intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Sản xuất hàng hoá thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh, nhiều, tốt, rẻ (không kể mặt tiêu cực). Dùng lý luận kinh tế để giải thích.Lấy thực tế Việt Nam minh chứng

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:21

197
lượt xem
82
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội ra thành các ngành, nghề khác nhau của nền sản xuất xã hội. Phân công lao động xã hội tạo ra sự chuyên môn hoá lao động, do đó dẫn đến chuyên môn hoá sản xuất thành những ngành nghề khác nhau. Do phân công lao động xã hội nên mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản phẩm nhất định. Song, cuộc sống của mỗi người lại cần đến rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thoả mãn nhu cầu đòi hỏi họ phải có mối...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Sản xuất hàng hoá thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh, nhiều, tốt, rẻ (không kể mặt tiêu cực). Dùng lý luận kinh tế để giải thích.Lấy thực tế Việt Nam minh chứng

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Sản xuất hàng hoá thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh, nhiều, tốt, rẻ (không kể mặt tiêu cực). Dùng lý luận kinh tế để giải thích.Lấy thực tế Việt Nam minh chứng
  2. MỤ C LỤC LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................... 3 NỘ I DUNG ................................ .................................................................... 6 1.1.1. Phân công lao động xã hội ................................................................... 7 1.1.2. Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất .......... 7 1.2. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá............................................. 8 1.3. Lượng giá trị hàng hoá. Nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá. 9 1.3.1. Thời gian lao động xã hộ i cần thiết ...................................................... 9 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hoá ............................... 9 Mô hình trang trạ i chăn nuôi tập trung ........................................................ 12 Quy mô lớn, hiện đại .................................................................................... 13 Kết hợp chế biến........................................................................................... 14 KẾT LUẬN................................ .................................................................. 20 Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 23 Tạp chí cộng sản điện tử............................................................................... 23 Thời báo kinh tế Việt Nam ........................................................................... 23 MOF WEBSITE ........................................................................................... 23
  3. LỜI NÓ I Đ ẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Với thắng lợi to lớn của chiến dịch HỒ CHÍ MINH lịch sử, ngày 30-4 năm 1975 miền nam hoàn toàn được giải phó ng. Năm 1976, đất nước được được thống nhất về mặt nhà nước, cả nước cùng tiến lên chủ nghĩa xã hội,trên cơ sở thực hiện cơ chế kế ho ạch hoá tập trung quan liêu bao cấp như miền bắc 20 năm trước.Trong thời kỳ này nền kinh tế của chúng ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, đồng thời cũng có nhiều khó khăn thách thức .Do vậy trong thời kỳ này đảng và nhà nước ta đã đề ra đường lối xây d ựng kinh tế như sau : “đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa,xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý,trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ,kết hợp xây dựng cô ng nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu công nông nghiệp, vừa xây dựng kinh tế trung ương, vừa phát triển kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất;kết hợp phát triển lực lượng sản xuất với x ác lập và ho àn thiện quan hệ sản xuất mới; kết hợp kinh tế với quố c phò ng”.Nhưng sau những nỗ lực phát triển kinh tế theo đường lói trên, nền kinh tế V iệt Nam tăng trưởng