intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Quản lý bán hàng và công nợ trên môi trường hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access

Chia sẻ: Ngọc Hưng | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:67

158
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với kết cấu nội dung gồm 3 phần, đề tài "Quản lý bán hàng và công nợ trên môi trường hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access" giới thiệu đến các bạn những nội dung về hệ thống về xử lý, dữ liệu, thiết kế hệ thống quản lý bán hàng và công nợ trên môi trường hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Quản lý bán hàng và công nợ trên môi trường hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access

  1. LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay,  ứng dụng của tin học trong việc quản lý dường như không còn  xa  lạ với các doanh nghiệp, các công ty. Lợi ích mà các phần mềm quản lý đem   lại khiến ta không thể không thừa nhận tính hiệu quả của nó. Chương trình quản lý hàng hoá và công nợ  là một trong những công việc  tương đối phức tạp đòi hỏi nhiều thời gian và công sức. Khi quản lý đòi hỏi sự  chính xác tuyệt đối trong tính toán, cập nhật thông tin một cách nhanh chóng, để  thực thiện được điều đó sẽ  giúp người quản lý tiết kiệm được thời gian, công  sức cũng như  hiệu quả  cao trong công việc. Là những sinh viên được trang bị  những kiến thức của nghành thông tin quản lý với những kiến thức đã tiếp thu và   vận dụng lý thuyết đó vào công việc thực tiễn là xây dựng phần mềm  quản lý  hàng hoá và công nợ tại Công ty CP XK §¤NG NAM A HAMIC¤ Qua một thời gian phân tích, nghiên cứu và bám sát thực tế em đã nắm bắt  được công việc cụ thể của chương trình. Kết hợp với lý thuyết đã học ở trường   với nhu cầu thiết thực của chương trình cùng với sự  giúp đỡ  và hướng dẫn tận  tình của thầy giáo Trần Mạnh Tuấn. Em đã xây dựng được chương trình X©y dng  Quản lý  b¸n hµng  và công nợ  trên môi trường hệ  quản trị  cơ  sở  dữ  liệu   Microsoft Access. Mặc dù đã có những cố gắng, cùng với sự giúp đỡ  của các thầy cô giáo  nhưng do thời gian có hạn, trình độ chuyên môn, kiến thức và kinh nghiệm còn  non trẻ nên chương trình không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận   được sự  đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của bạn bè để  em có thể  hoàn  thiện hơn về mặt kiến th ức và tiếp tục nghiên cứu phát triển chương trình. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên               TR¢N V¡N §ÞNH 1
  2. CHƯƠNG 1:                  CƠ SỞ DỮ LIỆU 1.1 ­ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU Cơ  sở dữ  liệu là tập hợp các dữ  liệu có mối quan hệ  với nhau được lưu   trữ  trong máy tính theo một quy định nào đó, và được sử  dụng cho một số đông   người sử  dụng... Họ có thể  cập nhập số  liệu của mình vào máy, lưu trữ, xử  lý   phục vụ theo yêu cầu của mình. Cơ sở dữ liệu được thành lập từ  các tập tin cơ  sở  dữ  liệu để  dễ  quản lý và khai thác, mỗi tập tin cơ  sở  dữ  liệu bao gồm các   mẫu tin (Record) chứa một số thông tin về đối tượng. Phần chương trình để có thể xử lý, thay đổi dữ liệu được gọi là Hệ quản  trị  cơ  sở  dữ  liệu (Database management system). Hệ  quản trị  cơ sở dữ  liệu có  một nhiệm vụ rất quan trọng, nó được coi như là một bộ diễn dịch  ( Interpreter)  với ngôn ngữ bậc cao, nhằm giúp cho người sử dụng có thể dùng được hệ thống  mà không nhất thiết phải biết tường tận các thuật toán, cũng như là cách lưu trữ,   biểu diễn dữ liệu trong máy tính như thế nào. Việc tổ chức một hệ thống thông   tin hay xây dựng một cơ  sở  dữ  liệu cho một ngành khoa học hoặc một ngành   kinh tế nào đó càng ngày càng trở nên thông dụng, có thể phân loại như sau: ­ Tổ chức thông tin trong các bài toán khoa học kĩ thuật. ­ Kho dữ liệu trong hệ thống thông tin quản lý. ­ Tổ chức dữ liệu có cấu trúc phức tạp như các dữ liệu địa lý. ­ Cơ  sở  dữ  liệu trong các hệ  thống hỗ  trợ  công nghiệp, hỗ  trợ  giảng dạy. ­ Tổ chức thông tin đa phương tiện, xử lý tri thức. 1.1.1. Ứng dụng trong các bài toán khoa học kĩ thuật Các bài toán này có thuật toán khó, thường thì không đòi hỏi công cụ  tốt   nhất về  tổ  chức dữ  liệu. Tuy nhiên, trong các bài toán phức tạp hơn, với nhiều  dữ  liệu trung gian thì cách tổ  chức dữ liệu hợp lý là điều không thể  không nghĩ  đến. 2
