intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “Pháp luật về hợp đồng nhập khẩu và thực tiễn áp dụng tại hợp tác xã Công nghiệp Quyết Tiến”

Chia sẻ: Sâu Hư | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:58

138
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Có thể khẳng định rằng nền kinh tế của Việt Nam sau hơn 20 năm đổi mới và chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã và đang khẳng định được bước đi đúng hướng, đồng thời cũng tạo ra một môi trường kinh doanh ngày càng hoàn thiện cả về nhân tố cấu thành cũng như hành lang pháp lý. Mặt khác, có thể nói rằng sự giao lưu giữa các nước trên thế giới ngày càng được mở rộng theo xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “Pháp luật về hợp đồng nhập khẩu và thực tiễn áp dụng tại hợp tác xã Công nghiệp Quyết Tiến”

  1. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đới Ích Vũ – LKD45 Luận văn Đề tài “Pháp luật về hợp đồng nhập khẩu và thực tiễn áp dụng tại hợp tác xã Công nghiệp Quyết Tiến” - Trang 1 -
  2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đới Ích Vũ – LKD45 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................ ................................ ................................ ............ 1 Chương I: CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU ................................ ................................ ................................ ............. 8 I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ................................ .... 8 1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu ................................ ................................ ........ 8 2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu ................................ ................................ ....... 9 II. HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẨU ................................ ................................ ... 10 1. Khái niệm ................................ ................................ ................................ ....... 10 2. Đặc điểm ................................ ................................ ................................ ........ 11 2.1. Chủ thể ................................ ................................ ................................ .... 11 2.2. Đối tượng hợp đồng ................................ ................................ ................. 12 2.3. Đồng tiền thanh toán ................................ ................................ ................ 12 2.4. Luật áp dụng ................................ ................................ ............................ 12 3. Nguồn luật Điều chỉnh hợp đồng xuất nhập khẩu ................................ ............ 13 3.1. Luật quốc gia ................................ ................................ ........................... 13 3.2. Điều ước quốc tế ................................ ................................ ...................... 15 3.3. Tập quán thương mại quốc tế ................................ ................................ ... 16 3.4. Tiền lệ pháp (án lệ) về thương mại ................................ ........................... 17 III. KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẨU THEO QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM ................................ ................................ .. 17 1. Giao kết hợp đồng xuất nhập khẩu ................................ ................................ .. 17 1.1. Nguyên tắc giao kết................................ ................................ .................. 17 1.2. Giao kết hợp đồng xuất nhập khẩu ................................ ........................... 18 2. Điều kiện ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng xuất nhập khẩu .................... 19 2.1. Chủ thể của hợp đồng ................................ ................................ .............. 19 2.2. Hình thức hợp đồng ................................ ................................ ................. 19 2.3. Đối tượng hợp đồng ................................ ................................ ................. 20 2.4. Nội dung của hợp đồng ................................ ................................ ............ 20 2.4.1. Tên hàng ................................................................................................... 21 2.4.2. Số lượng.................................................................................................... 21 2.4.3. Qui cách, chất lượng ................................................................................. 21 - Trang 2 -
  3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đới Ích Vũ – LKD45 2.5.4. Giá cả ........................................................................................................ 21 2.5.5. Phương thức thanh toán ............................................................................ 22 2.5.6. Địa điểm và thời gian giao nhận hàng ....................................................... 22 3. Thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu ................................ ............................... 22 3.1. Nguyên tắc thực hiện ................................ ................................ ............... 22 3.2. Nội dung thực hiện................................ ................................ ................... 23 3.2.1. Xin giấy phép xuất nhập khẩu................................................................... 23 3.2.2. Mở tín dụng thư (thông thường là L/C nếu hợp đồng qui định) ................ 23 3.2.3. Thuê tàu lưu cước, mua bảo hiểm hàng hóa.............................................. 23 3.2.4. Thủ tục hải quan........................................................................................ 24 3.2.5. Giao nhận hàng và kiểm tra hàng hóa ....................................................... 