chậm chạp, thậm chí đ ến cuối những năm 70 đ ã bước vào khủng hoảng,sãn xuất trì trệ, giá cả tăng nhanh.Trong khi đó nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa (Liê n Xô và Đông Âu) không cò n nữa, đồng thời do khó khăn về kinh tế các nước xã hộ i chủ nghĩa nên nguồn vốn vay của các nước này (chủ yếu từ liên xô ) ngày càng giảm sú t. Trong khi đó Mỹ tiếp tục bao vây, cấm vận kinh tế, ngăn cản Việt Nam bình thường háo với các nước và tổ chức quố c tế.Những yếu tố này gây ra nhiều khó khăn cho nền kinh tế và đời sống nhân dân ta.Trước tình hình đó,nhiều cán bộ lãnh đạo của đảng và nhà nước ở một số địa phương đã tìm kiếm giải pháp,thực hiện cải tiến từ cơ sở. Từ thực tiễn đó năm 1979 Đảng và nhà nước ta bắt đầu có
  4. một số chủ trương và đến đại hội VI (tháng 12/1986) thì đ ảng, nhà nước ta đ ã có những đ ổi mới thực sự quan trọng trong con đường đổi m ới toàn diện và sâu sắc ở nước ta, trong đó có đổi mới kinh tế nhằm cởi trói cho nền kinh tế để tạo đ iều kiện cho sản xuất “bung ra”,thực hiện cơ cấu nền kinh tế hàng ho á nhiều thành phần, Đây là một mốc lịch sử quan trọng trên con đường đổi mới ở nước ta.Và sau hơn 16 năm thực hiện công cuộc đổi mới với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần này chúng ta đã đạt được nhiều tiến bộ về kinh tế cũng như các mặt khác,phần nào xo á bỏ được khoảng cách giữa ta và các nước khác trên thế giới. Trong giai đoạn hiện nay ,việc Việt Nam gia nhập tổ chức kinh tế thế giới có lẽ cũng là d ấu mốc lịch sử quan trọng của nước ta,và nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có vai trò gì với chúng ta hiện nay? Đây là mộ t câu hỏi khô ng mới song cũng không dễ trả lời và những tài liệu nghiên cứu về vấn đê này có lẽ là rất quan trọng đối với chú ng ta hiện nay. 2.Mục đích nghiên cứu và lý do lựa chọn đề tài Vào đại hội 6 năm 1986, sau khi phân tích những sai lầm trước đó , đảng ta đã quyết định chuyển từ nền kinh tế tậ p trung bao cấp sang nền kinh tế hàng ho á nhiều thành phần xã hội chủ nghĩa và thực tế là chúng đã có được sự tiến b ộ vượt bậc sau 20 năm đổi mới, chúng ta có được sự tiến bộ này phần lớn nhờ nền sản xuất hàng ho á.Nhưng đ ể thú c đẩy nền kinh tế phát triển một cách b ền vững ở giai đo ạn tiếp theo, nhất là trong giai đ oạn hiện nay khi Việt Nam vừa gia nhập WTO nền kinh tế chắc chắn sẽ có sự biến đổi lớn. Vì vậy chú ng ta cần có những tài liệu, những cô ng trình nghiên cứu về vấn đ ề này, nhằm giúp ta hiểu rõ được ưu đ iểm và hạn chế của nền sản xuất hàng hoá đ ể có cách thức, biện pháp phát triển hợp lý nền sản xuất hàng ho á để đưa kinh tế V iệt Nam phát triển. Về phía bản thân mình, tuy rằng là m ột sinh viên của mộ t trường đ ại họ c khố ii kinh tế và trong quá trình họ c đã được bổ sung một số kiến thức về k inh tế song những kiến thức về thực tế của em rất hạn hẹp. Do đòi hỏi của thực tế,
  5. sau một thờii gian nghiên cứu em đã quyết định chọn đ ề tài “Sản xuất hàng hoá thú c đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh, nhiều, tốt, rẻ (không kể mặ t tiêu cực). Dùng lý luận kinh tế để g iải thích.Lấy thực tế Việt Nam minh chứng” vì em thấy đề tài này có liên quan đến chưng trình học của mình và nó chứa đựng nhiều kiến thức thực tế m à em muốn tìm hiểu và m ột lý do quan trọng nhất là dù sao em cũng muốn được góp một phần ý kiến nhỏ bé của mình vào công cuộc xây dựng đất nước.
  6. NỘI DUNG 1.Dùng lý luận kinh tế để giải thích Để dùng lý luận kinh tế giải thích cho đề tài này chúng ta cần tìm hiểu về lý thuyết của sản xuất hàng hoá, điều kiện ra đời, đặc trưng ưu thế của sả n xuất hàng hoá so với sản xuất tự cấp tự túc, giá trị của hàng ho á và cuố i cùng là những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá. 1.1. Đ iều kiện ra đời và tồn tại của sản xuấ t hàng hoá Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã và đang trải qua hai kiểu tổ chức kinh tế, đó là sản x uất tự cấp tự tú c và sản xuất hàng hoá. Sản xuất tự cấp tự túc là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do lao độ ng tạo ra nhằm thoả m ãn trực tiếp nhu cầu của người sản xuất.
