intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Tài Chính Công

Chia sẻ: Đoàn Minh Tân | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:31

409
lượt xem
112
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cuộc sống ngày càng phát triển, ngày càng tiến bộ, con người ngày càng có cuộc sống đầy đủ, phong phú hơn, song quy luật “sinh lão bệnh tử” không chừa một ai cuộc sống luôn luôn tồn tại những khó khăn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Tài Chính Công

  1. Bài tiểu luận: Tài Chính Công Luận văn Đề tài: Tài Chính Công Trang 1
  2. Bài tiểu luận: Tài Chính Công Lời mở đầu .................................................................................................................... 4 Phần 1: Khái quát về An Sinh Xã Hội ( ASXH)............................................................. 5 2.2- Trợ giúp xã hội ......................................................................................................... 6 2.3- Trợ cấp gia đình ....................................................................................................... 6 2.4- Các quỹ ti ết ki ệm xã hội ........................................................................................... 6 Phần 2: Tìm hiểu và phân tích An Sinh Xã Hội ở Việt Nam ( ASXH) ........................ 10 1.2 Các bộ phận cấu thành chủ yếu của ASXH ở Việt Nam ..................................... 10 1.4.1 Vai trò của an sinh xã hội: ................................................................................. 11 1.4.2 Tầm quan trọng của ASXH: ............................................................................... 12 2.1 Thực trạng chung hiện nay .................................................................................. 13 2.2 Những việc đã làm được của ASXH .................................................................... 17 3.1 Các chính sách của chính phủ trong việc thực hiện ASXH để đảm bảo công bằng xã hội : ................................................................................................................ 21 3.1.1 Cứu trợ xã hội : .................................................................................................. 22 3.1.4 Dịch vụ xã hội ..................................................................................................... 25 3.1.5 Các khoản đảm bảo khác được cung cấp bởi người sử dụng lao động ....... 25 a. Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc ......................................................................... 25 b. Sự đảm bảo của người sử dụng lao động đối với người lao động tàn tật ................... 26 c. Sự đảm bảo của người sử dụng lao động đối với lao động bị tai nạn lao động .......... 26 3.2 Vai trò của chính phủ trong thực hiện ASXH ...................................................... 26 Cứu trợ xã hội ............................................................................................................. 26 Dịch vụ việc làm .......................................................................................................... 27 Chăm sóc y tế .............................................................................................................. 27 Ưu đãi xã hội ............................................................................................................... 28 Dịch vụ xã hội .............................................................................................................. 28 3.2 Chính phủ công khai, minh bạch, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội. .................................................................................................... 29 . Đối tượng áp dụng .................................................................................................... 29 Trang 2
  3. Bài tiểu luận: Tài Chính Công Mục đích công khai, minh bạch, kiểm tra, giám sát.................................................. 29 Hình thức kiểm tra....................................................................................................... 30 Xử lý kết quả kiểm tra ................................................................................................. 30 Chủ thể giám sát ......................................................................................................... 30 Xử lý kết quả giám sát ................................................................................................ 30 Phần 4: Các giải pháp kiến nghị của nhóm: .............................................................. 31 4.1 Các giải pháp chung:............................................................................................... 31 4.2 Các giải pháp cụ thể:............................................................................................... 31 4.2.1 Về BHXH: ............................................................................................................. 31 4.2.2 Trợ cấp xã hội : .................................................................................................... 32 Trang 3