24 3.2.4. Thanh toán ................................................................................................ 25 4. Trách nhiệm pháp lý khi vi phạm hợp đồng xuất nhập khẩu ............................ 26 4.1. Các yếu tố cấu thành trách nhiệm ................................ ............................ 26 4.2. Các hình thức trách nhiệm................................ ................................ ........ 26 4.2.1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng ................................................................. 26 4.2.2. Phạt vi phạm ............................................................................................. 27 4.2.3. Bồi thường thiệt hại................................................................................... 27 4.2.4. Hủy hợp đồng ........................................................................................... 27 4.3. Các trường hợp được miễn trách nhiệm................................ .................... 28 4.2.1. Trường hợp bất khả kháng ........................................................................ 28 4.2.2. Lỗi của bên kia hoặc của bên thứ ba.......................................................... 28 4.2.3. Trường hợp do hai bên thỏa thuận ............................................................ 29 5. Giải quyết tranh chấp ................................ ................................ ...................... 29 5.1. Giải quyết tranh chấp do thương lượng giữa các bên ................................ 29 5.2. Giải quyết tranh chấp do hòa giải ................................ ............................. 29 5.3. Giải quyết tranh chấp theo thủ tục Trọng tài ................................ ............. 30 5.4. Giải quyết tranh chấp theo thủ tục tại Toà án ................................ ........... 30 Chương II: THỰC TIỄN KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU NGUYÊN VẬT LIỆU NHỰA TẠI HỢP TÁC XÃ CÔNG NGHIỆP QUYẾT TIẾN................................ ................................ ................................ .......................... 32 I. KHÁI QUÁT VỀ HỢP TÁC XÃ CÔNG NGHIỆP QUYẾT TIẾN...................... 32 1. Địa vị pháp lý ................................ ................................ ................................ . 32 1.1. Một số thông tin chủ yếu về Hợp tác xã Công nghiệp Quyết Tiến ............ 32 - Trang 3 -
  4. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đới Ích Vũ – LKD45 1.1.1. Tổng quan về hợp tác xã ........................................................................... 32 1.1.2. Ngành nghề kinh doanh ............................................................................ 32 1.2.Chức năng nhiệm vụ của hợp tác xã ................................ .......................... 33 1.2.1. Chức năng ................................................................................................. 33 1.2.2. Nhiệm vụ .................................................................................................. 33 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức, bộ máy của hợp tác xã ................................ .................. 33 1.2.Sơ đồ cơ cấu tổ chức ................................ ................................ ................. 33 1.2.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận ................................ ...................... 34 3. Vấn đề về lao động và tiền lương ................................ ................................ .... 35 3.1. Tình hình lao động ................................ ................................ ................... 35 3.2. Hợp đồng lao động ................................ ................................ ................... 36 3.3. Hợp đồng lao động ................................ ................................ ................... 36 4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã ................................ ................ 37 4.1. Bảng cân đối kế toán ................................ ................................ ................ 37 4.2. Bảng cân đối tài khoản ................................ ................................ ............. 38 4.2. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh ................................ .......................... 39 II. VIỆC KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU NGUYÊN VẬT LIỆU NHỰA TẠI HỢP TÁC XÃ CÔNG NGHIỆP QUYẾT TIẾN ........................ 40 1. Các hình thức hợp đồng ................................ ................................ .................. 40 1.1. Hợp đồng lao động ................................ ................................ ................... 40 1.2. Hợp đồng kinh tế ................................ ................................ ..................... 40 1.3. Hợp đồng dân sự ................................ ................................ ...................... 41 2. Ký kết hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu nhựa tại hợp tác xã ..................... 41 2.1. Chủ thể hợp đồng ................................ ................................ ..................... 41 2.2. Hình thức hợp đồng ................................ ................................ ................. 42 2.3. Đối tượng hợp đồng ................................ ................................ ................. 43 2.4. Nội dung hợp đồng ................................ ................................ .................. 43 3. Tình hình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại hợp tác xã ................................ .. 44 4. Giải quyết tranh chấp liên quan đến việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu nhựa tại hợp tác xã ................................ ................................ ................. 45 Chương III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU NGUYÊN VẬT LIỆU NHỰA TẠI HỢP TÁC XÃ CÔNG NGHIỆP QUYẾT TIẾN ................................ ... 46 I. ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU NGUYÊN VẬT LIỆU NHỰA TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP .......................... 46 - Trang 4 -