  3. 1.1.2. Cơ sở dữ liệu trong quản lý Công tác quản lý không cần thuật toán phức tạp, nhưng đòi hỏi xử  lý   nhiều dữ  liệu. Khối lượng lớn thông tin cần được tổ  chức có khoa học để  tiện   cho quá trình xử  lý. Hình dung như  con người ta với khối lượng thông tin vừa   phải còn bao quát được, chứ  quá nhiều thông tin không có tổ  chức làm sao mà   xem hết được. 1.1.3. Các ngành khoa học không phải là công nghệ thông tin Thí dụ như vật lý, hoá học, sinh học, ngôn ngữ... cũng có các nhu cầu cần  lưu trữ, xử  lý dữ  liệu. Các cơ  sở  dữ  liệu riêng biệt này mang những đặc tính   riêng của từng ngành. Các dữ  liệu về  địa lý, bao gồm các bảng số, các ảnh, các  phương pháp truy nhập đến các kho dữ liệu... cần được tổ chức và xử  lý hợp lý.   Các dữ  liệu địa lý, địa chất, thủy văn, môi trường... thường đòi hỏi các phương   tiện nhớ có dung lượng lớn và được xử lý trên các bộ xử lý đặc biệt để đảm bảo   tốc độ cao. 1.1.4.  Tổ chức lưu trữ và xử lý dữ liệu Việc tổ chức lưu trữ và xử lý dữ liệu cũng có nhu cầu trong các ứng dụng  có sử dụng hệ chuyên gia, người máy, xử lý các quá trình công nghiệp. Hơn nữa,   trong đề án máy tính các thế hệ sau này, cơ sở dữ liệu có vị trí đáng kể. Riêng về  nhu cầu này, cơ sở dữ liệu cần có khả năng cơ giới hoá việc tìm kiếm thông tin  nhờ  cơ  chế  suy luận tự  động. Vấn đề  thời gian thực trong cơ  sở dữ  liệu được   giả  quyết để  phù hợp với các hệ  thống công nghiệp, thời gian có thể  được thể  hiện trong cơ sở dữ liệu thông qua hai cách: ­ Thời gian tương đối hệ  quản trị  cơ  sở  dữ  liệu, liên quan đến thay đổi   trạng thái của cơ sở dữ liệu. ­ Thời gian tuyệt đối của môi trường được mô tả trong cơ sở dữ liệu, liên  quan đến trạng thái của môi trường. Kiến thức về cơ sở dữ liệu còn được dùng để tổ chức cơ sở tri thức, thiết   lập hệ thống câu hỏi, chọn mô hình trong hệ  thống hỗ  trợ  giảng dạy, hay trong   công nghệ dạy học. 1.1.5. Ứng dụng trong hệ thống đa phương tiện 3
  4.   Việc xây dựng cơ  sở  dữ  liệu đa phương tiện không thể  không đề  cập  giao diện người dùng trong cơ sở dữ liệu, đề  cập các nghiên cứu về quan hệ và   sự  kiện, đề  cập việc tổ  chức các câu hỏi cho người sử  dụng. Người ta nhận   thấy không có ngôn   ngữ  nào là đặc biệt quan trọng và  ưu điểm trội hơn hẳn,   ngay  cả   ngôn  ngữ   đồ   thị.   Một  giao  diện  hiển   thị   thường   được   người   ta   ưa   chuộng, với khả năng: + Đưa ra câu trả  lời dưới dạng hiển thị như đồ  thị, lược đồ, có tác dụng   nhấn mạnh trực giác, + Có khả năng lựa chọn thông tin nhanh một cách tự nhiên, và nhanh chóng + Tìm kiếm trong cơ  sở  dữ  liệu theo phương thức con người  đã quen   thuộc, chẳng hạn theo cách tìm sách trong các tủ sách của thư viện  Trong số các giao diện người dùng, giao diện đa hình thái, giao diện dùng  ngôn ngữ tự nhiên được quan tâm và nay cũng có nhiều kết quả tốt đẹp. Tuy không được xây dựng như hệ thống tri thức hay hệ chuyên gia, cơ sở  dữ liệu có thể mô tả và xử lý các tri thức. Một thế hệ mới của các cơ sở dữ liệu   suy diễn, các tri thức xử lý được thể hiện dưới các dạng: 1. Tri thức tổng quát như các luật và sự kiện, 2. Các điều kiện thay đổi, hoặc kích hoạt dữ liệu, 3. Suy diễn các thông tin có liên hệ với các sự kiện và luật. Ngoài ra, người ta còn đề  cập khía cạnh về  xử  lý các tri thức không đầy  đủ. * Cơ sở dữ liệu được thành lập từ các tập tin cơ sở dữ liệu để quản lý và  khai thác. Mỗi tập tin cơ sở dữ liệu bao gồm các mẩu tin (Record) chứa một số  thông tin về đối tượng. Nhu cầu tích lũy và xử  lý các dữ  liệu đã nảy sinh trong mọi công việc,   trong mọi hoạt động của con người. Một cá nhân hay một tổ  chức có thể  đã  nhầm có một hệ  thống xử  lý dữ  liệu, cho dù cơ  chế  hoạt động của nó là thủ  công và chưa tự     động hoá. Một bài toán nhỏ cũng cần đến dữ liệu, nhưng không nhất thiết phải quản   lý các dữ  liệu này theo các phương pháp khoa học. Do khả  năng tổng hợp của   4