  4. Bài tiểu luận: Tài Chính Công Lời mở đầu C uộc sống ngày càng phát triển, ngày càng tiến bộ, con người ngày càng có cuộc sống đầy đủ, phong phú h ơn, song quy luật “sinh lão bệnh tử” không ch ừa một ai, cuộc sống luôn luôn tồn tại những khó khăn, rủi ro khó lường từ các hoạt động của con người, từ thiên nhiên, d ịch bệnh, các quá trình phát triển kinh tế - xã hội...Điều đó tác động xấu đến chất lượng cuộc sống của con người, để tồn tại và phát triển con người đã có nhiều biện pháp để khắc phục khó khăn. An sinh xã hội (ASXH) ra đời đ ã ngăn chặn và h ạn chế bớt những khó khăn, rủi ro trên. Truyền thống tương trợ, hỗ trợ, san sẻ nhau đ ã xuất hiện từ xa xưa lúc con người cùng nhau săn bắt, hái lượm để tồn tại, cùng nhau chiến đấu với thú dữ, thiên tai, và cho đến ngày nay trư ớc những biến cố, rủi ro của cuộc sống, tinh thần ấy vẫn được phát huy mạnh mẽ và ngày càng có những h ình th ức đa dạng như: bảo h iểm xã hội, trợ cấp xã hội, trợ cấp gia đ ình, các ch ương trình xoá đói giảm n ghèo, các qu ỹ tiết kiệm xã hội...Đối với nước ta, bảo đảm ngày càng tốt hơn an sinh xã hội luôn là một chủ trương, nhiệm vụ lớn của Đảng và Nhà nước, thể h iện bản chất tốt đẹp của chế độ ta và có ý ngh ĩa rất quan trọng đối với sự ổn đ ịnh chính trị - xã hội và phát triển bền vững của đất nước. Vậy an sinh xã hội (ASXH) là gì? Th ực trạng ASXH ở nước ta như th ế nào? Còn những hạn chế, tiêu cực gì trong ASXH? Vai trò của chính phủ như th ế nào trong việc giúp cuộc sống của người dân được nâng cao hơn, đ ảm bảo công bằng h ơn?...Bằng phương pháp phân tích, tổng hợp từ những tài liệu trên sách, báo, internet...và những gì th ấy được ở thực tế, nhóm tiểu luận sẽ giải đáp những câu hỏi trên, đồng thời cũng đưa ra một số giải pháp trong việc thực hiện an sinh xã hội được tốt hơn, công bằng hơn. Song kiến thức là bao la, thực tế lại là một bí ẩn khó có thể khám phá hết mọi khía cạnh, những hiểu biết của chúng em lại còn h ạn chế nên khó có thể tránh được thiếu sót trong quá trình viết bài này. Rất mong thầy và các bạn góp ý thêm để bài tiểu luận hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Trang 4
  5. Bài tiểu luận: Tài Chính Công Phần 1: Khái quát về An Sinh Xã Hội ( ASXH) 1. Khái niệm Theo tiếng Anh, ASXH th ường được gọi là Social Security.Theo nghĩa chung nhất, Social Security là sự đảm bảo thực hiện các quyền của con người được sống trong hòa bình, được tự do làm ăn, cư trú, di chuyển, phát biểu chính kiến trong khuôn khổ luật pháp; được bảo vệ và bình đẳng trư ớc pháp luật; được học tập, được có việc làm, có nhà ở; đư ợc đảm bảo thu nhập để thoả mãn nh ững nhu cầu sinh sống thiết yếu khi bị rủi ro, tai nạn, tuổi già…. Theo nghĩa hẹp, Social Security được hiểu là sự bảo đảm thu nhập và một số điều kiện sinh sống thiết yếu khác cho người lao động và gia đ ình họ khi bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho những người già cả, cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người ngh èo đói và những người bị thiên tai, dịch hoạ…Theo chúng tôi, ASXH mà chúng ta đang nói tới, nên được hiểu theo ngh ĩa hẹp của khái niệm Social Security n ày. Bên cạnh khái niệm này, từ những cách tiếp cận khác nhau, một số nhà khoa học đưa ra những khái niệm rộng- hẹp khác nhau về ASXH. Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đang sử dụng: ASXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con . Như vậy, về mặt bản chất, ASXH là góp phần đảm bảo thu nhập và đời sống cho các công dân trong xã hội. Phương thức hoạt động là thông qua các biện pháp công cộng. Mục đích là tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành viên trong xã hội và vì vậy mang tính xã hội và tính nhân văn sâu sắc. Việc có một hệ thống an sinh xã hội có thể làm thay đổi cuộc sống của mọi người theo chiều hướng tốt lên cũng như không có một hệ thống an sinh xã hội cũng làm thay đổi cuộc sống của họ theo chiều hướng xấu đi. Hệ thống an sinh xã hội của mỗi n ước có tác động rất lớn đến an sinh khu vực và thậm chí là cả thế giới. 2. Các bộ phận cấu thành của ASXH 2 . 1- Bảo hiểm xã hội Đây là bộ phận lớn nhất trong hệ thống ASXH. Có thể nói, không có BHXH thì không th ể có một nền ASXH vững mạnh. Theo nghĩa hẹp, cụ thể, có thể hiểu BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ng ười lao đ ộng khi họ mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc Trang 5
  6. Bài tiểu luận: Tài Chính Công giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm, thông qua việc hình thành và sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, nhằm góp phần bảo đảm an toàn đ ời sống của người lao động và gia đình họ; đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội. BHXH có những điểm cơ bản là: BHXH dựa trên nguyên tắc cùng chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia; đòi hỏi tất cả mọi người tham gia phải đóng góp tạo nên một quỹ chung; các thành viên được hưởng chế độ khi họ gặp các “sự cố” và đủ điều kiện để hưởng; chi phí cho các chế độ được chi trả bởi quỹ BHXH; nguồn qu ỹ được h ình thành từ sự đóng góp của những người tham gia, thường là sự chia sẻ giữa chủ sử dụng lao động và người lao động, với một phần tham gia của Nh à nước; đòi hỏi tham gia bắt buộc, trừ những trường hợp ngoại lệ; phần tạm thời chưa sử dụng của Quỹ đ ược đầu tư tăng trưởng, nâng cao mức hưởng cho người thụ hưởng chế độ BHXH; các chế độ đư ợc bảo đảm trên cơ sở các đóng góp BHXH, không liên quan đến tài sản của người h ưởng BHXH; các mức đóng góp và mức hư ởng tỷ lệ với thu nhập trước khi hưởng BHXH… 2.2- Trợ giúp xã hội Đó là sự giúp đỡ của Nhà nước và xã h ội về thu nhập và các điều kiện sinh sống thiết yếu khác đối với mọi thành viên của xã hội trong những trường hợp bất hạnh, rủi ro, nghèo đói, không đủ khả năng để tự lo được cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình. Trợ giúp xã hội là sự giúp đ ỡ thêm của cộng đồng và xã h ội bằng tiền hoặc bằng các điều kiện và phương tiện thích hợp để đối tượng được giúp đỡ có thể phát huy khả năng tự lo liệu cuộc sống cho mình và gia đ ình, sớm hòa nhập trở lại với cuộc sống của cộng đồng. 2.3- Trợ cấp gia đ ình Trong h ệ thống ASXH của nhiều nư ớc quy định chế độ BHXH dựa trên những nhu cầu đặc biệt và có những chi phí bổ sung gắn với gia đình. Nh ững phương pháp áp dụng bao gồm việc sử dụng cơ cấu thuế để gắn với trách nhiệm gia đình. Người không có con phải nộp thuế cao hơn những người có con; người ít con phải nộp thuế nhiều hơn người đông con… 2.4- Các quỹ tiết kiệm xã hội Ngoài BHXH, trong h ệ thống ASXH của nhiều nư ớc có tổ chức các quỹ tiết kiệm dựa trên đóng góp cá nhân. Nh ững đóng góp đ ược tích tụ dùng để chi trả cho các th ành viên khi sự cố Trang 6
