intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ VÀO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU "

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

70
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài " tác động của một số yếu tố vào hoạt động xuất khẩu "', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ VÀO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU "

  1. ĐỀ TÀI TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ VÀO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Lệ Thúy Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hải Đăng
  2. LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay xu hướ ng toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra mạnh mẽ vì vậy hoạt động ngoại thương chiếm vị trí quan trọng và có tính quyết định đế n toàn bộ quá trình phát triển kinh tế xã hội và quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Nhưng bản thân hoạt động ngoại thương ở nước ta hiện nay còn chứa đựng nhiều những bất cập như tình trạng xuất khẩu bừa bãi thiếu định hướ ng, gian lận thương mại, trốn thuế..... Vì vậy để nâng cao hiệu qủa c ủa hoạt động ngoại thương góp phần phát triển kinh tế thì cần phải có vai trò quản lý c ủa nhà nước. Vai trò quản lý c ủa nhà nước ở đây phải mang tính định hướ ng và khuyến khích hoạt động ngoại thương. Trong qúa trình thực hiện vai trò đó ở nhiều lúc, nhiều nơi nhà nước chưa thực sự thực hiện được vai trò định hướ ng và khuyến khích cho hoạt động ngoại thương tức là hoạt động quản lý của nhà nước đối với hoạt động ngoại thương còn chứa đựng nhiều bất cập vì vậy em xin chọn đề tài này, nhưng do hạn chế về kiến thức và do phạm vi c ủa đề tài em chỉ xin đề cập đế n vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Lệ Thuý đã tận tình hướ ng dẫn em và em c ũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa c ũng như các bạn lớp quản lý kinh tế 39B đã giúp em hoàn thành đề tài này.
  3. ĐÒ án môn học Nguyễn Hải Đăng PHẦN I VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1. Đóng góp của Xuất khẩu vào tăng trưởng kinh tế : Từ khi Đả ng và Nhà nước ta chủ trương mở c ửa nền kinh tế thì nề n kinh tế nước ta đã có những bước phát triển đáng kể đặc biệt trên thị trườ ng xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu c ủa nước ta đã tăng trưở ng vượt bậc, năm 1990 kim ngạch xuất khẩu đạt 2300 triệu USD và thời kỳ 1991 - 1995 tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân hàng năm đạt 28%/ năm, năm 1996 tăng 31,1% so với năm 1995, năm 1997 tăng 22,7% so với nă m 1996, năm 1998 do ảnh hưở ng c ủa khủng hoảng tài chính khu vực và trên thế giới nên chỉ tăng 2,4% so với năm 1997. Vì vậy mà GDP do hoạt động xuất khẩu tạo ra cho nền kinh tế không ngừng tăng lên c ụ thể là : Năm GDP theo giá hiện hành 5460 ( tỷ đồng ) 1990 9742 1991 15281 1992 17549 1993 25072 1994 37491 1995 43125 1996 48914 1997 Lớp : Quản lý kinh tÕ 39B 2
  4. ĐÒ án môn học Nguyễn Hải Đăng 4559 1998 Do đó mà mức đóng góp c ủa hoạt động xuất khẩu vào tăng trưở ng c ủa GDP tương ứng là Năm Tính theo giá cố định N ăm Tính theo giá cố định năm1989 năm 1994 1990 5,3% 1994 9,0%11,8% 1991 4,8% 1995 9,7% 1992 6,1% 1996 6,9% 1993 6,0% 1997 4,4% 1994 9,0% 1998 2. Đóng góp c ủa hoạt động xuất khẩu vào nâng cao chất lượng sản phẩm : Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực, hàng hoá các nước phải chịu s ự cạnh tranh khốc liệt với hàng hoá các nước khác và gặp phải s ự cản trở quyết liệt c ủa các hàng rào thuế quan và phi thuế quan của các nước đặt ra vì vậy để tồn tại, đứng vững và phát triển được thì các nước phải không ngừng nâng cao chất lượ ng sản phẩ m, hạ giá thành sản phẩ m... để tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ cho hàng hoá nước mình nhằ m đứng vững, phát triển trên thị trườ ng và chống trả được sự cạnh tranh quyết liệt c ủa hàng hoá các nước khác. Riêng đối với Việt Nam để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực thì với điều kiện là một nước đi sau và có trình độ công nghệ và năng lực công nghệ thấp kém nếu chất lượ ng sản phẩm sản xuất ra còn chưa cao, giá Lớp : Quản lý kinh tÕ 39B 3
