intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " THẺ VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ"

Chia sẻ: Sâu Hư | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:92

105
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dấu hiệu của phương thức tín dụng tiêu dùng với phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt xuất hiện lần đầu tại Mỹ vào năm 1920 dưới cái tên gọi tạm thời là “đĩa mua hàng” (shopper’s plate). Trên thực tế, đây là một hình thức sơ khai của thẻ mua hàng (store card) hiện đại. Người chủ sở hữu của loại đĩa này có thể mua hàng tại cửa hiệu phát hành ra chúng và hàng tháng họ phải hoàn trả đầy đủ tiền hàng cho chủ cửa hiệu....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " THẺ VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ"

  1. 3 Luận văn Đề tài " THẺ VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ" Đào Thu Trang - Lớp 4031
  2. 4 CHƯƠNG 1 ................................ ................................ ................................ .......................... 7 1.1 TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN ...................................................................... 7 Biểu t ượng của một số thẻ ngân hàng thông dụng trên thế giới ............................................. 13 1.1.4.1 Phân loại theo chủ thể phát hành thẻ .................................................................... 13 1.1.4.2 Phân loại theo công nghệ sản xuất ......................................................................... 13 1.1.4.3 Phân loại theo tính chất.......................................................................................... 14 1.1.4.4 Phân loại theo mục đích sử dụng: .......................................................................... 19 a. Thẻ cá nhân ................................ ................................ ................................ .................... 19 b. Thẻ công ty (Business card/commercial card)................................................................. 19 1.1.4.5 Phân loại theo đối tượng sử dụng .......................................................................... 20 1.2 NGHIỆP VỤ THANH TOÁN THẺ............................................................................. 23 1.2.1 Các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán thẻ....................................................... 23 1.2.1.1. Ngân hàng phát hành (Card Issuer) ..................................................................... 23 Một số lợi ích của ngân hàng phát hành thẻ ..................................................................... 24 1.2.1.2. Chủ thẻ (Cardholder) ............................................................................................ 26 Lợi ích từ phía chủ thẻ ....................................................................................................... 26 1.2.1.3. Ngân hàng đại lý / Ngân hàng thanh toán (Acquirer) .......................................... 28 Một số lợi ích của ngân hàng thanh toán thẻ ..................................................................... 29 1.2.1.4. Cơ sở chấp nhận thẻ (Merchant) .......................................................................... 30 Lợi ích của CSCNT ............................................................................................................ 31 1.2.1.5. Tổ chức thẻ quốc tế................................................................................................ 32 Sơ đồ 1.1 CẤU TRÚC TỔ CHỨC HIỆP HỘI THẺ QUỐC TẾ....................................... 34 1.2.2 Các thiết bị có liên quan khi tiến hành hoạt động thanh toán thẻ ........................... 35 1.2.2.1. Máy chà hoá đơn (Imprinter) ................................ ................................ ............... 35 1.2.2.3. Máy giao dịch tự động ATM (Automatic Teller Machine) ................................ .. 36 1.2.2.4. Các thiết bị khác .................................................................................................... 36 1.2.3 Hoạt động thanh toán thẻ.......................................................................................... 37 1.2.3.1 Hoạt động phát hành thẻ ................................ ................................ ........................ 37 a) Điều kiện phát hành....................................................................................................... 37 b) Quy trình phát hành thẻ ................................................................................................ 37 Sơ đồ 1.3 NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH THẺ ..................................................................... 40 1.2.3.2 Hoạt động chấp nhận và thanh toán thẻ................................................................ 40 Sơ đồ 1.4 SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH CẤP PHÉP ................................ ...... 41 Sơ đồ 1.5 SƠ ĐỒ QUÁ TRÌNH CHẤP NHẬN THẺ THANH TOÁN ............................. 42 1.2.3.3 Những rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ ....................................................... 42 a) Rủi ro với ngân hàng phát hành................................ ................................ .................... 42 Đào Thu Trang - Lớp 4031