  7. Bài tiểu luận: Tài Chính Công xảy ra. Đóng góp và khoản sinh lời được chi trả một lần theo những quy định. Từng cá nhân nhận khoản đóng góp của m ình và khoản sinh lời, không chia sẻ rủi ro cho ngư ời khác… 2. 5. Các dịch vụ xã hội đ ược tài trợ bằng nguồn vốn công cộng Trợ cấp cơ bản cho mọi cư dân, hoặc tất cả những người đ ã từng làm việc trong một khoảng thời gian nhất định. rợ cấp này không liên quan đến tài sản trước đó của người thụ hưởng; các chế độ được chi trả từ ngân sách Nhà nước. 2.6.Trách nhiệm từ chủ sử dụng lao động Thường chỉ là h ệ thống tai nạn nghề nghiệp hoặc hệ thống đền bù cho người lao động. Chủ yếu liên quan đến tai nạn tại nơi làm việc và bệnh nghề nghiệp. Trách nhiệm của chủ sử dụng lao động đối với chăm sóc y tế và bồi thường tu ỳ theo mức độ tai nạn và bệnh nghề nghiệp. Có thể bao gồm một phần để chi trả chế độ cho người lao động trong thời gian ngừng việc (nằm trong chế độ BHXH). 2.7. Dịch vụ xã hội khác 3. Bả n chất và tính tất y ếu khách quan của an sinh xã hội Theo khái niệm an sinh xã hộ i ở trên, có thể th ấy: + ASXH trư ớc hết đó là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên củ a mình. + Sự b ảo vệ này được thự c hiện thông qua các biện pháp công cộng. + Mụ c đ ích của sự bảo vệ này nhằm giúp đỡ các thành viên của xã hội trước những biến cố, những “ rủ i ro xã hội” dẫn đến bị giảm hoặc m ất thu nh ập…. Như vậy, có thể nói, b ản ch ất sâu xa của ASXH là góp phần đảm bảo thu nhập và đời sống cho các công dân trong xã hội với phương thức hoạt động là thông qua các biện pháp công cộ ng, nhằm tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành viên trong xã hội và vì vậ y mang tính xã hội và tính nhân văn sâu sắc. Có th ể th ấy rõ bản chất củ a ASXH từ những khía cạnh sau: Trang 7
  8. Bài tiểu luận: Tài Chính Công 3.1 ASXH là biểu hiện rõ rệt của quyền con người đã được Liên hợp quốc thừa nhận. Để thấy rõ bản chất củ a ASXH, cần hiểu rõ mụ c tiêu của nó. Mụ c tiêu của ASXH là tạo ra một lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp b ảo vệ cho tất cả mọi thành viên củ a cộng đồng trong nh ững trường hợp bị giảm hoặc bị m ất thu nhập hoặc phải tăng chi phí độ t xuất trong chi tiêu của gia đình do nhiều nguyên nhân khác nhau, như ố m đau, thương tật, già cả… gọi chung là những biến cố và những “rủi ro xã hộ i”. Để tạo ra lưới an toàn gồ m nhiều tầng, nhiều lớp, ASXH d ựa trên nguyên tắc san sẻ trách nhiệm và th ực hiện công bằng xã hộ i, đư ợc thực hiện bằng nhiều hình thứ c, phương thức và các biện pháp khác nhau. ASXH, như đã nêu, có nộ i dung rất rộng lớn, nhưng tập trung vào ba vấn đề chủ yếu: Thứ nhất, là trụ cộ t cơ bản, cần thiết cho sự bảo đ ảm, đó là sự BHXH. Có thể nói BHXH là xương sống của hệ thống ASXH. Chỉ khi có mộ t hệ thống BHXH hoạt động có hiệu quả thì mới có th ể có một nền ASXH vững mạnh.Thông qua các trợ cấp BHXH, người lao động có được một kho ản thu nhập bù đắp hoặc thay thế cho những khoản thu nhập b ị giảm hoặc m ất trong những trường hợp h ọ bị giảm ho ặc mất khả năng lao độ ng hoặc mất việc làm. Thứ h ai, là sự cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏ e cho người lao động và các thành viên gia đình họ, nhằm bảo đảm cho họ tái tạo được sức lao động, duy trì và phát triển nền sản xu ất xã hội, đồng thời phát triển mọi m ặt cuộ c sống của con người, kể cả phát triển bản thân con người. Thứ ba, là các loại trợ giúp xã hộ i (cung cấp tiền, hiện vật…) cho những người có rất ít ho ặc không có tài sản (người nghèo khó), nh ững người cần sự giúp đỡ đ ặc biệt cho các gánh n ặng gia đ ình… ASXH cũng khuyến khích, th ậm chí bao quát cả n hững lo ại trợ giúp như miễn giảm thuế, trợ cấp về ăn, ở, dịch vụ đi lại… Hệ thống ASXH hiện đại phân phố i lại tiền bạc, của cải và các d ịch vụ xã hội có lợi cho những nhóm người “yếu thế” hơn (hiểu một cách tương đối, biện chứng nhất – TG) trong cộng đồng xã h ội. Như vậ y, có thể thấ y rõ bản chất của ASXH là nhằm che chắn, bảo vệ cho các thành viên của xã hội trước mọ i “biến cố xã hội” bất lợi. 3.2 ASXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp. Mỗi người trong xã hộ i từ những đ ịa vị xã hộ i, chủng tộ c, tôn giáo khác nhau… là những hiểu hiện khác nhau của một h ệ thống giá trị xã hội. Nhưng vư ợt lên trên tất Trang 8
