intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Thực trạng biến động cung -cầu của sữa Vnamilk trong hai năm 2008-2009

Chia sẻ: Thuy An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

1.164
lượt xem
131
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong những năm gần đây thị trường sữa ở việt nam cũng như trên thế giới có nhiều biến động. Cuộc khủng hoảng sữa xảy ra, giá sữa tăng cao làm ảnh hưởng đến tâm lý của người tiêu dùng. Sữa và các sản phẩm lầm từ sữa đã gần gũi hơn với người dân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Thực trạng biến động cung -cầu của sữa Vnamilk trong hai năm 2008-2009

  1. Đề tài: Thực trạng biến động cung -cầu của sữa Vnamilk trong hai năm 2008-2009
  2. MỤ C LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 3 PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CUNG - CẦU HÀNG HÓA VÀ CƠ CHẾ H ÌNH THÀNH GIÁ CẢ ....................................................................................................... 4 1.1 Cầu......................................................................................................................................... 4 1.1.1. Khái ni ệm .................................................................................................................................... 4 1.1.2. Những nhân tố tác động tới lượng cầu ........................................................................................ 4 1.1.3. Sự dịch chuyển đường cầu .......................................................................................................... 5 1.2. Cung...................................................................................................................................... 6 1.2.1. Khái ni ệm .................................................................................................................................... 6 1.2.2. Những nhân tố tác động đến lượng cung ................................ ................................ .................... 6 1.2.3. Sự dịch chuyển đường cung ................................................................ ................................ ........ 7 PHẦN II: THỰC TRẠNG CUNG CẦU VÀ GIÁ CẢ .............................................. 8 2.1. Giới thiệu sản phẩm sữa Vinamilk ...................................................................................... 8 2.1.1. Đặc điểm chung về sản phẩm ................................ ...................................................................... 8 Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân 7.85% từ năm 1997 đến 2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy với tổng công suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng. 2.1.2. Những nhân tố tác động đến giá cả ...........................................................10 2.2. Thực trạng cung – cầu và giá cả của Sữa Vinamilk trong hai năm 2008 -2009 .................12 2.3. Dự báo cung cầu và giá cả của sữa Vinamilk trong năm 2010. ..........................................16 2.3.1 Dự báo cung cầu và giá sữa trên thế giới năm 2010 ...................................................................16 2.3.2. Dự báo cung cầu và giá sữa Vinamilk năm 2010 ................................ ................................ .......17 PHẦN III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP B ÌNH ỔN CUNG-CẦU ................. 20 KẾT LUẬN ................................ ................................ .............................................. 23 2
  3. LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây thị trường sữa ở Việt Nam cũng như trên th ế giới có nhiều biến động. Cuộc khủng hoảng sữa xảy ra, giá sữa tăng cao làm ảnh hưởng đến tâm lý của người tiêu dùng.Sữa và các sản phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với người dân, nếu trước những năm 90 chỉ có 1-2 nhà sản xuất, phân phối sữa, chủ yếu là sữa đặc và sữa bột ( nhập ngoại), hiện nay thị trường sữa Việt Nam đã có gần 20 hãng nội địa và rất nhiều doanh nghiệp phân phối sữa chia nhau một thị trường tiềm năng với 80 triệu dân. Nhìn vào biểu đồ ta thấy tổng lượng tiêu th ụ sữa Việt Nam liên tục tăng mạnh với mức từ 15-20% năm, theo dự báo đến năm 2010 mức tiêu thụ sữa tại thị trường sẽ tăng gấp đôi và tiếp tục tăng gấp đôi vào năm 2020. Về mức tiêu thụ sữa trung b ình của Việt Nam hiện nay khoảng 7,8 kg/người/năm tức là đ ã tăng gấp 12 lần so với những năm đầu thập niên 90. Theo dự báo trong thời gian sắp tới mức tiêu thụ sữa sẽ tăng từ 15 -20% ( tăng theo thu nhập bình quân). Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng ngày, với trẻ em, thanh thiếu niên và những người trung tuổi – sữa có tác dụng lớn hỗ trợ sức khỏe. Trên thị trường có rất nhiều loại bột ngũ cốc, đồ uống tăng cường sức khỏe… nhưng các sản phẩm n ày về chất lượng và độ dinh dưỡng không hoàn toàn thay thế được sữa. Chính vì th ế, chúng em đã lựa chọn đề tài “Thực trạng biến động cung – cầu và giá cả của Vinamilk trong hai năm 2008 &2009” cho bài tiểu luận để phân tích, tìm hiểu làm rõ hơn về vấn đề n ày. Do kiến thức còn hạn chế nên bài tiểu luận của chúng em còn rất nhiều thiếu sót, rất mong sự đóng góp của thầy cô giáo, đặc biệt là cô giáo Nguy ễn Thị Hoàng Oanh và cô giáo Nguyễn Thị Thanh H à để báo cáo của chúng em được ho àn thiện h ơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn. Nhóm thực hiện Nhóm 22 3