  5. ĐÒ án môn học Nguyễn Hải Đăng thành sản phẩm cao nên s ức cạnh tranh c ủa hàng hoá còn rất thấp so với hàng hoá c ủa các nước khác trên thế giới, vì vậy để thực hiện thành công quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực thì nước ta phải không ngừng nâng cao chất lượ ng hàng hoá, hạ giá thành sản phẩm... tạo sức cạnh tranh cho hàng hoá trong nước, đặc biệt là khi nước ta tham gia AFTA, APEC, WTO thì hàng hoá c ủa nước ta càng phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn trên thị trườ ng thế giới và khu vực c ũng như thị trườ ng trong nước vì vậy nâng cao chất lượ ng hàng hoá, hạ giá thành sản phẩ m tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ cho hàng hoá c ủa nước ta là yêu cầu mang tính tất yếu khi tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Vậy thông sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trườ ng xuất khẩu tức là thông qua tiến hành hội nhập kinh tế mà chất lượ ng sản phẩm hàng hoá trên toàn thế giới nói chung và c ủa nước ta nói riêng ngày một được nâng cao. 3. Đóng góp c ủa hoạt động xuất khẩu vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là do tác động của rất nhiều yếu tố như tiến bộ khoa học kỹ thuật, tốc độ phát triển kinh tế. Trong đó hoạt động xuất khẩu là một yếu tố tác động đế n chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thật vậy kể từ khi Đả ng và Nhà nước ta phát triển nền kinh tế dựa trên mô hình hướ ng về xuất khâủ kếp hợp song song với mô hình thay thế nhập khẩu đã và đang là m cho cơ cấu kinh tế của nước ta chuyển dịch tích c ực và nó làm cho cơ cấu kinh tế c ủa nước chuyển dịch phù hợp với xu hướ ng phát triển c ủa kinh tế thế giới và khu vực. Sự tác động c ủa xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể được nhìn nhận theo các hướ ng sau - Xuất khẩu những sản phẩ m c ủa nước ta cho nước ngoài Lớp : Quản lý kinh tÕ 39B 4
  6. ĐÒ án môn học Nguyễn Hải Đăng - Xuất phát từ nhu cầu c ủa thị trườ ng thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà các nước khác cần, điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. - Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có điều kiện phát triển thuận lợi. - Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trườ ng tiêu thụ, cung cấp đầ u vào cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước. - Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thườ ng xuyên năng lực sản xuất trong nước.Nói cách khác xuất là cơ sở tạo thêm vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đạ i hoá nền kinh tế nước ta. - Thông qua xuất khẩu, hàng hoá c ủa Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trườ ng thế giới về giá cả, chất lượ ng. Cuộc cạnh tranh đòi hỏi phải tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trườ ng. - Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp hoàn thiện và đổi mới công tác quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lượ ng hạ giá thành. 4. Đóng góp c ủa hoạt động xuất khẩu vào giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống nhân dân Tác động c ủa xuất khẩu đế n đờ i sống bao gồm rất nhiều mặt,trước hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào là m việc và có thu nhập không thấp. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩ m tiêu dùng thiết yếu phục vụ đờ i sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng c ủa nhân dân. Ở nước ta hiện nay, kể từ khi Đả ng và Nhà nước thực hiện chính sách mở c ửa nền kinh tế thì kim ngạch xuất khẩu c ủa nước ta không ngừng tăng Lớp : Quản lý kinh tÕ 39B 5