  9. Bài tiểu luận: Tài Chính Công cả, với tư cách là một công dân, họ phải được b ảo đảm mọi mặt để phát huy đầy đủ những kh ả n ăng củ a mình, không phân biệt địa vị xã hội, chủng tộ c, tôn giáo… ASXH tạo cho những người b ất hạnh, những người kém may mắn hơn những người bình thường khác có thêm nh ững điều kiện, nh ững lực đẩy cần thiết đ ể khắc phụ c những “biến cố”, những “rủi ro xã hội”, có cơ hội để phát triển, hoà nh ập vào cộng đồng. ASXH kích thích tính tích cực xã hội trong mỗ i con người, kể cả những người giàu và người nghèo; người may m ắn và người kém may m ắn, giúp họ hướng tới những chuẩn mực của Chân – Thiện – Mỹ. Nhờ đó, một m ặt có th ể chống thói ỷ lại vào xã h ội; m ặt khác, có thể chống lại được tư tưởng m ạnh ai nấy lo, “đèn nhà ai nhà ấy rạng”… ASXH là yếu tố tạo nên sự hòa đồn g mọi người không phân biệt chính kiến, tôn giáo, chủng tộc, vị trí xã hộ i… Đồng thời, giúp mọi người hướng tới một xã hộ i nhân ái, góp phần tạo nên một cuộc sống công bằng, bình yên. 3.3 ASXH thể hiện truyền thố ng đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tương thân tương ái của cộng đồ ng. Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫ n nhau trong cộ ng đồng là một trong những nhân tố đ ể ổn đ ịnh và phát triển xã hội. Sự san sẻ trong cộ ng đồng, giúp đỡ những người bấ t hạnh là nhằm hoàn thiện những giá trị nhân bản của con người, bảo đảm cho một xã hội phát triển lành mạ nh. 3 .3.1. ASXH th ực hiện mộ t ph ần công b ằng và tiến b ộ xã hộ i. Trên bình diện xã hội, ASXH là m ột công cụ đ ể cải thiện các điều kiện sống của các tầng lớp dân cư . Trên bình diện kinh tế, ASXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữ a các thành viên trong cộng đồng, được thực hiện theo hai chiều ngang và dọc. Sự phân phối lại thu nhập theo chiều ngang là sự phân phối lại giữa những người kho ẻ mạnh và người ốm đau, giữa người đang làm việc và người đ ã nghỉ việc…. Một bên là những người đóng góp đều đặn vào các loại qu ỹ ASXH ho ặc đóng thế, còn bên kia là những người được hưởng trong các trường h ợp với các điều kiện xác định. Thông thư ờng, sự phân phối lại theo chiều ngang chỉ xảy ra trong nộ i bộ những nhóm người được quyền hưởng trợ cấp (một “tập hợp đóng” tương đối). Sự phân phối lại thu nh ập theo chiều dọc là sự chuyển giao tài sản và sức mua củ a những người có thu nhập cao cho những người có thu nh ập quá thấp, cho những nhóm người “yếu thế”. Phân phối lại theo chiều dọ c được thự c hiện bằng nhiều k ỹ thuật khác nhau: trực tiếp (thuế trực thu, kiểm soát giá cả, thu nhập và lợi nhu ận…) hoặc gián tiếp (trợ cấp thực ph ẩm, cung cấp hiện vật ho ặc các d ịch vụ công cộng như giáo dục, y tế, nhà ở, giúp đỡ và b ảo vệ trẻ em…). Việc phân phối lại theo chiều dọ c có ý nghĩa xã hội rất lớn (thự c hiện cho một “tập h ợp m ở” tương đối). 3 .3.2 . ASXH góp phần thúc đ ẩy tiến bộ xã hội.Bảo đ ảm phân phối công Trang 9
  10. Bài tiểu luận: Tài Chính Công bằng hơn về thu nhập và của cải, tiến tới công b ằng xã hội; đạt được hiệu quả sản xuất, bảo đ ảm việc làm, m ở rộng và cải thiện về thu nhập giáo dục và y tế cộng đồng; giữ gìn và bảo vệ môi trường… Đáp ứng nh ững nhu cầu tối cần thiết cho những người gặp khó khăn, b ất h ạnh là vấn đề được ưu tiên trong chiến lược phát triển củ a thế giới. Những lưới đầu tiên củ a ASXH đã bảo vệ, giảm bớt sự khó khăn cho họ. Sự phát triển sau này của những lưới khác tạo ra sự đa dạng trong ASXH, giải quyết được những nhu cầu khác nhau củ a nhiều nhóm ngư ời trong những trường hợp “rủ i ro xã hội”. Tuy nhiên, phải thấy rằng, ASXH không lo ại trừ được sự nghèo túng mà chỉ có tác dụng góp phần đ ẩy lùi nghèo túng, góp phần vào việc thúc đẩy tiến bộ xã hộ i. 3 .3.3 . ASXH là một tất yếu khách quan trong cuộ c sống xã hội loài người. Trong bất k ỳ xã hội nào, ở b ất cứ giai đoạn phát triển nào cũng đ ều có những nhóm dân cư, những đối tượng rơi vào tình trạng không thể tự lo liệu được cuộ c sống, ho ặc trong cảnh gặp sự cố n ào đó trở thành những người “yếu thế” trong xã hội. Nếu trong xã hội có những nhóm ngư ời “yếu thế”, những người gặp rủ i ro, b ất h ạnh thì cũng chính trong xã hộ i đó lại n ẩy sinh nh ững cơ chế ho ặc tự phát, hoặc tự giác, thích ứng để giúp đỡ họ . Đây là cơ sở để hệ thống ASXH hình thành và phát triển. Tất nhiên, ASXH là mộ t quá trình phát triển toàn diện, từ đ ơn giản đến phứ c tạp và ngày càng phong phú, đa d ạng. Phần 2: Tìm hiểu và phân tích An Sinh Xã Hội ở Việt Nam ( ASXH) 1. Các vấn đề chung về ASXH ở Việt Nam 1.1 Khái niệm theo quan điểm ở Việt Nam An sinh xã hội chỉ sự bảo vệ củ a xã hộ i đối với những thành viên củ a mình , bằng mộ t loạt nh ững biện pháp công cộng, ch ống đỡ sự hẫng hụt về kinh tế và xã hội do bị mất ho ặc bị giảm đột ngộ t nguồn thu nhập vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động – bệnh nghề n ghiệp, thất nghiệp, tàn tật, tuổ i già và chết, kể cả sự bảo vệ chăm sóc y tế và trợ cấp gia đình có con nhỏ 1.2 Các bộ phậ n cấu thành chủ yếu của ASXH ở Việt Nam Bảo hiểm xã hội. Trợ giúp xã hội. Trợ cấp gia đình. Các qu ỹ tiết kiệm xã hộ i. Các dịch vụ xã hội khác được tài trợ bằng nguồn vốn công cộng… Trang 10
  11. Bài tiểu luận: Tài Chính Công Các tổ chức chính liên quan đến ASXH ở Việt Nam Bô lao đông -thương binh và xã hội Bộ Y tế Hộ i chữ th ập đỏ Ngân hàng chính sách xã hộ i 1.4 Vai trò và tầm quan trọng của ASXH ở Việt Nam. 1.4.1 Vai trò của an sinh xã hội: Hệ thống an sinh xã hội có vai trò là qu ản lý và đối phó với rủi ro, bao gồm ba nấc: Một là, phòng ngừa rủi ro thông qua hệ thống các chính sách bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội là bộ phận quan trọng nhất, có ý nghĩa vô cùng to lớn và thiết thực đối với đời sống của người lao động trong hệ thống an sinh xã hội. Với việc mở rộng đối tượng bảo hiểm xã hội đến mọi người dân dưới hai hình thức tham gia bắt buộc và tự nguyện; với chế độ bảo hiểm xã hội bằng các khoản trợ cấp dài hạn, trợ cấp ngắn hạn và bảo hiểm y tế; với việc qu ản lý và th ực hiện bảo hiểm xã hội tập trung thống nhất, và với việc quỹ bảo hiểm xã hội được thanh toán độc lập dưới sự bảo trợ và điều h ành của Nh à nước, thì hệ thống an sinh xã hội sẽ hoàn toàn có th ể làm tốt chức năng phòng ngừa rủi ro. Trong cuộc sống hầu như không ai không một lần gặp rủi ro, bất hạnh. Có những rủi ro đột xuất không thể dự đoán được, như tai nạn nghề