  7. Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế m à ở đó sản phẩm được sản xuất ra để trao đổi hoặc bán trên thị trường. Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời, khi có đ ủ hai điều kiện sau đây: 1.1.1. Phân công lao động xã hộ i Phân công lao độ ng xã hội là sự phân chia lao động xã hộ i ra thành các ngành, nghề khác nhau của nền sản xuất xã hội. Phân công lao động xã hội tạo ra sự chuyên mô n hoá lao động, do đó dẫn đến chuyên m ôn hoá sản xuất thành những ngành nghề khác nhau. Do phân công lao động xã hội nên mỗ i người sản xuất chỉ tạo ra một hoặc một vài lo ại sản phẩm nhất đ ịnh. Song, cuộc sống của mỗi người lại cần đến rất nhiều lo ại sản phẩm khác nhau. Đ ể thoả m ãn nhu cầu đòi hỏ i họ phải có mố i liên hệ p hụ thuộ c vào nhau, trao đổi sản phẩm cho nhau. Tuy nhiên, phân công lao động xã hội chỉ mới là điều kiện cần nhưng chưa đủ. C. Mác đã chứng minh rằng, trong công xã thị tộc ấn Đ ộ thời cổ, đ ã có sự phân công lao động khá chi tiết, nhưng sản phẩm lao động chưa trở thành hàng hoá. Bởi vì tư liệu sản xuất là của chung nên sản phẩm và từng nhó m sản xuất chuyên mô n hoá cũng là của chung; công xã phân phối trực tiếp cho từng thành viên để thoả m ãn nhu cầu. C. Mác viết: "Chỉ có sản phẩm của những lao động tư nhân độc lập và không phụ thuộc vào nhau m ới đối diện với nhau như là những hàng hoá". V ậy muốn sản xuất hàng hoá ra đời và tồn tại phải có điều kiện thứ hai nữa. 1.1.2. S ự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất Sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, mà khởi thuỷ là chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, đã x ác định người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động. Như vậy, chính quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất đã làm cho những người sản xuất độc lập, đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân cô ng lao độ ng xã
  8. hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng. Trong đ iều kiện ấy người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua sự mua - bán hàng ho á, tức là phải trao đ ổi dưới những hình thái hàng ho á. Sản xuất hàng hoá chỉ ra đ ời khi có đồng thời hai điều kiện nó i trên, nế u thiếu một trong hai điều kiện ấy thì không có sản xuất hàng hoá và sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hoá. 1.2. Đặc trưng và ưu thế của sản xu ất hàng hoá Sản xuất hàng ho á ra đời là bước ngoặt căn b ản trong lịch sử phát triển của hội xã loài người, đưa loài người thoát khỏi tình trạng "mông muội", xoá bỏ nền tế tự kinh nhiên, phát triển nhanh chó ng lực lượng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế của xã hội. Sản xuất hàng hoá khác với kinh tế tự cấp tự túc, do sự phát triển của phân cô ng lao động xã hội làm cho sản xuất được chuyên môn hoá ngày càng cao, thị trường ngày càng mở rộ ng, mối liên hệ giữa các ngành, các vù ng ngày càng chặt chẽ. Sự phát triển của sản xuất hàng hoá đã xoá bỏ tính bảo thủ, trì trệ của nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình xã hộ i hoá sản xuất. Sản xuất hàng hoá có đặc trưng và ưu thế như sau: - Do mục đ ích của sản xuất hàng ho á không phải để thoả mãn nhu cầ u của bản thân người sản xuất như trong kinh tế tự nhiên m à để thoả mãn nhu cầu của người khác, của thị trường. Sự gia tăng không hạn chế nhu cầu của thị trường là mộ t động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. - Cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc mỗi người sản xuất hàng ho á phải năng động trong sản xuất - kinh doanh, phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản
  9. phẩm, nhằm tiêu thụ được hàng hoá và thu được lợi nhuận ngày càng nhiề u hơn. Cạnh tranh đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ. - Sự phát triển của sản xuất xã hội với tính chất "mở" của các quan hệ hàng hoá tiền tệ làm cho giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các địa phương trong nước và quốc tế ngày càng phát triển. Từ đó tạo điều kiện ngày càng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân. 1.3. Lượng giá trị hà ng hoá. Nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá. 1.3.1. Th ời gian lao động xã hội cần thiết Chất của giá trị là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng ho á kết tinh trong hàng hoá. Vậy lượng giá trị là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó quyết định. Đo lượng lao động b ằng thước đo thời gian như: một giờ lao động, một ngày lao động... Do đó , lượng giá trị của hàng ho á cũng do thời gian lao động quyết định. Trong thực tế, mộ t loại hàng hoá đưa ra thị trường là do rất nhiều người sản xuất ra, nhưng mỗi người sản xuất do điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề là không giống nhau, nên thời gian lao động cá biệt để sản xuất ra hàng hoá của họ khác nhau. Thời gian lao độ ng cá biệt quyết định lượng giá trị cá biệt hàng hoá của từng người sản xuất. Nhưng lượng giá trị xã hội của hàng hoá không phải được tính bằng thời gian lao động cá biệt mà bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá trong điều kiện bình thường của xã hộ i, tức là với trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao độ ng trung bình so với hoàn cảnh x ã hộ i nhất định. Thông thường, thời gian lao động xã hội cần thiết trù ng hợp với thời gian lao động cá b iệt của những người cung cấp đ ại bộ phận loại hàng hoá nào đó trên thị trường. 1.3.2. Các nhân tố ả nh h ưởng tới lượng giá trị hàng hoá
  10. Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đ ổi, nên lượng giá trị của hàng ho á cũng là một đại lượng không cố định. Sự thay đổi này tuỳ thuộ c vào năng suất lao đ ộng và mức độ phức tạp hay giản đơn của lao độ ng. - Lượng giá trị hàng hoá thay đổi do tác động của năng suất lao động: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, nó đ ược tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đ ơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Năng suất lao độ ng xã hội càng tăng, thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng hoá càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít. Ngược lại, năng suất lao động xã hội càng giảm, thì thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng hoá càng tăng và lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng nhiều. Lượng giá trị của mộ t đ ơn vị hàng hoá tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Như vậy, muốn giảm giá trị của mỗi đơn vị hàng hoá xuống, thì ta phải tăng năng suất lao động. Đến lượt năng suất lao động lại tuỳ thuộ c vào nhiều nhân tố : trình độ khéo léo của người lao động, sự phát triển của khoa họ c kỹ thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, sự kết hợp x ã hội của sản xuất, hiệu quả của tư liệu sản xuất,các điều kiện tự nhiên. Tăng năng suất lao đ ộng và tăng cường độ lao động tác động khác nhau đối với lượng giá trị hàng hoá. Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, căng thẳng của lao động. Khi cường độ lao động tăng, thì lượng lao động hao phí trong cù ng mộ t đơn vị thời gian tăng và lượng sản phẩm được tạo ra tăng tương ứng còn lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm không đổi. Tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao động. - Lượng giá trị hàng hó a, phụ thuộc vào tính chất của lao độ ng, đó là: lao động giản đơn và lao động phức tạp. Lao độ ng giản đơn là sự hao phí lao độ ng một cách giản đơn m à bất kỳ một người bình thường nào có khả năng lao độ ng cũng có thể thực hiện được. Lao động phức tạp là lao động đòi hỏ i phải được đào tạo, huấn luyện.