  3. 5 b) Rủi ro với ngân hàng thanh toán .................................................................................. 43 c) Rủi ro với đơn vị chấp nhận thẻ ................................ ................................ .................... 44 d) Rủi ro với chủ thẻ ................................ .......................................................................... 44 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................... 45 CHƯƠNG 2 ....................................................................................................................... 46 Biểu đồ 2.1 MỨC TĂNG TRƯỞNG GDP QUA CÁC THỜI KỲ ................................... 47 2.2.1. Sự ra đời và phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Việt Nam ............................. 49 2.2.2. Thực trạng hoạt động phát hành thẻ tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam............. 51 2.2.3. Thực trạng hoạt động chấp nhận thẻ ................................ ................................ ...... 59 2.2.3.1 Hoạt động chấp nhận thẻ tín dụng quốc tế ............................................................ 59 Bảng 2.2 SỐ LƯỢNG NGÂN HÀNG THANH TOÁN THẺ QUA CÁC NĂM.............. 60 Bảng 2.3 DOANH SỐ THANH TOÁN THẺ CỦA VCB QUA CÁC NĂM ..................... 61 Đơn vị: triệu USD ................................................................................................................ 61 Biều đồ 2.7 TỶ LỆ DOANH SỐ THANH TOÁN THẺ NĂM 2004 NHNT ..................... 62 2.2.3.2 Hoạt động của mạng lưới ATM và thanh toán thẻ ghi nợ .................................... 62 Bảng 2.4 SỐ LƯỢNG ATM Ở VIỆT NAM ................................ ................................ ...... 63 Năm ..................................................................................................................................... 63 Biểu đồ 2.8 THỊ PHẦN HỆ THỐNG MÁY ATM TẠI VIỆT NAM NĂM 2004..................... 63 2.2.3.3 Hoạt động của mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ...................................................... 64 Biểu đồ 2.9 THỊ PHẦN CƠ SỞ CHẤP NHẬN THẺ TẠI VIỆT NAM ................................ .. 64 2.3.1 Những thành quả đạt được ....................................................................................... 65 Biểu đồ 2.10 DOANH SỐ THANH TOÁN THẺ QUỐC TẾ CỦA VCB................................ 66 2.3.2.1. Những hạn chế ........................................................................................................ 68 2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................................... 69 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................... 73 CHƯƠNG 3 ................................ ................................ ................................ ........................ 75 3.1 TRIỂN VỌNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI VIỆT NAM..................... 75 Bảng 3.1 DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG MASTERCARD VÀ VISA TRÊN THẾ GIỚI ........ 75 Bảng 3.2 DÂN SỐ VIỆT NAM .......................................................................................... 77 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ................................ .................... 78 3.2.1. Giải pháp vĩ mô ........................................................................................................ 78 3.2.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh thẻ ........................... 78 3.2.1.2. Thành lập trung tâm thanh toán bù trừ cho các giao dịch thẻ ............................ 80 3.2.1.3. Quảng bá, phổ cập kiến thức về thẻ và sử dụng thẻ ............................................. 81 3.2.1.4. Phối hợp đấu tranh chống gian lận ....................................................................... 82 3.2.1.5. Đẩy mạnh thương mại điện tử, thúc đẩy hoạt động thanh toán thẻ trên Internet ............................................................................................................................................ 83 Đào Thu Trang - Lớp 4031
  4. 6 Bảng 3.3 CHI PHÍ GIAO DỊCH Ở CÁC NGÂN HÀNG MỸ ......................................... 84 3.2.2. Giải pháp vi mô ........................................................................................................ 84 3.2.2.1. Nâng cao tính hấp dẫn của dịch vụ thẻ ................................................................. 84 3.2.2.2 Phát triển các dịch vụ thẻ mới ................................ ................................ ............... 87 a) Phát hành Thẻ công ty (Business Card) ........................................................................ 87 b) Phát hành Thẻ liên k ết với các tổ chức, công ty (Co-Branded Card) .......................... 87 3.2.2.3 Phát triển mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ ................................ ............................. 88 Để mở rộng mạng lưới CSCNT, cần phải: ........................................................................ 90 3.2.2.4 Đẩy mạnh công tác tiếp thị và có chính sách khách hàng phù hợp ...................... 91 3.2.2.5. Các ngân hàng kết hợp xây dựng hệ thống ATM liên kết ................................... 92 3.2.2.6. Giải pháp về kỹ thuật - công nghệ ........................................................................ 93 3.2.2.7. Giải pháp về cơ cấu tổ chức và trình độ nhân sự ................................................. 95 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................ ................................................................. 96 3.3.1 Với Ngân hàng Nhà nước ................................ ................................ .................... 96 3.3.2 Với chính phủ....................................................................................................... 97 Đào Thu Trang - Lớp 4031
