intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN LÀO CAI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY "

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

251
lượt xem
70
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài " rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển lào cai trong những năm gần đây "', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN LÀO CAI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY "

  1. ---------- ĐỀ TÀI RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN LÀO CAI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY Giáo viên hướng dẫn : Họ tên sinh viên :
  2. ----------
  3. Chuyên đ ề thực tập Nguyễn đ ắc thắng CHƯƠNG I. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG M ẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯ ỜNG I. Tín dụng c ủa NHTM 1. Khái niệm NHTM Ngân hàng thương mại đẫ được hình thành từ rất sớm là tất yếu c ủa s ự phát triển xã hội ngày một tiến bộ về khoa học công nghệ, về một nền kinh tế hiện đạ i, phát triển, là sản phẩm c ủa nền kinh tế thị trườ ng,song NHTM đã được hình thành từ rất lâu có rất nhiều giả thiết về vấn đề này. Mặc d ù vậy bản chất ngân hàng vẫn là hoạt động gắn lion với sự vận động c ủa tiền tệ, bắt đầ u từ việc huy động vốn các nguồn vốn khác nhau trong nền kinh tế, sủ dụng số vốn này, thu lợi nhuận và cung cấp các tiện ích, dich vụ khác như trung gian thanh toán,đạ i lí, bảo lãnh …noi cách khác, NHTM chính là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực “Hoạt đ ộng kinh doanh tiền tệ làm dịch v ụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi,sử dụng tiền gửi đ ể cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”. 2. Tín dụng c ủa NHTM 2.1. Khái niệm Quan hệ tín dụng là sự vay mượ n s ử dụng vốn c ủa lẫn nhau dựa nguyên tắc hoàn trả và sự tin tưở ng. Thuận ngữ “ Tín dụng ngân hàng” thườ ng được hiểu là hoạt động cho vay c ủa ngân hàng. 2.2. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế thị trường 2.2.1 Tín dụng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục và ổn định Trong hoạt động sản xuất kinh doanh không thể nào có sự trao đổ i ngay trực tiếp giữa hàng và tiền vì thế cần vốn để có thể không là m giá n đoạn quá trình sản xuất rất cần đế n tín dụng c ủa ngân hàng, là m cho quá trình sản xuất được liên tục ổn định và có thể tồn tại được 1
  4. Chuyên đ ề thực tập Nguyễn đ ắc thắng 2.2.2. Tín dụng là điều kiện tạo ra bước nhảy vọt phát triển kinh tế xã hội Tiền luôn có mặt ở tất cả các hoạt động kinh tế xã hội. Trong hoạt động sản kinh doanh việc rút ngắn thời gian nhằ m tăng nhanh vòng quay vốn do đó mỗi chủ thể kinh doanh phải chủ động tìm kiế m và thực hiệ n nhiều biện pháp như ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ…những việc làm này đòi hỏi một lượ ng lớn về vốn. Và tín dụng ngân hàng là nơi có thể cạnh tranh nhau và sẽ làm cho nền kinh tế phát triển nhảy vọt 2.2.3. Tín dụng là một công c ụ điều tiết vĩ mô c ủa nhà nước Nhà nước có thể điều chỉnh kinh tế giữa các vùng, các nghành, các lĩnh vực khác nhau thông qua tín dụng ngân hàng c ủa nhà nước để có thể phát huy mọi tiềm năng c ủa cùng nghành đó, đưa kinh tế của vùng đó phát triển mạnh lên và có điều kiện như những vùng khác 2.2.4. Tín dụng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại Việc giữa các ngân hàng mở tài khoản ỏ các quốc gia khác nhau giup cho việc quan hệ kinh doanh giữa các quốc gia được diễn ra thuận lợi hơn, tin tưở ng nhau hơn để các đối tác yên tâm hợp tác làm ăn 2.3. Các phương thức cấp tín dụng 2.3.1. Chiết khấu thương phiếu Khách hàng có thể đem thương phiếu lên để xin chiết khấu trướ c hạn.Số tiền ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào lãi suât chiết khấu, thời hạ n chiết khấu. Thườ ng là ngân hàng kí với khách hợp đồng chiết khấu, khi cần chiết khấu khách hàng chỉ cần gửi phiếu lên ngân hàng chiết khấu . Do có ít nhất hai ngườ i cam kết trả tiền cho ngân hàng nên độ an toàn c ủa thương phiếu cao 2.3.2. Cho vay 2.3.2.1. Thấu chi: 2