  5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đới Ích Vũ – LKD45 1. Đánh giá chung ................................ ................................ ............................... 46 2. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu nhựa tại hợp tác xã công nghiệp Quyết Tiến.............. 47 2.1. Thuận lợi................................ ................................ ................................ .. 47 2.1.1. Về phía nhà nước ...................................................................................... 48 2.1.2. Về phía hợp tác xã..................................................................................... 48 2.2. Khó khăn ................................ ................................ ................................ . 49 2.2.1. Về phía nhà nước ...................................................................................... 49 2.2.2. Về phía hợp tác xã..................................................................................... 49 II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ................................ ............................. 50 1. Về phía nhà nước ................................ ................................ ............................ 50 1.1. Tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các đơn vị nhập khẩu ....................... 50 1.1.1. Hoàn thiện chính sách nhập khẩu.............................................................. 50 1.1.2. Thủ tục hải quan........................................................................................ 51 1.1.3. Hạn ngạch và giấy phép kinh doanh.......................................................... 51 1.1.4. Ký kết và gia nhập các Điều ước quốc tế về Thương mại ......................... 52 1.2. Các giải pháp khác ................................ ................................ ................... 52 1.2.1. Hoàn thiện môi trường kinh doanh theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế.. 52 1.2.2. Về chính sách xúc tiến thương mại ........................................................... 52 2. Về phía hợp tác xã ................................ ................................ .......................... 53 2.1. Vấn đề nhân sự ................................ ................................ ........................ 53 2.2. Tăng cường hệ thống tìm kiếm thông tin và mở rộng thị trường ............... 53 2.3. Về quá trình đàm phán ................................ ................................ ............. 53 2.4. Về vấn đề ký kết hợp đồng ................................ ................................ ....... 54 2.5. Về vấn đề thực hiện hợp đồng ................................ ................................ .. 55 KẾT LUẬN ................................ ................................ ................................ ............... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................ ................................ ........................ 57 LỜI NÓI ĐẦU Có thể khẳng định rằng nền kinh tế của Việt Nam sau hơn 20 năm đổi mới và chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã và đang khẳng định được bước đi đúng hướng, đồng thời cũng tạo ra một môi trường kinh doanh ngày càng hoàn thiện cả về nhân tố cấu thành cũng như hành lang - Trang 5 -
  6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đới Ích Vũ – LKD45 pháp lý. Mặt khác, có thể nói rằng sự giao lưu giữa các nước trên thế giới ngày càng được mở rộng theo xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế chung đó, điển hình là việc Việt Nam vừa gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Nếu một quốc gia chỉ đóng của không giao l ưu với nền kinh tế khác và thực hiện cơ chế tự cung tự cấp thì quốc gia đó không thể nào phát triển được. Mà để có một nền kinh tế phát triển thì quốc gia đó phải tăng cường giao lưu hợp tác, thúc đẩy giao lưu, hội nhập với nền kinh tế bên ngoài để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.Với việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, Việt Nam càng có nhiều cơ hội để thúc đẩy phát triển kinh tế. Nhìn vào thực trạng hiện nay, chúng ta thấy rằng Việt Nam vẫn là một nước được xếp vào nhóm đang phát triển, vẫn dựa vào nông nghiệp là chính, công nghiệp cũng chưa phát triển mạnh nhưng bù lại chúng ta có rất nhiều tiềm năng. Do đó, để đảm bảo cho sự nghiệp phát triển chung của đất nước, thì phải thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Một trong những biện pháp đó là phát triển kinh tế ngoại thương, mở rộng sự hợp tác với các nền kinh tế trên thế giới là một yêu cầu cấp bách. Điều này đã được Đảng ta khẳng định tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thức VI năm 1986 đã chỉ rõ: “Trong toàn bộ công tác kinh tế đối ngoại, khâu quan trọng nhất là đẩy mạnh xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu”. Còn tại Đại hội lần thứ VII năm 1991 cũng như Đại hội lần thứ VIII năm 1996, Đảng ta cũng chỉ ra quan điểm: “Phát triển kinh tế đối ngoại là một tất yếu khách quan nhằm phục vụ sự phát triển của kinh tế, xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Và cho đến Đại hội lần thứ IX năm 2000, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Nhà nước có chính sách khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh nhập khẩu h àng hóa và dịch vụ… Tăng nhanh kim n gạch xuất khẩu, tiến tới cân bằng nhập khẩu”. Như vậy càng khẳng định rằng xuất nhập khẩu có vai tr ò cần thiết và quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt trong việc phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n ước. Nhằm phù hợp với sự phát triển trong thời kỳ đổi mới, Nhà nước cho phép các loại hinh doanh nghiệp đ ược thực hiện kinh doanh theo phương thức đa phương hóa, đa dạng hóa nghành, xóa bỏ dần sự khác biệt giữa các loại hinh doanh nghiệp. Trước - Trang 6 -