  4. PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CUNG - CẦU HÀNG HÓA VÀ CƠ CHẾ HÌNH THÀNH GIÁ CẢ 1.1 Cầu 1.1.1. Khái niệm Cầu là thuật ngữ mô tả thái độ và kh ả năng mua về hàng hoá và dịch vụ nào đó ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định. Khi nói đến cầu h àng hoá ph ải hội tụ đ ược hai yếu tố cơ bản là sở thích mua hàng và khả năng thanh toán cho hàng hoá hay d ịch vụ đó. Cầu là tập hợp các mối quan hệ giữa giá cả và lượng cầu với điều kiện các nhân tố khác ảnh hưởng đến lượng cầu là không thay đổi. Lượng cầu là số lượng hàng hóa ho ặc dịch vụ mà người tiêu dùng mong muốn và có khả năng mua tại nỗi mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định với giả định các nhân tố khác không đổi. Cầu cá nhân là số lượng hàng hóa ho ặc dịch vụ mà một cá nhân mong mu ốn mua và có kh ả nang mua tại các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định với các giả định các nhân tố khác không đổi. Cầu thị trường: là tổng cầu cá nhân ở các mức giá. Khi cộng lượng cầu các nhân ở mỗi mức giá, chúng ta được lượng cầu thị trường tại mỗi mức giá. Để biểu diễn mối quan hệ giữa giá và lượng cầu (các nhân tố kahcs không đổi), người ta sử dụng biểu cầu, đ ường cầu, hàm cầu. - Biểu cầu: là bảng chỉ số lư ợng h àng hoá ho ặc dịch vụ người tiêu dùng sẵn sàng mua và có kh ả n ăng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định. Giá tăng lên lượng cầu giảm dần. Giá giảm lượng cầu tăng. Cầu thị trường bằng tổng cầu các cá nhân ở các mức giá khác nhau. n Qi Trong đó i là số người mua trên thị trường. QTT = i1 - Đường cầu: là tập hợp các điểm biểu diễn lượng cầu tương ứng với các mức giá. Đường cầu mô tả mối quan hệ giữa giá và lượng cầu khi các yếu tố khác không đổi. Với giả thiết bỏ qua các yếu tố liên quan thì quan hệ giữa lượng cầu và giá cả là quan h ệ tỷ lệ nghịch. Đường cầu có xu hướng dốc xuống từ trái sang phải, nếu giá cả tăng lượng cầu giảm và giá cả giảm thì lư ợng cầu tăng lên. 1.1.2. Những nhân tố tác động tới lượng cầu 4
  5. - Thu nhập của người tiêu dùng : là một yếu tố quan trọng xác định cầu hàng hoá. Thu nhập ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mua của người tiêu dùng. Khi thu nhập tăng th ì cầu đối với đa số hàng hoá tăng lên và ngược lại. - Giá cả của hàng hóa thay th ế có liên quan: Hàng hóa liên quan là hàng hóa có các đặc tính về giá trị sử dụng hoặc là thay th ế bổ sung cho một h àng hóa nào đó trên thị trường. Hàng hóa có liên quan đ ến hàng hóa đang nghiên cứu được chia th ành hai lo ại: hàng hóa thay thế và hàng hóa bổ sung. + Hàng hoá thay th ế: là hàng hóa có thể sử dụng thay cho h àng hóa khác nhưng vẫn đảm bảo đ ược mục đích sử dụng ban đầu. + Hàng hóa bổ sung: là những hàng hóa phải sử dụng đồng thời với các hàng hóa khác. - Thị hiếu của người tiêu dùng: là sở thích hay sự ưu tiên của n gười tiêu dùng đối với hàng hóa dịch vụ nhất định. - Số lượng ngư ời tiêu dùng: Nếu các yếu tố khác (thị hiếu, thu nhập,…) là như nhau thì dân số tăng hay quy mô thị trư ờng tưng dẫn đến nhu cầu về h àng hóa tăng. - Kỳ vọng của người tiêu dùng: Là những dự đoán của người tiêu dùng về nhwungx thay đổi trong tương lai của các yếu tố giá cẩ, thu nhập, thị hiếu… làm ảnh hưởng tới cầu hiện tại. Nếu những thay đổi đó có lợi, cầu hiện tại sẽ giảm. Ngư ợc lại, nếu những diễn biến đổi đó là b ất lợi, cầu hiện tại sẽ tăng. 1.1.3. Sự dịch chuyển đường cầu Khi giá cả đ ược giữ cố định P1, lượng cầu tăng từ Q1 đ ến Q2 tương ứng với sự dịch chuyển đư ờng cầu từ điểm A  C. Sự dịch chuyển đường cầu là do nguyên nhân bên ngoài, dư ới tác động của các nh ân tố ảnh hưởng đến lượng cầu h àng hoá như thu nhập, giá cả h àng hoá liên quan, th ị hiếu, dân số, các kỳ vọng… P P Thị trư ờng Th ị trường Hàng hoá thông thường Hàng thứ cấp P1 P1 D' D D D’ Q1’ Q1 ’ Q Q 0 0 Q1 Q1 5
  6. - I tăng cầu hàng hoá bình th ường tăng đường cầu D địch chuyển sang phải DD' - I tăng cầu hàng hoá thứ cấp giảm địch chuyển sang trái D D' H ình 1 .1. Ảnh hưởng thu nhập I P P Th ị trường Thị trường Hàng hoá thay thế Hàng hoá bổsung P1 P1 D' D D D’ Q1 ’ Q1 ’ Q Q 0 0 Q1 Q1 -P tăng cầu hàng hoá thay th ế tăng địch chuyển sang phải D - >D' - P tăng cầu hàng hoá bổ sung giảm đường cầu D dịch chuyển sang trái D -> D' Hình 1.2. Tác động của hàng hoá liên quan 1.2. Cung 1.2.1. Khái niệm Cung là số lượng h àng hóa và dịch vụ mà người bán có khả năng bán và và sẵn sang bán tại các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định. Cung bao gồm hai yếu tố cơ bản là kh ả năng và ý muốn sẵn sang bán hàng hóa, dịch vụ của người bán. Lượng cung là số lượng hàng hóa ho ặc dịch vụ m à người bán có khả năng bán và sẵn sàng bán tại mỗi mức giá khác nhac trong một khoảng thời gian nhất định với giả định các nhân tố khác không thay đổi. Cung cá nhân là số lượng hàng hóa ho ặc dịch vụ mà một người bán mong muốn bán và có khả năng bán tại các mức giá khác nhau trong một kho ảng thời gian nhất định với giả định các nhân tố khác không đổi. Cung thị trường là tổng cung cá nhân ở các mức giá. 1.2.2. Những nhân tố tác động đến lượng cung - Các chính sách của chính phủ: Các chính sách của Chính phủ bao giờ cũng ảnh hưởng trực tiếp tới cung của hang. Những chính sách n ày có th ể làm giảm cung (thu ế) hay tăng cung (trợ cấp). Ngoài ra, ở những chính sách khác (quy đ ịnh tiền lương tối thiểu, quy định an to àn lao động, quy định vệ sinh môi trương…), tùy tính ch ất cảu từng chính sách có thê d ẫn đến tăng cung hoặc giảm cung. 6