  5. Chuyên đ ề thực tập Nguyễn đ ắc thắng Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép ngươi vay được bội chi(vượt) số dư tiền gửi thanh toán .Thấu chi dựa trên cơ sở thu chi c ủa khách hàng không phù hợp về thời gian và qui mô. Thời gian và số lượ ng thiếu có thể dự đoán dựa vào dự đoán ngân quĩ song không chính xác 2.3.2.2. Cho vay trực tiếp từng lần Là hình thức cho vay áp dụng đối với những khách hàng không có nhu cầu vay thườ ng xuyên ,không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi.Theo từng kì hạn trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi 2.3.2.3. Cho vay theo hạn mức Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì.Đó là số dư tối đa tại thời điể m tính . Trong nghiệp vụ này ngâ n hàng không xác định trước kì hạn nợ và thời hạn tín dụng, khi khách hàng có thu nhập ngân hàng sẽ thu nợ,do đó tạo chủ động quản lí ngân quĩ khách hàng 2.3.2..4. Cho vay luân chuyển Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển c ủa hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Việc cho vay dựa trên luân chuyển c ủa hàng hoá nên ngân hàng lẫn doanh nghiệp đề u phải nghiên cứu kế hoạch luân chuyển hàng hoá để d ự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới .Cho vay luân chuyển thườ ng áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu ki tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thương xuyên 2.3.2.5. Cho vay trả góp Là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp 3
  6. Chuyên đ ề thực tập Nguyễn đ ắc thắng thườ ng được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tà i sản cố định hoặc hàng lâu bền 2.3.2.6. Cho vay gián tiếp Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian, các tổ đội, hoặc qua ngườ i bán lẻ. Cho vay gián tiếp thườ ng được áp dụng đối với thị trườ ng có nhiều món vay nhỏ, ngườ i vay phân tán, cách xa ngân hàng 2.3..3.Cho thuê tài sản ( thuê mua) Cho thuê c ủa ngân hàng là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Ngâ n hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng phả i thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị tài sản cho thuê c ộng lãi .Hết hạn thuê khách hang có thể mua lại tài sản đó. 2.3..4. Bảo lãnh (hoặc tái bảo lãnh) Bảo lãnh c ủa ngân hàng là cam kết c ủa ngân hàng dướ i hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hangf c ủa ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Bảo lãnh thương có ba bên : Bên hưở ng bảo lãnh, bên được bảo lãnh, và bên bảo lãnh,ngân hàng là bên bảo lãnh II. Rủi Ro Tín Dụng Của Ngân Hàng 1. Bản chất, tác động c ủa r ủi ro tín dụng 1.1 Bản chất Trong bất kì hoạt đọng nào của xã hội xảy ra những việc ngoài, ngẫ u nhiên không thêo ý muốn c ủa con ngườ i. Có việc xảy ra theo chiều hướ ng tốt hơn có việc xảy ra theo chiều hướ ng ngược lại, nhưng gần như ai c ũng đều quan tâm đế n việc xảy a theo chiều hướ ng xấu làm thiệt hại đế n con ngườ i để có thể tìm mọi cách phòng chống giảm thiểu sự rủi ro mà co n ngườ i có thể lườ ng trước được 4
  7. Chuyên đ ề thực tập Nguyễn đ ắc thắng Tóm lại các khái niệm đề u cho rằng “rủi ro là sự xuất hiện một biến cố không mong đợ i gây thiệt hại cho một công việc c ụ thể” hay có thể rủi ro là những sự kiện có thể xảy ra ngoài ý muốn c ủa con ngườ i gây tổn thất 1.1.1. Rủi ro ngân hàng ở bất kì hoạt động nào cũng xảy ra rủi ro ,rủi ro luôn luôn tồn tại trong hoạt động kinh doanh, vì thế mọi chủ thể kinh doanh luôn phải đố i mặt với rủi ro và chỉ khi nào chủ thể kinh doanh khống chế và hạn chế được mức tối đa rủi ro có thể xảy ra thì hạt động kinh doanh mới tồn tại và phát triển. R ủi ro luôn xuất hiện và là m ảnh hưở ng xấu đi, ngược lại s ự mong đợ i của chu thể kinh doanh.R ủi co kinh doanh là d rất nhiều nguyê n nhân gây ra bao gồm rủi khách quan , rủi ro chủ quan. Điiêù cần nhất trong kinh doanh là ngườ i ta tìm mọi cách khống chế được rủi ro chủ quan và giả m mức thiểu được tối đa hiệt hại rủi ro khách quan để làm ít ảnh hưở ng tới hoạt động kinh doan, để hoạt động kinh doanh vẫn được tiếp tục và phát triển. Đối với ngân hàng c ũng vậy,trong việc kinh doanh tiền tệ thì đó là hoạt động rất dễ xảy ra rủi ro và thiệt hại là rất lớn do tiền được có mặt ở bất cứ hoạt động nào và được luân chuyển qua rất nhiều ngườ i. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thườ ng xảy ra những rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá …những rủi ro này rất dễ xảy ra làm tác động gây thiêt hại đế n hoạt động kinh doanh c ủa ngâ n hàng. 1.1.2. Rủi ro tín dụng Trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động tín dụng rất dễ xảy ra rủi ro tín dụng nhất vì hoạt động tín dụng là hoạt động thườ ng xuyên và chủ yế u nhất c ủa ngân hàng. Bản chất c ủa tín dụng là sự ứng tiền trước của ngân hàng cho ngườ i vay sau một chu ki sản xuất hoặc luân chuyển hàng hoá thì khách hàng mớ i 5
  8. Chuyên đ ề thực tập Nguyễn đ ắc thắng có tiền trả nợ, do đó mà hoạt động tín dụng của ngân tham gia vào mọi giai đoạn c ủa hoạt động sản xuất kinh doanh,do đó mà việc xảy ra rủi ro rất đẽ vì nó phải qua một thời gian nhất định và qua nhiều giai đoạn c ủa quá trình sản xuất kinh doanh. Có rất nhiều quan điểm rủi ro tín dụng khác nhau và khai niệ m rủi ro tín dụng là rất rộng. Nhưng có thể nói chung rủi ro tín dụng là khả năng xả y ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi Do thời gian và phạm vi c ủa đề tài có hạn em xin phép đựợc nghiê n cứu tập chung vao rủi ro tín dụng: - Rủi ro mất vốn: là rủi ro không thu hồi đượ c một phần hay toàn bộ vốn - Rủi ro sai hẹn: là rủi ro không thu hồi được vốn đúng hạn Rủi ro tín dụng là kết quả c ủa mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn, vi phạm đế n nguyên tắc tín dụng chung, là tính hoàn trả và thời gian gay nên sự mất lòng tin c ủa ngân hàng với ngườ i vay vốn 1.2. Tác động c ủa r ủi ro tín dụng Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm ảnh hưở ng đế n rất nhiều chủ thể, đầ u tiên là làm ảnh hưở ng xấu tới ngân hàng sau đó là tới nền kinh tế và ngườ i đi vay 1.2.1. Đối với ngân hàng Ngân hàng là đối tượ ng trực tiếp chịu sự ảnh hưở ng c ủa rủi ro tín dụng, ban đầ u là ngân hàng bị thiệt hại về tài sản và sau đó là dẫn tới s ự mất uy tín c ủa ngân hàng, là m cho ngân hàng về tính lành mạnh trong hoạt động ngân hàng. Trên mức đó là sự không tin vào tiềm lực tài chính c ủa ngân hàng dẫn tới rủi ro thanh khoản có thể đẩy ngân hàng tới bờ vực phá sản và đe doạ sự ổn địng toàn bộ hệ thông ngân hàng. 6
  9. Chuyên đ ề thực tập Nguyễn đ ắc thắng Mặt khác khi khách hàng nhìn vào tình hình nợ quá hạn c ủa ngâ n hàng thì ngườ i gửi tiền có thể ngi ngờ và không gửi tiền vào ngân hàng đó làm cho nguồn vốn ngân hàng giả m mạnh và ngườ i đã gửi tiền thì rut tiề n ra để gưiư vao ngân hàng khác vì ngi ngờ vào tiềm lực tài chính c ủa ngâ n hàng dẫn đế n nguồn vốn c ủa ngân hàng lại càng giảm mạnh hơn. Đối với những rủi ro vừa phải thì ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuậ n ngân hàng bởi vì lợi nhuận chủ yếu c ủa ngân hàng là từ hoạt động tín dụng, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì lãi từ các khoản cho vay có nguy cơ không thu hồi và để khắc phục rủi ro tín dụng thì ngân hàng phải lập quĩ dự phòng rủi ro và được tính là chi phí c ủa ngân hàng. ở mức độ cao hơn nữa lợi nhuậ n không đủ bù đắp thì phải dùng tới vốn tự có, điều này dẫn đế n làm giả m vốn tự có của ngân hàng ảnh hưở ng tới qui mô hoạt động của ngân hàng. 1.2.2. Đối với nền kinh tế xã hội Khi rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ vừa phải thì không chỉ ngân hàng chịu ảnh hưở ng mà ngườ i đi vay bị là m ăn thua lỗ phải phá sản ảnh hưở ng tới lợi ích kinh tế - xã hội dự tính, nạn thất nghiệp tăng lên, ảnh hưở ng tớ i ngườ i gửi tiền không được đả m bảo như trước nữa làm cho nguồn vốn ngân hàng giảm dẫn đế n ảnh hưở ng xấu về đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh trong nếnf kinh tế. Có thể nói ngân hàng là một mấu chốt quan trọng trong nên kinh tế nhất là như nước ta, mọi hoạt động kinh doanh đề u thông qua ngân hàng dướ i nhiều hình thức cả trong và ngoài nước, và dù là có những ngân hàng khác nhau nhưng mối quan hệ c ủa các ngân hàng là rất chặt chẽ gắn kết với nhau không thể thiếu được tạo thanh một hệ thống liên kết với nhau không tách rời, vì vậy khi rỉ tín dụng c ủa một ngân hàng xảy ra co nguy cơ là m ngân hàng đó đổ vỡ sẽ là m ảnh hưở ng dây chuyền đế n ngân hàng khác, mà hầu như hết các chủ thể kinh tế đề u liên quan chặt chẽ đế n các ngân hàng sẽ làm rối loạn toàn bộ nền kinh tế, như vậy rủi ro tín dụng ở mức độ lớn là 7