  11. Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao độ ng phức tạp tạo ra được nhiều giá trị hơn so với lao động giản đ ơn. Lao độ ng phức tạp là lao động giản đơn được nhân gấp bội lên. Để cho các hàng hoá do lao độ ng giản đơn tạo ra có thể quan hệ bình đ ẳng với các hàng hoá do lao động phức tạp tạo ra, trong quá trình trao đổ i người ta quy mọi lao động phức tạp thành lao động giản đơn trung bình. Như vậy, lượng giá trị của hàng hoá được đo bằng thời gian lao động x ã hội cần thiết, giản đ ơn trung bình. Sau khi tìm hiểu về các yếu tố trên, chúng ta có thể giải thích được vấn đề như sau: Với mục đích của sản xuất hàng hoá ta thấy rằng, sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm được sản xuất ra nhằm để b án hoặc trao đổi trên thị trường, nó i chung rằng mục đích của sản xuất hàng hoá là tạo ra sản phẩm để phục vụ nhu cầu của người khác, của xã hộ i. Mà nhu cầu của con người là hầu như không có giới hạn, đặc biệt trong thời đại hiện nay, cuộ c số ng ngày càng no đ ủ nên nhu cầu của con người về hàng hoá phát sinh ngà y càng nhiều với sự đ òi hỏi ngày càng khắt khe. Cù ng với đó là sự tăng lên rất lớn của số lượng người sản xuất hàng hoá, do vậy cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Để tồn tại đ ược thì người sản xuất hàng hoá Những yếu tố này đ ã thúc đẩy người sản xuất hàng hoá cải tiến cô ng cụ sản xuất, hợp lý hoá sản xuất với mục đích làm vừa lòng thượng đế để thu được nhiều lợi nhuận hơn. Những yếu tố này đã thúc đẩy người sản xuất hàng hoá cải tiến công cụ, hợp lý ho á sản xuất, cải tạo cơ chế quản lý, kinh doanh. Do vậy số lượng hàng ho á ngày càng tăng lên với chất lượng không ngừng đ ược nâng cao, từ đó thú c đẩy kinh tế phát triển. Mặt khác sản xuất h àng hoá ngày càng phát triển thì xu thế hội nhập là không thể tránh khỏi, từ đây làm cho sự giao lưu kinh tế, văn hoá, khoa học-kĩ thuật giữa các nước tăng lên, tạo điều kiện đ ể phát triển đời số ng văn ho á của nhân dân các nước và đưa nền văn minh nhân loại lên một tầm cao mới.