  7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đới Ích Vũ – LKD45 tình hình đó, hợp tác xã Công nghiệp Quyết Tiến cũng đã không ngừng đổi mới, phát triển nhiều ngành, nghề sản xuất để cho phù hợp với xu thế chung. Và xuất nhập khẩu cũng là một trong các hoạt động chính của hợp tác xã. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Pháp luật về hợp đồng nhập khẩu v à thực tiễn áp dụng tại hợp tác xã Công nghiệp Quyết Tiến”. Đề tài chỉ đề cập và nghiên cứu một phần nhỏ trong chế độ pháp lý ngoại thương, cụ thể ở đây là nghiên cứu về thực tiễn ký kết hợp đồng nhập khẩu và thực trạng tại hợp tác xã Công nghiệp Quyết Tiến để từ đó có thể đưa ra các kiến nghị và các giải pháp nhằm giúp cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu tại hợp tác xã nói riêng và tại các doanh nghiệp nói chung hiện nay ngày càng hoàn thiện và đầy đủ hơn. Kết cấu chính của đề tài này như sau: Ngoài các mục Lời nói đầu, phần Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì đề tài được chia làm ba chương chính nhu sau: Chương I: Cơ sở pháp lý của việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Chương II: Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu nhựa tại hợp tác xã Công nghiệp Quyết Tiến. Chương III: Kiến nghị và giải pháp để nâng cao hiệu quả của hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu nhựa tại hợp tác xã Công nghiệp Quyết Tiến. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Nguyễn Hữu Mạnh và thầy giáo Đinh Hoài Nam, các thầy giáo trong khoa Luật Kinh tế và các bộ xã viên của hợp tác xã Công nghiệp Quyết Tiến đã hết sức giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Hà Nội, ngày tháng năm 2007 SINH VIÊN THỰC HIỆN Đới Ích Vũ - Trang 7 -
  8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đới Ích Vũ – LKD45 Chương I CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU Trong Điều kiện quốc tế hóa đời sống ngày càng cao, sự phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc, các nước ngày càng phụ thuộc lẫn nhau và tham gia vào quá trình liên kết và hợp tác kinh tế. Bởi vì quá trình đó không thể diễn ra ở một quốc gia mà phải tiến hành trên bình diện quốc tế. Đặc biệt, muốn phát triển nhanh thì mỗi quốc gia không thể đơn độc dựa vào nguồn lực của mình mà phải biết tận dụng tất cả các thành tựu khoa học, kỹ thuật, kinh tế mà loài người đã đạt được để thông thương, buôn bán trao đổi lẫn nhau. Vì thế mỗi quốc gia sẽ phải mua về những thứ không tự sản xuất được từ những nước khác, đồng thời bán những sản phẩm tự sản xuất được cho những nước có nhu cầu. Hoạt động này được gọi là hoạt động thương mại quốc tế.. Nhu cầu hoạt động ngoại thương thực chất là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia trên thế giới. Nếu xem kinh tế ngoại thương là một tổng thể thì xuất nhập khẩu chính là cốt lõi của tổng thể đó. Vì thế hoạt động ngoại thương ra đời và phát triển cùng với sự phát triển về nhu cầu trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia. Mặt khác, nhập khẩu là một trong những phương thức tiếp thu những thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới một cách nhanh chóng nhất và tạo ra cơ sở cho sự phát triển công nghệ hạ tầng và là một trong những mục tiêu hàng đầu của chính sách thương mại. 1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu có một vai trò vô cùng to lớn đối với sự phát triển nền kinh tế của một đất nước. Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu tạo ra một lượng ngoại tệ rất lớn nhằm giúp cho việc nhập khẩu các mặt hàng cần thiết để phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Bởi vì công nghiệp hoá, hiện đại hoá là con đường tất yếu để phát triển nền kinh tế của nước nhà. Để có thể thực hiện được công cuộc này, cần thiết phải có công nghệ khoa học kỹ thuật, thiết bị máy móc ti ên tiến. Một - Trang 8 -
  9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đới Ích Vũ – LKD45 phương pháp nhanh nhất để có những công nghệ máy móc này là nhập khẩu từ các nền công nghiệp tiên tiến. Có nhiều nguồn lực để có thể nhập khẩu các ph ương tiện máy móc kỹ thuật và một trong những nguồn lực quan trọng nhất đó chính l à kết quả thu được từ hoạt động xuất khẩu. Thứ hai, hoạt động xuất khẩu sẽ giúp cho hàng hoá trong nước có cơ hội gia nhập thị trường thế giới, tác động vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển. Thứ ba, hoạt động xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công việc, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.Bởi vì, việc sản xuất các mặt hàng xuất khẩu sẽ thu hút rất nhiều lao động đến làm việc, làm giảm bớt tình trạng thất nghiệp, góp phần ổn định kinh tế, chính trị, x ã hội và tạo ra thu nhập không nhỏ cho người dân. Mặt khác, xuất khẩu mặt hàng này sẽ tạo ra nguồn lực để nhập khẩu mặt hàng khác mở rộng và đáp ứng ngày một phong phú nhu cầu tiêu dung của người dân. Thứ tư, hoạt động xuất khẩu là cơ sở, tiền đề mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế của một quốc gia. Bởi vì xuất khẩu và quan hệ kinh tế đối ngoại tác động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại, thúc đẩy các quan hệ khác mở rộng và phát triển như quan hệ về tín dụng, đầu tư, bảo hiểm quốc tế, … Có thể thấy rằng hoạt động xuất khẩu là một vấn đề kinh tế mang tính chiến lược để phát triển nền kinh tế của một quốc gia. 2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu Khi đề cập đến vai trò của hoạt động xuất khẩu, không thể không nói đến hoạt động nhập khẩu. Vai trò của hoạt động nhập khẩu là vô cùng quan trọng. Thứ nhất, hoạt động nhập khẩu sẽ làm tăng số lượng và chất lượng của các mặt hàng trên thị trường trong nước nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Thứ hai, nhập khẩu để mang lại cho người tiêu dùng những mặt hàng trong nước không thể sản xuất ra được, các mặt hàng mà khi nhập khẩu sẽ có lợi hơn khi sản xuất ra ở trong nước cũng như các mặt hàng mà trong nước sản xuất ra không đủ để đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của người tiêu dùng. Thứ ba, hoạt động nhập khẩu mang lại cho một quốc gia một công nghệ khoa học hiện đại, ti ên tiến phục vụ tốt cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n ước. Thứ tư, hoạt động xuất khẩu giúp cho - Trang 9 -