  5. người xử  lý các, các dữ  liệu được lấy ra, được xử  lý mà không vấp phải khó   khăn nào. Tuy nhiên khi bài toán có kích thước lớn hơn hẳn và số lượng dữ liệu   cần phải xử lý tăng lên nhanh thì e rằng tầm bao quát của con người bình thường  khó có thể quản lý hết được đấy là không kể đến một số loại dữ liệu đặc biệt,   chúng đòi hỏi được quản lý tốt không phải vì kích thước mà vì sự  phức tạp của   bản thân chúng. Lúc bắt đầu công tác tự động hoá xử lý dữ  liệu, người ta sử dụng các tệp  dữ  liệu nơi chứa thông tin và dùng các chương trình để  tìm kiếm, thao tác trên   các dữ liệu của tệp đó. Đó tiền thân của các hệ thống cơ sở dữ  liệu. Tuy nhiên   một vài người hiểu chưa chính xác về cơ sở dữ  liệu; họ coi các hệ quản trị là cơ  sở dữ liệu. Việc coi các “tệp  dữ liệu” là cơ sở dữ liệu hoặc coi một phần mềm   nào cho phép xử  lý dữ  liệu như  hệ quản trị  cơ sở dữ liệu... là nhìn nhận không  chính xác. Để hiểu đầy đủ  các khía cạnh về hệ quản trị cơ sở dữ liệu, người ta   cần được trang bị các khái niệm cơ bản. Tổ chức việc xử lý dữ liệu một cách khoa học đòi hỏi con người sử dụng  cơ sở dữ  liệu. Trên các hệ  thống máy lớn cũng như  các máy vi tính, phần mềm   quản trị cơ sở dữ liệu phải có những đặc trưng để  người dùng có thể  phân biệt   nó với chương trình thao tác đơn giản trên các dữ liệu.  Hệ quản trị cơ sở dữ liệu có phương pháp, công cụ để lưu trữ, tìm kiếm,  sửa đổi và chuyển đổi các dữ liệu. Đó là các chức năng đầu tiên, được thực hiện   theo các thuật toán hoàn thiện, đảm bảo được bảo vệ và đảm bảo việc thực hiện   đạt hiệu quả. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu có giao diện sử dụng cho phép người dùng liên  hệ với nó. Nó cũng liên hệ với các bộ nhớ ngoài qua giao diện, qua các lệnh các  ngôn ngữ người / máy. Người sử dụng dùng ngôn ngữ hỏi cơ sở dữ liệu để khai   thác các chức năng của hệ  quản trị  cơ sở  dữ  liệu. Hệ  quản trị  trao đổi với các   tệp cơ sở dữ liệu đang được lưu trữ trên phương tiện nhớ. Mô tả dữ liệu được xem như việc xác định tên, dạng dữ  liệu và tính chất   của dữ liệu. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác hẳn với hệ quản lý các tệp hay các   5
  6. tệp cơ  sở  dữ  liệu bởi lẽ nó cho phép mô tả  dữ  liệu theo cách không phụ  thuộc   vào người sử dụng, không phụ thuộc vào yêu cầu tìm kiếm và thay đổi thông tin. Tuy phân biệt được các hệ thống quản trị tệp với các hệ quản trị cơ sở dữ  liệu, người ta vẫn nhìn nhận việc xử lý dữ liệu theo cách người ta đã quen dùng.   Theo cách nhìn từ  bộ nhớ  ngoài đang lưu trữ  các dữ  liệu cho đến nơi có người   yêu cầu xử lý dữ liệu, người ta thấy có các chức năng liên quan đến dữ liệu như: ­ Chức năng quản lý dữ liệu ở bộ nhớ phụ,  như hệ thống quản lý các tệp   phân phối khoảng trống trên thiết bị nhớ. ­ Chức năng quản lý dữ  liệu trong các tệp, quản lý quan hệ  giữa các dữ  liệu nhằm tìm kiếm nhanh. Đó là hệ truy nhập dữ liệu hay hệ thống quản trị dữ  liệu theo cấu trúc vật lý của dữ  liệu. Do vậy chương trình ứng dụng thực hiện  chức năng quản trị dữ liệu không thể quản lý dữ liệu một cách rõ ràng được. ­ Chức năng quản trị dữ liệu theo các ứng dụng. Nếu người sử dụng được   phép mô tả dữ liệu, họ có thể diễn tả yêu cầu về dữ liệu nhờ một ngôn ngữ. Đó   là hệ quản trị cơ sở dữ liệu ngoài, có các khả năng phân tích, dịch các câu hỏi, và  tạo dạng dữ liệu phù hợp với thế giới bên ngoài. 1.2. CẤU TRÚC MỘT HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU Một hệ  cơ  sở  dữ  liệu được chia thành các mức khác nhau: mức vật lý,  mức lôgíc. ­ Cơ sở dữ liệu mức vật lý là tập hợp các tệp CSDL theo một cấu trúc nào   đó được lưu trữ trên các thiết bị nhớ thứ cấp như đĩa từ, băng từ. Cơ cấu ở mức   lôgic là một sự biểu diễn trừu tượng của cơ sở dữ liệu vật lý. Cấu trúc của một  cơ sở dữ liệu bao gồm. ­ Thể hiện (Instance): Một khi đã được thiết kế, thường người ta quan tâm  tới “ Bộ khung ”  hay còn gọi là “mẫu“ của CSDL. Dữ liệu hiện có trong CSDL   gọi là thể  hiện của CSDL, mặc dù khi dữ  liệu thay đổi trong một chu kỳ  thời   gian nào đó thì “Bộ khung” của CSDL vẫn không thay đổi. 6