  12. 2.Lấy thực tế V iệt Nam minh chứng Sau 20 năm đổ i mới, nước ta đã có sự biến đổi vượt bậc về mọi mặt trong đó có kinh tế. Sự thay đổ i này diễn ra trong tất cả các mặt, các thành phần của xã hội .Sau đây ta sẽ lấy một số ví dụ cụ thể đ ể minh chứng điều này. Đầu tiên chúng ta sẽ đi vào ngành nông nghiệp và xem xét các dự án thực hiện nông nghiệp hàng hoá ở một tỉnh của nước ta đó là Bình D ương. Đến với Bình Dương với dự án Phát triển chăn nuô i theo hướng bền vững. Mục tiêu của Đ ảng và Nhà nước ta phát triển nền nông nghiệp hàng hóa tập trung sản phẩm đa dạng, hiệu quả cao, hướng đến một nền nô ng nghiệp chất lượng cao, sạch, bảo đảm đáp ứng nhu cầu cho công nghiệp chế biến, tiêu dùng và xuất khẩu. Mô hình trang trại chăn nuô i tập trung Từ m ục tiêu này, thời gian qua, ngành chăn nuôi cả nước đã có nhiều chuyển biến rõ rệt: Người dân mạnh dạn hơn trong đầu tư chăn nuôi tập trung, thu hút được nhiều thành phần kinh tế tham gia; đang từng bước xóa dần tập quán chăn nuôi nhỏ lẻ; ứng d ụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, lai tạo và đưa giống mới vào sản xuất; bảo đảm an toàn dịch bệnh tạo ra được ngày càng nhiều hàng hóa phục vụ tốt phần nào nhu cầu sản xuất công nghiệp và tiêu dùng trong nước. Bình Dương đến nay đã được nhiều người biết đ ến là tỉnh công nghiệp phát triển nhanh. Dù tỷ trọng nông nghiệp chỉ cò n 7% trong GDP và hàng năm diện tích đ ất nô ng nghiệp chuyển sang công nghiệp dịch vụ và đô thị từ 2.000-6.000 ha, nhưng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp vẫn tăng bình quân 6%/năm và diện tích đ ất nô ng nghiệp chiếm 70% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh. Tuy nhiên, lĩnh vực chăn nuôi thì chăn nuô i theo phương thức công nghiệp và bán công nghiệp: đố i với gia súc là 72%, gia cầm là 92% và tỷ lệ sử
  13. dụng giống mới đối với heo là 100%, bò là 80%, gia cầm là 95%. Các trang trại chăn nuôi tập trung và các doanh nghiệp chăn nuô i vừa và lớn đang giữ vị trí rất quan trọng, có ý nghĩa quyết đ ịnh đến sự p hát triển nhanh theo hướng sản xuất hàng hóa bền vững. Quy mô lớn, hiện đại Ông Chung Kim, Giám đố c Cô ng ty thức ăn chăn nuô i Kim Long cho biết, ngay khi chuẩn b ị hội nhập kinh tế, Công ty Kim Long đã chủ động nhập toàn bộ giống heo ngoại như Yorkshire, Duroc, Pietrain... về làm giống bố mẹ từ các nước có nền chăn nuô i tiên tiến như Canada, Mỹ, Pháp... Đến nay, trang trại chăn nuôi của công ty tại ấp Bàu Bàng, x ã Lai Uyên, Bến Cát đã có tổng đàn 11.976 con, trong đó nái sinh sản 1.007 con, còn lại là nái, đ ực hậu bị. Để chăm sóc cho đ àn heo, ông cũng đã thuê 8 bác sĩ, kỹ sư chăn nuôi, 28 cán bộ trung cấp thú y, 53 công nhân chăn nuôi. Ngoài con giống phục vụ cung cấp thịt ra thị trường, hiện nay, công ty cũng đang tổ chức cung cấp con giống phục vụ cho nhu cầu chăn nuôi của b à con nông d ân. Riêng Công ty San Mugel Pure foods Việt Nam cũng đ ã đầu tư 40 triệu USD, ngoài chăn nuô i 130 ngàn con heo, công ty cũng tổ chức sản xuất, chế b iến thức ăn gia sú c, xây dựng lò giết mổ tập trung. Hiện công ty được hệ thống siêu thị lớn tiêu thụ thịt như Metro, BigC và các nhà máy chế biến thịt. Công ty cũng đang bắt đầu cung cấp ra thị trường các sản phẩm thịt chế biến với thương hiệu Le Gourmet và Metro, trong năm nay, công ty đang có kế hoạch cung cấp 1.000 tấn thịt mang thương hiệu này. Phó Giám đốc Sở Nô ng nghiệp và Phát triển nô ng thô n Thái V ăn Thành cho biết, tại Bình D ương, các trang trại chăn nuô i chiếm tỷ lệ lớn đó ng vai trò quan trọng trong sản xuất sản phẩm chăn nuôi hàng hóa. Hầu hết các trang trại đ ược đầu tư đồng bộ, từ con giống,