  10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đới Ích Vũ – LKD45 việc sản xuất ở trong nước ngày càng phát triển, không ngừng nâng cao mẫu mã và chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh với các mặt hàng nhập khẩu. Như vậy, hoạt động nhập khẩu nếu đ ược Điều chỉnh hợp lý sẽ góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển của một nền kinh tế, tăng thu nhâp cho người dân, sử dụng có hiệu quả khả năng sản xuất trong nước, giải quyết tốt chính sách lao động xã hội, … II. HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẨU 1. Khái niệm Trong hợp đồng mua bán nói chung, luôn luôn có ít nhất hai chủ thể, đó l à người mua và người bán. Theo khoản 8 Điều 3 của luật Thương mại năm 2005 thì “mua bán hàng hoá” là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thoả thuận. Cũng theo Điều 28 của luật Th ương mại 2005 thì: “xuất khẩu hàng hoá” là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo qui định của pháp luật. Còn “nhập khẩu hàng hoá” là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo qui định của pháp luật. Cơ sở pháp lý của việc mua bán hàng hoá chính là hợp đồng mua bán hàng hoá. Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế trước hết là một hợp đồng mua bán hàng hoá, do đó nó mang đầy đủ đặc trưng của một hợp đồng mua bán hàng hoá. Ngoài hợp đồng này còn có thêm yếu tố quốc tế - là yếu tố vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia nên nó còn phải thoả mãn một số yêu cầu do yếu tố này đòi hỏi. Một số công ước quốc tế đã định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hoá có yếu tố quốc tế như sau: Theo Điều 1 - Công ước Lahaye 1964 về mua bán quốc tế những động sản hữu hình: “Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là hợp đồng mua bán hàng hoá trong đó các bên ký kết có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau, hàng hoá được chuyển từ nước này sang nước khác, hoặc việc trao đổi ý chí ký kết hợp đồng giữa các bên ký - Trang 10 -
  11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đới Ích Vũ – LKD45 kết được thiết lập ở các nước khác nhau”. Theo Điều 1 - Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế: “Công ước này áp dụng đối với những hợp đồng mua bán hàng hoá được ký kết giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau”. Như vậy, có thể thấy những biểu hiện chủ yếu của yếu tố nước ngoài trong hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là:  Các bên tham gia ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là các thương nhân có quốc tịch khác nhau và có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau;  Hàng hoá - đối tượng của hợp đồng được dịch chuyển qua biên giới quốc gia hoặc giai đoạn chào hàng và chấp thuận chào hàng có thể được thiết lập ở các nước khác nhau;  Nội dung của hợp đồng bao gồm các quyền sở hữu và nghĩa vụ phát sinh từ việc chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ người bán sang người mua ở các nước khác nhau;  Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế phải là ngoại tệ đối với ít nhất là một bên trong quan hệ hợp đồng;  Luật Điều chỉnh hợp đồng là luật quốc gia, các Điều ước quốc tế và các tập quán quốc tế khác về thương mại và hàng hải. 2. Đặc điểm So với hợp đồng mua bán trong nước, hợp đồng xuất nhập khẩu có nhiều điểm khác biệt đặc trưng. Điều làm nên sự khác biệt đó chính là tính quốc tế của hợp đồng xuất nhập khẩu. Điểm khác biệt như sau: 2.1. Chủ thể Chủ thể tham gia hợp đồng xuất nhập khẩu có thể khác nhau theo các định nghĩa khác nhau trong các nguồn luật khác nhau. Theo công ước Viên: “Chủ thể tham gia hợp đồng là những bên tham gia ký kết hợp đồng có trụ sở thương mại hay có nơi cư trú thường xuyên ở các nước khác nhau”. Theo luật Thương mại Việt Nam năm 2005: “Chủ thể tham gia hợp đồng là những thương nhân mang quốc tịch khác nhau”. - Trang 11 -
  12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đới Ích Vũ – LKD45 Thương nhân theo luật Thương mại Việt Nam được qui định trong Điều 6 của luật này là “ cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên” 2.2. Đối tượng hợp đồng Đối tượng của hợp đồng xuất nhập khẩu là hàng hoá. Đối tượng của hợp đồng được qui định khác nhau trong các nguồn luật khác nhau. Khoản 2 Điều 3 luật Thương mại Việt Nam 2005: “a. Hàng hoá là tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai. b. Hàng hoá còn là những vật gắn liền với đất đai”. Có thể thấy luật Thương mại Việt Nam 2005 Điều chỉnh không chỉ bó hẹp ở các động sản mà còn cả các động sản. Còn các hành vi liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá như vận chuyển hàng hoá, thanh toán, bảo hiểm, … thì không thuộc phạm vi Điều chỉnh của luật này. Đây cũng là một hạn chế khiến cho Việt Nam sẽ gặp khó khăn khi hội nhập WTO. Hàng hoá, đối tượng của hợp đồng xuất nhập khẩu có thể được di chuyển ra khỏi biên giới của một quốc gia. Thực tế thì Điều kiện này cũng cho thấy sự khác biệt giữa hợp đồng xuất nhập khẩu với một hợp đồng kinh tế nói chung, ví dụ nh ư hợp đồng mua bán ký kết giữa một xí nghiệp trong khu chế xuất với một xí nghiệp ngo ài khu chế xuất được pháp luật coi là hợp đồng xuất nhập khẩu, nhưng hàng hoá của hợp đồng đó không di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia. 2.3. Đồng tiền thanh toán Đối với hợp đồng mua bán trong nước thì đồng tiền thanh toán thường là nội tệ. Trong hợp đồng xuất nhập khẩu các bên có thể lựa chọn đồng tiền thanh toán theo thoả thuận của các bên ghi trong hợp đồng, có thể là đồng tiền của nước xuất khẩu, của nước nhập khẩu hoặc nước thứ ba. Tuy nhiên từ lúc ký kết đến khi thanh lý hợp đồng thường là một quãng thời gian khá dài, vì vậy có thể phát sinh tranh chấp trong việc thanh toán do chênh lệch tỷ giá hối đoái. 2.4. Luật áp dụng Nguồn luật Điều chỉnh đối với hợp đồng xuất nhập khẩu có thể là luật của bên - Trang 12 -