  5. 7 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẺ VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ 1.1 TỔNG QUAN V Ề THẺ THANH TOÁN 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ Dấu hiệu của phương thức tín dụng tiêu dùng với phương tiện thanh toán khô ng dùng tiền mặt xuất hiện lần đ ầu tại Mỹ vào năm 1920 dưới cái tên gọi tạm thời là “đĩa mua hàng” (shopper’s plate). Trên thực tế, đây là mộ t hình thức sơ khai của thẻ mua hàng (store card) hiện đại. Người chủ sở hữu của loại đĩa này có thể mua hàng tại cửa hiệu phát hành ra chúng và hàng tháng họ phải ho àn trả đầy đủ tiền hàng cho chủ cửa hiệu. Thực chất các cửa hàng phát hành ra đĩa này đã đồng thời cung cấp cho người mua hàng một hình thức tín dụng cơ b ản, đó là “mua hàng trước và chi trả sau” (buy now, pay later). Tuy nhiên, thẻ ngân hàng đ ược coi là chính thức xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1949 tại Mỹ xuất phát từ một trường hợp rất ngẫu nhiên. Một doanh nhân tên là Frank Mc Namara trong một bữa ăn tối tại nhà hàng, chợt nhận ra mình không mang theo tiền để thanh to án, ông ta đành gọi điện về nhà nhắn người mang tiền đến giú p. Chính trong tình huống đ ó, ông chợt nảy ra ý tưởng về một loại phương tiện thanh to án thay thế cho tiền mặt có thể sử dụng ở nhiều nơi. Năm 1950, chiếc thẻ nhựa đ ầu tiên bắt đầu ra đ ời với tên gọ i là thẻ tín d ụng Diners Club. Với lệ phí hàng năm là 5 U SD, những người mang thẻ D iners Club có thể ghi nợ khi ăn tại 27 nhà hàng nằm trong ho ặc ven thành phố N ew York. Ngược lại, các nhà bán lẻ trong hệ thố ng Diners Club bị tính chiết khấu 5% trên mỗi món hàng bán ra. Xuất phát từ một ý tưởng, nhưng những tiện ích mà những chiếc thẻ đ ầu tiên mang lại đã nhanh chóng chinh phục được đông đảo khách hàng. Các khách hàng - chủ thẻ rất hài lòng về sự tiện lợi khi sử d ụng thẻ cũng như các kho ản vay từ thẻ. Người tiêu dùng khi sử hữu phương tiện thanh toán này có thể mua hàng hoá, dịch vụ trước mà không phải trả tiền mặt ngay khi đ ó. Mặc dù hàng tháng Đào Thu Trang - Lớp 4031
  6. 8 họ p hải hoàn trả toàn bộ các chi tiêu nhưng họ đã có được một khoản ứng trước khô ng phải trả lãi trong vò ng mộ t tháng. Về phía các cơ sở cung ứng hàng hoá dịch vụ, phương thức thanh toán này cũng hấp dẫn họ. Họ nhận thấy rằng mặc dù bị tính chiết khấu trên mỗi món hàng bán ra nhưng bù lại các khách hàng - chủ thẻ dường như thoải mái hơn trong các quyết định mua hàng hoá dịch vụ và thực sự đã mua nhiều hàng hoá dịch vụ hơn khi dùng tiền mặt. Chấp nhận thẻ lại an toàn hơn nhiều so với dùng séc. Thêm vào đó, việc sử dụng hệ thống tín dụng của các tổ chức ngân hàng sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí hơn so với việc thiết lập một mạng lưới tín dụng cục bộ. Hình thức thanh toán mới không chỉ d ừng lại ở việc mang lại tiện ích cho người tiêu dùng, hơn thế nữa nó hứa hẹn mộ t ngành kinh doanh mới với khả năng sinh lãi hàng tỷ đô la mà ngay cả người phát mình ra nó, Frank Mc Namara, cũng khô ng tiên liệu được. Đến năm 1951, hơn 1 triệu USD được tính nợ và số lượng thẻ ngày càng tăng lên, công ty phát hành thẻ Diners Club nhanh chó ng thu được lãi. Một cuộc cách mạng về thẻ diễn ra sau đó đã nhanh chóng đưa thẻ trở thành phương tiện thanh toán phổ dụng to àn cầu. Tiếp nối thành công của thẻ tín dụng Diners Club, năm 1955 hàng loạt thẻ như Trip Change, Golden Key, Gourmet Club, Esquire Club… nối tiếp ra đời. Phần lớn các thẻ này trước hết được phát hành nhằm phục vụ giới doanh nhân, nhưng sau đó ngân hàng đ ã nhận thấy rằng giới bình dân mới là đố i tượng chủ yếu sử dụng thẻ trong tương lai. Vào cuố i những năm 1950, một số ngân hàng tại Mỹ đã tiến hành cung cấp dịch vụ thẻ tín d ụng theo cơ chế tín dụng tuần ho àn.V ới dịch vụ này, các chủ thẻ có thể duy trì số dư có trên tài khoản vay bằng một hạn mức tín dụng nếu họ hoàn thành trách nhiệm thanh toán hàng kỳ theo quy định của Ngân hàng. Tuy vậy, trong giai đoạn này, hệ thống tín dụng thẻ vẫn chỉ dừng lại ở mối quan hệ tương đối đơn giản được xác lập giữa nhà phát hành thẻ, cơ sở chấp nhận thẻ và chủ thẻ. Đào Thu Trang - Lớp 4031