  14. chuồng trại, thức ăn, thú y và xử lý chất thải chăn nuô i với trang thiết bị hiện đại. Các trang trại Bình Dương sử d ụng mức lao độ ng bình quân, 4 người/ trang trại, vốn đầu tư kho ảng 440 triệu đồng/trang trại, tổng doanh thu bình quân của mỗi trang trại 383 triệu đồng, thu nhập b ình quân là 58 triệu đồng/trang trại. Hầu hết các chủ trang trại là người hiểu biết kỹ thuật chăn nuô i, có kinh nghiệm chăn nuôi, am hiểu thị trường, trực tiếp điều hành sản xuất. Đây là những nhân tố đã giúp cho mô hình trang trại thành công hơn hộ gia đình. Điều quan tâm nhất là con giống được đưa vào chăn nuôi chất lượng khá cao do các chủ trang trại nhạy bén và quan tâm đầu tư chiều sâu từ con giống mới chất lượng cao. Đ ến nay, 100% giống heo, 90% giống gà là giố ng mới, tỷ lệ Zebu (b ò giống) đàn bò đạt 80%. Riêng đàn bò sữa thông qua các chương trình dự án đ ã bình tuyển, hỗ trợ giống đào tạo lực lượng thụ tinh nhân tạo, chất lượng bò sữa đ ược cải thiện thích nghi với đ iều kiện sinh thái của tỉnh, sản lượng sữa đạt 3.650kg/chu kỳ. Kết hợp chế biến Khô ng những thế, các hoạt động sản xuất, chế biến phục vụ chăn nuôi đ ã gắn liền với người dân. Nhiều nhà máy chế biến thức ăn chăn nuô i mọc lên đáp ứng nhu cầu cho chăn nuôi. Hiện toàn tỉnh có 41 nhà m áy chế biến thức ăn chăn nuôi, không chỉ phục vụ cho địa phương mà còn phục vụ cho các tỉnh lân cận. Riêng lĩnh vực công nghiệp chế biến, tại Bình Dương đã có Công ty Dutch Lady Việt Nam thu mua toàn bộ sản phẩm (sữa) của người chăn nuôi. Hiện công ty đã thành lập 2 trung tâm làm lạnh trên đ ịa bàn Bình Dương phục vụ thu mua sữa cho người dân. Công nghiệp chế biến thịt cũng đã đạt đến mức hiện đại với nhà máy Legourmet công suất thiết kế 2.250 tấn thịt heo xẻ/năm, thịt mảnh 1.785 tấn/năm... Các nhà m áy của Cô ng ty TNHH chế biến thực phẩm Tuyền Ký, Công ty TNHH chế b iến thực phẩm Thanh Thủy, Hò a Trang... sử dụng nguyên liệu thịt heo, thịt bò chế biến thực phẩm khô, thực
  15. phẩm chín và thực phẩm đóng hộp... Nói về ngành chăn nuôi ở Bình Dương, Cục Trưởng Cục Chăn nuôi Nguyễn Đăng Vang cho biết, đến nay, Bình Dương chính thức trở thành một nền chă n nuôi cô ng nghiệp hiện đại, điển hình cho nhiều địa phương học tập. Qua đây chúng ta thấy đ ược sự p hát triển của Bình D ương sau khi đổi mới nền sản xuất từ sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất tập trung quy mô lớn (là một yếu tố quan trọng của sản xuất hàng ho á ). Điều này cũng đã chứng tỏ một đ iều là nền sản xuất hàng ho á đã thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển. Mặt khác từ khi áp dụng nền sản xuất hàng hoá vào nền sản xuất nước ta chú ng ta đ ã có đ ược sự phát triển vượt bậc, công cuộc đổi mới đất nước do Đảng ta khởi xướng năm 1986 đã mở ra mộ t giai đoạn mới trong đường lối quố c tế và chính sách đối ngoại của Việt Nam m à nhiệm vụ hàng đầu là tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng CNXH và b ảo vệ Tổ quố c. V ới tinh thần sẵn sàng là b ạn, là đố i tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quố c tế, việc triển khai đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa đã đạt được những thành tựu to lớn. Từ chỗ bị b ao vây cấm vận, Việt Nam đã không ngừng mở rộng và tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác b ình đẳng, cùng có lợi với các nước láng giềng, các nước bạn b è truyền thống, các nước lớn...; hội nhập ngày càng sâu rộ ng với khu vực và thế giới, uy tín và vị thế quốc tế của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. Gia nhập Tổ chức các nước nói tiếng Pháp (Francophonie), Hiệp hội ASEAN, APEC, ASEM, Việt Nam đã có những đó ng góp quan trọng vào sự p hát triển của các tổ chức này, rõ nhất là đã tổ chức Hội nghị cấp cao Pháp ngữ lần thứ bảy, Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ sáu, H ội nghị cấp cao ASEM lần thứ năm và đang tích cực chuẩn bị cho Hội nghị cấp cao APEC lần thứ 14 vào cuối năm 2006, tích cực vận động cho việc gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO. Không những vậy mà hiện nay nền kinh tế nước ta đã đạt đuợc mức tăng trưởng cao liên tục trong nhiều năm và dự tính
