intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “Phát triển sự ghi nhớ kiến thức mới của học sinh lớp 10 trường THPT LONG THẠNH năm học 2008-2009 ”

Chia sẻ: Nguyễn Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:19

155
lượt xem
37
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Học sinh ở nhà trường phổ thông hiện nay phải học rất nhiều môn với lượng kiến thức rất lớn nhưng thời gian học tập trên lớp lại ít. Mặt khác, các em còn có xu hướng đi học thêm anh văn,vi tính và các môn năng khiếu. Do đó, các em không có nhiều thời gian học bài, làm bài. Để đối phó với thầy cô, với kiểm tra, thi cử, các em đã chấp nhận lối học vẹt, học thuộc lòng một cách máy móc mà không hiểu, không nắm vững vấn đề. Điều đó dẫn đến việc...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “Phát triển sự ghi nhớ kiến thức mới của học sinh lớp 10 trường THPT LONG THẠNH năm học 2008-2009 ”

  1. Luận văn tốt nghiệp Đề tài Phát triển sự ghi nhớ kiến thức mới của học sinh lớp 10 trường THPT LONG THẠNH năm học 2008-2009
  2. PHẦN 1: MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Học sinh ở nhà trường phổ thông hiện nay phải học rất nhiều môn với lượng kiến thức rất lớn nhưng th ời gian học tập trên lớp lại ít. Mặt khác, các em còn có xu hướng đi học thêm anh văn,vi tính và các môn năng khiếu. Do đó, các em không có nhiều thời gian học bài, làm bài. Để đối phó với thầy cô, với kiểm tra, thi cử, các em đ ã chấp nhận lối học vẹt, học thuộc lòng một cách m áy móc mà không hiểu, không nắm vững vấn đề. Điều đó dẫn đến việc các em nhanh chóng quên kiến thức cũ, m ất căn bản của các môn học. Vậy phải làm gì để giúp các em ghi nhớ kiến thức mới một cách rõ ràng, sâu sắc? Để tìm được phương pháp giải quyết,em q uyết định nghiên cứu đ ề tài : “Phát triển sự ghi nhớ kiến thức mới của học sinh lớp 10 trường THPT LONG THẠNH năm học 2008-2009 ”. (Dựa trên những tài liệu khảo sát của các sinh viên thực tập sư phạm và các tài liệu mà em tham khảo được trong các giáo trình của một số gioảng viên khoa Sư Ph ạm ), hơn nữa đây là một đề tài phù h ợp với sinh viên ngành Sư Phạm. II. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
  3. Trước đây, đã có nhiều sinh viên nghiên cứu vấn đề n ày. Công trình của họ cũng đã phân tích các thủ thuật của giáo viên ở nhà trường phổ thông nhằm phát triển kiến thức mới của học sinh, cũng như đề ra một số biện pháp mới nhằm nâng cao sự ghi nhớ cho các em học sinh, tuy nhiên chưa phân tích kĩ n guyên nhân ảnh hưởng đến sự ghi nhớ kiến thức của học sinh n ên chưa giải quyết m ột cách triệt để vấn đề đặt ra. Ngoài tham kh ảo n guồn tài liệu khảo sát thực tế của các sinh viên khóa trư ớc, các thông tin trên Internet, em còn dựa vào các giáo trình tiếp thu đư ợc trong quá trình học tập như: Tâm Lý Học Đại Cương, Giáo Dục Học Đại Cương, Tâm Lý Học Sư Phạm, phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục…của một số giảng viên Khoa Sư Phạm. III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU -Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm tâm lí của học sinh trung học phổ thông, kh ả năng tư duy logic, khả năng ghi nhớ, phương pháp học bài th ật tốt,… mà đề ra các biện pháp tổ chức dạy và học nhằm phát triển sự ghi nhớ kiến thức mới cho học sinh. -Giúp cho em hiểu một cách sâu sắc hơn về khả năng ghi nhớ của học sinh THPT, đồng thời tìm ra phương pháp dạy và học thích hợp với chương trình h ọc hiện nay, phù hợp với xu hướng học tập ngày càng đổi mới và nâng cao của học sinh trong tương lai. 2
