới thiệu “Mối quan hệ giữa các đặc tính” nghĩa là sự thay đổi của một đặc tính có khả năng dự báo sự thay đổi của đặc tính khác. Hình 2.5: Biểu đồ quan hệ của hai thuộc tính X và Y 2.2.7.2. Xây dựng biểu đồ quan hệ Các bước xây dựng biểu đồ quan hệ: 1. Chọn đặc tính thứ nhất (biến thứ nhất) làm cơ sở để dự đốn giá trị của đặc tính thứ hai (biến thứ hai). 2. Vẽ các giá trị lên đồ thị. 3. Sau khi xây dựng xong biểu đồ quan hệ, chúng ta có thể sử dụng các mẫu hoặc các phuơng pháp phân tích sau đây để đánh giá mối quan hệ giữa các đặc tính. 2.2.7.3. Phân tích biểu đồ quan hệ a. Kiểm tra dấu hiệu quan hệ Trang 15
  16. Phân tích và khắc phục nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nước tăng lực Number One Kiểm tra dấu hiệu quan hệ là một phương pháp định lượng đánh giá mối quan hệ giữa hai đặc tính. b. Hệ số quan hệ Hệ số quan hệ cũng là một phương pháp định lượng để đánh giá mối quan hệ giữa hai đặc tính. Dùng các phần mềm như Excel, SPSS, … để tính hệ số quan hệ r. Giá trị r sẽ nằm trong khoảng (-1, 1). < 0 : Hai đặc tính có mối quan hệ nghịch. Khi r r = 0 : Hai đặc tính không có mối quan hệ. > 0 : Hai đặc tính có mối quan hệ thuận. r 2.3. NĂM S – CƠ SỞ CHO SỰ CẢI TIẾN 2.3.1. Khái niệm 5S 5S là phương pháp để giảm bớt sự trì trệ ẩn dấu bên trong một công ty. 5S là Seiri, Seiton, Seiso, Seiketsu, Shitsuke, có thể dịch chung là hoạt động thu dọn ở nơi làm việc. Nói cách khác 5S chính là quá trình “làm sạch” các loại rác để có thể sử dụng những thứ cần thiết vào những lúc cần thiết với số lượng cần thiết. • Seiri: Phân biệt rõ ràng giữa những thứ cần thiết, không cần thiết và loại bỏ những thứ không cần thiết. • Seiton: Sắp xếp rõ ràng và phân biệt các thứ để tiện sử dụng. • Seiso: Luôn luôn dọn dẹp vệ sinh, duy trì sự rõ ràng và sạch sẽ. • Seiketsu: Luôn luôn duy trì 3S đầu tiên đã được đề cập ở trên mọi lúc mọi nơi. • Shitsuke: Là kỷ luật quan trọng nhất trong 5S, phải thực hiện nhiều lần tạo thành thói quen. Đào tạo mọi người thực hiện 3S đầu tiên một cách tự giác tự nguyện. 2.3.2. Những lợi ích khi thực hiện 5S 1. Khi thực hiện 5S, các dụng cụ, khuôn mẫu luôn trong tình trạng sẵn sàng sử dụng khi cần thiết, do đó sẽ không xảy ra tình trạng tìm kiếm dụng cụ, dao cụ khi cần sử dụng vì vậy sẽ không gây lãng phí thời gian. 2. 5S tác động đến việc nâng cao chất lượng thông qua việc sản xuất không còn sản phẩm xấu: Một nhà máy sạch đẹp thì không phải là nơi hiện diện của sản phẩm xấu; Trong một nhà máy sạch đẹp khi nhìn thấy sản phẩm xấu thì ai cũng cảm thấy khó chịu. 3. 5S liên quan đến việc hạ giá thành sản xuất: Khi nhà máy được dọn ngăn nắp không có những vật dụng không cần thiết cản trở thì việc vận chuyển và làm việc thuận lợi hơn, tránh được những trục trặc và nâng cao hiệu quả sử dụng máy. 4. 5S giúp cho việc giao hàng đúng hạn: Nhà máy càng sạch sẽ thoải mái, nơi làm việc vui vẻ thì tỷ lệ đi làm càng cao, thêm vào đó là sự hoạt động của máy móc sẽ giảm thiểu trục trặc. Kết quả là khi người, vật, máy móc thiết bị đều hoạt động tốt thì sẽ không còn sự giao hàng trễ. Trang 16