  16. nước ta cùng với các nước châu á Thái Bình D ương khác cũng vẫn sẽ tiếp tục giữ được mức tăng trưởng cao trong những năm tiếp theo. Báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội ngày 17/10, dự b áo GDP cả năm ước tăng 8,2% (kế ho ạch là 8 %). GDP bình quân đầu người đạt trên 11,5 triệu đồng, tương đương 720 USD (năm 2005 đạt trên 10 triệu đồ ng, tương đương 640 USD). Giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp và xây dựng tăng dự báo là 1 0,4 - 10,5% (kế hoạch là 10,2%); ngành dịch vụ tăng 8,2 - 8,3% (kế hoạch là 8%); riêng ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có thể khô ng đạt kế hoạch đề ra khi chỉ tăng 3,4 - 3,5% (kế hoạch là 3,8%). Một số chỉ tiêu khác như tổng kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng khoảng 20% (kế hoạch là 16,4%); tổng nguồn vốn đ ầu tư phát triển toàn xã hội đạt khoảng 41% GDP (kế ho ạch là 38,6%); giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới xuống còn 19% (kế hoạch là 20%). Tốc độ tăng giá tiêu dùng khoảng 7 - 7,5% (kế ho ạch là thấp hơn tố c độ tăng trưởng kinh tế). Tổng thu ngân sách nhà nước năm nay cũng vượt kế hoạch, ước đạt trên 258 nghìn tỷ đ ồng (dự toán là 237,9 nghìn tỷ đồ ng), tăng 19%; tổng chi ngân sách nhà nước đạt trên 315 nghìn tỷ đồng (dự toán là 294,4 nghìn tỷ đồng), tăng 20%; bội chi ngân sách nhà nước trong mức 5% GDP (dự toán là 5%). Trước Q uốc hội, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đánh giá: “Nhìn tổng quát, hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vượt mức Quốc hội đề ra. Nền kinh tế duy trì được tốc độ tăng trưởng khá cao; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực theo hướng cô ng nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các cân đối lớn được bảo đảm và ổn định được kinh tế vĩ m ô. Các lĩnh vực về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hoá, thông tin, d ạy nghề, y tế, thể d ục thể thao và nhiều lĩnh vực xã hội khác cũng có chuyển biến tích cực". Trong đó, một số lĩnh vực đạt kết quả nổi bật, như tổng nguồn vốn đầu tư to àn xã hội năm 2006 đạt khoảng 41% GDP, là mức cao nhất trong nhiều năm qua. Đáng chú ý là trong mức ấn tượng trên, nguồn vốn của doanh nghiệp dân doanh đã
  17. chiếm tới gần một phần ba. Trong năm 2007, Chính phủ đề ra mục tiêu đưa GDP tăng khoảng 8,2 - 8,5%; dự kiến đ ạt trên 1.130 nghìn tỷ đồng, tương đương khoảng 70 tỷ USD; GDP bình quân đ ầu người kho ảng 820 USD. Giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm, ngư nghiệp có mục tiêu tăng từ 3,5 - 3,8%; ngành cô ng nghiệp và xây dựng tăng 10,5 - 10,7%; ngành dịch vụ tăng 8 - 8,5%. Cơ cấu ngành trong GDP d ự kiến chiếm 19,5% là khu vực nông nghiệp, cô ng nghiệp và xây d ựng khoảng 42% và dịch vụ khoảng 38,5%. Tổng kim ngạch xuất khẩu trong năm 2007 theo mục tiêu của Chính phủ là 45,2 tỷ U SD, tăng 17,4% so với năm 2006; nhập khẩu 49,1 tỷ U SD, tăng 15,5%. Tổ ng vốn đầu tư phát triển to àn xã hội khoảng 452 nghìn tỷ đồng, bằng 40% GDP; tổng thu ngân sách trên 274 nghìn tỷ đồng, bằng 24,2% GDP và tăng 15,5%; tổng chi ngân sách nhà nước 347 nghìn tỷ đồ ng, tăng 17,7% so với d ự toán năm 2006 và bội chi ngân sách nhà nước vẫn giữ trong khoảng 5% GDP. Kinh tế của Việt Nam phát triển không chỉ thể hiện ra ở tốc độ p hát triển kinh tế mà cò n thể hiện ra ở tố c độ xoá đói giảm nghèo và sự tăng lên của chi tiêu đầu người ở Việt Nam. Theo Báo cáo của các nhà tài trợ “Phát triển Việt Nam năm 2004: Nghèo khổ”, Việt Nam đã đạt đ ược “những thành tựu đáng kể” về x óa đó i, giảm nghèo, và, “những th ành tựu này được đ ánh giá là một trong những câu chuyện thành công nhất trong phát triển kinh tế”. Tại Hội nghị Liên hiệp quố c ngày 11-11-2006, Việt Nam tuyên bố ho àn thành các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ về xóa nghèo trước 10 năm so với thời hạn năm 2015. Từ cuối thập niên 1980, Việt Nam đã đ ạt được những tiến bộ quan trọng trong giảm nhanh tỷ lệ nghèo khổ ở cả thành thị và nông thô n. Tỷ lệ người nghèo đã giảm từ trên 70% vào cuối thập niên 1980 xuống dưới 10% vào năm 2005. Đ iều đó có nghĩa là hàng triệu người dân Việt Nam đ ã tho át khỏ i cảnh nghèo khổ trong gần 2 thập kỷ qua.