  7. - Công nghệ sản xuất hàng hóa: Trình độ công nghệ và kỹ thuật sẳn xuất có ảnh hưởng đến năng suất lao động, qua đó ảnh hưởng đến chi phí và hiệu quả quá trình sản xuất. Công nghệ tiên tiến, kỹ thuật sản xuất hiện đại sẽ giúp sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn với cùng một lượng yếu tố sản xuất như cũ; ngược lại, cung sẽ giảm. Điều này giải thích vì sao các hang đều quan tâm đến vấn đề đổi mới công nghệ sản xuất và ngân sách chi cho vấn đề này thường chiếm một khoản khá lớn trong tổng chi phí doanh nghiệp. - Chi phí sản xuất: Việc thay đổi giá cẩ các yếu tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất, do vật sẽ ảnh h ưởng tới số lượng đ ầu ra của các doanh nghiệp ở mỗi mức giá. Nếu giá của các yếu tố đầu vào giảm sẽ dẫn đến chi phí sản xu ất giảm và cơ hội kiếm lợi nhuận cao, các doanh nghiệp sẽ quyết định cung ứng nhiều hơn. - Kỳ vọng của người bán: Kỳ vọng là những dự đoán của người bán về những diễn biến của các yếu tố giá cả, thu nhập, thị hiếu… trong tương lai làm ảnh hưởng tới cung hiện tại. Nếu những thây đổi đó là có lợi, cung hiện tại sẽ giảm. Ngược lại, nếu những diễn biến đó bất lợi, cung hiện tại sẽ tăng. - Số lượng người bán: Số lượng người bán cũng phản ánh quy mô của thị trường. thị trường có quy mô càng lớn, càng nhiều nhà cung cấp thì cung càng cao và ngược lại. 1.2.3. Sự dịch chuyển đường cung Sự dịch chuyển đường cung là do các nhân tố bên ngoài, d ưới tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cung hàng hoá như thu nh ập, giá cả h àng hoá liên quan, thị hiếu, dân số , các kỳ vọng…. Khi các nhân tố thay đổi làm cung thay đ ổi tạo ra sựu dịch chuyển đường cung. P S S’ P* Q1 Q2 Q Hình 1.3. Sự dịch chuyển đường cung 1.3. 7
  8. PHẦN II: THỰC TRẠNG CUNG CẦU VÀ GIÁ CẢ CỦA SỮA VINAMILK 2.1. Giới thiệu sản phẩm sữa Vinamilk 2.1.1. Đặc điểm chung về sản phẩm Được hình thành từ năm 1976, Công ty sữa Việt Nam (Vinamilk) đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh mẽ trong n ước với mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán h àng phủ đều 64/64 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước như Mỹ, Pháp, Canada, Balan, Đức, Khu vực Trung Đông, Đông Nam Á… Từ khi bắt đầu hoạt động công ty đ ã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới. Với sự đ ã d ạng về sản phẩm , Vinamilk hiện có trên 200 m ặt h àng sữa và các sản phẩm từ sữa gồm: sữa đặc, sữa bột, sưã dinh dưỡng, sữa tươi, kem, sữa chua, phoomai. Và các sản phẩm khác như: sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh, café h òa tan, n ước uống đống chai, trà, chocolate hòa tan … Vinamlik cung cấp cho thị trường những danh mục các sản phẩm, hương vị và quy cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất. Các sản phẩm của Vinamilk tuyệt đối không sử dụng nguyên liệu có melamine và các tạp chất độc hại khác trong sản xuất thực phẩm nói chung, đặc biệt l à các sản phẩm sữa và được chế biến từ sữa. Kiểm soát , kiểm tra chất lượng chặt chẽ to àn bộ các nguyên liệu đầu vào, quá trình sản xuất và thành phẩm trước khi đưa ra th ịt rường. 8
  9. Tất cả các sản phẩm của Vinamilk đảm bảo 100% các tiêu chu ẩn sản phẩm và các tiêu chí về vệ sinh thực phẩm, không có bất kỳ chất độc hại nào dối với người tiêu dùng, người tiêu dùng hoàn toàn yên tâm khi sử dụng tất cả các sản phẩm của Vinamilk. Vinamilk vừa ra mắt sản phẩm sữa giảm cân nặng hiệu quả và an toàn, được xây d ựng với công thức và chế độ điều trị khoa học cho những ai không may gặp tình trạng thừa cân. Khác các sản phẩm trên thị trường, Vinamilk sữa giảm cân đư ợc xây dựng với công thức hiệu quả và ch ế độ điều trị khoa học theo từng giai đoạn, hỗ trợ người thừa cân kiểm soát cân nặng một cách hợp lý mà vẫn đảm bảo duy trì đ ược mọi sinh hoạt, công việc hằng ngày. Thử nghiệm lâm sàng trên các đối tư ợng thừa cân, kết quả cho thấy sau 6 tuần sử dụng, người uống giảm được khoảng 5,9% trọng lượng cơ th ể (khoảng 3,9 kg), vòng bụng giảm 5 cm, tỷ lệ mỡ cơ th ể giảm 2%. Ngoài ra, kết quả phỏng vấn sâu cho thấy sản phẩm đạt tiêu chuẩn về mùi vị, dễ uống, tiện dụng và người dùng vẫn duy trì mọi hoạt động sinh hoạt, làm việc bình thư ờng. Công thức sữa an toàn, phác đồ điều trị với 4 giai đoạn: thích nghi, tấn công, củng cố, duy trì phù hợp cho từng mục tiêu giảm cân nặng và thời gian cụ thể. Với mục tiêu nghiên cứu và đưa ra giải pháp giảm cân hiệu quả, an to àn phù hợp với thể trạng người Việt Nam, sản phẩm Vinamilk sữa giảm cân là một bước đột phá mới giúp đem lại lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng. Một cân nặng như ý cùng cơ thể khỏe mạnh là điều hoàn toàn có thể đạt được. Trong thời gian qua, Vinamilk đ ã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nư ớc và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất. Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa h àng đầu tại Việt Nam trong 3 năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu n ành, nước uống đóng chai và café cho th ị trường. Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là m ột “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007. 9