  7. ­ Lược đồ  (scheme): Thường “ Bộ khung“ nêu trên bao gồm một số danh  mục, hoặc chỉ  tiêu hoặc   một số  kiểu của các thực thể  trong CSDL. Giữa các  thực thể có thể có mối quan hệ nào đó với nhau. * Có các lược đồ sau: ­ Lược đồ khái niệm là bộ khung của cơ sở dữ liệu khái niệm. ­ Lược đồ vật lý là bộ khung của cơ sở dữ liệu mức vật lý. ­ Lược đồ con là mức khung nhìn.            * Mô hình dữ liệu: Có nhiều loại mô hình dữ liệu, hiện đang có ba loại mô  hình dữ liệu đang sử dụng là: + Mô hình phân cấp. Mô hình dữ  liệu là một cây, trong đó các nút biểu diễn các tập thực thể,  giữa các nút con và nút cha được liên hệ theo mối liên hệ xác định. + Mô hình mạng. Mô hình được biễu diễn là một đồ thị có hướng. + Mô hình quan hệ. Mô hình dựa trên cơ sở khái niệm lý thuyết tập trung của các quan hệ tức  là tập hợp các k bộ (Với k cố định). ­ Tính độc lập dữ  liệu: Là sự  bất biến của các hệ   ứng dụng đối với các  thay đổi trong cấu trúc dữ liệu và chiến lược truy nhập. Tính độc lập dữ  liệu là   mục tiêu chủ yếu của hệ CSDL. * Có hai mức độc lập dữ liệu: + Độc lập dữ liệu mức vật lý: Việc tổ chức lại CSDL vật lý (thay đổi các tổ  chức, cấu trúc dữ  liệu trên  các thiết bị nhớ thứ cấp) có thể làm thay đổi hiệu quả tính toán của các chương  trình ứng dụng mà không cần thiết phải viết lại các chương trình đó.   + Độc lập dữ liệu mức lôgic: Khi sử dụng một CSDL, có thể cần thiết phải thay đổi lược đồ khái niệm   như  thêm thông tin về  các loại khác nhau của các thực thể  đang tồn tại trong  CSDL. Việc thay  đổi lược   đồ  khái niệm không nhất thiết phải thay  đổi các  7
  8. chương   trình   ứng dụng. Trong các loại mô hình dữ liệu trên thì mô hình quan hệ có nhiều ưu điểm   và được quan tâm nhiều nhất bởi vì mô hình quan hệ có tính độc lập dữ liệu rất   cao lại dễ sử dụng. Song điều quan trọng chủ yếu là mô hình quan hệ được hình  thức hoá toán học tốt, do đó được nghiên cứu phát triển và cho nhiều kết quả lý   thuyết cũng như ứng dụng trong thực tiễn. 1.3. MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ 1.3.1. Khái niệm. ­ Khái niệm toán học của mô hình quan hệ  là quan hệ  hiểu theo nghĩa lý   thuyết tập hợp là tập của con của tích Đề ­ Các của các miền. Miền (domain) là  một tập các giá trị. Nếu D1, D2,...Dn là các miền thì tích Đề ­ Các của n miền là: D1 * D2....* Dn chính là tập tất cả n bộ (V1, V2,...Vn) sao cho Vi Di với i  = 1,2,...n. Quan hệ là một tập con của tích Đề  ­ Các của một hay nhiều miền. Mỗi  hàng của một quan hệ gọi là một bộ (tuples). Quan hệ của tập con của tích Đề ­  Các D1 x D2 x...Dn gọi là quan hệ n ­ ngôi. Khi đó mỗi bộ của quan hệ có n thành  phần  (n cột). Các cột của quan hệ  gọi là thuộc tính (attributes). Ta có thể định nghĩa quan hệ một cách hình thức như sau:  Gọi R = {A1, A2,....An} là tập hữu hạn các thuộc tính Ai  với i = 1,..., n có  miền giá trị tương ứng là dom ( Ai). Quan hệ trên tập các      thuộc tính:  R = {A1, A2, ....An} là tập con của tích Đề ­ Các. r   D(A1) *D(A2)*....* D(An) và ký hiệu là r(R) hoặc r (A1...An). 1.3.2. Khoá Khoá (key) của một quan hệ r trên tập các thuộc tính R= {A1, A2,...An} là  tập con K   {A1...An} thoả mãn các tính chất sau đây: Với bất kỳ hai bộ t1 và t2   r đều tồn tại một thuộc tính A   K sao cho t1  (A)   t2 (A). Nói một cách khác, không tồn tại hai bộ giá trị  bằng nhau trên mọi  8
  9. thuộc tính của K. Điều kiện này có thể  viết t1(K)   t2(K). Do vậy mỗi giá trị  của K là xác định duy nhất. Trong lược đồ quan hệ có thể có rất nhiều khoá. Việc tìm tất cả các khoá  của lược đồ quan hệ là rất khó khăn. Để  có thể  định nghĩa khoá một cách tốt hơn, lưu ý rằng, nếu K’ là khoá  của r (A1....An), thì K’   K   R, K cũng là khoá của r, nghĩa là bất kỳ t1, t2   r  từ  t1(K’)   t2(K’) luôn có t1(K)   t2(K). Địnhnghĩa:Khoá của quan hệ r trên tập thuộc tính R = {A1...An} là tập con  K     K   R sao cho bất kỳ  hai bộ  khoá khác nhau t1, t2     r luôn thỏa t1(K)   t2(K) bất kỳ tập con thực sự  K    K nào đó đều không có tính chất đó. Tập K là  siêu khoá (superkey) của quan hệ r nếu K là một khoá của quan hệ r.   1.3.3. Các phép toán trên cơ sở dữ liệu quan hệ. ­ Phép thêm là phép bổ  sung 1 bộ vào quan hệ  r {A1, A2, ...An} có dạng  r = r   t. Mục đích của phép chèn là thêm một bộ phận vào một quan hệ nhất định.  ­ Phép loại bỏ là xoá đi một bộ ra khỏi một quan hệ cho trước giống như  phép chèn, phép loại có dạng r = r ­1. ­ Phép thay đổi dùng thay đổi một số giá trị của một vài thuộc tính nào đó.   Phép thay đổi là phép tính rất thuận lợi, hay dùng. Cũng có thể không dùng phép   thay đổi mà dùng tổ  hợp của phép loại bỏ  và phép chèn một bộ  mới. Do vậy   những sai sót của phép thay đổi cũng sẽ  xảy ra tương tự như phép chèn và phép  loại bỏ. 1.3.4. Thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ  Muốn thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ phải xây dựng các lược đồ quan hệ.   Thiết kế các lược đồ CSDL quan hệ là giải quyết các vấn đề phụ thuộc dữ liệu.   Một cơ sở dữ liệu cần phải giải quyết các vấn đề : ­ Tránh dư thừa dữ liệu. ­ Tránh sự thiếu nhất quán. ­ Tránh dị thường khi thêm bộ, tức là thêm bộ dữ liệu chưa đầy đủ. 9