  7. 9 Năm 1960, Bank of America giới thiệu sẩn phẩm thẻ đầu tiên của mình - BANKAMERICARD. Thẻ BANKAMERICARD phát triển rộng khắp và trong những năm tiếp theo, ngày càng nhiều các tổ chức tài chính ngân hàng trở thành của Những của thành viên BANKAMERICARD. thành công BANKAMERICARD đã thúc đẩy các nhà phát triển thẻ khác trên khắp nước Mỹ bắt đầu tìm kiếm phương thức cạnh tranh với loại thẻ này. Đến năm 1966, 14 ngân hàng hàng đầu của Mỹ thành lập Interbank - một tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổ i các thông tin về giao dịch thẻ. Ngay sau đó, năm 1967, 4 ngân hàng bang California đổi tên của họ từ California Bank Card Association thành Western State Bank Card Association đã kết với để thẻ (WSBA), WSBA liên Interbank phát hành MASTERCHARGE. Tổ chức WSBA cho phép Interbank sử dụng tên và biểu tượng MASTERCHARGE của mình. V ào cuố i những năm 60, một số lớn các tổ chức tài chính ngân hàng trở thành thành viên của MASTERCHARGE - đối thủ cạnh tranh của BANKAMERICARD. Những năm sau đó, tất cả các tổ chức tài chính ngân hàng đ ã hoặc đang quan tâm đến việc phát hành thẻ ở Mỹ đều trở thành thành viên của BANKAMERICARD hoặc MASTERCHARGE. Các Hiệp hội ngân hàng và các thành viên của họ cùng chia sẻ chi phí hệ thống hoạt động thẻ, làm cho ngay cả các tổ chức tài chính ngân hàng rất nhỏ cũng có thể tham gia vào hệ thống này. Tuy nhiên, điều này cũng có nghĩa là các nhà phát hành thẻ chỉ tìm kiếm đ ược lợi nhuận cao nếu họ biết cách phát triển rộ ng khắp mạng lưới khách hàng, chủ thẻ và cở sở chấp nhận thẻ. Hệ thống này mang lại lợi nhuận cho tất cả các thành viên và thúc đẩy sự tăng trưởng mạnh mẽ về m ạng lưới chủ thẻ, cơ sở chấp nhận thẻ cũng như doanh số bán hàng bằng thẻ. Sức ép về việc phải tăng mạnh số lượng chủ thẻ làm cho nhiều tổ chức tài chính bắt đầu phát hành thẻ mộ t cách bừa bãi, thậm chỉ bỏ qua cả q uá trình xét duyệt đơn xin phát hành và thẩm đ ịnh khả năng tài chính của khách hàng. Một số lượng lớn thẻ đã bị m ất trên đường gửi từ nhà phát hành thẻ đến khách hàng Đào Thu Trang - Lớp 4031
  8. 10 mà khô ng được quan tâm. Bên cạnh đó có nhiều chủ thẻ mới chưa có kinh nghiệm về sử dụng thẻ, họ mau chóng tiêu vượt quá hạn mức tín dụng được cấp và thường xuyên gặp khó khăn khi đến hạn thanh toán các khoản vay. Vì những lý do đó, nhiều nhà phát hành rơi vào tình trạng thất tho át về tín dụng và gánh chịu nhiều rủi ro. Khó khăn lại càng chồng chất thêm cho các nhà phát hành thẻ bởi sự chậm trễ trong thanh toán bù trừ giữa các thành viên trong Hiệp hội. Số lượng thẻ bị mất cắp, bị làm giả mạo tăng nhanh càng làm nghiêm trọ ng hơn mức độ tổn thất cho các nhà p hát hành thẻ. Chính vì vậy, một hệ thố ng quản lý thẻ hiệu quả và đ ược tiêu chuẩn hoá để xử lý các chứng từ giao d ịch và các hoạt động thẻ là vô cù ng cần thiết cho các nhà phát hành cũng như thanh toán thẻ. Interbank (MASTERCHARGE) và Bank of America (BANKAMERICARD) đã tạo lập nên một hệ thống các quy tắc tiêu chuẩn. Hai tổ chức này cũng đã xây dựng nên các hệ thố ng x ử lý toàn cầu được tiêu chuẩn hoá với chức năng xử lý các giao dịch thẻ, thanh toán và trao đổi thông tin cũng như đưa ra các nguyên tắc tra soát, khiếu kiện để giải quyết tranh chấp giữa các thành viên. V ới thành tựu này, Interbank và Bank of America đã trở thành người đi đầu trong lĩnh vực thanh toán và phát hành thẻ trên thế giới. Năm 1977, tổ chức thẻ BANKAMERICARD đổi tên thành VISA USA và sau đó là tổ chức thẻ quốc tế VISA. Năm 1979, tổ chức thẻ MASTERCHARGE đổi tên thành MASTERCARD. Các thành viên của hai tổ chức thẻ quốc tế này cũng như bản thân cả hai tổ chức bắt đầu mua các chương trình phần mềm cũng như các thiết bị phần cứng phát hành, thanh toán và quản lý thẻ của các cô ng ty bên ngo ài với mục đích tiết kiệm chi phí cho các thành viên và tạo đ iệu kiện cho ngày càng nhiều tổ chức tài chính ngân hàng có thể tham gia hệ thống. Với những thành công vang dội ở nước Mỹ, thẻ ngân hàng đã nhanh chó ng lan rộ ng sang các nước và khu vực khác và đ ược tiếp nhận nồng nhiệt. Vào năm 1960, chiếc thẻ nhựa Diners Club đầu tiên có mặt tại Nhật đ ã mở đ ầu cho hoạt động thanh to án thẻ tai Châu Á. V ào năm 1961, ngân hàng Sanwa tại Nhật Bản lần đầu tiên cho ra đời thẻ JCB với mục tiêu chủ yếu hướng vào thị trường giải trí và du lịch. Chiếc thẻ nhựa đầu tiên do ngân hàng Barclay Bank Đào Thu Trang - Lớp 4031
  9. 11 phát hành trên cơ sở thẻ V ISA năm 1966 tại Anh cũng đ ã mở ra một thời kỳ sôi động tại lục đ ịa Châu Âu. Thẻ ngân hàng lần đầu tiên được chấp nhận tại Việt Nam vào năm 1990, khi Vietcombank ký hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ Visa với ngân hàng Pháp BFCE và đã mở đ ầu cho phương thức thanh toán mới này tại Việt Nam. Ngày nay thẻ ngân hàng đ ã có m ặt trên khắp thế giới với các hình thức, chủng loại đa d ạng, phong phú đ ang ngày càng đáp ứng đầy đủ những nhu cầu riêng lẻ của người tiêu dùng. Cù ng với sự phát triển của hai tổ chức thẻ quốc tế Visa và Mastercard, trên thế giới còn có hàng lo ạt tổ chức thẻ khác mang tính quố c tế và khu vực ra đời như: JCB Card, American Express Card, Airplus, Maestro Eurocard, Visioncard… Sự phát triển m ạnh m ẽ này đã khẳng đ ịnh xu thế p hát triển tất yếu của thẻ. Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu khoa học của thế giới về khoa học kỹ thuật, nhất là về công nghệ tin học, hệ thống thẻ ngày càng ho àn thiện. Không chỉ d ừng lại ở mối quan hệ đơn giản như thời kỳ trước, hệ thống tín dụng thẻ ngà y nay bao gồm cả các tổ chức thẻ quốc tế, các tổ chức tài chính ngân hàng, các công ty cung ứng thiết bị và giải pháp kỹ thuật, các công ty viễn thông quốc tế… Cùng với mạng lưới thành viên và khách hàng phát triển từng ngày, các tổ chức thẻ q uốc tế đã x ây dựng hệ thống xử lý giao dịch và trao đổi thông tin to àn cầu về phát hành, cấp phép, thanh toán, tra soát, hoàn trả, khiếu kiện và quản lý rủi ro. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ U SD mỗi năm, thẻ đang cạnh tranh quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong hệ thống thanh toán to àn cầu. Đây là một thành công đáng kể đối với m ột ngành kinh doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và phát triển. 1.1.2. Khá i niệm thẻ “Thẻ ngân hàng” (Bank card) hay còn gọi là “tiền nhựa” (Plastic money), sau đây gọi tắt là thẻ, là một phương tiện thanh toán không dù ng tiền m ặt do ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính phát hành và cung cấp cho khách hàng (gọi là chủ thẻ) dù ng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại các cơ Đào Thu Trang - Lớp 4031