  10. Chuyên đ ề thực tập Nguyễn đ ắc thắng một trong những nguyên nhân làm khủng hoảng kinh tế, đưa nền kinh tế đi lùi lại sau mấy chục năm. 1.2..2. Đối với người đi vay Đối với ngườ i đi vay khi rủi ro tín dụng xảy ra thì các chủ thể kinh tế chủ yếu dựa vào nguồn vốn ngân hàng thì sẽ bị giảm hoặc mất nguồn vốn đầu tư và mở rộng qui mô, nhất là ảnh hưở ng tới tính liên tục c ủa quá trình sản xuất có thể gây đế n phá sản doanh nghiệp. Đối với chủ thể kinh doanh gây ra rủi ro tín dụng thì mất đi hẳn nguồn vốn từ ngân hàng đó và gần như không thể đi tìm được nguồn vốn khác trong nền kinh tế vì không còn uy tín trong khả năng trả nợ. 2. Nguyên nhân dẫn đế n r ủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 2.1. Nguyên nhân khách quan 2.1.1. Môi trường pháp lí Đó là các văn bản, qui định, chính sách của nhà nước thay đổi bất thườ ng làm tổn thất nặng nề đến các chủ thể kinh doanh, làm thay đổi đế n kế hoạch sản xuất kinh doanh như thế sẽ làm cho doanh nghiệp mất khả năng trả nợ đúng hạn hay không ttrả nợ được khi đó ngân hàng sẽ không thu hồi được vốn dẫn đến rủi ro tín dụng. Ngoài ra các chính sách quy dịnh c ủa pháp luật còn chưa chặt chẽ tạo ra những khe hở cho doanh nghiệp thực hiện các hoạt động phi pháp gây ra những rủi ro tổn thất lớn cho ngân hàng. Đặc biệt là sự thiếu đồng bộ, chồng chéo giữa các qui định và văn bản dướ i luật c ủa các bộ nghành khác nhau để điều kiện kinh doanh và hoạt động kinh doanh gây nên các tổn thất tín dụng c ủa ngân hàng. 2.1.2. Các yếu tố thị trường Tình hình diễn biến trong nước cả về kinh tế lẫn chính trị đề u tác động đế n rủi ro tín dụng một cách đáng kể. Đối với những thời kì kinh tế 8
  11. Chuyên đ ề thực tập Nguyễn đ ắc thắng khủng hoảng suy thoái thì việc sản xuất đình trệ, hay phá sản gây nên rủi ro tín dụng rất lớn. Ngoài ra tình hình chính trị an ninh bất ổn sẽ làm cho tình hình kinh tế rối loạn, ngườ i kinh doanh sẽ không giám kinh doanh gây nên rủi ro tín dụng. Sự biến động khá lớn c ủa tỷ giá hối đoái, lãi suất, cung cầu…c ũng gây nên rủi ro tín dụng lớn. Những nguyên nhân về tự nhiên như thien tai, lũ lụt,động đất…gâ y cho thiệt hại rất nặng nề về hoạt động sản xuất kinh doanh, các dự án là m cho rủi ro tín dụng là rất đáng kể. 2.2. Nguyên nhân chủ quan 2.2.2. Từ phía khách hàng Rủi ro tín dụng thườ ng xuyên và chủ yếu nhất là do từ phia khách hàng. Việc khách hàng không trả được nợ vay có thể là do nhiều nguyê n nhân như cố tình không trả, hoặc bất lực không trả được, gặp khó khă n trong kinh doanh… - Đối với khách hàng là những cá nhân thườ ng không trả được nợ vay do có thu nhập không ổn định, không có việc làm thườ ng xuyên, hoả hoạn, c ố tình sử dụng vốn sai mục đích…khi gặp phải những trườ ng hợp này ngâ n hàng rất khó đòi nợ và phức tạp. - Đối với khách hàng là doanh nghiệp, các tr choc kinh tế thì nguyên nhâ n chủ yếu dẫn tới rủi ro tín dụng thườ ng là do lãnh đạo doanh nghiệp, rủi ro đạo đức, sử dụng vốn sai mục đích, quản lí vốn không hợp lí… + Trình độ c ủa ngườ i lãnh đạo, điều hành kém hiệu quả, khôn guy tín trong giới kinh doanh, thiếu sáng suốt và chủ động trong qua trình ra quyết định trong sản xuất kinh doanh, khi gặp tình huống khó khăn không xoay sở được dẫn đến doanh nghiệp bị thua lỗ phá sản. 9