  10. ­ Tránh dị thường khi xoá bộ tức là xoá những thông tin đang còn sử dụng. 1.3.5. Công cụ và môi trường phát triển bài toán Để giải quyết yêu cầu mà bài toán quản lý nhân sự  với những chức năng   đã được phân tích  ở trên, chúng ta có thể sử dụng nhiều phần mềm quản trị cơ  sở  dữ  liệu khác nhau như: Foxpro (for DOS hoặc for Windows), Visual basic,  Access ... Mỗi ngôn ngữ, mỗi hệ  quản trị  cơ sở dữ liệu đều có những điểm mạnh  riêng và dĩ nhiên cũng sẽ có những hạn chế riêng. Việc chọn một công cụ, một môi trường để triển khai bài toán quản lý đặt  ra tùy thuộc nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố  chủ  quan của người làm chương  trình. Trong khuôn khổ thời gian và khả năng của bản thân, sau khi cân nhắc, lựa  chọn. Em quyết định chọn phần mềm  ứng dụng ACCESS một trong năm  ứng  dụng của Microsoft office 7.0 for Windows. 1.4. Giới thiệu chung về Access Microsoft Access đã trở  thành phần mềm cơ sở dữ liệu liên tục phát triển,   thể hiện bước ngoặt quan trọng về sự dễ dàng trong việc sử dụng, nhiều người   đã bị cuốn hút vào việc tạo CSDL hữu ích của riêng mình và các ứng dụng CSDL   hoàn chỉnh. Hiện nay, Microsoft Access đã trở  thành một sản phẩm phần mềm mạnh,   dễ  dàng, đơn giản khi làm việc. Chúng ta hãy xem xét lợi ích của việc sử  dụng  phần mềm phát triển ứng dụng CSDL như Microsoft Access. Hệ CSDL: Theo định nghĩa đơn giản nhất, một cơ sở dữ liệu là một tập các  bản ghi và tệp được tổ chức cho một mục đích cụ thể. Hầu hết các hệ quản trị CSDL hiện nay đều lưu dữ và xử lý thông tin bằng   mô hình quản trị  CSDL quan hệ. Quan hệ bắt nguồn từ th ực t ế là mỗi bản ghi  trong CSDL chứa các thông tin liên quan đến một chủ thể duy nhất. Ngoài ra, các   dữ liệu của 2 nhóm thông tin có thể ghép lại thành một chủ thể duy nhất dựa trên  các giá trị dữ liệu quan hệ. Trong một hệ quản trị CSDL quan hệ, tất cả các dữ  liệu  ấy được quản lý theo các bảng, bảng lưu dữ  thông tin về  một chủ  thể.   10
  11. Thậm trí khi sử  dụng một trong các phương tiện của một hệ  CSDL để  rút ra   thông tin từ  một bảng hay nhiều bảng khác ( thường được gọi là truy vấn –  query) thì kết quả cũng giống  như một bảng. Thực tế còn có thể  hiện một truy   vấn dựa trên kết quả của một truy vấn khác. Các khả năng của một hệ CSDL là cho chúng ta quyền kiểm soát hoàn toàn  bằng các định nghĩa dữ  liệu, làm việc với dữ  liệu và chia sẻ  với dữ  liệu khác.   Một hệ  CSDL có 3 khả  năng chính: Định nghĩa dữ  liệu, xử  lý dữ  liệu và kiểm   soát dữ liệu. Toàn bộ  chức năng trên nằm trong các tính năng mạnh mẽ  của Microsoft   Access. 1.4.1. Bảng (Table): Với bảng, ta thấy nó giống như  DBF của Foxpro. Trong Access việc tạo  bảng, sửa đổi cấu trúc của bảng được tiến hành trên môi trường giao diện đồ  hoạ  rất trực quan, việc tạo bảng có thể  sử  dụng công cụ  Wizard hoặc tự  thiết  kế  theo ý người sử  dụng. Đối với bảng, Access cung cấp đầy đủ  các kiểu dữ  liệu cần thiết cho các trường, bao gồm dữ  liệu kiểu Text, kiểu số  (Number),   kiểu tiền tệ  (Currency), kiểu ngày tháng (Date/Time), kiểu ký  ức (Memo), kiểu   logíc (Yes/No) và các đối tượng OLE.  Đặc biệt, với thuộc tính Validation Rule của các trường, chúng ta có thể  kiểm soát được các giá trị  nhập vào mà không cần viết một dòng lệnh lập trình   nào như các ngôn ngữ lập trình khác. Ngoài ra, để giảm các thao tác khi nhập liệu, ta có thể đặt thuộc tính ngầm  định Default Value hay các phiên bản mới của Access cung cấp các Combo Box   cho các trường của bảng nếu ta muốn sử  dụng để  giảm bớt các thao tác bàn  phím và sai sót trong quá trình nhập liệu. Để  đảm bảo an toàn dữ  liệu, Access cho phép thiết lập quan hệ  giữa các   bảng với nhau đảm bảo tính ràng buộc. Do đó, người dùng không phải kiểm tra   tính toàn vẹn dữ liệu khi nhập. Các bước cơ bản khi thiết lập một bảng trong MS.Access như sau: ­ Tạo bảng 11