  13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đới Ích Vũ – LKD45 bán, luật của bên mua, cũng có thể là luật của nước thứ bat rung gian hoặc là áp dụng một công ước quốc tế như công ước của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Ngoài ra hợp đồng xuất nhập khẩu còn chịu sự Điều chỉnh của tập quán thương mại quốc tế và thậm chí là án lệ quốc tế (tiền lệ pháp). Để tránh hiện tượng “xung đột pháp luật” - là hiện tượng có nhiều hệ thống pháp luật khác nhau có thể cùng tham gia Điều chỉnh một quan hệ pháp luật - thì các bên phải thống nhất dẫn chiếu một nguồn luật Điều chỉnh cụ thể trong quá trình thực hiện hợp đồng. 3. Nguồn luật Điều chỉnh hợp đồng xuất nhập khẩu Trước khi giao kết một hợp đồng xuất nhập khẩu, các chủ thể luôn phải t ìm hiểu trong hoàn cảnh đó hợp đồng qui định họ có những quyền và nghĩa vụ gì, như thế nào? Nếu một hợp đồng xuất nhập khẩu không chặt chẽ thì khả năng xảy ra tranh chấp là rất lớn, các bên dễ vi phạm hợp đồng. Trên thực tế, một hợp đồng xuất nhập khẩu dù được soạn thảo hoàn chỉnh, chi tiết đến đâu cũng không tiên liệu trước được mọi tình huống có thể phát sinh trong quá trình thực hiện. Khi đó, những vấn đề phát sinh sẽ dựa vào cơ sở nào để giải quyết nếu như trong hợp đồng không qui định hoặc qui định không đầy đủ. Nếu là hợp đồng mua bán hàng hoá trong nước thì thông thường luật quốc gia là cơ sở. Nhưng nếu là hợp đồng xuất nhập khẩu thì không đơn giản. Để giải quyết vấn đề này, theo sự thoả thuận của các bên tham gia hợp đồng, nguồn luật Điều chỉnh có thể là luật quốc gia, luật quốc tế, tập quán th ương mại quốc tế hay tiền lệ pháp (án lệ) về thương mại. 3.1. Luật quốc gia Luật quốc gia ở đây đ ược hiểu là toàn bộ hệ thống pháp luật của một quốc gia. Ví dụ: Nếu pháp luật Việt Nam được áp dụng thì không chỉ áp dụng luật Thương mại mà là toàn bộ pháp luật Thương mại, rộng hơn nữa là toàn bộ hệ thống pháp luật Việt Nam. Luật quốc gia trở thành luật áp dụng cho hợp đồng xuất nhập khẩu trong các trường hợp:  Nếu Điều ước quốc tế mà quốc gia của chủ thể tham gia ký kết hoặc thừa nhận có qui định về Điều khoản luật áp dụng cho hợp đồng mua bán ngoại th ương, thì luật - Trang 13 -
  14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đới Ích Vũ – LKD45 đó đương nhiên được áp dụng mà không phụ thuộc vào sự đàm phán và thoả thuận của các chủ thể.  Các bên thoả thuận trong hợp đồng xuất nhập khẩu cho phép áp dụng luật quốc gia.  Nếu các bên không đạt được bất kỳ một thoả thuận nào về luật áp dụng thì cơ quan thẩm quyền giải quyết tranh chấp sẽ tự mình lựa chọn luật áp dụng căn cứ vào qui phạm xung đột của nước mình.  Trường hợp do nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan khác nhau mà các bên có thể thoả thuận lựa chọn luật áp dụng sau khi ký hợp đồng hoặc thậm chí sau khi đã phát sinh tranh chấp (khi đó các bên vẫn có quyền thoả thuận đưa tranh chấp ra xét xử theo trình tự trọng tài và quyết định áp dụng luật quốc gia n ào để giải quyết tranh chấp mà hợp đồng chưa qui định về cơ quan giải quyết tranh chấp).  Có một vấn đề cần lưu ý là là tất cả các nước trên thế giới đều không cho phép áp dụng pháp luật nước ngoài khi có lý do phải bảo vệ trật tự công cộng nước mình dù qui phạm xác định dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài. Luật quốc gia được các bên lựa chọn có thể là luật nước người bán, nước người mua, luật của nước thứ ba hoặc luật của bất kỳ nước nào khác có quan hệ với hợp đồng, chẳng hạn như luật của nơi ký hợp đồng, nơi thực hiện nghĩa vụ, … Khi lựa chọn pháp luật của một n ước thứ ba, phải có hiểu biết về luật pháp của nước đó. Cần phải biết luật đó bảo vệ quyền lợi của ng ười bán, người mua, luật đó có trái với chế độ chính trị hay vi phạm quyền lợi của chủ thể tham gia ký kết hợp đồng hay không. Ở Việt Nam, luật quốc gia có liên quan đến hợp đồng ngoại thương nói chung và hợp đồng xuất nhập khẩu nói riêng là luật Thương mại 2005, bộ luật Hàng hải, bộ luật Dân sự 2005, luật thuế xuất nhập khẩu, … Ngoài ra còn hàng loạt các nghị định, nghị quyết, qui định, thông tư như NĐ số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 1 năm 2006, NĐ số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 2 năm 2006, NĐ số 72/2006/NĐ-CP ngày 25/7/2006 nhằm qui định hoặc chi tiết hoá hướng dẫn việc thi hành các bộ luật này. - Trang 14 -
  15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đới Ích Vũ – LKD45 3.2. Điều ước quốc tế Điều ước quốc tế là sự thoả thuận giữa các chủ thể của luật quốc tế mà chủ yếu là giữa các quốc gia trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện nhằm thiết lập những qui tắc pháp lý bắt buộc để ấn định, thay đổi hoặc hoặc từ bỏ quyền và nghĩa vụ với nhau. Điều ước quốc tế về thương mại có vai trò hết sức quan trọng trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, nó là cơ sở pháp lý quan trọng đối với hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế được thiết lập giữa các doanh nghiệp của các quốc gia đó, là cơ sở để tăng cường mối quan hệ thương mại trao đổi hàng hoá giữa các chủ thể mà các quốc gia tham gia vì mục đích tăng cường hợp tác thúc đẩy phát triển kinh tế. Mặc dù vậy, trong tư pháp quốc tế, Điều ước quốc tế không phải là nguồn luật chủ yếu chiếm ưu thế, vì để ký kết một Điều ước quốc