  10. 12 sở chấp nhận thẻ. Do đặc điểm dùng thẻ để thanh to án nên thẻ ngân hàng còn được gọi là “thẻ thanh toán”. Từ khái niệm nêu trên, ta có thể rút ra mộ t số đặc điểm của thẻ ngân hàng nói chung:  Thẻ ngân hàng là p hương tiện thanh to án không dùng tiền mặt, ra đời từ phương thức mua b án chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng dụng công nghệ tin họ c trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.  Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử d ụng để thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các đ iểm cung ứng hàng ho á dịch vụ có hợp đồ ng thanh toán với ngân hàng, hoặc rú t tiền mặt tại các máy giao dịch tự độ ng hay các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc định mức tín d ụng đ ược cấp.  Thẻ ngân hàng còn dùng để thực hiện nhiều chức năng khác như xem số dư, đ ặt lệnh chuyển tiền, … thông qua hệ thống giao dịch tự động hay còn gọi là hệ thống tự phục vụ ATM. 1.1.3 Nộ i dung Hầu hết các loại thẻ ngân hàng hiện nay đ ều làm bằng nhựa cứng, có hình chữ nhật chung một kích cỡ 84mm x 54mm x 0.76mm có góc tròn gồm 2 mặt với các nội dung sau:  Tên, biểu tượng của thẻ và huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ  Số thẻ (Card number)  N gày hiêu lực của thẻ (Expiry date)  Họ và tên chủ thẻ (Cardholder)  D ãy băng từ (Magnetic Stripe) chứa các thô ng tin đã được mã hoá theo m ột thể thố ng nhất như: số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an to àn khác. Đào Thu Trang - Lớp 4031
  11. 13  Băng giấy ghi chữ ký  N goài ra cò n có thể có các thô ng tin khác để tăng tính an toàn của thẻ như: số mật mã đợt phát hành, ký hiệu riêng của từng tổ chức, hình của chủ thẻ… Biểu tượng của mộ t số thẻ ngân hàng thông dụng trên thế g iới 1.1.4 Phân loại thẻ Đứng trên nhiều góc độ khác nhau để phân chia thì ta thấy thẻ ngân hàng rất đa dạng. Người ta có thể nhìn nhận n ó từ góc độ chủ thể p hát hành, công nghệ sản xuất hay là p hương thức hoàn trả. 1.1.4.1 Phân loại theo chủ thể phát hành thẻ Thẻ do ngân hàng phát hành Là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khác hàng sử dụng linh đ ộng tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Đây là loại thẻ được sử dụng rộ ng rãi nhất trên to àn cầu hiệ n nay, ví dụ như thẻ V isa, Mastercard, JCB. Thẻ do cá c tổ chức phi ngân hàng phát hành Đó là thẻ du lịch và giải trí gọi tắt là T&E (Travel and Entertainment) của các tập đo àn kinh doanh lớn như Diners Club, Amex… Ngoài ra, một số công ty lớn cũng phát hành thẻ riêng cho các đối tượng của công ty hướng theo m ục đích kinh doanh: công ty xăng dầu, các cưa hiệu lớn … 1.1.4.2 Phân loại theo cô ng nghệ sản xuấ t Thẻ khắc chữ nổi (Embossing card) Đây là lo ại thẻ được làm dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi với các thô ng tin cần thiết được khắc trên thẻ. Công nghệ này được sử dụng từ khi phát hành tấm Đào Thu Trang - Lớp 4031
  12. 14 thẻ nhựa đầu tiên và hiện nay không cò n được sử dụng nữa vì kỹ thuật sản xuất quá thô sơ, dễ b ị lợi dụng làm giả. Thẻ băng từ (Magnetic Stripe) Đây là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm nay nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm. Thứ nhất, khả năng bị lợi dụng cao do thông tin ghi trong thẻ không tự mã hoá được, do đó người ta có thể đọc dễ dàng bằng các thiết bị đọc gắn với máy vi tính. Thứ hai, thẻ từ chỉ mang thông tin cố định, khu vực chứa tin hẹp không áp dụng được các kỹ thuật mã đảm bảo an toàn. Do những nhược điểm nêu trên, gần đây loại thẻ này đã bị lợi dụng lấy cắp tiền. Thẻ thông minh (Smart Card/Chip Card) Là loại thẻ d ựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ thẻ được gắn thêm vào một “chip” điện tử có cấu trúc giố ng như một máy vi tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ của “chip” điện tử khác nhau. Hiện nay có khoảng 20 triệu thẻ thô ng minh trên thế giới. Sự ra đời của thẻ thông minh là một tiến bộ vượt bậc của ngành ngân hàng, người ta thậm trí còn so sánh một con “chip” trong thẻ thanh to án cũng có sức mạnh như m áy điện toán NASA đưa người lên mặt trăng lần đầu tiên vào năm 1969. Thẻ thông minh an toàn và hiệu quả hơn thẻ từ vì con “chip” vi tính này có thể chứa một lượng thông tin lớn hơn 80 lần thô ng tin trong giải băng từ. Trong thời gian trước mắt thẻ thông minh sẽ đ ồng xuất hiện cùng với thẻ băng từ đồng thời hàng triệu m áy rút tiền và máy đọc thẻ trên toàn thế giới sẽ dần chuyển đổi để đọc các con “chip” điện tử. Cuối cùng thì công nghệ mới sẽ dần thay thế công nghệ cũ. 1.1.4.3 Phân loại theo tính chất Nếu xét theo tính chất thanh to án của thẻ, thẻ ngân hàng được chia làm hai loại sau: a. Thẻ tín dụng (Credit card) Đào Thu Trang - Lớp 4031