  12. ­ Đặt khoá chính cho bảng và tạo các chỉ mục ­ Chỉnh sửa cấu trúc bảng ­ Sử  dụng thuộc tính của trường để  trình bày dạng dữ  liệu của trường   và kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu khi nhập 1.4.2. Biểu mẫu (Form): Với bảng và truy vấn, ta vẫn xem được thông tin. Tuy nhiên, trên biểu mẫu   (Form), giao diện thân thiện hơn nhiều. Biểu mẫu là công cụ  mạnh của Access   được dùng để:  ­ Thể hiện và cập nhật dữ liệu cho các bảng. ­ Tổ chức giao diện chương trình. ­ Cập nhật dữ liệu từ bảng chọn. ­ Cập nhật dữ liệu đồng thời cho nhiều bảng. Có 4 loại biểu mẫu cơ bản như sau: * Biểu mẫu một cột (Single Column) Trong loại biểu mẫu này, các trường được sắp xếp theo hàng dọc, biểu  mẫu có thể chiếm một hay nhiều trang màn hình, trên đó ta có thể kẻ các đường   thẳng, hình chữ nhật hay trang trí các hình ảnh...Với biểu mẫu, người ta thường   sử  dụng thêm công cụ Combo Box rất thuận tiện cho việc cập nhập dữ liệu từ  bàn phím. * Biểu mẫu nhiều cột dạng bảng (Tabular) Tabular là loại biểu mẫu dùng để hiển thị thông tin theo cột dọc từ trái sang   phải, mỗi hàng chứa một bản ghi tương đối giống bảng nhưng ưu điểm hơn là ta   có thể tạo viền, tạo bóng khung nhìn, hiển thị được ảnh trong khi bảng, truy vấn   thì không thể làm được. * Biểu mẫu chính/phụ (Main/Sub Form) Biểu mẫu chính, phụ  thường để  biểu diễn hiển thị  các dạng dữ  liệu có   quan hệ một – nhiều. Trong mẫu biểu chính/phụ, người ta hay sử  dụng các List  Box để lựa chọn thông tin, hạn chế việc gõ bằng bàn phím. * Biểu mẫu đồ hoạ (Graph) 12
  13. Biểu mẫu đồ hoạ là loại biểu mẫu dùng để thể hiện kết quả thống kê theo   dạng cột phần trăm (%), đồ  thị  ... làm cho kết quả  có tính trực quan giống như  trong Word, Excel ... 1.4.3. Báo cáo (Report): Báo cáo là phần không thể  thiếu được đối với một chương trình quản lý   hoàn thiện. Các dữ liệu luôn được tổng hợp, thống kê và in ra giấy. Thiết kế các  báo biểu là công việc cần thiết và mất rất nhiều thời gian. Tuy nhiên, với Access  thì công việc trở  nên thuận lợi hơn nhiều. Access cung cấp đầy đủ  và đa dạng   các loại  báo biểu. Trong đó, người dùng có thể  thiết kế  bằng công cụ  Wizard,   vượt xa các công cụ của các ngôn ngữ lập trình khác như Foxpro, Visual Basic về  chất lượng cũng như tốc độ.  Khác với Form, Report chỉ  kết xuất thông tin chứ  không thể  cập nhật dữ  liệu. Có rất nhiều dạng báo biểu như báo biểu theo nhóm (Group/ total), báo biểu   theo cột (Single Column), báo biểu dạng nhãn thư  (Mailing Label), báo biểu tóm  tắt (Summary), báo biểu dạng bảng (Tabular). Phạm vi sử dụng của báo biểu trong Access chủ yếu là: ­  In dữ liệu dưới dạng bảng, biểu. ­  Sắp xếp dữ liệu trước khi in. ­   Sắp xếp, phân nhóm dữ  liệu, thực hiện các phép tính để  có dữ  liệu   tổng hợp trên các nhóm, so sánh đối chiếu dữ  liệu tổng hợp trên các nhóm với   nhau. ­  In dữ liệu từ nhiều bảng, truy vấn có liên quan trên cùng một báo cáo. ­  Từ báo biểu, ta có thể kết xuất thông tin sang Word, Excel... 1.4.4. Truy vấn dữ liệu (Query): Một trong những công cụ xử lý dữ liệu trực quan, hữu hiệu trên Access là   Query. Có rất nhiều dạng yêu cầu xử  lý dữ  liệu như: Trích – lọc – hiển thị  dữ  liệu; Tổng hợp ­ thống kê; Thêm – bớt – cập nhập dữ liệu; … Vì vậy sẽ tồn tại  một số loại Query tương ứng để giải quyết các yêu cầu xử lý dữ  liệu trên. Có 7   loại Query trong Access: + Select Query 13
  14. + Total Query + Crosstab Query + Append Query + Delete Query + Update Query + Make table Query. Bản chất của Query là các câu lệnh SQL ( Structured Queries Laguage –   Ngôn ngữ  truy vấn dữ liệu có cấu trúc) – một ngôn ngữ  truy vấn dữ  liệu được  dùng khá phổ  biến trên hầu hết các hệ  quản trị  cơ  sở  dữ  liệu hiện nay. Việc   thiết kế một Query là gián tiếp tạo ra một câu lệnh xử lý dữ  liệu SQL. Việc thi   hành Query chính là việc thi hành câu lệnh SQL đã tạo ra. * Select Query: a. Cách tạo: Select Query là một loại truy vấn dùng trích – lọc – kết xuất dữ  liệu từ  nhiều nguồn khác nhau từ CSDL ra một bảng kết quả. Ví dụ: ­ Đưa ra thông tin về sách mượn và bạn đọc trong tháng 8; ­ Đưa ra danh sách cán bộ là Đảng viên; ­ Đưa ra thông tin chi tiết về các hóa đơn bán ra trong ngày hôm nay; Tất cả những yêu cầu dạng như vậy( đưa ra một danh sách kết quả) đều  có thể sử dụng SELECT query để đáp ứng. Mỗi yêu cầu xử lý dữ liệu cần phải  tạo ra một select query đáp  ứng; mỗi query sẽ có một tên gọi (như  cách đặt tên   bảng dữ  liệu); Query sau khi đã tạo ra đều có thể  chỉnh sửa lại được cấu trúc   cũng như nội dung; quy trình để đáp ứng mỗi quy trình trên như sau: tạo ra được   một query đáp ứng được các yêu cầu, rồi thi hành query đã tạo để  thu nhận kết   quả.Tiếp theo minh họa quy trình các bước để tạo một select query đáp ứng yêu   cầu đơn giản nhất: Từ CSDL Quản lý lương cán bộ, hãy đưa ra bảng lương cán  bộ với thông tin sau: CanboID, Hoten, Ngaysinh, TenCV, Luongchinh, PhucapCV,   Thulinh. Trong đó: Luongchinh=Hesoluong*200.000 Thulinh=Luongchinh+PhucapCV 14