  4. -Ứng dụng vào thực tế sinh viên Sư Phạm khi hoàn thành tín ch ỉ Kiến Tập và Thực Tập Sư Phạm ở trường Phổ Thông vào những học kì sau. IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu trên phạm vi rộ ng: tiến h ành nghiên cứu ở trường THPT LONG THẠNH và các công trình được nghiên cứu, khảo sát trước đó. Và tổng kết “Khả năng ghi nhớ” của các em bằng cách: + Nghiên cứu lí luận và th ực tiễn: n hằm tìm hiểu ý tưởng chính về tâm lí học hiện đại: sự ghi nhớ, trạng thái ghi nhớ, quá trình ghi nhớ, quá trình quên của học sinh phổ thông, nhất là học sinh lớp 10. Các quan điểm tiếp cận khoa học giáo dục, các cấp độ tư duy về kiến thức mới ở học sinh. + Tìm hiểu thực tế hình thức ghi nhớ kiến thức mới của học sinh phổ thông hiện nay. Trước hết,chúng ta nhằm phát hiện hình thức ghi nhớ chủ yếu của học sinh lớp 10 THPT hiện nay và n hững sai lầm chủ yếu của các em trong việc lựa chọn một hình thức học tập cũng như ghi nhớ cho bản thân các em . - Nghiên cứu trên phạm vi hẹp: có thể tiến hành trên thực tiển ở lớp 10A3 của trường THPT LONG THẠNH. Nhằm đưa ra kết luận sơ lược về “Khả năng ghi nhớ” của học sinh . Kết hợp với kiến thức tổng kết được trong tài liệu nghiên cứu trên phạm vi rộng. 3
  5. Trên cơ sở đó đ ề xuất các biện pháp d ạy và học tích cực của giáo viên và học sinh của trường và các phương pháp ghi nhớ giúp cho các em kh ắc sâu những kiến thức mới qua việc lựa chọn một hình thức ghi nhớ phù hợp với bản thân mình. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Phương pháp lí luận: Dựa vào việc nghiên cứu đặc điểm tâm lí của học sinh, khái niệm về sự ghi nhớ, sự quên, các phương pháp dạy học … để đưa ra nh ững phương pháp tổ chức d ạy và học thích hợp nhằm giúp học sinh, n ắm vững và ghi nh ớ kiến thức mới một cách tốt hơn. 2. Phương pháp điều tra: Nhằm xoáy sâu vào việc khai thác vấn đề dạy và học của giáo viên và học sinh nhằm giúp học sinh phát triển kiến thức mới, ta sẽ có cái nh ìn tổng quan hơn về vấn đề này và đưa ra hướng giải quyết thích hợp. 3. Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát không khí học tập trong lớp học, thái độ học tập, sức tập trung chú ý của học sinh…Đây là những vấn đề có liên quan đến khả 4
  6. n ăng ghi nhớ kiến thức mới của các em, nhằm thu nhận những thông tin cần thiết. Nếu cần có thể lập phiếu quan sát… 4. Phương pháp thống kê: Lập bảng thống kê (ho ặc bằng biểu đồ) chi tiết khi tiến h ành khảo sát, đ iều tra ở từng lớp,…Sau đó tiến hành tổng kết lại các số liệu trên. 5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm và thực tiễn sư phạm: Trong quá trình học tập của bản thân, ta sẽ rút ra những phương pháp học tập tích cực giúp học sinh ghi nhớ kiến thức mới nhanh hơn, tốt hơn, cũng như giúp học sinh khắc phục những sai lầm của các em trong việc chọn phương pháp học dẫn đến tình trạng mất căn bản nh ững kiến thức cũ và mau quên kiến thức mới. Ứng dụng những biện pháp này vào một số trư ờng trung học phổ thông khác đ ể kiểm chứng, sửa đổi và b ổ sung. PHẦN 2: NỘI DUNG Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận: 5