  10. Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào th ị trường đang tăng trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân 7.85% từ năm 1997 đến 2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nh à má y với tổng công suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng. 2.1.2. Những nhân tố tác động đến giá cả Trong năm 2008, Vinamilk dự kiến đầu tư vào các nhà máy và vùng nguyên liệu sữa. Để chủ động về nguồn nguyên liệu cho cac nhà máy chế biến sữa, Vinamilk đã có chủ trương giảm dần nguyên liệu nhập khẩu, phát triển đ àn bò sữa trong nước cung cấp sữa tươi nguyên liệu cho các nhà máy, với cam kết bao tiêu toàn bộ sản phẩm sữa tươi nguyên liệu cho ngư ời chăn nuôi bò sữa trong cả nước. Theo Báo Cáo của hội đồng cổ đông năm 2007, Vinamilk thu mua kho ảng 40% sữa tươi nguyên liệu tại Việt Nam. Do nguồn nguyên liệu sữa nội địa chưa đạt tiêu chu ẩn thật ổn định, Vinamilk đã quyết định đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu sữa tươi dưới các hình th ức trang trại chăn nuôi bò sữa quy mô công ngh iệp khép kín, với quy trình công ngh ệ hiện đại, tiên tiến song song với phát triển chăn nuôi bò sữa nông hộ nhằm cung cấp nguồn sữa tươi nguyên liệu ổn định. Dự kiến công ty sẽ xây dựng các trang trại chăn nuôi bò sữa công nghệ cao tại Nghệ An, Vĩnh Phúc, Lâm Đồng, Bình Định, Bình Dương, Sóc Trăng… Quy mô trang trại là 2000con/trại cung cấp trun g bình 30 triệu lít sữa/năm. Trong năm 2008, theo giới kinh doanh nguyên liệu sữa, giá sữa bột nguyên kem ch ỉ còn 3.400 USD/tấn; sữa bột gầy còn 2.800 USD – 3.000 USD / tấn. NGuyên liệu sữa bột béo với độ đạm cao hiện cũng chỉ còn 4.500 USD /tấn (giẩm h ơn 40% so với năm 2007). Đi ngược với xu hướng ngành sữa thế giới, giá bán sữa thành phẩm Việt Nam trong thời gian qua chủ yếu không thay đổi sau thời gian tăng mạnh suốt hơn một năm trư ớc đó. Như vậy, giá sữa tươi nguyên liệu thấp và giảm mạnh trong khoảng th ời gian dài khi giá thành không b ị điều chỉnh là yếu tố để Vinamilk hưởng lợi từ điều này, đóng góp một phần vào khả năng hoàn thành kế hoạch lợi nhuận chung của cả công ty. Tuy nhiên, đến cuối năm 2008 khi sự cố melamine xảy ra, sữa và các sản phẩm từ sữa lập tức b ị ảnh h ưởng, sữa nhiễm melamine đ ã gây tâm lý hoang mang cho người tiêu dùng, doanh nghiệp không bán được sản phẩm n ên h ạn chế mua nguyên liệu của người chăn nuôi, ngư ời chăn nuôi không bán được sữa phải đổ đi, tưới cây, thậm chí là để tắm….Lượng sữa tươi d ần ứ đọng lại được ngư ời dân dồn đập chuyển cho các nhà máy. Sự tồn đọng bất b ình thường n ày khiến các đại lý nghi ngờ về chất 10
  11. lượng sữa. Vấn đề đặt ra là bản thân chính các doanh nghiệp cũng đang gặp khó khăn trong việc tiêu thụ nên doanh n ghiệp ép giá người nông dân. Cho thấy việc mua bán sữa còn bất b ình đẳng. Để giải quyết vấn đề n ày Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn đ ã ra quyết định thu mua sữa của người dân, dự kiến hỗ trợ tại các trạm thu mua là 1.000đồng/lít trong vòng 3 tháng với tổng ngân sách 3,5 tỷ đồng (tại Hà Nội). Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn còn đánh giá sẽ thiệt thòi đối với những hộ ở vùng xa, không mang sữa đến trạm thu hoặc chưa thong qua hệ thống thu mua. Chưa kể, thống kê sản lượng cụ thể của từng hộ dân , hỗ trợ cho từng con bò lại gặp vướng mắc về xác định chi kỳ khai thác sữa. Vấn đề trư ớc mắt là các doanh nghiệp cần giảm tỷ lệ sữa bột nhập khẩu, tăng mua hết sữa tươi cho nông dân (hiện mới chỉ chiếm 8 – 10 % tổng nguyên liệu). Đồng thời nên cải tiến cách thu mua bằng cách ký hợp đồng trực tiếp với các hộ nông dân. Nhà sản xuất Vinamilk với thương hiệu đã được xây dựng có uy tín, đa dạng về các sản phẩm và với lợi thế về hệ thống phân phối rộng khắp, ngành hàng sữa tươi/tiệt trùng của Vinamilk được dự báo vẫn sẽ được người tiêu dùng tin dùng trong th ời gian tới. Tuy vậy, Vinamilk cũng sẽ chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của Dutch Lady (Cô gái Hà Lan), Netslé, Mộc Châu và HanoiMilk. Số liệu khảo sát cho thấy, tỷ lệ người tiêu dùng được hỏi tiếp tục chọn mua sữa tươi/ tiệt trùng của Vinamilk cao nhất, ví dụ như sữa tươi 100% có đường của Vinamilk có tỷ lệ người tiêu dùng đ ược hỏi khẳng định tiếp tục chọn chiếm 26,5%. Đối với sữa tươi/ tiệt trùng Dutch Lady, có 15,3% người tiêu dùng trả lời sẽ lựa chọn sử dụng sữa tiệt trùng Dutch Lady 100% nguyên chất có đườn g trong thời gian tới; 10,9% ngư ời tiêu dùng chọn sử dụng sữa Dutch Lady có đ ường. Sữa chua Dutch Lady và Vinamilk có tỷ lệ ngư ời tiêu dùng dự định lựa chọn trong thời gian tới khá cao. Có 12,4% người tiêu dùn g cho biết sẽ sử dụng sản phẩm sữa chua uống Yomost của hãng sữa Dutch Lady. Trong khi đó sản phẩm sữa chua uống của Vinamilk cũng có tỷ lệ khá cạnh tranh với sản phẩm sữa chua uống của Dutch Lady với 8,5% người tiêu dùng sử dụng sản phẩm sữa chua uống vị trái cây tổng hợp. Điều này cho thấy, HanoiMilk, Dutch Lady cũng đang duy trì đư ợc sự cạnh tranh cần thiết với Vinamilk trong phân khúc thị trường sữa chua. Việc sử dụng các loại sữa không đạt chất lượng sẽ gây tác hại rất lớn cho người tiêu dùng, đặc biệt là trẻ em. Nếu trẻ em dùng sản phẩm sữa không đạt hàm lượng đạm (tiêu chuẩn Việt Nam) kéo d ài sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển thể chất, trí tuệ của trẻ về sau. Nhất là với những bé vẫn trong giai đoạn ăn sữa hoàn toàn, ăn sữa không đủ làm lượng đạm, bé sẽ chậm, thậm chí không lên cân, còi cọc, thiếu máu, suy dinh dưỡng, ảnh hưởng đến sự phát triển cả thể chất và trí tuệ. 11