  7. ĐÒ án môn học Nguyễn Hải Đăng lên đã tạo điều kiện thúc đẩ y sản xuất trong nước phát triển, tạo nguồn thu cho ngân sách và giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động. 5. Xuất khẩu là cơ sở để mở r ộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại : Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại đã làm cho nền kinh tế nước ta gắn chặt với phân công lao động quốc tế. Thông thườ ng hoạt động xuất khẩu ra đờ i sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và sản xuất hàng hoá thúc đẩ y các quan hệ tín dụng, đầ u tư, vận tải quốc tế.... đến lựơt nó chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo điều kiện để cho mở rộng xuất khẩu. Tóm lại, đẩ y mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá đất nước nhất là trong điều kiện hiện nay xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới và nó là cơ hội cho mỗi quốc gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu công nghiệp hoá đất nước đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị kỹ thuật vật tư và công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn nhập khẩu có thể sử dụng từ các nguồn - Liên doanh đầ u tư nước ngoài với nước ta - Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ - Xuất khẩu sức lao động Trong các nguồn vốn như đầ u tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ... cũng phải trả bằng cách này hay cách khác để nhập khẩu nguồn vốn quan trọng Lớp : Quản lý kinh tÕ 39B 6
  8. ĐÒ án môn học Nguyễn Hải Đăng nhất là từ xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ phát triển c ủa nhập khẩu. Trong thời kỳ 1986 - 1990 nguồn thu c ủa nước ta về xuất khẩu chiế m 3/4 tổng nguồn thu ngoại tệ, năm 1994 thu từ xuất khẩu đã đả m bảo được 80% nhập khẩu so với 24,6% năm 1986. PHẦN II TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ VÀO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU I. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ TRONG NƯỚC : 1. Môi trường kinh tế : Trước hết Việt Nam tự hào về nguồn khoáng sản giàu có và đa dạng, còn ít được khai thác, chủ yếu là dầu lửa, quặng sắt, bô xít và các khoáng sản quý hiếm khác. Nguồn khoáng sản này tạo cơ sở vững chắc cho việc phát triển một nền kinh tế đa dạng và tham gia tích c ực vào phân công lao động quốc tế, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hoạt động xuất khẩu đặc biệt là việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu. Tuy nhiên việc khai thác tất cả các nguồn tài nguyên này đòi hỏi một số vốn lớn với công nghệ thích hợp, khả năng tổ chức sản xuất và quả n lý tốt. Đây là một trong những khó khăn cho việc phát triển sản xuất trong nước thông qua đó nó có những tác động tiêu c ực đến hoạt động xuất khẩu làm kìm hã m hoạt động xuất khẩu. Khí hậu và các nguồn tài nguyên đất đai, sinh vật và du lịch giúp tạo khả năng tốt cho sự phát triển mạnh mẽ c ủa nông nghiệp đặc biệt đối với cây công nghiệp nhiệt đớ i, hoa quả tươi và rau xanh, tạo điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng... chính yếu tố này là nhân tố quyết định đế n Lớp : Quản lý kinh tÕ 39B 7
  9. ĐÒ án môn học Nguyễn Hải Đăng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp c ủa nước ta là m cho kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp của nước ta không ngừng tăng lên : xuất khẩu gạo đứng vị trí thứ 2 trên toàn thế giới, xuất khẩu ca phê vối đứng vị trí thứ 2 trên thế giới... Vị trí địa lý mang lại nhiều thuận lợi cho Việt Nam trong việc phát triển kinh tế nói chung và phát triển hoạt động ngoại thương nói riêng vì Việt Nam nằm ở khu vực có nhiều đườ ng hàng không và hàng hải, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ vận tải quốc tế và xây dựng các trung tâm thương mại, tuy nhiên điều này đòi hỏi đầ u tư vốn lớn vào kết cấu hạ tầng tức là phải có một hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối phát triển nhưng thực trạng c ủa hệ thống cơ sở hạ tầng c ủa nước ta hiện nay hết sức lạc hậu điều này đã tác động xấu đế n hoạt động sản xuất nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Lực lượ ng lao động phong phú và dồi dào là tiềm năng lớn c ủa đất nước, mức lương quá thấp c ũng là một lợi thế đáng kể trong việc hạ giá thành sản phẩm để tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ cho hàng hoá của nước ta. Từ đó mà nó có vai trò quyết định đế n sự tồn tại, đứng vững và phát triển c ủa hàng nước ta trên thị trườ ng trong nước c ũng như trên thị trườ ng thế giới, tức là nó là nhân tố quan trọng quyết định đế n việc mở rộng thị trườ ng cho hàng xuất khẩu c ủa nước ta. Tuy nhiên, lực lượ ng lao động c ủa nước ta có chất lượ ng thấp cần phải đẩ y mạnh đào tạo kỹ năng nghề nghiệp và quản lý, mặt khác lực lượ ng lao động c ủa nước ta còn chưa được khai thác một cách có hiệu quả. Cẩn phải khai thác có hiệu quả hơn để tạo lợi thế so với các nước khác trong việc phát triển sản xuất nói chung và thúc đẩ y hoạt động xuất khẩu. Mặt khác thông qua quá trình đổi mới thì nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển biến tích cực về mọi mặt kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội có bước phát triển nhất định, tốc độ phát triển kinh tế cao và ổn định, môi trườ ng kinh tế Lớp : Quản lý kinh tÕ 39B 8
  10. ĐÒ án môn học Nguyễn Hải Đăng ổn định,..... đã tác động góp phần đẩ y mạnh hoạt động xuất khẩu làm cho kim ngạch xuất khẩu c ủa nước ta tăng trung bình 22%/ năm. 2. Môi trường Chính trị - xã hội Cùng với quá trình mở c ửa để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Đảng và Nhà nước ta đã chủ trưở ng phát triển hoạt động ngoại thương theo hướ ng - Nhà nước quản lý thống nhất đối với hoạt động ngoại thương theo chính sách và pháp luật, đồng thời mở rộng quyền hạn cho các ngành, các địa phương và các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu thuộc mọi thành phần kinh tế, xoá bỏ tình trạng độc quyền trong sản xuất kinh doanh xuất khẩu. - Mọi doanh nghiệp đề u được phép kinh doanh xuất khẩu trực khi có đủ các điều kiện theo quy định c ủa nhà nước. - Thực hiện chính sách đa phương hoá thị trườ ng : những thị trườ ng quan trọng c ủa Việt Nam là ASEAN, Nhật Bản, EU, Nga, Trung Quốc và tương lai là Mỹ. Nhờ chủ trương đúng đắ n c ủa Đảng và Nhà nước đã góp phần tạo điề u kiện thuận lợi cho việc thúc đâỷ hoạt động ngoại thương phát triển và nó là tiền đề cho việc phát triển liên tục với tốc độ cao ( 22%/ năm ) trong thời gian qua. II. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ THUỘC MÔI TRƯỜNG KINH TẾ QUỐC TẾ 1. M ặt thuận lợi : Thông qua xu hướ ng toàn cầu hoá thì môi trườ ng kinh tế quốc tế đã tác động mạnh mẽ vào nền kinh tế nước ta nói chung và hoạt động xuất khẩu c ủa nước ta nói riêng. Lớp : Quản lý kinh tÕ 39B 9
  11. ĐÒ án môn học Nguyễn Hải Đăng Toàn cầu hoá nền kinh tế đã đưa đến hệ quả tất yếu đó là các quốc gia phải mở cửa để hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Việt Nam đã và đang tích cực tham gia và xu thế này, từng bước ký kết các hiệp định thương mại song phương, khu vực và đa phương. Đế n nay nước ta đã là thành viên c ủa tổ chức khu vực thương mại tự do ASEA ( AFTA ), và diễn đàn kinh tế Châu Á Thái Bình Dương ( APEC), đã ký kết hiệp định thương mại song phương với M ỹ, chuẩn bị gia nhập tổ chức thương mại thế giới ( WTO ), quan hệ thương mại với Nhật Bản, EU, Nga, Trung Quốc.... đang tiếp tục mở rộng. Là một nước đang phát triển tham gia hội nhập kinh tế quốc tế nước ta có thêm nhiều cơ hội mới để phát triển kinh tế nói chung và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nói riêng. Tạo khả năng mở rộng thị trườ ng ra nước ngoài trên cơ sở các hiệp định thương mại đã ký kết với các nước trong khu vực và trên thế giới. Nếu thực hiện