  12. Chuyên đ ề thực tập Nguyễn đ ắc thắng + Quản lí vốn không hợp lí dẫn đế n khả năng thanh toán c ủa những thời kì thấp gây nên không trả được do vốn c ủa doanh nghiệp bị chiếm dụng lớ n do đó đến hạn không trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. + Gặp khó khăn trên thị trườ ng cung cấp nguyên vật liệu hoặc thị trườ ng tiêu thụ sản phẩm sẽ là m giá thành tăng cao không thu được lợi nhuận dự kiến hay bị kéo dài thời gian do đó khách hàng không trả được nợ cho ngâ n hàng đủ và đúng hạn. + Do tình trạng tham nhũng, gian lận diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp quốc doanh làm thiệt hại lớn đế n chất lượ ng hoạt động doanh nghiệp. + Rủi ro đạo đức, khách hàng cố tình lừa đảo chiếm dụng vốn c ủa ngân hàng qua nhiều hình thức, thực hiện công ty ma, hoá đơn khống … Tóm lại nguyên nhân rủi ro tín dụng chính từ phía khách hàng là việc là m ăn, kinh danh ké m hiệu quả, muốn duy trì hoạt lại tiếp tục vay vốn c ủa ngân hàng, chủ yếu trông chờ vào nguồn vốn c ủa ngân hàng do vốn tự có của doanh nghiệp là rất nhỏ. 2.2.2. Từ phía ngân hàng. Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng là rất đáng kể và quan trọng. Chất lượ ng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh giá không tốt,cố tình làm sai…mặt khác nhân viên ngân hàng phả i tiếp cận với nhiều nghành nghề, nhiều vùng thậm chí với nhiều quốc gia do đó để cho vay tốt họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi trườ ng mà khách sống, phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đế n ngườ i vay… hơn nữa họ tiếp xúc với tiền bạc thương xuyên và khối lượ ng lớn dễ bị đồng tiền cám dỗ. Như vậy để hạn chế được rủi ro tín dụng ở mức tối đa cầ m phải đào tạo và tự đào tạo cán bộ nhân viên tín dụng một cách liên tục và toàn diện cả về học vấn và đạo đức. Ngoài ra chính sách cho vay c ủa ngân hàng thiếu rõ dàng và không phù hợp c ủa bọ máy quản lí như chế độ tín dụng, các quy định về thế 10
  13. Chuyên đ ề thực tập Nguyễn đ ắc thắng chấp…Trong qua trình đã cho vay thiếu sự giám sát hoạt động kinh doanh, quá tin tưở ng vào những khách hàng quen..rất dễ tạo nên rủi ro tín dụng. Có thể thấy nguyên nhân rủi ro tín dụng xuất phát từ ngân hàng là nguyên nhân xuất phát đầ u tiên dẫn đế n một số nguyên nhân khác c ủa rủi ro tín dụng, do đó cần phải chú trọng ngay từ khâu xet duyệt cho vay. 3. Các dấu hiệu nhận biết r ủi ro tín dụng - Dấu hiệu dựa vào các ngân hàng khác có thể phát hiện ra khách hàng vay phát hành séc quá số dư, khó khăn trong thanh toán lương, số dư c ủa tà i khoản tiền gửi giả m liên tục, gia tăng nợ thương mại,thườ ng s ử dụng các nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động trung dài hạn,chấp nhận tài trợ đắt nhất, các khoản phải trả tăng các khoản phảu thu giả m, mức độ vay tăng, thanh toán chậm nợ gốc và lãi, vay lớn hơn nhu cầu… - Dựa vào thông tin tài chính kế toán như chuẩn bị không đày đủ chậm trễ, trì hoãn nôp báo cáo tài chính hay từ các báo cáo đó nhận thấy tỷ lệ nợ tăng, hàng tồn kho tăng, lợi nhuận giả m… 4. Các chỉ tiêu phản ánh r ủi ro tín dụng (1) NQH và tỷ lệ NQH / Tổng dư nợ (2) Nợ khó đòi và tỷ lệ Nợ khó đòi / Tổng dư nợ (3) Tính đa dạng c ủa tài sản (4) Tình hình tài chính và phương án c ủa ngườ i vay (5) Đả m bảo tiền vay (6) Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng (7) Môi trườ ng hoạt động c ủa ngườ i vay Do thời gian và mức độ giới hạn c ủa chuyên nên chỉ xét hai chỉ tiêu chính và chủ yếu: NQH và tỷ lệ NQH / Tổng dư nợ, Nợ khó đòi và tỷ lệ Nợ khó đòi / Tổng dư nợ - NQH là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đế n hạn thoả thuận trên hợp đồng. - Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã quá một kì gia hạn nợ. 11
  14. Chuyên đ ề thực tập Nguyễn đ ắc thắng - NQH / Tổng dư nợ Tổng giá trÞ NQH Tỷ trọng NQH = X 100 Tổng dư nợ Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn cho vay c ủa ngân hàng thì có bao nhiêu đồng chưa thu được. Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt - Nợ khó đòi / Tổng dư nợ Tổng giá trÞ Nợ khã đòi Tỷ trọng nợ khã X 100 = đòi ng tí ư ng Tỷ lệ này phản ánh tổn thất trong hoạt độTổngnddụnợ c ủa ngân hàng - Nợ khó đòi / NQH Nợ khã đòi Tỷ trọng = X 100 NQH Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả công tác xử lí rủi ro tín dụng c ủa ngân hàng, cho biết bao nhiêu NQH không xử lí được. Các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau. Đối với ngân hàng việc khách hàng không trả đúng hạn có liên quan đế n thanh khoản: Chi phí gia tăng để tím nguồn mớ i để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng 12