  7. 1.1 Sự ghi nhớ: 1.1.1 Khái niệm: Ghi nhớ là quá trình lưu trữ lại trong n ão con người những h ình ảnh của sự vật, h iện tượng trong quá trình tri giác. 1.1.2 Các hình thức ghi nhớ: - Ghi nhớ không chủ định: là ghi nhớ không đề ra mục đích từ trước, cũng không cần dung một hình thức nào để ghi nhớ. - Ghi nhớ có chủ định: là lo ại ghi nhớ với mục đích đã được đ ặt ra từ trư ớc. Trong quá trình ghi nhớ đòi hỏi phải có các biện pháp, phương tiện để ghi nhớ và có sự nổ lực của ý chí.  Đây là hình thức ghi nhớ chủ yếu của trí nhớ. Kết quả của loại ghi nhớ này ph ần lớn phụ thuộc vào mục đích, động cơ, tâm thế của sự ghi nhớ. Ghi nhớ có chủ định đ ược tiến hành bằng hai cách: + Ghi nhớ máy móc: là loại ghi nhớ d ựa vào mhững mối liên hệ bề ngoài của sự vật hiện tượng mà không cần hiểu nội dung cũng nh ư ý n ghĩa của sự vật hiện tượng. Ghi nhớ máy móc là lặp đi lặp lại nhiều lần một cách đơn giản đối tượng cần ghi nhớ. Nó là cơ sở của sự học thuộc lòng. + Ghi nhớ có ý nghĩa : Là loại ghi nhớ dựa vào sự hiểu biết nội dung, bản chất và mối quan hệ lôgic có tính qui luật của sự vật hiện tượng. 6
  8. Ghi nhớ có ý nghĩa gắn liền với hoạt động tư duy giúp con ngư ời hiểu được bản chất và mối quan hệ có tính qui luật của sự vật hiện tượng, nó được dựa trên sự hiểu biết của con người nên nó rất bền vững khó quên. Nếu có lỡ quên thì ta vẫn có thể suy luận ra để nhớ lại vấn đề.  Nhìn chung cả hai loại ghi nhớ trên tuy có khác nhau nhưng lại có quan hệ mật thiết với nhau. Trong đó ghi nhớ có ý nghĩa vẫn quan trọng hơn cả. 1.1.3 Quá trình gìn giữ: Là quà trình củng cố vững chắc những dấu vết đ ã được h ình thành trên võ não trong quá trình ghi nhớ. Quá trình gìn giữ có th ể được diễn ra đồng thời hay ngay sau quá trình ghi nhớ. Giữ gìn thường diễn ra theo hai cách giữ gìn tích cực và giữ gìn tiêu cực. 1.1.4 Quá trình nhận lại: là quá trình nhớ được đối tượng tri giác trư ớc đây m à hiện tại đối tượng đó xuất hiện một lần nữa.  Nhận lại là quá trình đơn giản diễn ra trước quá trình nh ớ lại, nên nó không phải là tiêu chuẩn để đánh giá trí nhớ của con người. Tính chính xác của sự nhận lại phụ thuộc vào mức độ bền vững của sự ghi nhớ, vào sự giống và khác nhau giữ h ình ảnh cũ và hình ảnh mới. Vì th ế, đôi khi ta nhận lại bị sai do đối tượng gặp lại khác q uá nhiều so với hình ảnh gặp trước đây. 1.2 Sự quên: 7
  9. 1.2.1 Khái niệm quên: Quên là không thể nhận lại hoặc nhớ lại đối tượng đã ghi nh ớ trước đây vào thời điểm cần thiết. Quên là quá trình mất dần thông tin trong trí nhớ, khi ta quên có ngh ĩa là những đường liên hệ thần kinh tạm thời, nh ững dấu vết được hình thành trước đây đã bị ức chế và không thể khôi phục lại được trong một thời gian d ài h ay tạm thời. 1.2.2 Các mức độ quên.  Quên hoàn toàn: Không thể nhận lại và nhớ lại được.  Quên cục bộ: Không thể nhớ lại được nhưng có thể nhận lại được.  Quên tạm thời: Trong một thời gian nào đó, ta không thể nh ớ lại được nhưng trong một lúc n ào đó đột nhiên nh ớ lại được, đây là hiện tượng sực nhớ. 1 .2.3 Qui luật quên  Con người thường với những gì không phù hợp với nhu cầu, hứng thú và ít liên quan đ ến cuộc sống.  Ta thường quên những gì ít tham gia vào học tập …., ít sử dụng trong việc đạt tới mức độ cao.  Chúng ta cũng hay quên khi gặp những kiến thức mới lạ, kichs thích có cường độ m ạnh. 8