đầ y đủ các cam kết trong AFTA thì đế n nă m 2006 hàng công nghiệp chế biến có xuất xứ từ nước ta sẽ được tiêu thụ trên tất cả thị trườ ng các nước ASEAN với dân số trên 500 triệu ngườ i và GDP trên 700 tỷ USD. Nếu sau khi nước ta ra nhập WTO thì sẽ được hưở ng ưu đã i dành cho các nước đang phát triển theo quy chế tối huệ quốc trong quan hệ với 132 nước thành viên c ủa tổ chức này do vậy hàng hoá của nước ta xuất khẩu vào các nước đó được dễ dàng hơn, từ năm 2020 hàng rào thuế quan c ủa các nước APEC sẽ được dỡ bỏ. Đây c ũng là cơ hội để nước ta xuất khẩu hàng hoá vào các nước thành viên APEC. Toàn cầu hoá đã và đang tạo điều kiện, cơ hội cho nước ta đẩ y mạnh xuất khẩu để khai thác triệt để lợi thế so sánh về lao động, tài nguyên c ủa nước ta để phát triển sản xuất trong nước thông qua đó đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu và đáp ứng được nhu cầu của thị trườ ng thế giới. 2. M ặt khó khăn Lớp : Quản lý kinh tÕ 39B 10
  12. ĐÒ án môn học Nguyễn Hải Đăng Bên cạnh những thuận lợi thì thông qua quá trình toàn cầu hoá thì mô i trườ ng thế giới c ũng đặt ra cho hoạt động xuất khẩu c ủa nước ta không ít những khó khăn và thách thức. Tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế để đi đế n tự do hoá thương mại tức là chấp nhận tư cách thành viên cạnh tranh ngang bằng với các nước khác, nhưng hiện nay nước ta vẫn còn bị tụt hậu khá xa về kinh tế ( nhất là trình độ công nghệ và thu nhập bình quân đầu ngườ i ) vì vậy chất lượ ng hàng hoá c ủa nước ta còn kém xa các nước khác do đó mà s ức cạnh tranh c ủa hàng hoá nước ta còn kém xa sức cạnh tranh c ủa hàng hoá các nước khác. Vì vậy hàng hoá c ủa nước ta phải cạnh tranh ngang bằng với hàng hoá nước khác thì đó là một khó khăn rất lớn cho hàng hoá nước ta tồn tại, đứng vững, phát triển được trên thị trườ ng trước sự cạnh tranh quyết liệt c ủa hàng hoá các nước khác. Trên thị trườ ng thế giới nước ta mới xuất khẩu chủ yếu là các nguyên liệu và sản phẩm sơ chế, như dầu thô, gạo, cà phê, chè, cao su. Còn các sản phẩ m công nghiệp chế biến nhất là sản phẩm chất lượ ng cao còn ít, sức cạnh tranh yếu. Trong khi đó giá cả các mặt hàng nguyên liệu và sơ chế lại bấp bênh hay bị tác động xấu bất lợi cho nước xuất khẩu. Ngoài ra, môi trườ ng quốc tế còn đặt ra cho hoạt động xuất khẩu c ủa nước ta nhiều khó khăn bất lợi như tình trạng mất ổn định c ủa nền kinh tế thế giới và khu vực, hệ thống hàng rào thuế quan và phi thuế quan c ủa các nước đặt ra, tình trạng gian lận thương mại..... là những yếu tố có tác động mạnh mẽ đế n thị trườ ng, giá cả của hàng hoá xuất khẩu c ủa nước ta, do đó mà môi trườ ng quốc tế có tính quyết định đến sự tồn tại, đứng vững và phát triển c ủa hàng hoá nước ta. III. VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU Lớp : Quản lý kinh tÕ 39B 11
  13. ĐÒ án môn học Nguyễn Hải Đăng 1. Chính phủ hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc phát triển thị trường xuất khẩu Thành công đáng kể trong công tác thuế đẩy xuất khẩu trong thời gian qua là đã vượt qua được cơn sốc xảy ra năm 1991 - 1992 do sự biến đổi chính trị c ủa các nước XHCN, Đông Âu và Liên Xô c ũ. Việc mất đi thị trườ ng lớn này đã kích thích nhà nước và các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm và khai thác các thị trườ ng mới. Bằng cách nỗ lực ngoại giao và chính sách kinh tế đối ngoại đúng đắ n nhằm mở đườ ng và kích thích quan hệ buôn bán c ủa các doanh nghiệp, chính phủ Việt Nam đã ký trên 70 hiệp định thương mại và hiện nay có quan hệ buôn bán với trên 110 nước trong đó đáng chú ý là hiệp định hợp tác kinh tế với Liên minh Châu Âu ký ngày 17/7/1995, tham gia vào AFTA, bình thườ ng hoá quan hệ buôn bán Việt Nam - Trung Quốc, ký hiệp định thương mại với M ỹ, gia nhập APEC, WTO, cơ cấu thị trườ ng xuất khẩu c ủa Việt Nam hiện nay là Châu Á 80%, Châu Âu 15%, Châu Phi 3%, Châu M ỹ 2%. 