  18. Giảm nghèo ở V iệt Nam phản ánh cả trên bình diện gia tăng chi tiêu đầu người trong hộ gia đình và tăng thu nhập đầu người nhờ có thành tựu của 20 năm đổi mới (1986-2006). Những số liệu điều tra trong giai đo ạn 1993-1998 cho thấy, chi tiêu bình quân đầu người trong hộ gia đình tăng 41%, chứng tỏ có một sự cải thiện đ áng kể mức sống của người dân nhờ tố c độ tăng trưởng kinh tế hằng năm đạt 7,2%, một tốc độ tăng trưởng nhanh hơn rất nhiều so với tỷ lệ tăng dân số 1,6%/năm, dẫn đ ến tăng thu nhập bình quân đầu người kho ảng 5,6%/năm. GDP b ình quân đ ầu người của Việt Nam đã tăng nhanh từ 98 USD năm 1990 lên 729 USD năm 2006 tính theo giá hiện hành và tăng cao gấp hơn 7 lần trong kho ảng thời gian trên. Khi đổi mới từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng ho á nhiều thành phần thì không những chỉ có kinh tế phát triển mà lượng hàng hoá cũng tăng lên với chất lượng ngày càng cao, điều này được thể hiện qua sự phát triển của xuất nhập khẩu trong những năm qua. Cụ thể Trong 10 năm qua, lĩnh vực xuất khẩu của Việt Nam đã giành được nhiều thành tựu đáng kể: Tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước ngày một tăng, năm sau cao hơn năm trước. Nếu như năm 1991, nước ta xuất khẩu đ ạt 2087 triệu USD thì đến năm 2000 đã đ ạt tới 14308 triệu USD gấp 7 lần, trong đó kim ngạch xuất khẩu nông sản đạt 4300 triệu USD, tăng hơn năm 1991 là 3,9 lần và chiếm 30% trong tổ ng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Nhịp độ tăng trưởng bình quân của GDP là 7 ,6%/năm tức là tốc độ tăng trưởng xuất khẩu nhanh hơn tốc độ tăng trưởng GDP tới 2,7 lần. Kim ngạch xuất khẩu tính trên đầu người bình quân năm 1991 là 30 USD, năm 1995 là 76 USD và đến năm 2000 đạt 180 USD (đây là mức của các quốc gia có nền ngoại thương phát triển bình thường). Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu cũng được cải thiện theo chiều hướng đ a dạng hóa, giảm tỷ trọng hàng nô ng, lâm, hải sản, giảm tỷ trọ ng loại hàng hó a chưa qua chế biến. N ăm 1991 kim ngạch xuất khẩu hàng nông, lâm, thủy sản
  19. chiếm tới 52,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, còn hàng hó a ngành công nghiệp nặng và khoáng sản là 33,4% và tỷ trọng hàng cô ng nghiệp nhẹ - tiểu thủ cô ng nghiệp là 14%. Đến năm 2000 tỷ trọng các lo ại hàng hóa đã thay đ ổi với cơ cấu tương ứng là 30,1% hàng nông nghiệp, 35,6% hàng công nghiệp nặng và 34,3% hàng công nghiệp nhẹ. Như vậy là đ ã có sự thay đ ổi về mặt hàng và về chất của quá trình xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam càng ngày càng mở rộ ng và thay đổ i về cơ cấu thị trường. Sau khi hệ thống XHCN tan rã, thị trường này không còn nữa thì các nước châu á đã nhanh chóng trở thành các bạn hàng xuất khẩu chính của ta. Trong số các nước ở châu á thì Nhật Bản và ASEAN đóng vai trò lớn, tuy nhiên tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của ta sang các nước đó cũng đã thay đổ i theo hướng giảm dần và tăng ở các nước khối EU và châu Mỹ. Nhìn chung, trong 10 năm qua, cơ cấu thị trường xuất khẩu tuy đã có nhiều chuyển biến tích cực, nhưng vẫn còn chậm và chưa rõ nét, mang nặng tính tình thế, đố i phó, nhất là thị trường xuất khẩu nô ng sản, các bạn hàng lớn còn ít và không ổn định. Chiến lược thị trường chưa được xây dựng trên thế chủ động từ các yếu tố lợi thế cạnh tranh của các mặt hàng. Trong giai đoạn vừa qua, hàng nông sản vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản của Việt Nam. Bình quân thời kỳ 1995 - 2000 kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản chiếm khoảng 70% và hàng thủy sản chiếm 25% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nô ng, lâm, thủy sản. Trong hàng nô ng sản xuất khẩu, lúa gạo vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất (23,8%), thứ đến là cà phê (13,5%), hạt đ iều (4,4%) và cao su (3,2%), còn rau quả chiếm tỷ trọng quá nhỏ (mới chiếm từ 0,5 đến 1,4%), chưa tương xứng với tiềm năng của ngành. Nhưng xét về tốc đ ộ gia tăng giá trị kim ngạch thì rau quả đã tăng rất nhanh, năm 1998 đạt 52 triệu USD thì năm 1999 là 105 triệu USD và năm 2000 đạt 205 triệu USD, tăng gần 2 lần so với năm 1999.
  20. Thứ đến là hồ tiêu hạt với chỉ số tăng 51% rồi đến cà phê (28%) và cao su (22%). KẾT LUẬN
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2