  12. Riêng đối với việc tăng giá sữa bất hợp lý thì khỏi phải b àn, giá sữa Việt Nam hiện cao nhất thế giới và đang có chiều hướng tăng thêm kho ảng cách. Theo đánh giá của nhiều cơ quan qu ản lý th ì giá sữa liên tục tăng chủ yếu là do các nhà sản xuất sữa nước ngoài nắm bắt được tâm lý của người tiêu dùng Việt Nam - Đó là tâm lý chuộng và tin tưởng vào hàng ngoại, đặc biệt là không bao giờ tiếc tiền khi chăm sóc cho con cái mình. Thứ hai, lý do mà các doanh nghiệp đưa ra đó là tỷ giá giữa đồng VNĐ đồng và USD biến động... Tuy nhiên, đó chỉ mới là các nguyên nhân thứ yếu. Vì th ế đ ể kiểm soát tốt mặt hàng sữa, th ì các cơ quan chức năng cần thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ, trong đó chú trọng đến việc tuyên truyền cho người dân nắm được kiến thức, có sự hiểu biết đúng đ ắn về các loại sữa do Việt Nam sản xuất không thua kém sữa nước ngoài, tránh trình trạng chuộng hàng ngoại không có căn cứ. Bên cạnh đó, cần ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh đối với mặt hàng sữa như b ãi bỏ tình trạng độc quyền nhập và phân phối sữa trên thị trường Việt Nam của một số nh à nhập khẩu trong nước nhằm hạn chế tình trạng áp đặt giá cao so với thực tế. Tiến hành kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm đối với các hãng sữa công bố, quảng cáo sai sự thật, có biện pháp xử lý lư ợng sữa trôi nổi, không rõ nguồn gốc trên thị trường có thể gây thiệt hại cho người tiêu dùng. Mặt khác, cần có các biện pháp hỗ trợ đối với các nhà sản xuất sữa trong nước, như hỗ trợ nguồn vốn cho nông dân đầu tư chăn nuôi bò sữa, có chính sách ưu đ ãi đối với doanh nghiệp sữa như lãi su ất, mặt bằng, thuế suất... trong khuôn khổ thỏa thuận WTO nhằm vực dậy nền sản xuất sữa trong nư ớc, chủ động nguồn hàng, hạn chế sự phụ thuộc vào nước ngoài. 2.2. Thực trạng cung – cầu và giá cả của Sữa Vinamilk trong hai năm 2008 -2009 Năm 2008 là năm có nhiều biến cố bất thường đối với nền kinh tế thế giới và là năm h ết sức khó khăn đối với kinh tế Việt Nam. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) năm 2008 của Việt Nam chỉ tăng 6,23% sau 3 năm liên tục tăng trên 8%. Chỉ số giá tiêu dùng tăng rất cao, bình quân năm 2008 tăng 22,97%. Lạm phát tăng đẩy lãi suất ngân hàng tăng vọt. Tỷ giá hối đoái biến động trong năm. Thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản đều đi xuống. Bên cạnh tình hình khó khăn chung, vụ bê bối sữa nhiễm melamine xuất phát từ Trung Quốc đ ã nhanh chóng lan sang các nước lân cận. Tiếp sau đó là một số sản phẩm sữa bột thành phẩm trên thị trường bị phát hiện có hàm lượng thấp h ơn nhiều lần so với mức công bố. Những vụ việc về chất lư ợng sản phẩm không đạt tiêu chuẩn đ ã ảnh hư ởng nghiêm trọng đến niềm tin và sứ mua của ngư ời tiêu dùng. Tuy nhiên, với việc kiểm tra nghiêm ngặt to àn bộ quá trình sản xuất từ khâu nguyên liệu đầu vào, tất cả sản phẩm và nguyên liệu của Vinamilk đều không nhiễm melamine, chất lư ợng sản 12
  13. phẩm Việt Nam vầ quốc tế. Điều n ày một lần nữa đã khẳng định cam kết của Công ty đối với chất lượng sản phẩm. Kết thúc năm tài chính 2008, Vinamilk tiếp tục giữ vị trí là công ty sữa hàng đầu tại Việt Nam. Lần đầu tiên, lợi nhuận của công ty đ ã vượt qua mốc 1.000 tỷ đồng. Doanh thu thuần tăng lên 25,5%, lợi nhuận trước thuế tăng 43,5%, lợi nhuận sau thuế đạt 1.250 tỷ đồng, tăng 29,8% so với năm 2007. Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng doanh thu (tỷ đồng) 6 .289 6.675 8 .381 Doanh thu thuần 6 .246 6.538 8 .209 Lợi nhuận trước thuế 663 955 1 .371 Lợi nhuận sau thuế 660 963 1 .250 Tốc độ tăng trưởng Tổng doanh thu 11,6% 6,1% 25,5% Doanh thu thuần 11,2% 4,7% 25,6% Lợi nhuận trước thuế 15,7% 44,1% 43,5% Lợi nhuận sau thuế 14,6% 46,0% 29,8% Doanh thu và lợi nhuận cũng vượt kế hoạch được Đại hội đồng cổ đông. Tổng doanh thu đạt 102,2% kế hoạch, trong khi lợi nhuận sau thế bằng 109,7%. Đơn vị tính: Tỷ đồng Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ hoàn thành kế Chỉ tiêu hoạch năm 2008 năm 2008 năm 2008 Tổng doanh thu 8.200 8 .381 102,2% Lợi nhuận trước thuế 1.326 1 .371 103,4% Lợi nhuận sau thuế 1.140 1 .250 109,7% Trong năm 2008, công ty ti ếp tục nắm giữ thị phần lớn nhất trong thị trường sữa Việt Nam, chiếm 37% thị phần toàn quốc. Để đạt đ ược sự tăng trư ởng đáng khích lệ n ày trong bối cảnh chung của nền kinh tế, Vinamilk đ ã nỗ lực không ngừng trong mọi lĩnh vực. 13