2. Nhà nước phải thành lập các T ổng công ty và các tập đoàn kinh doanh lớn để tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế Trong những nă m gần đây, hàng loạt các Tổng công ty, các tập đoàn đã được thành lập. Trong điều kiện thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm quản lý và khả năng vươn tầm hoạt động ra thị trườ ng thế giới c ủa từng doanh nghiệp còn hạn chế, việc làm này đã giúp các doanh nghiệp trong cùng ngành liên kết để phát huy sức mạnh tổng hợp với tầm vóc ( thế và lực ) đủ lớn thì khả năng cạnh tranh ở thị trườ ng trong nước và khả năng thâm nhập thị trườ ng nước ngoài đã và sẽ được tăng lên đáng kể. 3. Nhà nước phải xây dựng một cơ cấu kinh tế theo mô hình công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu Lớp : Quản lý kinh tÕ 39B 12
  14. ĐÒ án môn học Nguyễn Hải Đăng Các ngành định hướ ng vào xuất khẩu được phát triển mạnh mẽ, các sản phẩ m xuất khẩu c ủa ngành nông lâm, ngư nghiệp trong những nă m gần đây luôn chiế m 30% tổng gía trị xuất khẩu. Các công nghệ mới phục vụ sản xuất hàng hoá xuất khẩu nói riêng và công nghệ mới nói chung được khuyến khích đưa vào Việt Nam thông qua chế độ ưu đã i trong việc đánh thuế nhập khẩu. Chính phủ Việt Nam chủ trương xây dựng một cơ cấu kinh tế theo mô hình công nghiệp hoá hướ ng về xuất khẩu, khai thác lợi thế so sánh c ủa nền kinh tế Việt Nam và tăng c ườ ng khả năng cạnh tranh c ủa hàng hoá Việt Nam trên thị trườ ng thế giới. Việc xác định ngành trọng điể m c ủa nền kinh tế Việt Nam có ý nghĩa quan trọng và cần được cân nhắc kỹ càng, có ý kiến cho rằng nền kinh tế Việt Nam có thể coi những ngành sau đây là trọng điể m : Ngành nông nghiệp, khai thác dầu khí, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất phân bón khoa học, lắp ráp ô tô. 4. Xây dựng các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung và khu công nghệ cao Chính phủ đã cấp giấy phép thành lập 6 khu chế xuất với quy chế đầ u tư ưu đã i và bước đầ u một số khu đã hoạt động, đem lại kết quả đáng khích lệ. Các khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao c ũng đã được thành lập ở Việt Nam và được sự quan tâm c ủa Chính phủ. Tháng 4/1997 Thủ tướ ng Chính phủ đã ban hành quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ở Việt Nam. Đây là bước đi rất quan trọng c ủa quá trình hay thế nhập khẩu và khuyến khích xuất khẩu ở nước ta đồng thời tiến tới xuất khẩu sản phẩm chế biến và sản phẩm có công nghệ cao khắc phục tình trạng chỉ xuất khẩu nguyên liệu và sản phẩm sơ chế như hiện nay. 5. Nhà nước phải điều chỉnh chính sách thuế xuất khẩu cho phù hợp với điều kiện hiện nay Lớp : Quản lý kinh tÕ 39B 13
  15. ĐÒ án môn học Nguyễn Hải Đăng Nhà nước Việt Nam sử dụng chính sách thuế xuất khẩu với tư cách là một công c ụ quan trọng để khuyến khích và quản lý hoạt động xuất khẩu. Đối với các ngành, các khu vực cần ưu tiên có những quy định miễn, giảm thuế. Sau khi có luật thuế, cơ cấu biểu thuế xuất nhập khẩu thì chính phủ Việt Na m đã không ngừng sửa đổi cho phù hợp với tình hình trong nước cũng như trên toàn thế giới và khuyến khích xuất khẩu ( luật thuế xuất nhập khẩu được sửa đổi vào 5/1992 và tháng 1/1993 ) Chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt tạo điều kiện cho việc thúc đẩ y xuất khẩu : Từ năm 1987 Việt Nam bắt đầ u thực hiện cải cách trong cơ chế điều hành tỷ giá đồng Việt Nam ( VNĐ ) với đô la Mỹ ( đồng tiền đóng vai trò quan trọng trong quan hệ thanh toán c ủa Việt Nam với nước ngoài ). Khoảng cách giữa tỷ giá quy định c ủa ngân hàng Trung ương so với tỷ giá thị trườ ng tự do được thu hẹp qua các nă m. Thời kỳ 1991 - 1992 mức tỷ giá hối đoái danh nghĩa được điều chỉnh linh hoạt trong giai đoạn 1993 - 1995 Việt Nam đã theo đuổi tỷ giá hối đoái danh nghĩa ổn định đế n đầ u năm 1995 tỷ giá c ủa hệ thống ngân hàng so với tỷ giá