  13. 15 Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó chủ thẻ đ ược phép sử dụng một hạn mức tín d ụng qui định không phải trả lãi (nếu chủ thẻ ho àn trả số tiền đã sử dụng đúng kỳ hạn) đ ể mua sắm hàng hoá, d ịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, cửa hàng, khách sạn … chấp nhận loại thẻ này. Về bản chất đây là một d ịch vụ tín dụng thanh toán với hạn mức chi tiêu nhất định mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng căn cứ vào khả năng tài chính, số tiền ký quĩ hoặc tài sản thế chấp của khách hàng. Khoảng thời gian từ khi thẻ được dùng để thanh toán hàng hoá, d ịch vụ tới lú c chủ thẻ phải trả tiề n cho ngân hàng có độ dài phụ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của các tổ chức khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ. Tuy vậy, nếu hết thời gian này mà m ột phần hay toàn bộ số dư nợ cuối kỳ chưa được thanh toán cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ phải chịu những khoản phí và lãi chậm trả. Khi toàn bộ số tiền phát sinh được hoàn trả cho ngân hàng, hạn mức tín dụng của chủ thẻ được khôi phục như ban đầu. Đ ây chính là tính chất “tuần hoàn” (revolving) của thẻ tín dụng. Thẻ tín dụng là công cụ thanh toán hiện đại, văn minh và có tính thông dụng trên toàn thế giới. Khô ng chỉ thanh toán giới hạn trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia mà thẻ tín dụng quố c tế có thể được chấp nhận thanh toán ở tất cả các cơ sở có trưng biểu tượng của thẻ đó trên khắp thế giới. Các ngân hàng nội đ ịa của nhiều nước khác nhau thường áp dụng song song hai hệ thống thẻ tín dụng: trong nước bằng đồng b ản tệ và sử d ụng ở nước ngo ài bằng đồng đô la dưới những thương hiệu thẻ nổi tiếng. Do vậy dù trong nước hay nước ngoài các loại thẻ này cũng mang đến tiện ích cho kh ách hàng và là nguồn lợi nhuận quan trọng của ngân hàng. Trên thế giới hiện nay phổ biến hai loại thẻ tín d ụng được khác du lịch rất ưa chuộng là V ISA và Mastercard. Bên cạnh thẻ tín dụng thông thường, sau đây là mộ t số hình thức thẻ tín dụng khác đ ược sử d ụng trên thế giới:  Thẻ ngân sách (Budget Card) Đào Thu Trang - Lớp 4031
  14. 16 Thẻ ngân sách là một hình thức riêng của thẻ tín d ụng thường do các nhà b án lẻ phát hành. Chủ thẻ hàng tháng phải trả tố i thiểu một khoản tiền nhất định đã cam kết trước và đ ược cấp một hạn mức tín dụng lớn gấp một số lần kho ản thanh toán cam kết trước này. V í dụ chủ thẻ cam kết hàng tháng sẻ trả tối thiểu là 10 Pounds và số nhân của ngân hàng là 25 lần, như vậy chủ thẻ có một hạn mức tín dụng là 250 pounds. Thẻ này khác thẻ tín dụng thông thường ở giới hạn mức tín dụng. Chủ thẻ cam kết với ngân hàng sẽ thanh toán một khoản tiền cố định vào mỗ i tháng b ằng cách ghi nợ trực tiếp. Hạn mức tín dụng mà chủ thẻ được cấp trong trường hợp này là kho ản tiền chủ thẻ đ ã cam kết sẽ trả ngân hàng hàng tháng.  Thẻ liên kiết (Co-branded Cards) Đ ây là thẻ tín dụng được cơ sở phát hành thẻ kết hợp với tổ chức hoặc công ty có tên tuổi đồng phát hành và thông thường, tên ho ặc nhãn hiệu thương mại, logo của cơ sở đ ồng phát hành này cũng đồng thời xuất hiện trên tấm thẻ như Ford/Barclaycard và G M/HFC Card. Ngoài những đặc điểm sẵn có của thẻ ngân hàng thông thường, thẻ liên kết có sức hấp dẫn hơn đối với khách hàng bởi chính những lợi ích phụ trộ i do cơ sở đ ồng phát hành mang lại. V í dụ, thẻ Visa co-brand do ngân hàng Standard Chartered và Tập đoàn thời trang Espirit phát hành mang lại cho chủ thẻ những tiện ích phụ trội riêng biệt như: được chăm sóc sắc đẹp miễn phí, giảm giá 20% cho tất cả các mặt hàng hiệu Espirit trong 3 tháng đầu tiên, chương trình điểm thưởng tích luỹ theo lượng tiền thanh toán bằng thẻ. Thẻ tín dụng liên kết giữa mộ t ngân hàng hay tổ chức tài chính với một tổ chức kinh doanh vì m ục đ ích lợi nhuận như trên có thể là thẻ liên kết co-brand. Bên cạnh đ ó, hình thức liên kế t về thẻ tín dụng giữa ngân hàng và một tổ chức phi lợi nhuận cũng cho ra đời sản phẩm thẻ liên kết Affinity Card . Điều khác biệt cơ bản giữa hai lo ại thẻ liên kết nói trên là thẻ liên kết Affinity Card không mang lại cho chủ thẻ những lợi ích phụ trộ i về m ặt vật chất như giảm giá, đ iểm thưởng… m à đem tới cảm giác khác biệt vì được tôn trọng về m ặt tinh thần, về Đào Thu Trang - Lớp 4031
  15. 17 các giá trị xã hội vì trở thành thành viên của một nhóm người ủng hộ một phong trào hoặc chủ trương nào đó. Một trong những ví dụ của thẻ Affinity card là thẻ MasterCard liên kết giữa ngân hàng DBS của Singapore với Liên đoàn bóng đá thế giới phát hành sản phẩm thẻ D BS MasterCard 2002 FIFA World Cup.  