  14. Ho ạt động của marketing tiếp tục được đẩy mạnh để khẳng định và củng cố các thương hiệu Vinamilk, gắn liền hình ảnh Vinamilk với các sản phẩm có lợi cho sức khỏe. Theo AC Nielsen, tỷ lệ nhãn hiệu người tiêu dùng yêu thích nhất và tỷ lệ được tiêu dùng thường xuyên nhất đối với nh ãn hiệu Vinamilk tăng lần lượt là 14% vầ 12% so với năm 2007. Ho ạt động marketing của công ty cũng ngày càng được cải thiện. một ví dụ rõ nét là tháng 9 năm 2008 Vinamilk đã được nhận giải thưởng “Quảng cáo hiệu quả nhất” cho chiến dịch tung sản phẩm “sữa tươi nguyên chất 100%” trong hệ thống giải thưởng thường niên Asian Marketing Effectiveness Awards của tạp chí Media Magazine Asia và tập đoàn truyền thông Haymedia của Anh trao tặng. Song song với hoạt động marketing, mạng lưới phân phối cũng đư ợc mở rộng. Cuối năm 2008, sản phẩm của Vinamilk đã có mặt tại 125.000 điểm bán lẻ tại 64/64 tỉnh thành trên toàn quốc. Hệ thống nhà phân phối cũng có sự điều chỉnh, Cong ty đã hoàn thành việc tách nhà phân phối nhóm sữa bột trên toàn quốc vào tháng 4/2008 đồng thời với việc phát triển nhóm sữa chua – kem đạt 3.314 VIP shops. Công ty cũng đã và đ an g triển khai hệ thống bán lẻ thông qua chương trình bán hàng b ằng xe tải trong các thành phố lớn. Hệ thống tủ đông, tủ mát cũng được đầu tư mở rộng để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của nhóm ngành hàng lạnh. Trong năm 2008, Vinamilk đ ã đầu tư hơn 7.000 tủ đông, tủ mát cho hệ thống nhà phân phối hàng lạnh và hoen 300 xe tải nhỏ cho các nhà phân phối. Về sản phẩm mới, Vinamilk cũng liên tục giới thiệu ra thị trường các sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa d ạng của người tiêu dùng. Trong năm 2008, Trung tâm nghiên cứu và phát triển sản phẩm của Công ty đã nghiên cứu trên 40 sản phẩm mới, và công ty đã tung ra thị trường trong và ngoài nước 12 sản phẩm mới các loại. Về sản xuất, tổng công suất hiện nay của Vinamilk là 504 nghìn tấn /năm, với hiệu suất sử dụng đạt gần 70%. Năm 2008, Công ty đã đầu tư 546 tỷ đồng để mở rộng và nâng cấp công suất máy móc thiết bị, đưa vào ho ạt động nhà máy sữa Tiên Sơn và hoàn thành giai đo ạn 2 của nh à máy cà phê Sài Gòn. Bên cạnh đó, các đơn vị dã thực hiện tốt việc duy trì và cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chu ẩn ISO 9001:2000 và hệ thống kiểm soát và ngăn ngừa mối nguy trong sản xuất HACCP. Bureau Veritas (An h quốc) đã tiếp tục đánh giá ch ứng nhậ HACCP cho 8 nhà máy và đánh giá chứng nhận lần đầu cho 2 nh à máy m ới hoàn thành là Tiên Sơn và Cà phê Sài Gòn. Năm 2008, Vinamilk đã thu mua 118 nghìn tấn sữa tươi, với giá trị gần 840 tỷ đồng, tăng 14,2% về sản lượng so với năm 2007, chiếm gần 50% tổng sản lượng sữa sản xuất trong nư ớc. Nhằm ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào, Vinamilk đã và đang 14
  15. phát triển các trại bò kiểu mẫu, xây dựng các trang trại chăn nuôi bò sữa công nghệ cao tại Nghệ An, Vĩnh Phúc, Lâm Đồng, Bình Định, Bình Dương, Sóc Trăng… Quy mô trang trại là 2000con/trại cung cấp trung bình 30 triệu lít sữa/năm, cung cấp khoảng 19 tấn sữa/ ngày. Các trang trại của Vinamilk vừa cung cấp sữa cho Công ty, vừa là hạt nhân cung cấp con giống, dịch vụ, khuyến nôn g cho phát triển chăn nuôi bò sữa của địa phương. Nh ằm bảo đảm được lợi nhuận trong bối cảnh kinh tế khó khăn, giá cả nhiều nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh, Vinamilk đ ã và đang thực hiện chính sách kiểm soát và th ắt chặt chi phí kinh doanh của Công ty. Tất cả các khoản chi phí đều được lập kế hoạch chi tiết từng tháng. Cuối mỗi tháng, chi phí thực tế sẽ được đối chiểu với kế hoạch được duyệt để tìm ra nguyên liệu sai biệt và có biện pháp khắc phục cụ thể ngay lập tức. Kiểm soát chi phí cũng là một trong những tiêu chí đ ể đánh giá kết quả hoàn thành công việc h àng tháng của các cấp quản lý. Trong năm 2009, các doanh nghiệp liên tục đẩy giá sữa thành ph ẩm trong nước lên cao từ 7-25%, th ậm chí là 100%, trong khi nguyên liệu sữa bột nguyên kem và giữa bột gầy tại châu Âu đã giảm mạnh, tới 50 -60%. Theo dairyvietnam.org.vn, từ cuối năm 2008, giá sữa nguyên liệu nhập khẩu chỉ còn 2.000 USD/tấn, trong tháng 1/2009 tiếp tục giảm xuống 1.900 USD/tấn (sữa bột gầy là 1.750 USD/tấn). Trong cơ cấu giá sữa th ành phẩm, về nguyên liệu th ì sữa bột chiếm tới 70% giá thành, sữa tươi là 30%, còn các loại khác nh ư kem, bánh ngọt... thì không ảnh hưởng đáng kể. Như vậy, với việc giá sữa nguyên liệu giảm mạnh như thời gian qua, các doanh nghiệp sữa đã thu đ ược khoản lợi nhuận rất lớn. Một chuyên gia ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã tính toán, với mức thuế và giá nh ập khẩu trên, cộng với chi phí, khi về đến Việt Nam, giá sữa chỉ vào khoảng 7.000 đồng/lít. Sau khi bổ sung một số khoáng chất, cùng lắm giá sữa là 15.000- 16.000 đồng/lít. Nhưng trên thực tế, các doanh nghiệp sữa đang bán trên thị trường giá 150.000 đồng/hộp sữa bột 400 gram, nếu quy ra sữa n ước theo công thức chuẩn 120 gam = một lít, thì được 3,4 lít. Như vậy, giá một lít sữa lên tới trên 40.000 nghìn đồng. Nhà sản xuất lãi trên 100%. Chính vì vậy m à năm 2008, các doanh nghiệp trong nước đ ã chi tới 535 triệu USD để nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa, tăng gần 16% so với năm trước đó. Dutch Lady dẫn đầu với 37%, tiếp đến là Vinamilk 32%, các doanh nghiệp còn lại như Hanoimilk, Cổ phần Sữa Quốc tế... chiếm 31%. Theo báo cáo tài chính công bố công khai ngày 15/1, năm 2008, trong bối cảnh kinh tế khó khăn Vinamilk vẫn đạt lợi nhuận sau thuế 1.230 tỷ đồng, tăng gần 28% so với năm ngoái. 15