  15. Chuyên đ ề thực tập Nguyễn đ ắc thắng CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN LÀO CAI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY I. Khái quát tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai 1. M ột vài nét sơ lược về Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai 1.1. Giai đoạn 1957-1976 Cùng với sự ra đời của ngân hàng kiến thiết VN 26/4/1957, trong 19 năm (1957-1976) ngân hàng kiến thiết Lào Cai đã cùng toàn hệ thống luô n bám sát nhiệm vụ cơ bản là cung ứng kịp thời vốn NSNN dành cho XDCB góp phần khôi phục và phát triển kinh tế ở Miền Bắc XHCN và hỗ trợ kịp thời cho chiến trường Miền Nam. 1.2. Giai đoạn 1976-1990 Sau khi đất nước hoàn toàn giải phóng.Nă m 1976,ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai Lào Cai, Yên Bái và Nghĩa Lộ được sáp nhập thành chi nhánh Ngân Hàng Đầ u Tư Hoàng Liên Sơn, tập thể chi nhánh ngân hàng đầu tư Hoàng Liên Sơn đã nhanh chóng cùng hệ thống tài chính-tín dụng hướng vào việc tạo ra những tiền đề vật chất để gia tă ng không ngừng tiề m lực kinh tế, từng bước mở rộng vốn, phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp phát triển kinh tế của địa bàn. 1.3. Giai đoạn 1991-1994 Thực hiện nghị quyết của Quốc Hội,10/1991 tỉnh Hoàng Liê n Sơn được tách thành 2 tỉnh Lào Cai và Yên Bái cùng với sự tái lập tỉnh, Ngâ n Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai được thành lập lại theo quyết định số 134/QĐ ngày 30/08/1991 của thống đốc NH nhà nước VN và chính thức đi vào hoạt động từ 01/10/1991.Tuy mới được thành lập,vừa phải khẩn trương kiện toàn lại tổ chức bộ máy vừa phải nhanh chóng ổn định cơ sở vật chất phục vụ hoạt động Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đã nhanh chóng vươn lên đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới, đang từng bước xâ y 13
  16. Chuyên đ ề thực tập Nguyễn đ ắc thắng dựng hình thành một ngân hàng kinh doanh đa nă ng,tổng hợp,mở rộng hoạt động cả trong và ngoài nước.Trong giai đoạn này do đất nước vừa bước ra khỏi chiến tranh, còn nhiều hậu quả của chiến tranh để lại, đất nước cò n nghèo nàn lạc hậu nên Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai cùng vớ i toàn bộ hệ thống ngân hàng thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát, thanh toán trên 300 tỷ đồng cho các công trình trên địa bàn tỉnh để khôi phục và xây dựng mới cơ sở hạ tầng của tỉnh Lào Cai, bên cạnh đó ngân hàng cũng thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh việc đầu tư vốn tín dụng theo kế hoạnh của nhà nước đối với nhiều công trình kinh tế quan trọng của tỉnh, thường xuyên đáp ứng đủ vốn ngắn hạn cho các đơn vị, tổ chức công tác thanh toán, cung ứng đủ tiền mặt góp phần ổn định lưu thông tiền tệ trên địa bàn. 1.4. Giai đoạn cuối 1994 đến nay Cuối 1994, sau khi bàn giao toàn bộ nhiệm vụ cấp phát vốn đầu tư xâ y dựng cơ bản sang cho cục đầu tư và phát triển tỉnh, Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai chuyển sang hoạt động như 1 NHTM, đây là bước ngoặt đánh dấu thời kì đ ổi mới toàn diện, sâu sắc cùng toàn hệ thống chuyển hẳn sang kinh doanh đa nă ng tổng hợp, chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho chiến lược phát triển bền vững trong những nă m tiếp theo. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn đầu tư cho nền kinh tế,công tác nguồn vốn được đổi mới toàn diện.Bằng những giải pháp cụ thể, linh hoạt trong từng giai đoạn như: Mở rộng mạng lưới huy động, hình thức phục vụ khách hàng, đưa ứng dụng công nghệ tin học vào nghiệp vụ, làm tốt công tác tuyên truyền,q uảng cáo tiếp thị…chỉ sau 6 năm (1995-2001) tổng nguồn vốn đạt mức 200 tỷ 120 triệu (tă ng 5 lần so với nă m 1994)riêng vốn tự huy động đạt 122 tỷ 520 triệu (tă ng gấp 11 lần so với nă m 1994),từ chỗ nguồ n vốn cho vay hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế ,nguồn cấp phát tạm thời nhàn rỗi thì đến cuối 2001 Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đã từng bước cân đối để chủ động tă ng trưởng tín 14