thị trườ ng tự do chênh lệch không đáng kể nữa. Chính sách tỷ giá hối đoái trên góp phần giữ vững được giá trị đồng tiền Việt Nam cả về danh nghĩa và giá trị thực và kiề m chế lạm phát, khuyến khích xuất khẩu tăng lên hàng năm. 7. Nhà nước phải thành lập các tổ chức xúc tiến thương mại c ủa Việt Nam Một kinh nghiệm quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu là thành lập các tổ chức xúc tiến thương mại. Đây là các tổ chức phi lợi nhuận có nhiệ m vụ thu thập và nghiên c ứu thông tin về thị trườ ng ngoài nước, bố trí triển lãm, tham gia các hoạt động giao lưu quốc tế nhằm hỗ trợ phát triển các mặt hàng mới hoặc ngành nghề sản xuất c ụ thể hỗ trợ việc thực hiện các chương trình Lớp : Quản lý kinh tÕ 39B 14
  16. ĐÒ án môn học Nguyễn Hải Đăng nằm trong chính sách xuất khẩu c ủa Nhà nước và tổ chức hợp tác kinh tế đối ngoại. Việt Nam nên có một tổ chức xúc tiến thương mại đủ mạnh để chuyên làm các nhiệm vụ kể trên. Việc thành lập tổ chức này sẽ cho phép mở rộng khả năng phối hợp giữa các Bộ, các cơ quan trong việc quản lý nhà nước về hoạt động xuất khẩu c ũng như khả năng cung cấp thông tin và khả năng tham gia vào thị trườ ng nước ngoài c ủa các doanh nghiệp Việt Nam Một điều đáng lưu ý là hiện nay một số tổ chức xúc tiến, thương mại đã có mặt ở nước ta song chúng ta còn yếu trong công tác phối hợp hoạt động của các tổ chức này. IV. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN VAI TRÒ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 1. Thực trạng c ủa việc thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái trong điều hành hoạt động xuất khẩu : Trong quan hệ với các nước thuộc khối XHCN trước đây, tỷ giá c ủa Việt Nam được tính theo đồng rúp Clearing ( sau này đổi là rúp chuyển khoản - transferable ruble ) đồng tiền ghi s ổ dùng trong thanh toán mậu dịch giữa các nước thuộc khối XHCN tự quy định với nhau để làm sao cho tài khoản giữa các bên sau khi trao đổi ngoại thương theo khối lượ ng đã được quy định hiệp định ký kết vào đầ u nă m thì cuối nă m không còn số dư. Đặc trưng c ủa chế độ tỷ giả, đã bộc lộ nhiều mặt bất hợp lý nó không những không thể hiện thể vai trò điều tiết tỷ giá trong việc cân bằng cán cân thanh toán, điều tiết tái sản xuất mà còn kìm hãm các hoạt động kinh tế đối ngoại của nước ta, là nguyên nhân dẫn đế n tình trạng trì trệ trong một thời gian dài. Lớp : Quản lý kinh tÕ 39B 15
  17. ĐÒ án môn học Nguyễn Hải Đăng Từ nă m 1989 trở về sau cho đế n nay nhà nước ta đã có những chủ trương và giải pháp đổi mới trong quan hệ đối ngoại và chính sách tỷ giá, đã từng bước xóa bỏ cơ chế độc quyền ngoại thương - cho phép các tổ chức kinh tế được phép xuất khẩu trực tiếp với nước ngoài. Số lượ ng các công ty được trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên cùng với việc mở rộng ngoại thương chế độ tỷ giá c ũng được thay đổi căn bản, Nhà nước đã áp dụng chính sách tỷ giá linh hoạt có sự quản lý c ủa nhà nước nhưng việc điều hành c ủa nhà nước trong từng nă m có khác nhau ta có thể tạm thời chia ra 3 giai đoạn. a. Giai đoạn thả nổi tỷ giá : 1989 - 1993 Trong giai đoạn này tỷ giá hối đoái VNĐ/ USD thể hiện qua Tỷ giá USD/ VNĐ Năm Lạm phát Giá chính Giá thị trường Tăng, giảm thức Nhà t ự do nước 1 2 3 4 5 1989 4.200 4370 + 8,80 + 34,70 1990 6.650 7330 + 13,30 + 67,30 1991 12.720 12330 - 0,02 + 68,00 1992 10.720 10550 - 0,02 + 17,30 Lớp : Quản lý kinh tÕ 39B 16