Thẻ mua hàng (Store Card) Thẻ mua hàng do một số cửa hiệu siêu thị và trạm xăng phát hành. Thẻ mua hàng cũng giống như thẻ tín d ụng, thẻ tính tiền hoặc thẻ ngân sách nhưng chỉ khác mộ t điểm là thẻ này chỉ sử d ụng tại các cửa hiệu hoặc một nhóm các cửa hiệu phát hành thẻ. Thẻ mua hàng thông thường chịu lãi suất cao hơn thẻ tín dụng thông thường được chấp nhận trên toàn thế giới. Mọi giao dịch thẻ chỉ d iễn ra giữa người sản xuất và chủ thẻ. Chủ thẻ có thể sử d ụng thẻ để thanh toán và sử dụng tín dụng nhưng không thể rút tiền mặt. b. Thẻ ghi nợ (Debit card) Thẻ ghi nợ là phương tiện thanh to án tiền hàng hoá, d ịch vụ hay rút tiền mặt trên cơ sở số tiền của chính chủ thẻ, mà ngân hàng phát hành không cấp tín d ụng cho khách hàng. Mỗi khi chủ thẻ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ thì ngân hàng phát hành sẽ tự độ ng trích nợ số tiền từ tài khoản của chủ thẻ và chuyển tiền đó vào tài kho ản của người bán. Thẻ ghi nợ còn được sử dụng đ ể rút tiền m ặt tại các máy giao d ịch tự động ATM. V ới tính chất không có hạn m ức tín dụng, thẻ ghi nợ thường được cấp cho khách hàng có số dư tài khoản tiền gửi thường xuyên ghi Có. Tuy nhiên, tuỳ theo sự thoả thuận của chủ thẻ và ngân hàng phát hành, nếu số d ư trên tài kho ản của chủ thẻ không đủ thanh toán, ngân hàng sẽ cấp cho chủ thẻ một mức thấu chi (Chi vượt quá số tiền hiện có trên tài khoản). Với hình thức thấu chi, thẻ ghi nợ đã giúp cho cá nhân, doanh nghiệp được cấp một khoản tín dụng ngắn hạn mà không cần làm nhiều thủ tục. Đ ứng ở góc độ ngân hàng mà nói thì việc phát hành thẻ ghi nợ an to àn hơn vì việc chi tiêu của chủ thẻ dựa trên số dư tiền gửi của chủ thẻ tại ngân hàng, như vậy ngân hàng đỡ phải gánh chịu những rủi ro do việc khách hàng chi tiêu số Đào Thu Trang - Lớp 4031
  16. 18 tiền vượt quá số tiền trong tài khoản của họ và nó i về mức độ có thể thay thế tiền mặt. thẻ ghi nợ chiếm ưu thế vượt trội hơn thẻ tín dụng. Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản: Thẻ ghi nợ online: Là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài kho ản chủ thẻ khi xuất hiện giao dịch: Thẻ ghi nợ offline: Là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ đ ược khấu trừ vào tài khoản chủ thẻ sau khi giao dịch được thực hiện vài ngày. Một số dạng khác của thẻ ghi nợ  Thẻ tính tiền (Charge Card) Là một hình thức thẻ ghi nợ nhưng thẻ tính tiền được phát hành theo phương thức giống như thẻ tín dụng, tuy nhiên hàng tháng chủ thẻ phải hoàn trả đầy đủ hóa đơn thanh toán. Thẻ này được nối mạng cùng hệ thống với thẻ tín d ụng nhưng lệ phí hàng năm lớn hơn lệ phí thẻ tín dụng, đặc biệt là đối với các loại thẻ vàng (Gold Charge Card). Loại thẻ này có thể mang đến các lợi ích khác như ưu tiên đặt chỗ, mua vé hay bao gồm phí bảo hiểm du lịch và thường do các tổ chức du lịch và giải trí như D iners Club và American Express phát hành.  Thẻ rút tiền mặt (ATM Card) ATM là viết tắt của Automatic Tellers Machine có nghĩa là m áy giao d ịch tự động. Thẻ rút tiền mặt là một hình thức của thẻ ghi nợ, tuy nhiên thẻ này chỉ có mỗi chức năng duy nhất là rút tiền m ặt tại các máy ATM mà khô ng có chức năng thanh to án tại các điểm chấp nhận thẻ. Sự tiện lợi là đ ặc đ iểm quan trọng nhất của thẻ ATM. Thông qua việc nhập mã số bí mật của chủ thẻ gọ i là PIN (Personal Identification Number), chủ thẻ có thể sử d ụng tài khoản cá nhân của mình tại ngân hàng mọi nơi, mọi lúc 24/24h mộ t ngày và 7 ngày trong tuần. Điều này có nghĩa là cùng với thẻ ATM, hệ thố ng ATM đã cung cấp cho khách hàng sử dụng thẻ khả năng giao d ịch ngo ài giờ làm việc, ngoài trụ sở của ngân hàng và khả năng tự phục vụ. Theo thời gian, các tổ chức thẻ đã chủ động kết nối hệ thống ATM với nhau tạo nên một mạng ATM khu vực, cho phép khách hàng có thể thực hiện giao Đào Thu Trang - Lớp 4031
  17. 19 dịch tại nhiều máy ATM hơn. Hiện nay, hai hệ thống ATM lớn nhất trên thế giới là C IRRUS của MasterCard và PLUS của VISA, sẵn sàng cho phép thẻ của các ngân hàng và những tổ chức tín dụng khác kết nối, tạo nên một m ạng lưới rộng khắp toàn cầu. 1.1.4.4 Phân loại theo mục đích sử dụng: a. Thẻ cá nhân Là loại thẻ dùng cho mục đ ích thanh toán của cá nhân, chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh toán b ằng nguồn tiền của mình thô ng qua tài khoản mở tại ngân hàng phát hành. b. Thẻ công ty (Business card/commercial card) Là loại thẻ được phát hành cho nhân viên của công ty sử dụng, nhằm giúp cho các công ty này quản lý chặt chẽ việc chi tiêu của nhân viên mình vì m ục đích công việc. Hàng tháng, hàng quý và hàng năm, công ty sẽ được cung cấp những thông tin quản lý một cách tóm tắt và chi tiết về sự chi tiêu của từng chủ sở hữu thẻ của công ty này. Thẻ công ty có mộ t số hình thức như sau:  Thẻ du lịch (Travel cards/Corporate Cards) Là m ột loại thẻ công ty chuyên dù ng để trả tiền du lịch, giải trí, ăn uống và các chi phí liên quan. Thẻ thường dùng đ ể các cơ quan như trường họ c quản lý các khoản chi tiêu của nhân viên thường xuyên phải đi công tác và dù ng thẻ để xin chiết khấu với khách sạn và hãng hàng khô ng. Thẻ này cho phép đơn vị khô ng phải ứng tiền mặt trước cho nhân viên và nhân viên thì có thể sử dụng tín dụng cá nhân phục vụ mục đích kinh doanh.  Thẻ mua sắm (Purchasing Card/Procurement Cards) Thẻ này dùng để mua hàng hoá với các hợp đồng giá trị thấp và có tính chất thường xuyên như mua văn phòng phẩm, mua vé (dưới 2500USD) và giúp đơn vị không phải m ất công làm các thủ tục như chuẩn bị đơn đặt hàng, viết séc, chuyển tiền… Thẻ mua sắm thường được phát hành dưới tên của cá nhân ho ặc phò ng ban, tuy nhiên ngân hàng phát hành đã ấn định một số giới hạn cho người Đào Thu Trang - Lớp 4031