nghiệp, thất nghiệp, nhưng cũng có những rủi ro không ai có thể tránh được như bệnh tật, tuổi già. Bởi vậy, phòng ngừa rủi ro là nhiệm vụ của mỗi ngư ời, của toàn dân mà Nhà nước là người đứng ra tổ chức, điều h ành. Phòng ngừa rủi ro phải phòng ngừa từ xa. Từ lúc con người còn trẻ khỏe, làm việc, sống bình thường, phải lo tích lũy một số vốn nào đó trong qu ỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế… để khi đã già, yếu không còn sức lao động nữa họ vẫn có thể sống được nhờ vào lương hưu, tiền bảo hiểm tuổi già, tiền bảo hiểm y tế tại các bệnh viện. Thực tế cho thấy, chi phí cho phòng ngừa rủi ro sẽ thấp h ơn rất nhiều so với chi phí để khắc phục rủi ro. Hai là, giảm thiểu rủi ro. Rủi ro xảy ra có thể rất nặng nề, gây nên những mất mát rất lớn về vật chất và tinh thần, nhưng với hệ thống các chính sách an sinh xã hội, hậu quả của các rủi ro đó ho àn toàn có th ể được giảm nhẹ, được khống chế ở mức độ có thể chấp nhận được. Để có thể giảm thiểu rủi ro, một mặt, Nhà nước phải có một hệ thống tổ chức, điều hành chặt chẽ, nhưng linh ho ạt hệ thống an sinh xã hội; mặt khác, mọi th ành viên trong xã hội cũng cần phải có ý thức tự giác tham gia vào các qu ỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quỹ phòng chống thiên tai, qu ỹ an sinh xã hội v.v.. trước hết vì cuộc sống của bản thân và gia đình của mỗi người, sau nữa là vì cộng đồng, sự ổn định và phát triển của xã hội. Việc giảm thiểu rủi ro này chủ yếu thuộc về các chính sách bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chính sách trợ giúp xã hội có liên quan đến giáo dục, dạy Trang 11
  12. Bài tiểu luận: Tài Chính Công ngh ề, tạo việc làm. Ba là, khắc phục rủi ro được thực hiện chủ yếu thông qua các chính sách trợ giúp xã hội (trợ cấp xã hội, tương trợ xã hội và cứu tế xã hội). Có hai chế độ trợ giúp: thường xuyên (áp dụng đối với các đối tư ợng người già cô đơn, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, người tàn tật nặng…) và trợ giúp đột xuất đối với những đối tượng chẳng may gặp rủi ro, hoạn nạn. Hệ thống an sinh xã hội phải có trách nhiệm chủ đạo trong việc khắc phục các rủi ro đó nhằm giúp cho mọi th ành viên trong xã hội mau chóng ổn định cuộc sống. 1.4.2 Tầm quan trọng của ASXH: Nước ta là nước nông nghiệp lạc hậu, với hơn 100 năm đô h ộ của thực dân đế quốc. Đến năm 2009, thu nhập trung b ình của Việt nam là 1000 USD thuộc tốt thu nhập trung bình thấp của Thế Giới. Vì vậy, phúc lợi xã hội là vô cùng cần thiết khi đ ại bộ phận người là người nghèo khổ. Vậy, ASXH là vô cùng quan trọng cho đời sống người dân. Hệ thống b ảo hiểm xã hội: BHXH đ ảm bảo quyền lợi cho người lao động trên cơ sở đóng góp của người sử dụng lao động và ngư ời lao động. Bản chất củ a BHXH là bảo đãm bù đắp một phần ho ặc thay thế thu nhập của người lao động khi bị giảm hoặc mật thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông, bệnh ngh ề n ghiệp… Thực hiện BHXH,BHYT nhằm ổn định cuộc sống người dân, trợ giúp người lao động khi họ gặp rủ i ro đau ốm … đối với Doanh nghiệp thì nó giúp cho doanh nghiệp giảm bớt khó khăn, lo lắng về n guồn lao động của doanh nghiệp khi gặp sự cố đ ể họ yên tâm sản xu ất kinh doanh. Chính sách BHXH là một bộ phận quan trọng của chính sách xã hội, giúp nhà nước điều tiết mối quan hệ giữa kinh tế và xã hội trên phương diện vĩ mô. Bảo đảm cho nền kinh tế liên tụ c phát triển nhưng vẫn giữ vững ổn đ ịnh xã hội trong từng th ời kì cũng như trong xuốt quá trình. Với quyền lợi mà người lao động được hưởng khi tham gia BHXH, BHYT đã góp phần thu hút lực lượng lao đ ộng vào sản xuất. Việc được tham gia bảo hiểm khi đang làm việc và đư ợc hưởng lương hưu khiến ngừ oi lao đông hứng khởi trong công việc, tâm lý ổn định hơn. BHXH là mộ t công cụ quan trọng góp phần điều tiết thu nhập một Trang 12
  13. Bài tiểu luận: Tài Chính Công cách công bằng và hợp lý giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. 1.4.2.2 Hệ thống trợ cấp Hệ thống này hoàn toàn dựa vào các chế độ phúc lợi từ n gân sách nhà nước. người nh ận được các quyền lợi mà không cần phải đóng góp. Chính sách này giúp người co công với cách m ạng, nhữ ng người gặp khó khăn như người già neo đơn, bị thiệt hại do thiên tai lũ lụt … có thể cải thiện đời sống của mình, lạc quan tin tưởng vào tương lai. Qua đó, giúp giữ vững và ổn định chính trị xã hội. 1.4.2.3 Hệ thống các chương trình xã hội khác Đây cũng là kênh phân phối dự a vào ngân sách nhà nước, nó giúp phân phối lại thu nhập theo từng đố i tượng. Chính sách này giúp có ý nghĩa ổn định kinh tế một cách bền vững khi cứu trợ và giúp người dân thoát nghèo. 2 .Phân tích thực trạng ASXH ở Việt Nam 2.1 Thực trạng chung hiện nay Hiện nay, khả năng tạo việc làm của nền kinh tế còn thấp, tỉ lệ thất nghiệp của thanh niên còn cao, tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế ( BHYT) bắt buộc củ a lao động làm việc ngoài nhà nước còn thấp, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội còn thấp… . Đây là mộ t số đ ặc điểm chính trong th ực trạng ASXH ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, ASXH ở n ước ta hiện nay vẫn có những thành tựu của nó. Nhìn vào thự c trạng ASXH hiện nay ta phải tìm ra cách phát huy những thành tựu, m ặt tốt của nó. Đồng thời kh ắc phục những bất cập, thiếu sót của ASXH hiện nay. Hệ thống các chính sách ASXH của Việt Nam hiện nay gồ m nhiều vấn đề. Có thể chia thành 3 nhóm sau đây: 1/ Nhóm các chế độ về Bảo hiểm xã hội: gồm Bảo hiểm xã hội b ắt buộ c và bảo hiểm xã hộ i tự nguyện trên nguyên tắc đóng thị được hưởng và cùng chia sẽ rủ i ro. Đố i tượng tham gia là Lao động theo quy định, các mứ c đóng góp tạo thành qu ỹ chung. Các thành viên được nhận Bảo hiểm khi gặp sự cố. Mọ i chi phí lấy từ nguồn qu ỹ chung. 2/ Nhóm các ch ế độ trợ cấp xã h ội: bao gồm các ch ế độ trợ cấp cho các đối tượng gặp hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do gặp phải rủi ro không may trong cuộ c sống. Nguồn chi trả lấy từ Ngân sách nhà nước. Trang 13