  16. 2.3. Dự báo cung cầu và giá cả của sữa Vinamilk trong năm 2010. 2.3.1 Dự báo cung cầu và giá sữa trên thế giới năm 2010 Ban Nông nghiệp quốc tế thuộc Bộ Nông nghiệp Mỹ (FAS/USDA) dự báo sản lượng sữa tươi trong năm 2010 tại hầu hết các nước sản xuất chính như Ấn Độ, Brazil, New Zealand sẽ tăng nhẹ, kéo tổng sản lư ợng thế giới tăng lên mức 436,53 triệu tấn, cao hơn 6,4 triệu tấn so với năm 2009. Mức tăng này chủ yếu xuất phát từ sự hồi phục của đàn bò sữa tại một số khu vực quan trọng như Nam Mỹ, EU, châu Úc và Nam Á sau cuộc khủng hoảng gây giảm sút nghiêm trọng số lượng bò sữa trong năm 2009. Tính chung, đàn bò sữa thế giới trong năm 2010 được dự báo sẽ vào khoảng 125,46 triệu con, tăng gần 1 triệu con so với cuối năm 2009. Trong số các nước sản xuất chính, Trung Quốc và Ấn Độ là hai nước đ ược dự báo có m ức tăng sản lượng sữa đáng kể nhất với mức tăng lần lư ợt là 2,84 và 1,8 triệu tấn so với năm 2009. Tốc độ tăng GDP trung bình của các nền kinh tế phát triển dự kiến sẽ ở mức 1,7% trong khi tăng trưởng GDP tại các nền kinh tế đang phát triển được IMF dự báo sẽ ở mức trung b ình 4-5%. Như vậy, sự hồi phục kinh tế mạnh hơn trong năm 2010 có thể sẽ giúp cải thiện các giao dịch trên thị trường sữa thế giới. FAS dự báo tổng thương mại thị trường sữa thế giới năm 2010 sẽ đạt khoảng 7,2 triệu tấn, tăng 146.000 tấn so với năm 2009. Về nhập khẩu, sau vụ b ê bối melamine khiến người dân tẩy chay sản phẩm sữa nội địa, Trung Quốc đã nổi lên như là một thị trư ờng chính của sữa bột khi nâng tổng lượng nhập khẩu sữa bột từ 46.000 tấn năm 2008 lên gấp ba lần trong năm 2009. Năm 2010, mặc dù nhập khẩu sữa bột nguyên kem dự báo sẽ giảm khoảng 15.000 tấn nhưng Trung Quốc vẫn được xem là nước nhập khẩu lớn trên thị trường toàn cầu (chiếm khoảng 29% tổng thị phần). Dự báo cung cầu và giá cả sữa năm 2010 Dự báo Thay đổi Năm2008 Năm 2009 năm 2010 2010/2009 Triệu tấn % Cung cầu sữa thế giới Sản lượng sữa tươi 432,48 430,13 436,53 1,49 Tiêu thụ 163,20 161,56 165,14 2,22 Quy mô đ ần bò sữa(triệu con) 126,17 124,54 125,46 0,74 Nghìn tấn % Thương mại sữa thế giới Sữa bột nguyên kem 2.024 2.238 2.157 -3,62 Sữa bột tách bơ 1.706 1.675 1.723 2,87 16
  17. Bơ 1.029 1.003 1.055 5,18 Phomat 2.283 2.150 2.277 5,91 Trong xu hư ớng hồi phục nói chung của kinh tế to àn cầu, giao dịch trên thị trường sữa thế giới được các tổ chức kinh tế dự báo sẽ sôi động trở lại. Giá sữa ngay từ những tháng cuối năm 2009 đã có nh ững cú bứt phá rất mạnh và xu hướng đó được USDA d ự báo sẽ tiếp tục chủ đạo trong năm 2010. Ngoài ra, những yếu tố tác động từ bên ngoài như giá đư ờng tăng nóng và việc người tiêu dùng thay đổi thói quen sử dụng các sản phẩm ít béo tại nhiều nước phát triển cũng là những yếu tố kích giá sữa thế giới tiếp tục đi lên. Cụ thể, giá sữa tại thị trường Mỹ trong năm 2010 được dự báo sẽ tăng từ 25-35% so với năm 2009, trong đó tăng m ạnh nhất là các m ặt h àng sữa tươi (tăng 35-36%), sữa bột tách bơ (tăng 33,7%) và phomat (tăng 27,03%). Theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quy mô đàn bò sữa cũng như sản lượng sữa tươi của Việt Nam trong năm 2010 sẽ tăng từ 25-30% so với năm 2009. Trong đó Đông Nam bộ và đồng bằng sông Hồng vẫn là hai khu vực phát triển chăn nuôi bò sữa trọng điểm. Với kế hoạch trên, ước tính sản lượng sữa trong nước sẽ đáp ứng được khoảng 24 -27% tổng nhu cầu tiêu thụ. Về giá cả, báo cáo thường niên th ị trường sữa 2009 và triển vọng 2010 của AgroMonitor nhận định trong bối cảnh xu hướng tăng cao của giá thế giới, giá sữa trong nước năm 2010 cũng sẽ tăng trong vòng từ 12-17% so với mức trung bình năm 2009. Lý do thứ nhất và cũng là quan trọng nhất là xu hướng tăng mạnh của giá sữa thế giới vào cuối năm 2009 được nhiều chuyên gia nhận định sẽ là xu hướng chủ đạo sau giai đoạn ngành sữa thế giới lâm vào khủng hoảng và điều chỉnh cơ cấu. Theo đó giá sữa trong nước cũng khó tránh khỏi một chu kỳ tăng giá mới. Thứ hai, giá thức ăn chăn nuôi có khả năng sẽ tăng mạnh khi nhu cầu tiêu thụ thực phẩm tăng trở lại sau hai năm suy thoái kinh tế vừa qua. Thứ ba, thị trường đường trong nước cũng như th ế giới đang lâm vào tình trạng mất cân đối cung cầu, đẩy giá mặt hàng này lên mức cao kỷ lục trong hơn 20 năm qua. Th ậm chí Việt Nam đã và đang ph ải lên kế hoạch nhập khẩu đư ờng trong bối cảnh nguồn cung trong nước tương đối khan hiếm, giá mía nguyên liệu leo thang. Đây là yếu tố quan trọng góp phần đẩy chi phí đầu vào củ a ngành sản xuất sữa tăng cao. Cuối cùng, nhiều khả năng trong năm 2010, tỷ giá đô la Mỹ/đồng Việt Nam sẽ còn tiếp tục biến động, gây tác động tiêu cực đến giá sữa nhập khẩu. 2.3.2. Dự báo cung cầu và giá sữa Vinamilk năm 2010 Thị trường sữa được dự báo vẫn sẽ sôi động bởi sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng đối với các sản phẩm sữa ở thị trường thành thị và sự cạnh tranh ngày càng kh ốc liệt 17