  15. Phân tích yêu cầu: (1). Thông tin yêu cầu đòi hỏi từ nhiều bảng khác nhau (bảng CANBO với   các   cột:   CanboID,   Hoten,   Ngaysinh;   Bảng   CHUCVU   v ới   các   cột   TenCV,   PhucapCV); (2). Có những cột thông tin đã có sẵn trên CSDL(5 cột kể trên) nhưng một  số cột yêu cầu phảim được tính bởi biểu thức: Cột Luongchinh và cột Thulinh. * Hướng dẫn cách làm: Bước 1: Ra lệnh tạo một select query mới bằng cách: kích hoạt thẻ query;   nhấn nút New, chọn Design View, nhấn OK hoặc nhấn đúp chuột lên biểu tượng   Create query in Design View trên màn hình. Bước 2: Chọn những bảng có chứa dữ liệu liên quan lên màn hình thiết kế  query từ  cửa sổ Show Table ( không thấy cửa sổ  này nhấn nút  Show Table trên   thanh công cụ). Bước 3: Khai báo những thông tin cần thiết cho query: Dòng Field: là nơi  khai báo danh sách thông tin( cột dữ liệu) của  bảng kết quả. Có 2 loại thông tin  bài toán yêu cầu: thông tin có sẵn từ các trường trên CSDL như  CanboID, Hoten,   TenCV, PhucapCV  và thông tin phải được tính theo một biểu thức nào đó như:  Luongchinh và Thulinh. Muốn hiển thị trường (field) nào lên query, chỉ việc nhấn   đúp chuột lên tên trường đó hoặc dùng chuột kéo tên chúng từ các bảng lên dòng  Field. Nhấn đúp lên tên trường để  chọn với 2 cột  Luongchinh  và  Thulinh  phải  đưa vào query bằng cách tạo một cột mới với tên gọi  được tính bằng   một  trên dòng field theo cú pháp như sau: :  Ví dụ:  Luongchinh: Hesoluong * 200.000 để tạo thêm cột Luongchinh mới Thuclinh: Luongchinh + PhucapCV để  tạo thêm cột Thuclinh mới. Cuối   cùng, màn hình thiết kế query như sau: Có thể ghi query lại với một tên gọi khi ra  lệnh cất Alt + S. Bước 4: Sử dụng query vừa tạo. Một query sau khi đã tạo xong có thể: 15
  16.  Kích hoạt chúng để  lấy kết qủa bằng cách: nhấn đúp chuột lên tên  query. Nếu đang trong chế độ thiết kế  (Design View), nhấn nút View trên thanh  công cụ  hoặc nhấn phải chuột lên query đang thiết kế. Bạn sẽ  xem được kết   quả trả về của query và có thể thao tác bảng dữ liệu này như trên một Table.  Sửa lại được cấu trúc thiết kế  query khi chọn chúng và nhấn nút  Design. Bản chất của một SELECT query là một câu lệnh có dạng: ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ SELECT … FROM … ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ * Một số thiết lập khác cho query: Dòng Sort: Để thiết lập thứ tự sắp xếp dữ liệu trên query. Muốn sắp xếp   dữ  liệu cho trường nào, thiết lập thuộc tính Sort cho trường ấy. Có 2 giá trị  cho   thuộc tính Sort: Ascending – sắp xếp theo thứ tự tăng dần và Descending – sắp  xếp theo thứ  tự  giảm dần. Trường nào đứng trước sẽ  được thứ  tự  sắp xếp   trước. Bản chất của yêu cầu sắp xếp dữ liệu thể hiện ở mệnh đề:  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ … ORDER BY…[ASC] [DESC] trong câu lệnh SQL ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Dòng Show: Để chỉ định hiển thị  hay không hiển thị  dữ liệu trường đó ra  bảng kết quả. Nếu chọn (checked) – dữ liệu sẽ được hiển thị ra bảng kết quả. b. Lọc dữ liệu: Khác với bảng (Tables), queries cung cấp một khả năng lọc dữ  liệu khá   hoàn chỉnh; Có thể lọc ra những dữ liệu theo những điều kiện phức tạp hơn, đặc  biệt có thể chấp nhận những giá trị lọc la các tham biến. Để  lọc dữ  liệu, bạn phải thiết lập điều kiện lọc lên vùng Criteria của   queries (trong chế  độ  đang thiết kế). Các điều kiện nằm trên cùng một dòng   Criteria sẽ  được nối với nhau bởi toán tử  AND (và); mỗi dòng Criteria sẽ  được   nối với nhau bởi toán tử  OR (hoặc). Xét các ví dụ  sau thực hiện lọc trên bảng  Luong vừa được tạo ra: 16
  17. Ví dụ 1:Lọc ra những cán bộ là trưởng phòng có thực lĩnh 