  17. Chuyên đ ề thực tập Nguyễn đ ắc thắng dụng đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Hoạt động tín dụng và dịch vụ từ 1995 đến nay cũng được tích cực đổi mới theo hướng an toàn vững chắc,thúc đảy sản xuất và lưu thông hàng hoá. Phục vụ có hiệu quả cho đầu tư phát triển kinh tế của tỉnh.Với kinh nghiệm trong thẩm định và cho vay các trương trình,dự án trung và dài hạn, Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đã nhanh chóng khẳng định vị thế chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư và phát triển. Trong giai đoạn 1995-2001 chi nhánh đã tích cực huy động các nguồn vốn nhàn rỗi, tranh thủ sự hỗ trợ của NHTW để đầu tư 114 tỷ 332 triệu đồng vốn trung và dài hạn cho trê n 40 dự án thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh,các dự án đổi mới thiết bị sản xuất của các DN. Nhiều dự án như: nhà máy xi mă ng, nhà máy gạch tuynen, dây chuyền thiết bị vận tải, dây chuyển tuyển đồng, phát triển vùng chề nguyên liệu, thiết bị thi công của các đơn vị…đã nhanh chóng đi vào hoạt động,cung ứng sản phẩm và dịch vụ đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống. Bên cạnh nhiệm phục vụ đầu tư phát triển, Ngâ n Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai cũng đã thường xuyên đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn ngắn hạn của các tổ chức và cá nhân với tổng doanh số lên tới 921 tỷ 665triệu tính đến 2001, tổng dư nợ cho vay tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đạt mức 161 tỷ 353 triệu đồng tă ng gấp 5,7 lần so với năm 1994 trong đó: + Cho vay khu vực kinh tế quốc doanh : 78 tỷ 215 triệu (49%) + Cho vay khu vực ngoài quốc doanh : 83 tỷ 138 triệu (51%) Trong đầu tư vốn tín dụng, ngoài việc thực hiện đúng chính sách khuyến khích phát triển đối với các thành phần kinh tế của đảng và nhà nước, chi nhánh đã đặc biệt coi trọng việc đầu tư cho những ngành, những lĩnh vực trọng điển nhằm khai thác tiề m nă ng thế mạnh của tỉnh. Đồng vốn ngân hàng cùng với sự nỗ lực đi lên của các DN đã tạo ra động lực góp 15
  18. Chuyên đ ề thực tập Nguyễn đ ắc thắng phần thúc đẩy sản xuất phát triển, giải quyết công ă n việc làm, cải thiện đờ i sống cho hàng ngàn lao động. Không dừng lại ở các sản phẩm truyền thống, với phương châm “ kinh doanh đa năng tổng hợp” nhằm phục vụ tốt nhất cho khách hàng và tăng trưởng doanh lợi cho mình, chi nhánh đã phát triển nhiều dịch vụ mới vớ i công nghệ ngân hàng hiện đại. Từ chỗ trong những năm đầu nguồn thu chủ yếu tập trung vào hoạt động tín dụng thì đến cuối 2001 thu dịch vụ đã chiế m đáng kể trong cơ cấu thu nhập (28%). Các dịch vụ mới như chuyể n tiền nhanh qua mạng vi tính, bảo lãnh, bảo hiể m thiết bị…với chất lượng tốt đã đem lại sự yên tâm, tin tưởng của mọi đối tượng khách hàng. Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đã mạnh dạn đưa công nghệ mới vào hoạt động nên công tác nghiệp vụ và quan lí đã được đôi mớ i căn bản theo hướng áp dụng công nghệ hiện đại, giảm bớt lao động thủ công nặng nhọc. Sau 12 nă m tích cực cùng toàn hệ thống thực hiện đề án xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho hiệ n đại hoá công nghệ đến nay tạ i Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai đã có một mạng cục bộ với trên 20 giàn máy vi tính hiện đại. Qui trình quản lí, nghiệp vụ không ngừng được đổi mới và hoàn thiện,các phần mềm tin học có mặt trong hoạt động quản lí va hầu hết các phần hành nghiệp vụ cơ bản (kế toán-thanh toán ,huy đọng vốn,ín dụng…). Cùng với việc đẩy mạnh tă ng trưởng nguồn vốn, tín dụng,dịch vụ…Ngâ n Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai thường xuyên coi trọng công tác kiể m tra,kiể m soát toàn diện các mặt hoạt động,hạn chế thấp nhất những rủi ro trong kinh doanh.Liên tục trong 13 nă m qua,chất lượng hoạt động không ngừng được nâng cao,đảm bảo hiệu quả và an toàn:nợ quá hạn dưới 1%, kinh doanh có lãi, hoàn thành tốt nghĩa vụ với NSNN và đảm bảo đời sống cho người lao động. 16