  14. Bài tiểu luận: Tài Chính Công 3/ Nhóm các chương trình xã hộ i khác: Chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình y tế, gồm các lo ại qu ỹ tiết kiệm và các loại bảo hiểm khác. Sau đây là th ực trạng của các vấn đ ề đó hiện nay: 1/ Nhóm các chế độ bảo hiểm xã hội: Mặc dù được tạo điểu kiện nhưng thự c tế cho thấy vẫn còn một bộ phận người lao động chưa tham gia BHXH b ắt buộ c, đặc biệt là khu vực ngoài nhà nước. Mộ t trong những nguyên nhân gây ra tình trạng này là do công tác tổ chứ c thực hiện các ch ế độ củ a BHXH còn nhiều bất cập dẫn đ ến việc thực thi các qui định củ a Luật bảo hiểm còn nhiều h ạn chế. Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành gồm 03 loại bảo hiểm, gồm BHXH b ắt buộ c, BHXH tự nguyện, và bảo hiểm thất nghiệp đ ã tạo cơ hội cho người lao động tham gia b ảo hiểm. Đố i tượng tham gia BHXH b ắt buộ c tăng nhanh cả về quy mô và tốc độ. Từ 4,8 triệu ngư ời năm 2001 tăng lên 9,4 triệu người năm 2009, chiếm 18% tổng số lực lượng lao động. Nguồn thu qu ỹ BHXH bắt buộc tăng nhanh từ 6348 tỷ đồng vào năm 2001 lên 36,8 nghìn tỷ đồng năm 2009. Tổng chi BHXH bắt buộc cũng tăng nhanh, từ 1856 tỷ đ ồng năm 2001 lên 54,9 nghìn tỷ đ ồng năm 2009 ( trong đó chi từ n gân sách Nhà nước là 26,8 nghìn tỷ). Sau mộ t năm triển khai thực hiện BHXH tự nguyện, số n gười tham gia đạt gần 50000 người. Nguồn thu qu ỹ BHXH tự nguyện ước tính đạt 69,5 tỷ đồng và chi khoảng 10,9 tỷ đồng năm 2009. Năm 2009, có khoảng 9% dân số từ 50 tuổi trở lên sống b ằng lương hưu. Công tác qu ản lý ngày càng đi vào nề nếp, công tác giám sát ngày càng tăng cường, m ạng lư ới thu chi ngày càng mở rộng. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận chưa tham gia BHXH bắt buộc, Nói về bảo hiểm thất nghiệp, lu ật chỉ cho phép đơn vị sử dụng lao động có sử dụng từ 1 0 lao động trở lên m ới được tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Điều này làm h ạn ch ế khả năng tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động làm cho doanh nghiệp nhỏ . Một bộ phận lớn người lao động không có kh ả n ăng tham gia BHXH tự nguyện do không có cơ hội được hưởng lương hưu khi đ ến tuổi về hưu vì điều Trang 14
  15. Bài tiểu luận: Tài Chính Công kiện phải có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. 2/ Nhóm các chế độ trợ cấp xã hộ i: Cứu trợ xã hội đố i với những người nghèo, người không may b ị rủi ro trong cuộc sống gồm chế độ trợ cấp tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp: cách xác định tai nạn lao động như hiện nay là chưa rõ ràng. Có kh ả n ăng phát sinh tiêu cự c trong thự c hiện trợ cấp này. Trợ cấp ưu đãi người có công đã đạt hiệu quả tích cực. Đã chi trả ch ế độ trợ cấp 1 lần cho khoảng 3,5 triệu người hoạt động kháng chiến được nhà nước khen tặng Huy chương. Hoàn thành trợ cấp ưu đãi một lần cho khoảng 4 triệu người và khoảng 1,7 triệu thương binh, thân nhân liệt sỹ, lão thành cách m ạng, bà mẹ Việt Nam anh hùng … tiếp tục hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. Ngoài chế độ trợ cấp thường xuyên, người có công được ưu đãi nhiều mặt củ a đời sống xã hội. Một số chế độ ưu đ ãi được hướng d ẫn và thực hiện như BHYT, giáo dục đào tạo và mộ t ph ần của ch ế độ ưu đãi nhà, đất. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn ch ế như người nh ận trợ cấp chậm được nhận tiền gây khó khăn cho cuộc sống của họ, các cán bộ xã phường có tình trạng tham nhũng của công, ho ặc sử dụng sai mục đích. Đặc biệt, nghị đ ịnh 13/2010/NĐ-CP ngày 27/2/2010 về sửa đổi bổ sung một số điều củ a nghị định 67/2007NĐ-CP ngày 13/4/2007 về chính sách trợ giúp các đ ối tượng b ảo trợ xã hộ i đã mở rộng đến các đối tượng tàn tật nặng không có khả năng lao động không ch ỉ ở các hộ n ghèo. Theo ước tính số đố i tượng bảo trợ xã hội năm 2010 sẽ tăng lên 1,6 triệu. Cuộc sống các đối tượng được cải thiện do mức chuẩn tính trợ cấp tăng. 3/ Nhóm các chương trình xã hội khác: Xóa đói giảm nghèo: Các chính sách, chương trình giảm nghèo trong thời gian qua đ ã đóng góp vai trò quan trọng trong bảo đảm ASXH cho người nghèo, hộ nghèo, địa bàn nghèo. Hệ thống chính sách giảm nghèo tương đố i toàn diện , tập trung vào các vùng đặc thù, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc, miền núi. Giảm nghèo được thự c hiện đồng th ời trên 3 phương diện: Tăng cường tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục, dạy ngh ề.. – Hỗ trợ chính sách phát triển thông qua các chính sách tín dụng ưu đãi.. – Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu cho xã đặc biệt khó khăn. Trang 15