  18. Người sử dụng có thể  tự  viết thêm các hàm, thủ  tục và Access Basic coi như  là  các hàm chuẩn. 1.4.7. Trang Web (Pages): Cho phép chúng ta có thể tạo ra các trang Web mà trên đó có chứa DL động  lấy từ một CSDL động nào đó. Người sử dụng có thể truy cập vào CSDL thông   qua trình duyệt Web (Microsoft Internet Explorer). 1.4.8 MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC CỦA ACCESS: ­ Hệ thống máy tính chủ  yếu được sử  dụng hiện nay tại các thư  viện là  máy tính PC. ­ Hệ thống chương trình quản lý thư  viện sẽ rất tiện dụng khi chạy trên  môi trường mạng. Tuy nhiên nó cũng có thể cài trên máy lẻ, áp dụng với những  cơ sở chưa ứng dụng mạng máy tính trong quản lý. ­ Máy chủ tối thiểu là Pentum IV chạy hệ điều hành Window 2000 server.  Máy trạm tối thiểu là 486 chạy hệ điều hành Window 95, Window 98. 18
  19. Chương 2: KHẢO SÁT HỆ THỐNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ­ Mục đích:  Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án và giai đoạn đầu của quá trình phân tích  và thiết kế hệ thống. Việc khảo sát thường được tiến hành qua 2 giai đoạn:  Khảo sát sơ bộ: nhằm xác định tính khả thi của dự án Khảo sát chi tiết: nhằm xác định chính xác những gì sẽ  thực hiện và khẳng   định những lợi ích kèm theo.  ­ Yêu cầu: Yêu cuầu của giai đoạn khảo sát cũng chính là mục tiêu của người  PT TK cần xácc định trong giai đoạn này Khảo sát đánh giá sự hoạt động của hệ thống cũ, đề xuất mục tiêu ưu tiên   cho hệ thống mới, đề xuất ý tưởng cho giải pháp mới, vạch kế hoạch cho dự án. ­ Các phương pháp khảo sát hiện trạng  Nguyên tắc chung của phương pháp khảo sát là biết càng nhiều thông tin về  môi trường hoạt động của tổ chức thì càng hiểu rõ vấn đề được đặt ra và có khả  năng đặt ra được câu hỏi thiết thực với vấn đề cần xem xét. Các phương pháp (hình thức) khảo sát: + Quan sát theo dõi: bao gồm quan sát chính thức và không chính thức Chính thức: có chuẩn bị, có thông báo trước Không chính thức: thường cho ta kết luận khách quan hơn. + Phỏng vấn / điều tra: trao đổi trực tiếp với người tham gia hệ thống qua   các buổi gặp mặt bằng một số kỹ thuật +Nghiên cứu tài liệu +Dùng bảng hỏi,phiếu điều tra:Gửi phiếu điều tra cho đối tác thu nhập trả  lời xử  lý gián tiếp không có sự  trao đổi tranh luận.Phương pháp này thường  nhanh, rẻ tiền nhưng độ tin cậy thấp. Khảo sát hiện trạng là một công việc quan trọng để nhận định về qui trình  và cách thức hoạt động của tổ  chức. Nhận định càng xát với thực tiễn sẽ  giúp  cho giai  đoạn PT & TK  được thuận lợi và đúng đắn. Chúng ta nên kết hợp   phương pháp pjỏng vấn và một vài phương pháp khác để thu thập thông tin được  chính xác và toàn diện hơn. 2.1. Nhiệm vụ cơ bản 19
  20. Khi khách hàng có yêu cầu mua hàng thì bộ phận quản lý hàng hoá và công  nợ của Công ty CP XK §«ng Nam ¸ phải thực hiện nhập hàng từ kho của nhà cung   cấp (NCC) đưa về  đáp  ứng kịp thời yêu cầu của khách mua hàng. Sau đó theo  dõi quá trình nhập hàng và thanh toán tiền của Công ty với NCC, theo dõi quá   trình xuất hàng và thanh toán tiền của khách mua hàng để đưa ra được số lượng  hàng hoá tồn kho, trị  giá tồn kho, số  nợ  của khách, những mặt hàng bán chạy  nhất trong khoảng thời gian… Cơ cấu tổ chức và phân công trách nhiệm Bộ phận quản lý hàng hoá và công nợ của Công ty CP XK §«ng Nam ¸ hoạt  động dựa trên mối quan hệ khăng khít giữa các tổ với nhau. Tổ  thứ  nhất: Đảm nhiệm việc nhập hàng, xuất hàng và viết phiếu nhập   xuất hàng cho NCC và khách mua hàng. Sau đó lưu dữ liệu vào sổ sách và chuyển  phiếu nhập xuất cho tổ thứ hai. Tổ thứ hai: Đảm nhận việc theo dõi quá trình thanh toán tiền của Công ty  với NCC và việc thanh toán tiền của khách mua hàng với Công ty. Sau đó chuyển   thông tin tới tổ thứ ba. Tổ  thứ  ba: Làm nhiệm vụ  tổng hợp nợ, viết giấy báo nợ  cho khách mua   hàng, báo cáo công nợ tổng hợp và chi tiết của Công ty cho Ban quản lý. Tổ thứ tư: Lấy thông tin từ tổ thứ nhất để theo dõi quá trình nhập hàng, xuất   hàng để đưa ra số lượng hàng tồn kho, trị già hàng tồn kho của các mặt hàng. Cả  bốn tổ  đều quản lý, lưu trữ, xử  lý công việc dựa trên phương pháp  truyền thống, ghi chép nhiều trên giấy tờ. 2.2. Quy trình xử  lý và các dữ  liệu xử  lý Khi có quyết định nhập hàng của ban quản lý, bộ  phận quản lý kho có   trách nhiệm thương lượng với NCC, yêu cầu được nhập hàng theo số  lượng và   đơn gía hiện hành, viết phiếu nhập kho. Sau đó chuyển phiếu nhập kho cho Kế  toán kho. Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng, bộ phận quản lý kho có trách nhiệm  bán hàng cho khách và viết hoá đơn thanh toán cho khách. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2