  10.  Quên những yếu tố chi tiết, những yếu tố phụ trước rồi quên những yếu tố chính, qan trọng sau.  Sự quên diễn ra với tốc độ không đồng đều như: tốc độ quên d iễn ra nhanh ngay sau khi vừa ghi nhớ, nhưng sau đó tốc độ quên giảm dần. 1.2.4 Biện pháp chống quên Từ nguyên nhân và qui luật qu ên đã trình bày ở trên ta có thể rút ra một số biện pháp quan trọng đối với dạy học để hạn chế và chống lại sự quên:  Ph ải gắn tài liệu cần ghi nhớ vào tài liệu học tập của học sinh, làm cho nội dung đó trở th ành mục đích của hành động, h ình thành nhu cầu, hứng thú của học sinh đối với tài kiệu học tập.  Ph ải tổ chức hoạt động dạy một cách khoa học nh ư phân bố thời gian học tập giải lao hợp lý, không nên dạy hai môn có nội dung tương tự kế tiếp nhau (để tránh các qui luật ức chế).  Tổ chức cho học sinh tái hiện tài liệu học tập, làm bài tập ứng dụng sau khi học lý thuyết ở trường, về nhà phải ôn lại b ài ngay sau khi học tài liệu mới. Nên sử dụng phối hợp các loại ghi nhớ, có kế hoạch ôn tập thường xuyên có khoa học. 1 .3 Tâm lý học sinh THPT: 9
  11. - Ở lứa tuổi THPT, tuy các em đã lớn nhưng các em vẫn dễ bị kích thích và sự hiểu biết của các em đôi lúc vẫn còn trẻ con - Các em không giữ đư ợc sự điều độ trong hoạt động học tập,lao động. vui chơi… - Các em học sinh THPT nhất là ở một số em học sinh lớp 10, do các em còn ảnh hưởng của lứa tuổi THCS nên các em còn lơ là trong học tập, chưa tập trung nhiều vào việc học của m ình. - Khối lượng kiến thức trong từng môn học nặng hơn nhiều so với ở th ời THCS n ên các em chưa thể thích ứng kịp thời. - Hoạt động học tập của các em đ ã có sự tích cực và độc lập trí tuệ. Tuy vậy, trong quá trình học tập các em vẫn gặp nhiều khó khăn, trở ngại do sự thiếu kỹ năng học tập trong điều kện mới. - Ở lứa tuổi các em THPT đ ã có sự lựa chọn môn học, nên ở một số em có hiện tượng chỉ lo “chúi đầu” vào h ọc những môn mà mình yêu thích và dửng dưng với những môn khác làm cho các em mất kiến thức ở môn học đó. - Khả năng tri giác ở các em đã phát triển rõ rệt.Tuy nhiên, sự quan sát của các em thường bị phân tán, chưa tập trung cao vào mọt nhiệm vụ nhất đ ịnh, trong khi quan sát sự vật, hiện tượng vẫn còn mang tính phiến diện đưa ra kết luận vội vàng không có cơ sở thực tế. 10
  12. - Trí nh ớ của các em phát triển rõ và mang tính chọn lọc cao. Các em đ ã biết ghi nhớ những gì cần thiết.Tuy vậy, ở một số em còn ghi nh ớ đại khái chung chung, cũng có khi các em coi th ường việc ghi nhớ máy móc và đánh giá thấp việc ôn bài cũ. - Hoạt động tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh, hoạt động trí tu ệ linh hoạt và nh ạy bén. Khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề n hanh. Nhưng ở một số em vẫn chưa phát huy hết năng lực của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính hoặc thiên về tái hiện tư tưởng, cách luận chứng của n gười khác. - Ở một số ít học sinh THPT còn ham chơi, ít lo cho việc học tập,hăng h ái trong học tập và công việc, rất lạc quan yêu đ ời nh ưng dễ bị chán nản khi gặp khó khăn, thất bại. 2.Thực trạng: + Một số học sinh lớp 10 THPT chủ yếu là h ọc thuộc lòng m ột cách m áy móc, không nắm vững cốt lõi những vấn đề đ ã học. + Một số học sinh lớp 10 còn ham chơi hơn ham học. + Một số em không học bài cũ và làm bài tập về nhà trước khi đến lớp, làm m ất căn bản kiến thức cũ và làm cho các em khó tiếp thu kiến thức m ới thật tốt. 11
  13. + Vào lớp thụ động, các em chủ yếu là nghe giảng và ghi chép hầu như toàn bộ những gì mà giáo viên ghi lên bảng như thời THCS, ít phát biểu ý kiến, ít tư duy về kiến thức mới. + Một số em trong giờ học không tập trung chú ý nghe giáo viên giảng b ài. + Các em chưa vận dụng đư ợc những phương pháp học mới ,nên quá trình học của các em còn gặp nhiều khó khăn + Một số học sinh chỉ lo học những môn mình thích nên bỏ qua những môn khác .Vì vậy m à các em mất đi những kiến thức cơ b ản của môn m ình bỏ qua +… 3. Học sinh THPT hiện nay ghi nhớ chưa tốt là vì: Có nhiều yếu tố ảnh hư ởng đến sự phát triển khả năng ghi nhớ kiến thức mới của học sinh trong đó phương pháp d ạy của thầy và cách học của trò là yếu tố quyết định. 3.1 Phương pháp dạy của giáo viên: - Sử dụng phương pháp truyền thống chủ 12