tế cần có những điểm tương đồng về lợi ích trên cơ sở tương quan lực lượng giữa các quốc gia và còn những trở ngại về phong tục tập quán, nhưng đây là cách hữu hiệu nhất để giải quyết xung đột pháp luật, chúng có tác động chủ đạo và trực tiếp đối với hoạt động ngoại thương. Điều ước quốc tế có thể phân chia thành Điều ước song phương và Điều ước đa phương hoặc cũng có thể phân chia thành Điều ước quốc tế Điều chỉnh trực tiếp và Điều ước quốc tế Điều chỉnh gián tiếp. Đối với Điều ước quốc tế không Điều chỉnh trực tiếp hợp đồng mua bán ngoại thương không qui định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong hợp đồng mà chỉ Điều chỉnh ở tầm vĩ mô nhưng cũng là cơ sở để ký kết. Bao gồm các hiệp định thương mại. Nội dung của các Điều ước này chỉ định nguyên tắc áp dụng pháp lý chung giữa các quốc gia. Bao gồm chế độ đãi ngộ tối huệ quốc, chế độ đãi ngộ quốc gia, chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập, nguyên tắc có đi có lại, … Đối với các Điều ước Điều chỉnh trực tiếp như công ước Viên 1980, công ước Lahayer, … Sau khi đã tham gia Điều ước quốc tế, các quốc gia thành viên phải thi hành Điều ước quốc tế có giá trị áp dụng bắt buộc trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia đó. Các qui phạm luật quốc gia ban hành phải phù hợp với Điều ước quốc tế (nguyên tắc nội luật hoá). - Trang 15 -
  16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đới Ích Vũ – LKD45 3.3. Tập quán thương mại quốc tế Tập quán thương mại là những thói quen thương mại được lặp đi lặp lại trong một thời gian dài được nhiều nước công nhận và áp dụng rộng rãi trong những hoạt động thương mại nhất định. Thông th ường thói quen thương mại được công nhận là tập quán thương mại quốc tế khi thoả mãn Điều kiện:  Thói quen được phổ biến được áp dụng thường xuyên và có tính chất ổn định.  Thói quen duy nhất về từng vấn đề ở từng địa phương, từng quốc gia hay trong từng khu vực.  Thói quen có nội dung cụ thể rõ ràng dựa vào đó có thể xác định được quyền và nghĩa vụ của các bên. Tập quán thương mại quốc tế trở thành nguồn luật để Điều chỉnh các quan hệ hợp đồng mua bán hàng hoá ngoại thương trong các trường hợp sau:  Được các bên thoả thuận trong hợp đồng sẽ áp dụng.  Được qui định trong Điều ước quốc tế.  Hoặc trong trường hợp hợp đồng không có qui định gì vấn đề đang tranh chấp và Điều ước quốc tế liên quan với luật quốc gia được dẫn chiếu không qui định gì. Điều 13 luật Thương mại Việt Nam 2005 qui định: “Trong trường hợp pháp luật không có qui định, các bên không có thoả thuận và không có thói quen đã được thiết lập giữa các bên thì áp dụng tập quán thương mại nhưng không được trái với những nguyên tắc qui định trong luật này và trong bộ luật Dân sự”. Tập quán thương mại quốc tế chung và phổ biến là: Điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms 2000), Qui tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP 500), Qui tắc về nhờ thu (URC). Tập quán thương mại quốc tế là tập quán thương mại được nhiều nước công nhận và áp dụng rộng rãi ở nhiều nơi, nhiều khu vực. Trong các hợp đồng xuất nhập khẩu thường dẫn chiếu tới tập quán thương mại quốc tế trong Incoterms do Phòng Thương mại và Công nghiệp quốc tế biên soạn vào năm 1936, sửa đổi bổ sung vào các năm 1953, 1967, 1980, 1990 và gần đây nhất là Incortems năm 2000 - qui định về Điều kiện giao hàng, bao gồm quyền và nghĩa vụ của các bên, như: chi phí trong giao nhận hàng - Trang 16 -
  17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đới Ích Vũ – LKD45 hoá giữa các bên, thời điểm chuyển rủi ro từ người bán sang người mua. Ngoài ra người ta còn áp dụng Qui tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) do phòng Thương mại và Công nghiệp quốc tế ban hành. 3.4. Tiền lệ pháp (án lệ) về thương mại Tiền lệ pháp về bản chất là việc sử dụng các phán quyết đã tuyên bố trước đây của toà án hoặc trọng tài trên cơ sở phân tích và vận dụng nó như một cơ sở pháp lý để các cơ quan tư pháp giải quyết tranh chấp về sau. Đối với một số quốc gia th ì tiền lệ pháp không được coi là nguồn của pháp luật, nhưng đối với một số nước như Anh, Mỹ thì tiền lệ pháp được coi là một nguồn quan trọng của pháp luật. Việt Nam không thừa nhận tiền lệ pháp, nhưng đối với hợp đồng xuất nhập khẩu nó có thể trở thành luật áp dụng nếu một trong hai nước mà chủ thể mang quốc tịch coi án lệ là một nguồn của pháp luật và luật áp dụng trong hợp đồng là luật của quốc gia coi án lệ là nguồn của pháp luật. Tuy nhiên việc sử dụng án lệ không được trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. III. KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẨU THEO QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM 1. Giao kết hợp đồng xuất nhập khẩu 1.1. Nguyên tắc giao kết Hợp đồng xuất nhập khẩu được ký kết dựa trên những nguyên tắc sau đây:  Nguyên tắc tự do, tự nguyện: Hợp đồng là sự thoả thuận và thống nhất ý chí của các bên tham gia xác lập quan hệ hợp đồng, do đó việc ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu phải dựa trên cơ sở ý chí tự do của các bên tham gia hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng có quyền bày tỏ ý kiến của mình, không chịu áp đặt ý chí của bất kỳ cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào. Nguyên tắc này loại bỏ tất cả các hợp đồng đ ược ký kết trên cở sở dùng bạo lực, bị đe dọa, bị lừa bịp hoặc do có sự nhầm lẫn. Do vậy, tự nguyện là nguyên tắc cơ bản bắt buộc phải tuân thủ khi các bên chủ thể tham gia ký kết hợp đồng. - Trang 17 -