  17. Phân tích và khắc phục nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nước tăng lực Number One 5. 5S bảo đảm tính an tồn trong nhà máy: Vì không còn chướng ngại vật, dầu mỡ đổ ra sàn làm trượt ngã gây tai nạn. Đồng phục gọn gàng, không còn những loại quần áo thùng thình dễ gây tai nạn khi có sơ suất dù rất nhỏ. 6. 5S tạo ra tinh thần làm việc và tinh thần đồng đội tốt: Nhà máy sạch sẽ gọn gàng làm cho người ngồi cảm phục khi tới tham quan, khách hàng cảm thấy yên tâm khi mua sản phẩm, và người đến xin việc thấy cảm phục và muốn làm việc ngay. 2..4. NHẬN XÉT Trên đây đã trình bày tổng quan về các công cụ quản lý chất lượng thường được dùng trong kiểm sốt quá trình để duy trì và cải tiến chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, có công cụ không có nghĩa là sẽ áp dụng được hiệu quả. Thành phần quan trọng nhất trong chiến lược quản lý chất lượng chính là sự hợp tác giữa nhà quản lý và nhân viên trong việc thực hiện quá trình. Muốn cải tiến quá trình, trước hết phải được sự ủng hộ triệt để của lãnh đạo Công ty, sau đó phải truyền đạt cho mọi nhân viên trong Công ty thấu hiểu và thấy được những lợi ích khi áp dụng những công cụ này. Nhưng với tình hình Việt Nam hiện nay, công nhân đứng máy vẫn còn nhiều người chưa tốt nghiệp phổ thông, khái niệm về thống kê đối với họ vẫn còn khó hiểu, chúng ta phải tìm cách giải thích thật đơn giản để mọi ngưới có thể hiểu được. Khi có sự cam kết của lãnh đạo và nhân viên đã thấu hiểu thì quá trình cải tiến chất lượng đã tiến được một bước. Trang 17
  18. Phân tích và khắc phục nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nước tăng lực Number One CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY 3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ MÁY BIA BẾN THÀNH Nhà máy Bia Bến Thành tiền thân là xưởng nước giải khát Bến Thành, được thành lập theo giấy phép số : 02/QĐ do Ban giám đốc Công ty Nông Lâm Hải Sản 7 – Quân khu 7 ký ngày 10/2/1994, chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ngày 1/4/1994. Những cột mốc thời gian đáng ghi nhớ trong quá trình sản xuất kinh doanh Từ năm 1994 – 1995: Sản xuất nước ngọt Bến Thành các loại như: Nước trái cây, bạc hà, chanh, coca, xá xị và rượu nhẹ có gaz Bến Thành. Từ năm 1996, bắt đầu chuyển đổi công nghệ, nhập dây chuyền sản xuất nước giải khát lên men và sữa đậu nành Bến Thành. Từ tháng 6/1996 đến nay: Liên tục cải tiến công nghệ và quy trình kỹ thuật đ ể sản xuất bia Bến Thành các loại (bia chai, bia hơi, bia tươi Flash) và sữa đậu nành, nước tăng lực, nước giải khát các loại. Nhờ vào dây chuyền công nghệ tiên tiến với các thiết bị máy móc hiện đại, các nhiên liệu đều được nhập từ các nước Đức, Mỹ, Uùc, nhờ đó sản phẩm của nhà máy với chất lượng cao đã được khách hàng chấp nhận, đã có mặt hầu hết trên thị trường các tỉnh miền Trung, cao nguyên Trung bộ, miền Đông Nam Bộ, các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và TPHCM. Về chất lượng sản phẩm: Có thể tóm tắt quá trình công nghệ tiên tiến trong sản xuất bia của Nhà máy như sau: Malt và Houbon được nhập từ Uùc, Đức có chất lượng cao và ổn định. Hệ thống nấu được điều khiển theo cấu hình nhà nấu ba nồi gồm các công đoạn hồ hóa, dịch hóa, đạm hóa và đường hóa. Thời gian và nhiệt độ nấu được kiểm tra bằng hệ thống điện tử tự ghi. Giai đoạn lên men dài ngày: Là quá trình sinh hóa tự nhiên và thuần khiết, chuyển hóa Hydratcacbon, đạm, khống, vitamin, … dưới tác dụng của men giống thuần chủng Saccharomycess Carlsbergensis tạo ra sản phẩm tổng hợp độc đáo, thuần khiết mang hương vị đặc trưng của Bia Bến Thành. Hệ thống thiết bị chai: Dây chuyền công nghệ chiết chai là một hệ thống thiết bị hồn chỉnh, khép kín bao gồm: Máy gắp chai, máy rữa, máy chiết, máy hấp thanh trùng, máy dán nhãn. 3.1.1. Các giải thưởng chất lượng Sản phẩm Nhà máy liên tục đạt nhiều Huy chương vàng như : HCV Hội chợ quốc tế Cần Thơ; Hội chợ Triển lãm Thương mại Quốc tế Quang Trung (TPHCM) do Sở KHCN Môi trường duyệt cấp; Hội chợ quốc tế TPHCM (Trung tâm HIEEC) tháng 4/1998. Trang 18