  14. yếu là giáo viên độc thoại, độc quyền đánh giá, thuyết giảng làm học sinh nhàm chán không tập trung, chú ý những gì giáo viên nói. - Nội dung bám sát sách giáo khoa, ít liên h ệ thực tiễn đời sống nên không giúp các em ghi nh ớ bài một cách tốt nhất. - Giáo viên giữ vai trò chủ động điều khiển. - Không phối hợp nhiều ph ương pháp dạy học trong một tiết dạy. - Ít cho bài tập th êm để các em có thể ghi nhớ bài tốt hơn. - Phương pháp , dụng cụ giảng dạy không khoa học. - Gây áp lực đến với học sinh dẫn đến học sinh bị ức chế 3.2 Phương pháp học của học sinh: - Quan trọng việc học thêm anh văn, vi tính, học các môn năng khiếu làm tốn nhiều thời gian đ ể học những môn trên lớp. - Quan điểm các em học để đối phó, để kiểm tra, thi cử lấy điểm, thành tích. - Trong quá trình học, đa số các em thụ động ,ít phát biểu ý kiến, chỉ m ãi nghe, ghi những gì mà giáo viên ghi lên bảng. Khi về n à thì học thuộc b ài một cách máy móc không cần hiểu rõ bài để hôm sau trả bài. 13
  15. - Học thuộc lòng một cách thụ động ít liên hệ thực tế nên dễ quên đi những kiến thức vừa học kiến thức. - Ph ần lớn các em đợi gần đến thi hoặc kiểm tra mới học. - Ngoài những kiến thức do giáo viên cung cấp và tài liệu tron g sách giáo khoa thì các em ít đọc hay tìm hiểu những kiến thức mới. - Các em chưa biết tổ chức cách học theo nhóm, theo tổ . - Một số em không chụi khó làm những b ài tập cơ bản để ghi nhớ các kiến thức tốt hơn và lâu hơn. Chương II: BIỆN PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN SỰ GHI NHỚ KIẾN THỨC MỚI CỦA HỌC SINH THPT. Đ ể nâng cao sự ghi nhớ kiến thức mới của học sinh THPT ta cần tác động đ ến nhiều mặt. Ở đây ta tập trung tác động đến hai đối tượng quyết định của quá trình dạy học và họ c: 1. Giáo viên: - Nắm được các yếu tố ảnh hưởng đến sự ghi nhớ cũng như nguyên nhân d ẫn đến sự quên của học sinh. 14
  16. - Tạo b ầu không khí học tập thoải mái, sôi động, sinh động không gây áp lức cho các em để các em có thể ghi nhớ tốt hơn. - Nắm đư ợc tâm sinh lý của học sinh THPT và nh ất là đối với các em lớp 10 đ ể có phương pháp giảng day cho phù hợp với các em. - Trong giờ lên lớp, giáo viên phải phối hợp nhiều phương pháp khác nhau nh ằm phát huy tối đa ưu điểm cũng như khắc phục khuyết điểm của từng phương pháp từ đó giúp các em tiếp thu kiến thức mới được nhanh chóng. Cụ thể như phối hợp: + Phương pháp thuyết trình. + Phương pháp hỏi đáp. + Phương pháp trực quan. +… - Ngoài những tài liệu trong sách giáo khoa, giáo viên cần cung cấp cho học sinh nhiều tà liệu mới để giúp học sinh ôn tập và củng cố những kiến thức học trên lớp một cách tốt hơn. - Tổ chức cho các em học theo nhóm để các em có cơ hội phát huy khả năng độc lập của bản thân và tạo cơ hội cho các em có thể tự đánh giá, 15