  16. Bài tiểu luận: Tài Chính Công Kết qu ả tỉ lệ nghèo đã giảm nhanh, từ 29% năm 2002 giảm xuống còn 15,9% năm 2006, và 11,3 % vào cuối năm 2009. Hộ n ghèo được tăng cường tiếp cận chính sách. Trong 3 năm 2006-2008, gần 4,2 triệu hộ đ ược vay vố n; gần 2,1 triệu lượt người nghèo được hướng dẫn làm ăn, chuyển đổ i k ỷ thu ật. 60 nghìn người nghèo được miễn giãm học phí nghề; mỗ i năm hỗ trợ đ ược 30nghìn người học ngh ề; khoảng 7,8 triệu lượt học sinh nghèo được miễn giảm họ c phí và các kho ản đóng góp cho trường; 99,54% người nghèo được cấp BHYT năm 2008; 340 nghìn hộ nghèo được hỗ trợ xóa nhà tạm. Hệ thống cơ sở hạ tầng ở những địa bàn khó khăn đã được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, mộ t số hộ n ghèo vẫn không đư ợc hưởng các chính sách do bị hạn ch ế điều kiện tham gia.Các chính sách thiên về hỗ trợ bằng tiền và hiện vật hơn là tạo cơ hộ i việc làm cho người nghèo tự vương lên. Tuy đã có các chính sách miễn giảm học phí, tặng sách tập cho con em hộ nghèo, nhưng nh ìn chung chi phí còn lại họ phải chịu còn cao vượt mức khả năng chi trả. Nên một bộ ph ận con em hộ n ghèo vẫn chưa hoàn thành phổ cập giáo dục. Hỗ trợ y tế còn nhiều bất cập. Hệ thống dịch vụ xã hội: Về y tế: song song với phát triển dịch vụ khám ch ửa bệnh, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại các vùng nghèo, đối vơi hộ n ghèo ngày càng phát triển dưới nhiều hình thức như việc thiết lập các tổ, độ i y tế lưu động đi khám, chữa b ệnh, thực hiện các ho ạt động phòng bệnh theo định k ỳ ở n ông thôn, b ản. Tuy vậ y, Các trạm y tế ở các xã chất lượng còn th ấp, mới có 46% xã có trạm y tế đạt chuẩn quố c gia. Độ i ngũ y bác sĩ còn thiếu, các trang thiết bị còn thô sơ, lạc hậu không đãm bảo chất lượng. Về giáo dục: các mô hình giao dục tập trung, trường bán trú dân nuôi, giáo dụ c từ xa, từng bước được m ở rộng dưới nhiều hình thức với sự tham gia củ a nhiều đôi1 tượng xã hội. Tuy nhiên, phòng học cho học sinh các cấp nhất là ở vùng cao còn tạm bợ. Về điện sinh hoạt: Hệ thống điện ở vùng sâu, vùng xa từng bước được nâng cấp, đồng th ời được mở rộng phạm vi bao phủ. Tuy nhiên, vẫn còn 30% số hộ gia đ ình người dân tộ c vẫn chưa có điện so với 12% và 3% của người kinh và người Hoa. Về nước sạch và vệ sinh môi trường: Hệ thống cung cấp nước sinh ho ạt cho người dân, nhất là người dân nông thôn vùng sâu, vùng xa được cải thiện thông qua các chương trình nước sạch quốc gia, của UNICEF. Tuy nhiên, vẫn còn 45% hộ dân tộ c thiểu số chưa có nước sinh ho ạt. Đại bộ phận dân cư nông thôn Trang 16
  17. Bài tiểu luận: Tài Chính Công vẫn còn phải sử dụng các nguồn nước không đảm b ảo và sống trong điều kiện vệ sinh th ấp kém. 2 .2 Những việc đã làm được của ASXH Cho hộ nghèo vay vốn sản xu ất, kinh doanh. Đã giúp nhìều hộ gia đình tự thoát nghèo và không bị tái nghèo. Xây dự ng trường học, trường dạy ngh ề giúp tăng trình độ tri thức, nhận thức của người dân. Xây d ựng nhiều bệnh viện, trạm xá kể cả ở những vùng nông thôn, núi,… Nâng cao đ ời sống vật chất, tinh th ần cho người dân, giảm kh ỏang cách giàu, nghèo trong nước. Hộ i chữ thập đỏ họat động khá mạnh, đi tới những vùng khó khăn hỗ trợ về nhiều mặt. Hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật, thành lập qu ỹ d ành cho ngư ởi tàn tật. Xây dự ng những chương trình di dân, xóa đói giảm nghèo đ ã đ áp ứng về phân bố nguồn nhân lực, ổn định đởi sống cho đ ồng bào dân tộ c thiểu số và bảo vệ an ninh quốc phòng Tái thành lập Tổng cục dạy nghề để tạo điều kiện nâng cao chất lượng việc làm của người lao động thông qua nâng cao chất lượng nguồn lao động. Mở rộng phạm vi đố i tượng tham gia các hình thức BHXH và BHYT. Hàng năm cứu trợ đồng bào miền trung gặp thiên tai ( bão tố, lũ lụt,..) Thành lập qu ỹ bảo trợ nạn nhân chất độ c da cam, … Đưa ra chính sách ưu đ ãi đố i với thương binh, bệnh binh, những người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm ch ất độc da cam, chính sách ưu đãi đố i với gia đ ình liệt sỹ, gia đ ình có công Cách m ạng. Chính sách đối với người cao tuổi, đối với bà mẹ và trẻ em. Các chính sách trợ cấp đối với h ộ nghèo, ngưởi thất nghiệp,… 2.3 Những việc chưa làm được của ASXH Hệ thống ASXH phát triển chưa đ ầy đủ, toàn diện, thiếu sự liên kết và hỗ trợ nhau. Một số chính sách ASXH còn tồn tại nh ững bất hợp lý. Chưa có các chính sách ASXH đặc thù và phù hợp với dân cư nông thôn và Trang 17
  18. Bài tiểu luận: Tài Chính Công các vùng dân tộc, miền núi có điều kiện sống khó khăn. Diện bao phủ của hệ thống còn chưa cao, tập trung vào các thành phố lớn và các tỉnh đồng b ằng nơi có hoàn cảnh sống thuận lợi, chưa mở rộng đố i với những đối tượng nông thôn, miền núi vùng khó khăn. Ch ất lượng cung cấp các d ịch vụ ASXH, đặc biệt là dịch vụ y tế, còn hạn chế Năng lực tổ chứ c và quản lý còn hạn chế đối với các loại hình ASXH. Nguồn lực đầu tư cho ASXH của Nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng của ASXH. Hệ thống an sinh xã hội không tác động ngang nhau lên toàn bộ dân số + Người giàu hưởng nhiều, người nghèo hưởng ít. + Các hộ trong nhóm thu nhập cao nhất - nhóm 20% giàu nhất nh ận được kho ảng gần 40% lợi ích an sinh xã hộ i. Trong khi đó, nhóm nghèo nhất chỉ nhận chưa tới 7%. + Người sống ở đô th ị có cơ hội hưởng nhiều chính sách an sinh xã hội hơn người sống ở nông thôn. + Người dân tộc Kinh, Hoa hưởng lợi nhiều hơn dân tộc thiểu số. + Sống ở miền Bắc hưởng nhiều an sinh xã hội hơn miền Nam. 2.4 Các vấn đề tiêu cực trong ASXH tại Việt Nam. Tuy nhà nước đ ã có rất nhiều chủ trương, chính sách trong công tác ASXH. Nhưng nhìn chung muốn chúng trở nên hoàn thiện, phát huy được còn phụ thuộ c rất nhiều vào công tác lãnh đ ạo từ Trung ương xuống đ ịa phương. Thành thật mà nói, công tác kiểm tra, giám sát của chúng ta còn yếu.Trong quá trình th ực hiện đ ã xảy ra nhiều tiêu cực làm hạn chế những hiệu quả của việc thực hiện ASXH nước ta, hoặc có tác động ngược lại gây bức xúc, bất bình trong dư lu ận. Sau đây là m ột số trong rất nhiều vấn đ ề tiêu cực mà nhóm đưa ra để phần nào thấy đư ợc những bất cập trong việc th ực hiện ASXH ở nư ớc ta. Và nh ững suy ngh ĩ củ a nhóm chúng tôi xoay quanh vấn đề này Một trong nh ững vấn đề đáng quan tâm là bảo hiểm xã hội. Đối với mọi người trong xã hội mà nói, thì nh ững rủi ro thường xuyên đối mặt là: Tai nạn, ốm đau, th ất nghiệp, hoặc đơn thuần là già yếu hết khả năng lao động... Và điều m à họ Trang 18