  18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đới Ích Vũ – LKD45  Nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi: Có nghĩa là các bên tham gia hợp đồng hoàn toàn bình đẳng với nhau về các quyền và nghĩa vụ. Điều này thể hiện ở chỗ khi đàm phán ký kết hợp đồng các bên đều có quyền đưa ra những ý kiến của mình và đều có quyền chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của bên kia mà không bên nào ép buộc bên nào. Trong quan hệ hợp đồng kinh tế, quyền và nghĩa vụ phải cân bằng nhau và các bên tham gia hợp đồng đều phải chịu trách nhiệm với nhau về việc thực hiện nghĩa vụ của mình.  Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên: Trừ trường hợp đã có thỏa thuận khác, các bên được coi là mặc nhiên áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên đó mà các bên đã biết hoặc phải biết nhưng không trái với qui định của pháp luật.  Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng: Các bên tham gia hợp đồng phải có nghĩa vụ thông tin đầy đủ, trung thực cho người tiêu dùng về hàng hóa và dịch vụ mà mình kinh doanh và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đó. Bên cạnh các bên đó còn phải chịu trách nhiệm về chất lượng, tính hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh.  Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại: Trong hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng các Điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo qui định của pháp luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý đương nhiên trong văn bản. 1.2. Giao kết hợp đồng xuất nhập khẩu Để đưa ra một bản hợp đồng hợp lý, đảm bảo quyền lợi các b ên, các bên thường phải trải qua một quá trình thương lượng, đàm phán. Có thể trực tiếp và gián tiếp với nhiều phương thức khác nhau, có thể bằng th ư từ, điện thoại, fax, … Mỗi phương thức có ưu nhược điểm nhất định. Vì vậy tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể để lựa chọn phương thức thích hợp. Việc ký kết theo ph ương thức gián tiếp hay trực tiếp thường tuân theo những bước nhất định tùy theo nguồn luật Điều chỉnh. - Trang 18 -
  19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đới Ích Vũ – LKD45 2. Điều kiện ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng xuất nhập khẩu 2.1. Chủ thể của hợp đồng Chủ thể của hợp đồng xuất nhập khẩu là các thương nhân có trụ sở thương mại ở những nước khác nhau. Chủ thể bên Việt Nam là thương nhân được phép hoạt động thương mại theo qui định của Điều 6 luật Thương mại Việt Nam 2005. Thương nhân Việt Nam được phép xuất nhập khẩu hàng hóa không phụ thuộc ngành nghề đăng ký kinh doanh trừ hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất nhập khẩu, tạm ngừng xuất nhập khẩu theo qui định Điều 3 NĐ số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 qui định chi tiết thi hành luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài. Hoạt động xuất nhập khẩu chỉ đ ược tiến hành ở các doanh nghiệp đã có đăng ký kinh doanh (theo luật Doanh nghiệp) và đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố. 2.2. Hình thức hợp đồng Theo qui định tại Điều 24 của luật Thương mại Việt Nam 2005: “hợp đồng xuất nhập khẩu có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc đ ược xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật qui định phải được thành lập thành văn bản thì phải tuân theo các qui định đó”. Điều này qui định giống với Công ước Viên 1980, theo tinh thần nội luật hóa quốc tế. Văn bản ở đây được hiểu bao gồm: Văn bản hợp đồng hoặc là các tài liệu giao dịch khác. Các tài liệu giao dịch phải có sự xác nhận nội dung trao đổi, thỏa thuận nh ư công văn, đơn chào hàng, đơn đặt hàng, giấy chấp nhận. Theo khoản 15 Điều 3 luật Thương mại qui định: “Các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo qui định của pháp luật”. Các bên tham gia hợp đồng có thể ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu theo hai cách:  Trực tiếp: Hợp đồng xuất nhập khẩu được hình thành sau khi các bên trực tiếp gặp gỡ, đàm phán, thỏa thuận với nhau các Điều khoản của hợp đồng. Hợp đồng phát - Trang 19 -
  20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đới Ích Vũ – LKD45 sinh hiệu lực khi các bên cùng thể hiện thống nhất bằng cách cùng ký và đóng dấu vào bản dự thảo hợp đồng.  Gián tiếp: Đây là hình thức ký kết được các bên trao đổi, thống nhất từng vấn đề thông qua thư từ, điện thoại, fax, internet, …, trong đó ghi rõ nội dung công việc cần giao dịch. Một hợp đồng xuất nhập khẩu được ký kết theo phương thức gián tiếp bao gồm hai giai đoạn:  Đề nghị lập hợp đồng: Bên đề nghị đưa ra những Điều khoản chủ yếu của hợp đồng, thể hiện trong bản chào hàng hoặc chào mua hàng, đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa trong một thời gian nhất định, để bên được đề nghị xem xét quyết định lập hợp đồng. Đề nghị lập hợp đồng phải xác định Điều k iện để sự tuyên bố hủy bỏ đề nghị hợp đồng có hiệu lực.  Chấp nhận đề nghị ký kết hợp đồng: Nếu chấp nhận dứt khoát vô Điều kiện đề nghị ký kết hợp đồng thì hợp đồng coi như được ký kết. Nếu sửa đổi một số Điều kiện trong đơn đề nghị thì coi như đã từ chối việc ký kết hợp đồng và đưa ra một lời chào hàng mới gửi tới cho đối tác. Hợp đồng chỉ đ ược coi là ký kết khi một trong hai bên chấp nhận vô Điều kiện bản chào hàng mà bên kia gửi tới. 2.3. Đối tượng hợp đồng Đối tượng của hợp đồng phải là hàng hóa được phép xuất nhập khẩu theo các văn bản pháp luật hiện hành. Doanh nghiệp không được phép xuất khẩu những mặt hàng cấm xuất nhập khẩu. Nếu đối tượng của hợp đồng là loại hàng hóa Nhà nước hạn chế lưu thông, thì loại hợp đồng này thường bị Nhà nước quản lý chặt chẽ về số lượng và địa chỉ tiêu thụ, việc ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa phải tuân theo pháp luật hiện hành. Điều này được qui định trong NĐ số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 qui định chi tiết luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa. 2.4. Nội dung của hợp đồng Nội dung của hợp đồng bao gồm những Điều khoản mà theo luật Thương mại Việt Nam 2005 qui định phải có: Tên hàng, số lượng, qui cách, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, địa điểm và thời gian giao nhận hàng. - Trang 20 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2