  17. kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức lẫn nhau và của chính bản thân các em. Tổ chức các giờ luyện tập, ôn tập nhằm giúp các em nắm vững các tri thức đã học. giờ ôn tập của học sinh - Cho h ọc sinh làm nhiều bài tập ở trên lớp hay về nhà để các em có thể n ăm vững hơn nh ững kiến thức vừa học. - Trong giờ học trên lớp, giáo viên có th ể những câu hỏi đ ơn giản m à thú vị nhằm kích thích học sinh tích cực học tập và tư duy độc lập. - Giáo viên có thể cho các em làm thí nghiệm, thực hành để các em có thể vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế. - Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các em có thể tự đ ánh giá, kiểm tra khả năng nắm tri thức của mình. 2 . Học sinh: + Chu ẩn bị bài trước khi lên lớp. + Biết phân phối thời gian học tập hợp lý cho từng môn học. + Lựa chọn phương pháp học riêng cho mình đ ể ghi nhớ bài thật tốt. + Biết liên h ệ, kết hợp tri thức đã học với thực tiễn. + Thường xuyên tổ chức học theo nhóm để trao đổi khả năng nắm vững các kiến thức đã học. 16
  18. + Khi có những thắc mắc về b ài học cần chủ động hỏi giáo viên giảng dạy. + Vào lớp cần phải năng động, tự tìm tòi, học hỏi,… nhóm học tập Chương III: ỨNG DỤNG THỰC TIỄN.  Sở giáo dục Tỉnh KIÊN GIANG phải tăng cường cung cấp trang thiết bị, dụng cụ học tập đầy đủ cho trường THPT LONG THẠNH nh ằm tạo điều kiện cho quá trình giảng dạy và học tập của giáo viên cũng như của các em học sinh của trường đạt kết quả cao .  Trường THPT LONG THẠNH phải tạo mọi điều kiện để giáo viên để giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Tổ chức các buổi học hỏi kinh nghiệm giảng dạy ở các trường lân cận để giáo viên có thêm nhiều kinh n ghiệm trong việc giảng dạy của mình.  Về giáo viên, cần phải tham gia đầy đủ các buổi tập huấn phương pháp giảng dạy để phù h ợp với chương trình cải cách của sách giáo khoa hiện n ay. Trong quá trình giảng dạy cần phải kết hợp giữa lý thuyết và th ực hành để các em có kiến thức vững vàng hơn. Bên cạnh đó, giáo viên ph ải tạo điều kiện thuận lợi để học sinh có thể phát huy năng lực của bản than và giúp đỡ các em đ ể các em có thể nắm vững và ghi nhớ kiến thức lâu hơn, tốt hơn. 17
  19.  Về phía học sinh, các em cần phải lựa chọn cho mình một phương pháp học phù hợp với bản thân để quá trình học tập và ghi nh ớ diễn ra thật tốt. Ngoài những kiến thức học ở trường, các em cần học từ các tiều liệu khác. Biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn để tăng sự ghi nhớ kiến thức của m ình.Cần lập thời khóa biểu, thời gian biểu học tập riêng cho từng môn học PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Qua những nội dung đã được nghiên cứu và trình bày, ta có thể rút ra một số kết luận: - Ứng dụng thực tiễn cho thấy rằng nếu giáo viên có phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh và học sinh có ph ương pháp học tập đúng đắn tích cực th ì năng lực ghi nhớ của các em sẽ phát triển ngày một cao h ơn. - Bên cạnh đó người giáo viên cần phát huy hết ưu điểm của các phương pháp dạy học, nhằm giúp các em học sinh tăng khả năng tiếp thu và n âng cao năng lực ghi nhớ, phát huy tối đa hiệu quả học tập của các em. - Cần có sự phối hợp đồng bộ giữa lý thuyết và th ực tiễn khi tiến hành thực các biện pháp nâng cao “Khả năng ghi nhớ kiến thức mới” của học sinh THPT. 18
  20. - Giáo viên cần phải tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp học sinh ghi nhớ và nắm vững kiến thức thật tốt. - ……… Ngoài ra, chúng ta không ngừng khảo sát, tìm hiểu, nghiên cứu các công trình tương tự hoặc có liên quan đ ến khả năng ghi nhớ của học sinh, nhằm phù h ợp với xu hư ớng đổi mới của Giáo Dục và đ ời sống hiện nay. Có thể tiến hành nghiên cứu dựa trên cơ sở các đề tài đã đ ược tiến hành hoặc các đ ề tài mới có mối liên hệ với các đề tài trước. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2