  19. Phân tích và khắc phục nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nước tăng lực Number One Tháng 4/2000: Đạt thêm 2 HCV sản phẩm chất lượng cao và 2 HCV sản phẩm độc đáo và phong cách tiếp thị độc đáo tại Hội chợ Quang Trung TPHCM. Năm 2001: Bia Bến Thành tiếp tục được người tiêu dùng bầu chọn Hàng Vi ệt Nam chất lượng cao trong 4 năm liền (1999 – 2001). Bia Bến Thành đoạt danh hiệu là một trong ba sản phẩm bia của Việt Nam sản xuất chất lượng hàng đầu trong cả nước của ngành bia do người Việt Nam sản xuất (2000); và Number One là một trong ba sản phẩm nước giải khát hàng đầu tại Việt Nam (2002) do người tiêu dùng bình chọn. Điều gì đã giúp cho Nhà máy bia và NGK Bến Thành từ một đơn vị nhỏ sinh sau đ ẻ muộn , hoạt động trong một ngành mà tính cạnh tranh rất quyết liệt lại nhanh chóng xác định và củng cố vị thế thị trường của mình? Có thể lý giải bằng chính sách chất lượng tồn diện của Nhà máy, điều cốt lõi về thành tích này nằm trong bí quy ết về chất lượng. 3.1.2. Quy mô sản xuất Hiện nay Nhà máy đang phát triển quy mô sản xuất trên ba phân xưởng:  Phân xưởng 169 Nơ Trang Long, phường 12, quận Bình Thạnh.  Phân xưởng 441 Phan Văn Trị, phường 5, quận Gò Vấp.  Phân xưởng 219 Quốc lộ 13, tỉnh Bình Dương. Trong đó, phân xưởng ở Bình Dương vừa mới được đầu tư mới tồn bộ. Đây là một nhà máy bia hiện đại, hồn chỉnh gồm từ silo chứa (nồi chứa), nhà nấu bia, hệ thống tank lên men (hệ thống những dụng cụ chứa để lên men), hệ thống gây men, lọc nhiều cấp, phòng chiết vô trùng, dây chuyền chiết hiện đại, hồn chỉnh, hồn tồn tự động của Đức được thực hiện trên hệ điều hành Brewmaxx và Botex tại phòng điều khiển trung tâm của Nhà máy… nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. 3.2. TÌNH HÌNH NHÂN SỰ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY Do quá trình phát triển nhanh chóng của Nhà máy với khả năng phát triển mạnh mẽ, cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự của Nhà máy cũng biến đổi không ngừng nhằm phát triển về cơ cấu tổ chức cũng như chất lượng lao động của cán bộ công nhân viên của Nhà máy. Điều này thể hiện qua số liệu thống kê trong bảng sau: Đơn vị tính: Người Năm 2001 2002 2003 Chỉ tiêu Tổng số lao động 185 222 237 Trình độ Đại học 20 32 53 Trang 19
  20. Phân tích và khắc phục nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nước tăng lực Number One Trình độ trung cấp 35 38 60 Công nhân kỹ thuật 32 45 40 Lao động phổ thông 98 107 84 Bảng 3.1: Tình hình nhân sự của Nhà máy trong ba năm gần đây 3.2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức của Nhà máy 3.2.2. Nhiệm vụ của phòng QA Trưởng phòng QA tổ chức phân công công việc đến từng nhân viên để thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, duy trì hoạt động của hệ thống theo đúng quy đ ịnh đã đ ược ban hành, đồng thời phối hợp với các đơn vị khác để thực hiện mục tiêu chất lượng của Nhà Máy đề ra. Các nhân viên phòng QA điều hành các công việc liên quan đến trạng thái kiểm tra, thử nghiệm, liên quan đến kiểm tra chất lượng sản phẩm, nguyên vật liệu, và kiểm sốt các thiết bị kiểm nghiệm đo lường có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đảm bảo các nguyên liệu đầu vào luôn phù hợp với các yêu cầu qui đ ịnh c ủa Nhà Máy và đảm bảo chất lượng thành phẩm xuất xưởng luôn đạt yêu cầu kỹ thuật, Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2