  18. 20 sử dụng thẻ như hạn chế về loại hình cơ sở chấp nhận thẻ, khố i lượng giao d ịch và tổng số tiền thanh toán trong một kỳ báo cáo. Thẻ mua sắm là một bộ phận phát triển rất nhanh chóng của ngành công nghiệp thẻ ngân hàng. Các nhà cung cấp nhận thấy rằng chấp nhận thẻ mua sắm của công ty sẽ giúp họ giảm bớt việc lập hoá đơn, xin cấp hạn mức tín d ụng, thanh toán tiền hàng qua séc… Đ ây là mộ t phần mà các công ty hướng đ ến chính sách thương mại điện tử hiện nay. 1.1.4.5 Phân loại theo đối tượng sử dụng  Thẻ thường (Standard Card) Đây là loại thẻ căn b ản nhất, là loại thẻ mang tính chất phổ thông, đại chúng ,được hơn 142 triệu người trên thế giới sử dụng mỗi ngày.  Thẻ vàng (Gold Card) Là loại thẻ phục vụ cho thị trường “cao cấp”, được xem như là loại thẻ ưu hạng phù hợp với mức sống và nhu cầu tài chính của khách hàng có thu nhập cao. Thẻ được phát hành cho các đối tượng có uy tín, khả năng tài chính lành m ạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. Loại thẻ này có thể có những điểm khác nhau tuỳ thuộc vào tập quán, trình độ phát triển của mỗi vùng, tuy nhiên đặc đ iểm chung nhất vẫn là thẻ có hạn mức tín dụng cao hơn thẻ thường. Đào Thu Trang - Lớp 4031
  19. 21 1.1.4.6. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ - Thẻ trong nước Là thẻ được giới hạn trong một quốc gia, do vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó. Có hai loại thẻ trong nước: + (Local use only card) là loại thẻ do tổ chức tài chính ho ặc ngân hàng trong nước phát hành, chỉ được dùng trong nội bộ hệ thống tổ chức đó mà thôi. + (Domestic use only card) là thẻ mang thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế được phát hành để sử dụng trong nước. - Thẻ quốc tế (International card) Là loại thẻ không chỉ dùng tại quốc gia nó được phát hành mà còn dùng được trên phạm vi quốc tế. Muố n phát hành lo ại thẻ này thì ngân hàng phát hành phải là thành viên của Tổ chức phát hành thẻ quốc tế. Thẻ q uốc tế được khách du lịch rất ưa chuộ ng vì tính an toàn tiện lợi. Do phạm vi hoạt động dải khắp thế giới nên quy trình ho ạt động của thẻ này phức tạp hơn, việc kiểm soát tín dụng và các yêu cầu thủ tục thanh to án cũng vì vậy mà rắc rối hơn. Thẻ quốc tế được sự hỗ trợ và q uản lý trên to àn thế giới bởi các tổ chức thẻ lớn như: MasterCard, Visa… hoặc những công ty điều hành lớn như Amex, JCB… ho ạt độ ng trong một hệ thống nhất, đồng bộ. Thuận lợi chủ yếu của thẻ quốc tế là ở chỗ các ngân hàng nhận được nhiều sự giúp đỡ về nghiên cứu thị trường, xử lý và nâng cao những yếu tố kỹ thuật của chủ thẻ từ phía trung tâm thẻ với chi phí thấp hơn nhiều so với sự hoạt động. Ngoài ra, do được phát hành qua chương trình độc quyền, thẻ được nhiều người biết đến và d ễ dàng được chấp nhận rộ ng rãi ở hầu hết mọi nơi. 1.1.5 Vai trò của thẻ ngân hàng đối với việc phá t triển kinh tế xã hội Đã từ lâu, việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán được coi là mộ t lãng phí lớn đối với nền kinh tế quốc gia vì nó luôn đi kèm với các rủi ro về mất mát, chi phí vận chuyển, kiểm đ ếm, in ấn, bảo quản… do đó, tiền mặt không được coi là phương tiện thanh toán ưu việt. Tỉ phần sử dụng tiền mặt trong ho ạt độ ng thanh Đào Thu Trang - Lớp 4031
  20. 22 toán được xem như một thước đo đánh giá sự phát triển của nền kinh tế. Đ ây chính là tiền đề cho việc ra đời hàng loạt các phương tiện thanh toán phi tiền mặt như: uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc, ngân phiếu thanh toán, thư tín dụng. Cù ng với sự phát triển của nền kinh tế các phương tiện thanh toán phi tiền mặt trên ngày càng đựơc sử dùng rộ ng rãi trong giao dịch kinh doanh của các tổ chức kinh tế. Tuy nhiên, các phương tiện thanh toán này mới chỉ giới hạn trong các giao dịch kinh tế, ít được phổ biến trong đời sống sinh hoạt của đại bộ phận dân cư. Sự ra đời của thẻ ngân hàng chính là nhằm đáp ứng nhu cầu giao d ịch đơn lẻ của các cá nhân nhằm từng bước dần thay thế tiền mặt trong giao d ịch của xã hội. Nhờ những thành tựu rực rỡ trong lĩnh v ực công nghệ thông tin những năm gần đây, công dụng của thẻ ngày càng được phát triển và m ở rộ ng. Thẻ ngày càng thể hiện vai trò to lớn của mình trong phát triển kinh tế xã hội. Đ iều này được thể hiện trên các mặt sau:  G iảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông: Là một phương tiện thanh to án không dù ng tiền m ặt, vai trò đầu tiên của thẻ là giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thô ng. Ở các nước phát triển, thanh toán tiêu dù ng bằng thẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổ ng số các phương tiện thanh toán. Nhờ vậy mà khối lượng cũng như áp lực tiền mặt trong lưu thông giảm đáng kể.  Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế: H ầu hết mọi giao dịch thẻ trong phạm vi quố c gia hay toàn cầu đ ều được thực hiện và thanh toán trực tuyến (online) vì vậy tốc độ chu chuyển, thanh to án nhanh hơn nhiều so với những giao dịch thanh toán khác như: séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu… Thay vì thực hiện các giao dịch trên giấy tờ, với giao dịch thẻ, mọi thông tin đều được xử lý qua hệ thống máy móc điện tử thuận tiện, nhanh chóng.  Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước: Trong thanh toán thẻ, các giao dịch đều nằm d ưới sự kiểm soát của ngân hàng. Nhờ đó các ngân hàng có thể dễ dàng kiểm soát được mọi giao dịch, tạo nền tảng cho công tác Đào Thu Trang - Lớp 4031
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2