  18. ĐÒ án môn học Nguyễn Hải Đăng 1993 10.835 10736 -0,01 + 3,20 Bảng số liệu trên cho ta thấy tỷ giá VNĐ/USD qua các nă m có biến động lên xuống. Tuy nhiên tổng quát mà nói trong khoảng thời gian này tỷ giá VNĐ/USD có khuynh hướ ng tăng và được nhà nước điều chỉnh sát với giá thị trườ ng tự do. Điều này chứng tỏ nhà nước bắt đầ u thả nổi tỷ giá, quan hệ cung cầu ngoại tệ đã được quan tâm đầy đủ hơn, tuy nhiên sự thả nổi tỷ giá đã : - Kích thích tâ m lý đầ u cơ ngoại tệ nhằ m mục đích hưở ng chênh lệch - Tình trạng tỷ giá thườ ng xuyên đột biến và thiếu ngoại lệ đã gây ra những cơn sốt USD là m mất ổn định nền kinh tế - Quản lý ngoại tệ c ủa Chính phủ không đạt được kết quả mong muốn - Nhà nước đã không kiểm soát được lưu thông ngoại tệ. b. Giai đoạn cố đ ịnh tỷ giá 1993 - 1996 Năm Tỷ giá USD/ VNĐ So sánh % năm trước Tốc độ lạm phát 1 2 3 4 1993 1083300 100,00% 3,2% 1994 1103000 + 1,98% 14,4% 1995 1104000 0% 12,7% 1996 1106600 + 0,18% 4,3% Lớp : Quản lý kinh tÕ 39B 17
  19. ĐÒ án môn học Nguyễn Hải Đăng Do tỷ giá chính thức c ủa Nhà nước và tỷ giá thị trườ ng tự do trong thời gian này không chênh nhiêù nên chúng ta chọn tỷ giá chính thức c ủa Nhà nước làm cơ sở tính toán. Qua số liệu trên bảng trên chúng ta thấy tốc độ tăng tỷ giá chậ m hơn tốc độ tăng c ủa lạ m phát vì phụ thuộc vào quan hệ cung cầu ngoại tệ, vào cụm các nhân tố kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên việc cố định tỷ giá trong một thời gian dài ( 1993 - 1996 ) đã không khuyến khích được xuất khẩu đã làm cho ngoại thương ké m phát triển biểu hiện c ụ thể qua bảng sau : Năm Xuất khẩu Nhập khẩu So sánh 1 2 3 4=3-2 1993 1985 3924 - 939 1994 4054 3823 - 1771 1995 3448,9 8133,4 - 2706,3 1996 7233 11143 - 3888 Tình trạng nhập siêu trong giai đoạn này đã tác động xấu đế n xuất khẩu và khuyến khích xuất khẩu gây thâm hụt cán cân thương mại dẫn tới tình trạng hoặc phải tiêu giả m dự trữ ngoại hối quốc gia hoặc phải vay nợ nước ngoài để bù đắp cán cân thanh toán... Đứng trước tình hình đó ngay từ nă m 1999 cho đế n nay nhà nước đã có chỉ đạo - Chỉ đạo xử lý nợ quá hạn từ năm 1994, hạn chế kịp thời tình trạng mở LC thanh toán tràn lan và cuối năm 1996 thông qua khống chế mức mở LC Sight là chủ yếu, hạn chế mở LC trả chậm xem xét cho nhập khẩu những mặt hàng chủ yếu là những mặt hàng về tư liệu sản xuất Lớp : Quản lý kinh tÕ 39B 18
  20. ĐÒ án môn học Nguyễn Hải Đăng - Điều hành tỷ giá linh hoạt theo tín hiệu c ủa thị trườ ng c. Giai đoạn điều hành tỷ giá linh hoạt có sự điều tiết của Nhà nước từ năm 1997 đ ến nay Giao dịch trên thị trườ ng ngoại tệ liên ngân hàng c ũng như thị trườ ng ngoại tệ nói chung bị giảm sút. Thực tế sáu tháng cuối năm 1997 nhu cầu mua ngoại tệ luôn cao hơn nhu cầu bán ngoại tệ và hoạt động c ủa thị trườ ng có lúc ngừng trệ, doanh số mua 6 tháng cuối năm 1997 đạt 7,5 tỷ USD giảm 5% so với 6 tháng cuối nă m 1997. Doanh số bán đạt 7,6 tỷ USD giảm 1% so với 6 tháng đầ u năm 1997, nhiều doanh nghiệp không mua được ngoại tệ đã phải mua với giá cao và chịu lỗ rất lớn do tỷ giá tăng đột biến - ngoại tệ tăng giá mạnh đã làm tăng nhu cầu vay vốn VNĐ do lãi suất thấp hơn và không chịu rủi ro về tỷ giá đã gây mất cân đối cung cầu VNĐ trên thị trườ ng. Năm 1997 dư nợ LC ngắn hạn chỉ còn gần 700 triệu USD so với 1,4 tỷ USD vào tháng 6 năm 1996. Tuy nhiên cuộc khủng hoảng tiền tệ ở khu vực Châu Á đã ảnh hưở ng gây sức ép do yếu tố tâm lý đầ u cơ c ủa thị trườ ng đã đẩy tỷ giá ở thị trườ ng tự do tăng mạnh có lúc lên đế n 14.600 VNĐ/USD. Mặc dù trong nă m 1997 tỷ giá đã có nhiều biến động nhưng vẫn đạt được những thành tựu quan trọng. - Chính sách tỷ giá đã được điều chỉnh từng bước linh hoạt, một mặt tạo điều kiện cho giá trị VNĐ phản ánh tương đối xác thực cung cầu ngoại tệ góp phần kiềm chế lạ m phát, một mặt đáp ứng khả năng hỗ trợ xuất khẩu mặc dù giá cao su giảm 42%, dầu thô giảm 30%, giày da và may mặc c ũng đang giả m mạnh. Riêng mặt hàng gạo trong nă m qua bị thiên tai, lũ lụt do cơn bão số 5 gây ra nhưng ta vẫn cố gắng khắc phục và nhanh chóng duy trì xuất khẩu gaọ. - Nguyên nhân nhập siêu trong thời gian qua là do ngân hàng điều hành tỷ giá bị đông cứng, do tỷ giá có tác động lớn đế n nhập khẩu, nó là giá Lớp : Quản lý kinh tÕ 39B 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2