  19. Chuyên đ ề thực tập Nguyễn đ ắc thắng 2. Tình hình hoạt động tín dụng c ủa Ngân Hàng Đầu Tư Và Phá t Triển Lào Cai 2.1. Hoạt động huy động vốn Ở bất kì ngân hàng nào thì việc thu hút vốn là hoạt động rất quan trọng, là cơ sở đểc ho các hoạt động khác của ngân hàng. Nguồn vốn c ủa ngân hàng mang tính chất như một đầ u vào và là chi phí chính c ủa ngâ n hàng do đó cần phải có một cơ cấu vốn hợp lí để tránh bị quá thừa hay thiếu vốn sẽ ảnh hưở ng lớn đế n ngân hàng. Đối với Ngâ n Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai hoạt động huy động vốn ngày càng mở rộng và có nhiều nguồn được huy động ở nhiề u lĩnh vực và tầng lớp dân cư tạo nên cho ngân hàng có một nguồn vốn rất đa dạng phù hợp với dự phát triển c ủa tỉnh. Tính từ những năm trước nă m 1992 thì nguồn vốn c ủa ngân hàng chủ yếu là trông chờ vào nguồn vốn c ủa ngân hàng cấp trên thì nay nay nguồn vốn chủ yếu và tăng đề u qua các nă m chứng tỏ ngân hàng có những nguồn rất ổn định và ngày càng mở rộng được nguồn tự huy động. Ngân hàng đã thu hút được nhiều khách hàng có nguồn vốn mở tài khoản tại ngân hàng với điều kiện thủ tục nhanh gọn đơ n giản, thực hiện nhiều chiến lược khách hàng, nâng cao chất lượ ng huy động. Tính đế n cuối năm 2003 tổng nguồn vốn huy động đạt 444t ỷ 406triệu (tăng gấp 10 lần so năm 1994) riêng vốn tự huy động đạt 219tỷ 968 triệu ( tăng gấp 22 lần so với năm 1994). Với s ự tăng trưở ng về nguồn vốn một cách có hiệu quả, ngân hàng đã thực hiện được kế hoạch nguồn vốn trung ương giao, lại vừa đả m bảo một nguồn vốn dồi dào đáp ứng cho hoạt kinh doanh tín dụng c ủa ngân hàng. 17
  20. Chuyên đ ề thực tập Nguyễn đ ắc thắng Bảng 1 : Tình hình sử dụng vốn tự huy động c ủa ngân hàng Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tỷ Tỷ Tỷ trọng trọng trọng So năm Doanh Doanh so năm doanh Chỉ t iêu số (%) số (%) 2001(%) số (%) 2002(%) 1. Cho vay ngắn hạn 87 733 64,44 193 643 70,4 120,72 288 034 77,4 48,74 -Dư nợ VLĐ 85 145 62,54 188 709 68,61 121,63 284 146 76,4 50,57 -Dư nợ vay tiêu dùng 2 588 1,9 4 934 1,8 90,64 3 887 1,05 -21,21 2. Cho vay trung-dài hạn 48 407 35,56 81 414 29,6 68,19 83 889 22,6 3,04 -Dư nợ theo dự án 38 359 28,17 71 170 25,9 85,53 77 705 20,9 9,18 -Dư nợ CBCNV 10 047 7,38 10 244 3,7 1,96 6 184 1,7 -39,63 Tổng dư nợ 136 139 100 27 505 100 102,04 371 923 100 35,2 Nguồn vốn tự huy động chiếm 49,5% trong tổng nguồn vốn tại năm 2003, tăng 63,734tỷ so năm 2002. Với một nguồn vốn tư huy động tạ i Ngâ n Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Lào Cai thì tỷ lệ chiếm 49,5% là một con số khá tốt thể hiện khả năng tư huy động rất cao,chất lượ ng trong công tác thu hut vốn tốt. Đối với tiền gửi c ủa các tổ choc kinh tế được coi là nguồn chủ yếu với chi phí thấp và thực hiện được việc kiể m soát hoạt động c ủa doanh nghiệp, đả m bảo an toàn vốn cho vay, ngân hàng đã ứng dụng một lãi suất hợp lí, khả năng thanh toán nhanh gọn có hiệu quả đã là m cho nguồn vốn này tăng lên đáng kể, năm 2002 tăng 10,6% so 2001 thì đế n năm 2003 nguồn vốn này tăng lên 39,1% so năm 2002 và tăng 53,8% so năm 2001. Đối với nguồn tiền gửi tiết kiệm c ủa dân cư đế n năm 2002 chưa đượ c chú trọng là m nguồn này giả m đáng kể nhưng đế n năm 2003 ngân hàng đã đề ra nhiều hình thức huy động nguồn nhà rỗi của dân cư với lãi suất hấp dẫn, nhiều hình thức trả lãi đã thu hút được một cách đáng kể làm nguồn này tăng lên đế n 3,935tỷ tăng 58,7% so năm 2002, tăng 25,85% so nă m 2001. Đối với tiền gửi kỳ phiếu và trái phiếu của dân cư do nhu cầu vốn trong nền kinh tế c ủa tỉnh, các nguồn trên chưa đủ đáp ứng, ngân hàng đã 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2