  18. giữa các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. Yếu tố thúc đẩy tăng trưởng cho các doanh nghiệp lúc n ày bao gồm khả năng nắm b ắt và đáp ứng tốt nhất nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng; m ở rộng mạng lưới phân phối; xây dựng thương hiệu với sự hỗ trợ mạnh mẽ của các hoạt động tiếp thị, tập trung nhiều h ơn vào tăng trư ởng d oanh thu. Công ty sữa Việt Nam sẽ tập trung mọi nguồn lực để trở thành công ty sữa và thực phẩm có lợi cho sức khỏe với mức tăng trưởng nhanh và bền vững nhất tại thị trường Việt Nam bằng chiến lược xây dựng các dòng sản phẩm có lợi thế cạnh tranh dài hạn. Vinamilk không ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm, m ở rộng lãnh thổ phân phối nhằm duy trì vị trí dẫn đầu bền vững trên th ị trường nội địa và tối đa hóa lợi ích của cổ đông Công ty. Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách h àng. Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an to àn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo lu ật định. Năm 2010, dự báo giá sữa Vinamilk sẽ tăng giá bán các sản phẩm sữa chua uống, sữa bột, sữa đặc thêm 6%, còn các loại sữa chua ăn và sữa tươi mức tăng là 3%. các sản ph ẩm sữa công ty phải tăng giá từ 35-40% mới đủ bù đắp chi phí theo đúng mức tăng của nguyên liệu đầu vào. Tuy nhiên, nếu tăng giá sản phẩm quá mạnh thì bản thân doanh nghiệp cũng sẽ gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, Vinamilk chỉ tăng ở mức 6% để chia sẻ với người tiêu dùng. Phần lớn các doanh nghiệp trong nước hiện nay rất thiếu thông tin về thị trường như : Cung - cầu, giá cả và đặc biệt là thói quen, th ị hiếu của người tiêu dùng sản phẩm sữa trong ngắn hạn, trư ớc những tác động chung của sự suy giảm kinh tế và những biến đổi nhanh chóng, sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trư ờng. Chúng tôi đ ã thực hiện báo cáo qua tập trung nghiên cứu 3 loại sản phẩm là: Sữa tươi/ tiệt trùng, sữa chua ăn và sữa chua uống trên các khía cạnh: Thói quen và thị hiếu tiêu dùng sản ph ẩm sữa * Các tiêu chí được cho là quan trọng khi chọn mua sản phẩm sữa * Th ị phần chia theo ngành hàng sữa lớn của các nhà sản xuất * Nhãn hiệu sữa được người tiêu dùng thích nhất * Nhà cung cấp dược người tiêu dùng thích nhất * Đánh giá sự hài lòng của n gười tiêu dùng đối với một số sản phẩm sữa hiện nay * Nhận định về xu hướng tiêu dùng trong tương lai 18
  19. Trong thời gian gần đây, các mặt hàng sữa đồng loạt tăng giá. Sở dĩ có tình trạng trên là do nh ững quy định hiện có của Việt Nam chưa đủ sức ngăn cản những chiêu thức tiếp thị vốn bị cấm ở n ước ngo ài, đang được các doanh nghiệp trong nước tận dụng, đẩy giá sữa lên cao. Hôm 16/7, Bộ Tài chính có văn bản gửi các cơ quan chức năng xin ý kiến về phương án tăng thu ế nhập khẩu đối với một số sản phẩm như sữa chưa pha thêm đường và chất tạo ngọt khác, sữa dùng cho y tế... Trong đó, Bộ Tài chính đề nghị điều chỉnh thuế đối với các mặt h àng sữa bột lên 5%. Các loại sữa chưa pha đường, một số loại khác dự kiến tăng lên mức 5 -7%, thay cho 0-3% hiện h ành. Bộ Tài chính khẳng định, việc điều chỉnh thuế sẽ không ảnh hưởng đến giá cả vì hiện, sữa nguyên liệu nhập khẩu đã giảm mạnh từ 5.700 USD xuống còn 1.800-2.200 USD m ột tấn. 19
  20. PHẦN III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP B ÌNH ỔN CUNG-CẦU VÀ GIÁ CẢ CỦA SỮA VINAMILK Vinamilk là doanh nghiệp dẫn đầu ngành công nghiệp chế biến sữa ở Việt Nam, tuy nhiên Vinamilk chỉ chiếm hơn 10% th ị phần sữa bột trên toàn quốc, hơn 80% thị phần rơi vào các h ãng sữa nước ngo ài, thị phần còn lại là của một số công ty nhỏ ở Việt Nam. Hiện giá cả của sữa bột Dielac Alpha/Vinamilk so với sữa bột ngoại chỉ bằng một phần ba, hoặc một nửa. Giá 1 hộp sữa bột Dielac Alpha 900gr dành cho trẻ đang tăng trưởng, Vinamilk đang bán với giá 130.000đồng, giá bán n ày đã ổ n định h ơn 1 năm nay. Trong khi đó, các nhãn sữa bột n ước ngoài đang bán từ 300.000- 400.000đồng/hộp 900gr tùy từng nh ãn hiệu. Về năng lực sản xuất sữa bột của Vinamilk: công suất 26.000 tấn/năm, trong đó, Vinamilk xu ất khẩu 14.500 tấn và 11.500 tấn tiêu thụ nội địa. Như vậy, vấn đề không ph ải Vinamilk không có khả năng cung cấp đủ h àng cho thị trường mà do người tiêu dùng sính hàng ngoại nên thị phần sữa bột trong nước chỉ chiếm một phần rất nhỏ so với đối thủ nước ngoài. Một nghịch lý hiện nay đang diễn ra là Vinamilk đang hàng ngày xuất khẩu sản phẩm sữa bột ra n ước ngoài nhưng ngư ời tiêu dùng trong nước lại đang bỏ ra rất nhiều tiền để mua sữa bột ngoại nhập với giá cao. Bộ Công Thương cho biết, trong tháng 1 - 2010, sản lượng của ngành sữa ước đạt 4,4 nghìn tấn, tăng 41,2% so với cùng k ỳ. Lư ợng sữa nhập khẩu trong tháng cũng gia tăng mạnh so với tháng trước đó. Các doanh nghiệp đ ã chi tổng cộng 60 triệu USD để nhập khẩu sữa. Tuy nhiên, giá sữa trên th ị trường đang có nhiều biến động, gây ra tình trạng mất ổn định cho sự phát triển của ngành này. Các doanh nghiệp sản xuất sữa cho biết, do chi phí thức ăn chăn nuôi tăng cao nhưng giá nguyên liệu sữa trong nước lại giảm, làm nhiều chủ trang trại phải bán bớt 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2