  19. Bài tiểu luận: Tài Chính Công gặp phải khi các vấn đề trên phát sinh là hạn chế hoặc không có tiền chi phí cho cuộc sống. Đây chính là m ục tiêu chính của bảo hiểm xã hội, nhưng trong quá trinh thực hiện thì còn nhiều vấn đề nan giải. Một số bệnh nhân đã không ngần ngại lạm dụng khám chữa bệnh để lấy thuốc bằng cách khám nhiều lần, khám nhiều chuyên khoa, khám bất cứ khi nào...rảnh. Những bệnh nhân tham lam đó không ph ải chỉ là những người bệnh nghèo khổ muốn kiếm thêm chút tiền m à chính là những y bác sĩ nh à nước tại cơ quan y tế tham gia bảo hiểm y tế (BHYT). Nh iều h ình thức lạm dụng và gian lận đã xảy ra như kê nhiều chỉ định cận lâm sàng, kỹ thuật cao để mau thu hồi vốn đầu tư thiết bị cận lâm sàng ho ặc để kiếm lời nhiều hơn khi hợp tác với đơn vị thứ ba. Có không ít đơn vị y tế kê khống số lượng, giả mạo chữ ký b ệnh nhân để nhận nhiều tiến chi trả BHYT. Có n ơi báo cáo quyết toán chỉ căn cứ vào ch ỉ định của bác sĩ chứ không kiểm tra chỉ định đó có được thực hiện hay không. Việc kiểm tra đối chiếu quyết toán hoàn toàn dựa vào báo cáo của bệnh viện đ ưa lên chứ không căn cứ vào thực tế. Điều đó tạo kẻ hở cho một số bác sĩ lợi dụng nhiệm vụ tham gia khám BHYT để giả mạo hồ sơ bệnh nhân BHYT rút tiền hàng chục tỷ đồng. Hay như việc ch ậm chi trả b ảo hiểm cho b ệnh nhân, ho ặc người khám bảo hiểm thì phải chờ lâu hơn người khám không bảo hiểm. Không nói đâu xa, những người già ốm đau, sinh viên, học sinh...mặc dù đ ến trước nhưng vẫn phải ngồ i chờ hàng giờ đ ể được khám bệnh. Như, Tất cả sinh viên các trường Đại Học, Cao Đẳng đ ều mua BHYT và BHTN đây là các bảo hiểm b ắt buộc theo qui định mới của chính phủ. Tuy nhiên, nhìn chung không phải chỉ có riêng b ản thân tôi chán nản với BHYT.Chúng tôi tin tưởng vào chính sách củ a nhà nước.Nhưng chúng tôi lại rất ít khi dùng đ ến nó, không ph ải chúng tôi không bị bệnh mà là chúng tôi chấp nhận khám không cần Bảo hiểm. Vì sao? Một câu hỏi mà ai cũng rõ. Vì hiện nay vẫn còn tồn tại khá nhiều b ệnh viện khám b ệnh, khi b ệnh nhân khám theo BHYT thì thái độ củ a các cán bộ , y bác sĩ là không tố t. Đôi khi bệnh nhân phải chờ rất lâu mới tới lượt, khám qua loa, sự thờ ơ với nỗi đau của bệnh nhân khiến tôi nãn lòng. Điển hình: Nhiều sản phụ khó sanh, nhưng vẫn không đư ợc mỗ. Bác sĩ nói đ ể sanh tự nhiên cho tố t, nên cứ nằm chờ. Biết là sanh tự nhiên là tốt nhưng thử hỏ i làm sao sanh được khi đ ứa trẻ n ăng 4,2 kg. Khi họ đ au nằm chờ cũng không có người quan tâm, hỏi han. Ch ỉ mỗ khi người me ngất đi. Đứa trẻ ra đời nhưng thân thể tím tái, ph ải nằm lồng ấp, phải th ở ô xi, được chuẩn đoán là bị ngạt, và cũng có những đ ứa trẻ bị chết . Sau khi sanh, người nhà đ ều biếu “phong bì” cho bác sĩ, y tá, hộ lý để họ quan tâm chăm sóc hơn. Thái độ của họ cũng thay đ ổi theo, từ sự lạnh nhạt, th ờ ơ trở n ên quan tâm,chăm sóc. Thử hỏ i, sao chúng ta có thể trách người dân đã tiếp tay cho tệ n ạn, khi sinh m ạng người thân họ đang nằm trong tay người khác. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội của người lao động để tư lợi. Trong đó có những doanh nghiệp lớn, có “tên tuổi” Trang 19
  20. Bài tiểu luận: Tài Chính Công nợ đọng tiền bảo hiểm xã hội lên đến h àng tỷ đồng. Nguyên nhân của tình trạng nợ đọng cao là do nhiều doanh nghiệp đã đến kỳ quyết toán nhưng không chịu dồn tiền trả nợ bảo hiểm xã hội cho ngư ời lao động, tháng sau chồng lên tháng trước. Nhưng thực chất là người sử dụng lao động luôn tìm cách đối phó, trốn tránh hoặc chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. Người nghèo là đối tượng dễ tổn thương cần được chính quyền vá toàn xã hội quan tâm. Và thực tế là đã có những khoản trợ cấp, những quỹ ủng hộ cho người nghèo và những đối tượng khó khăn khác. Nhưng thực tế đã không ít cán bộ, tổ chức lợi dụng chức quyền chiếm đoạt phần trợ cấp, hỗ trợ đó. Tình trạng cán bộ cơ sở ăn chặn, địa phương kh ấu trừ, đưa ra những chiêu b ớt xén tiền Chính phủ hỗ trợ người nghèo ăn tết, trong đó có nơi trừ vào các qu ỹ, có n ơi trừ vào tiền điện... không còn xa lạ gì. Tết Nguyên đán 2009, Ở các xã Đức Tùng, Đức Yên (Đức Thọ, Hà Tĩnh), xã và xóm giữ lại tiền mà không cấp đủ cho hộ ngh èo. Thậm chí tại xã Thạch Tiến (Thạch Hà), tiền hỗ trợ được cấp “nhầm” cho người... không nghèo đ ể mua điện thoại di động, trong khi một số hộ thực sự nghèo lại không được đồng n ào. Một số xã nh ư Hương Bình, Hòa Hải, Phú Gia (Hương Khê) thì mỗi hộ nghèo chỉ đ ược cấp từ 100.000 đồng - 110.000 đồng/khẩu; số tiền còn lại trưởng xóm tự quyết chia đều cho những hộ khác từ 47.000 - 50.000 đồng/khẩu, kể cả hộ giàu. Tại xã Thanh Khê (Thanh Chương, Nghệ An) nhiều hộ dân cho biết, sau khi có thông báo nhận tiền của Chính phủ hỗ trợ người ngh èo ăn tết nhưng khi nhận bị cán bộ xóm trừ vào tiền đóng góp quỹ khuyến học của địa phương. Nói về tiền trợ cấp, cũng có nhiều điều cần bàn. “Chuyện lạ ở xã Gia Tân 1, huyện Thống Nh ất, tỉnh Đồng Nai: Không ít người ch ết đã 2 - 3 năm, nhưng hàng tháng, họ vẫn đều đ ặn có tên trong danh sách nhận tiền trợ cấp thường xuyên. Thậm chí, những người đã chết này còn ký tên, ho ặc điểm chỉ vân tay trên danh sách nhận tiền. Bà Nguyễn Thị Xuân đ ã chết, Như b à Lại Th ị Vui cũng đ ã ch ết, nhưng nhưng danh sách nh ận tiền trợ cấp vẫn còn đ ến quý III/2006 tiền trợ cấp vẫn còn đến quý III/2006. Qua điều tra, mộ t nguồn tin khác cho chúng tôi biết, ông Phạm Tiến Hưng - cán bộ phụ trách chi trả tiền xã hội, thuộ c UBND Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2