intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeABank – CN Đà Nẵng

Chia sẻ: Phi Yến | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:51

410
lượt xem
117
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngân hàng là một trung gian tài chính, kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc hoàn thiện và mở rộng các hoạt động (nhất là hoạt động tín dụng) là hướng đi và phương châm cho các ngân hàng tồn tai và phát triển. Với định hướng phát triển là ngân hàng bán lẻ, phục vụ chủ yếu cho các khách hàng cá nhân nhỏ lẻ. Ngân hàng thương mại cổ phần ĐÔNG NAM Á (SEABANK) đang từng bước cải thiện, nâng cao và đẩy mạnh các sản phẩm tín dụng cá nhân nhằm đáp...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeABank – CN Đà Nẵng

  1. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung MỤC LỤC Nhận xét : ............................................................................................................................22 Trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động qua 3 năm 2009 – 2011 thì nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân cư và tiền gửi TCKT chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tiền gửi từ dân cư trong năm 2010 tăng 79.11% so với 2009 với mức tương ứng là 337.002 triệu đồng. Đến năm 2011, tiền gửi từ dân cư tăng 69.77% so với năm 2010 ứng với 532.373 triệu đồng. Đây là kết quả của việc áp dụng mạnh mẽ các hoạt động marketing nhằm tạo hình ảnh tốt, giới thiệu rộng rãi các sản phẩm dịch vụ tiết kiệm của ngân hàng đến với các tầng lớp dân cư. Tiền gửi từ dân cư đa phần là tiền gửi tiết kiệm do đó nó có tính ổn định cao, dễ sử dụng đối với ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần sử dụng tối ưu nguồn vốn này để đạt được hiệu quả cao nhất................................................................................................22 Bên cạnh đó, tiền gửi của tổ chức kinh tế cũng đã tăng lên cụ thể là năm 2009 chiếm 35%, năm 2010 chiếm 32% và năm 2011 chiếm 27.86% trong tổng nguồn vốn, ứng với mức tăng là năm 2010 tăng 49.23% so với năm 2009 với số tiền là 131.515 triệu đồng. Sang năm 2011, mức tăng trưởng này là 38.52% ứng với 153.566 triệu đồng so với năm 2010. Việc tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng mạnh như vậy là do nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi và tăng trưởng, sản xuất bắt đầu hoạt động trở lại, nhưng đến năm 2011 tỷ lệ có giảm so với 2010 vì nền kinh tế có nhiều biến động, mà điều đó không làm ảnh hưởng đến hoạt động của NH. Bên cạnh đó, Ngân hàng đã không ngừng tăng cường các hoạt động Marketing để tìm kiếm lượng khách hàng mới trong nền kinh tế như sử dụng các kênh thông tin đại chúng, các chương trình tài trợ…Vì vậy Ngân hàng đã tận dụng được triệt để nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế...............................22 Đối với các khoản tiền gửi khác như tiền gửi của các TCTD, tiền gửi kho bạc, tiền gửi khác… thì qua 3 năm 2009 – 2011 thì cũng có biến động nhưng không đáng kể trên tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi của TCTD năm 2010 tăng 28.7% so với năm 2009 với mức tăng là 22.552 triệu đồng, đến năm 2011 tăng 32.93% so với năm 2010 ứng với 33.308 triệu đồng. Do trong năm 2010, nhu cầu về vốn trong nền kinh tế của thành phố rất lớn, do đó, các TCTD muốn rút tiền gửi ngân hàng về để cho khách hàng vay nhằm thu tiền lãi nhiều hơn..........................................................................................................23 Bên cạnh đó, ngân hàng đi vay để làm vốn cho mình thể hiện rõ qua các năm. Năm 2010 tăng 39.32% ứng với 13.624 triệu đồng so với năm 2009, đến năm 2011 thì tỷ lệ này là 29.15% ứng với 14.074 triệu đồng so với năm 2010.........................................................23 Nhìn chung, công tác huy động vốn tại chi nhánh qua 3 năm được thực hiện khá tốt đảm bảo nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, thực hiện tốt các mục tiêu đề ra, mặc dù nền kinh tế của thành phố còn nhiều biến động, có tác động ảnh hưởng đến sự phát triển của các thành phần trong nền kinh tế, đã làm cho tỷ trọng của từng nguồn vốn thay đổi nhưng nhìn chung cơ cấu huy động khá hợp lý.......................23 Từ bảng trên cho thấy tình hình cho vay của Ngân hàng khá khả quan khi các chỉ tiêu về dư nợ đều tăng qua các năm và tỷ lệ nợ xấu thì giảm đều qua các năm..........................24 Qua 3 năm, dư nợ bình quân của ngân hàng tăng lên. Năm 2010 dư nợ bình quân tăng 42.82% so với năm 2009 với mức tăng là 301.340 triệu đồng, đến năm 2011 tăng không nhiều so với năm 2010 là 36.28% ứng với mức tăng là 364.626 triệu đồng. Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên là do nền kinh tế còn đang gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của hầu hết các thành phần kinh tế, lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm sút, thu nhập của dân cư tăng cao nhưng do chi phí giá cả cũng tăng tương ứng nên dư nợ của chi nhánh cũng tăng theo..........................................24 Nhận xét : .......................................................................................................................25 Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh là rất khả quan qua 3 năm 2009, 2010 và 2011. Lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, kết quả đó được thể hiện rõ qua tình hình tổng thu và tổng chi. ........................................................25 SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên
  2. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung Về tình hình doanh thu : Nhìn chung thu nhập của chi nhánh tăng lên qua các năm. Năm 2009 đã đạt được là 173.715,5 triệu đồng. Sang năm 2010, con số này đã lên đến 262.020,5 triệu đồng và đến năm 2011, con số đã tăng lên một cách đáng kể là 380.846,8 triệu đồng. Cụ thể là nguồn thu từ lãi là chủ yếu của chi nhánh với tỷ trọng luôn trên 80%. Năm 2010 thu nhập từ hoạt động này là 156.343,95 triệu đồng tăng 50.83% ứng với 79.474,55 triệu đồng so với năm 2009. Sang năm 2011 doanh thu của CN vẫn tăng cao, mặc dù tình hình kinh tế của năm gặp rất nhiều khó khăn. Trong năm 2011 tổng doanh thu đạt 380.846,8 triệu đồng tăng 45.35%, tương ứng tăng 118.826,3 triệu đồng. Khoản thu nhập này tăng cao là do trong năm 2011 chi nhánh đã tăng cường khuyến khích khách hàng vay vốn, chính vì vậy mà đem lại một khoản thu rất cao từ lãi vay, đẩy thu nhập của chi nhánh lên cao. Bên cạnh đó, các dịch vụ thu ngoài lãi như là thu từ dịch vụ, thu kinh doanh ngoại hối và thu khác cũng tăng đều qua các năm......................25 SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên
  3. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung ̣ ́ ̉ DANH MUC CAC BANG Nhận xét : ............................................................................................................................22 Trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động qua 3 năm 2009 – 2011 thì nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân cư và tiền gửi TCKT chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tiền gửi từ dân cư trong năm 2010 tăng 79.11% so với 2009 với mức tương ứng là 337.002 triệu đồng. Đến năm 2011, tiền gửi từ dân cư tăng 69.77% so với năm 2010 ứng với 532.373 triệu đồng. Đây là kết quả của việc áp dụng mạnh mẽ các hoạt động marketing nhằm tạo hình ảnh tốt, giới thiệu rộng rãi các sản phẩm dịch vụ tiết kiệm của ngân hàng đến với các tầng lớp dân cư. Tiền gửi từ dân cư đa phần là tiền gửi tiết kiệm do đó nó có tính ổn định cao, dễ sử dụng đối với ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần sử dụng tối ưu nguồn vốn này để đạt được hiệu quả cao nhất................................................................................................22 Bên cạnh đó, tiền gửi của tổ chức kinh tế cũng đã tăng lên cụ thể là năm 2009 chiếm 35%, năm 2010 chiếm 32% và năm 2011 chiếm 27.86% trong tổng nguồn vốn, ứng với mức tăng là năm 2010 tăng 49.23% so với năm 2009 với số tiền là 131.515 triệu đồng. Sang năm 2011, mức tăng trưởng này là 38.52% ứng với 153.566 triệu đồng so với năm 2010. Việc tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng mạnh như vậy là do nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi và tăng trưởng, sản xuất bắt đầu hoạt động trở lại, nhưng đến năm 2011 tỷ lệ có giảm so với 2010 vì nền kinh tế có nhiều biến động, mà điều đó không làm ảnh hưởng đến hoạt động của NH. Bên cạnh đó, Ngân hàng đã không ngừng tăng cường các hoạt động Marketing để tìm kiếm lượng khách hàng mới trong nền kinh tế như sử dụng các kênh thông tin đại chúng, các chương trình tài trợ…Vì vậy Ngân hàng đã tận dụng được triệt để nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế...............................22 Đối với các khoản tiền gửi khác như tiền gửi của các TCTD, tiền gửi kho bạc, tiền gửi khác… thì qua 3 năm 2009 – 2011 thì cũng có biến động nhưng không đáng kể trên tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi của TCTD năm 2010 tăng 28.7% so với năm 2009 với mức tăng là 22.552 triệu đồng, đến năm 2011 tăng 32.93% so với năm 2010 ứng với 33.308 triệu đồng. Do trong năm 2010, nhu cầu về vốn trong nền kinh tế của thành phố rất lớn, do đó, các TCTD muốn rút tiền gửi ngân hàng về để cho khách hàng vay nhằm thu tiền lãi nhiều hơn..........................................................................................................23 Bên cạnh đó, ngân hàng đi vay để làm vốn cho mình thể hiện rõ qua các năm. Năm 2010 tăng 39.32% ứng với 13.624 triệu đồng so với năm 2009, đến năm 2011 thì tỷ lệ này là 29.15% ứng với 14.074 triệu đồng so với năm 2010.........................................................23 Nhìn chung, công tác huy động vốn tại chi nhánh qua 3 năm được thực hiện khá tốt đảm bảo nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, thực hiện tốt các mục tiêu đề ra, mặc dù nền kinh tế của thành phố còn nhiều biến động, có tác động ảnh hưởng đến sự phát triển của các thành phần trong nền kinh tế, đã làm cho tỷ trọng của từng nguồn vốn thay đổi nhưng nhìn chung cơ cấu huy động khá hợp lý.......................23 Từ bảng trên cho thấy tình hình cho vay của Ngân hàng khá khả quan khi các chỉ tiêu về dư nợ đều tăng qua các năm và tỷ lệ nợ xấu thì giảm đều qua các năm..........................24 Qua 3 năm, dư nợ bình quân của ngân hàng tăng lên. Năm 2010 dư nợ bình quân tăng 42.82% so với năm 2009 với mức tăng là 301.340 triệu đồng, đến năm 2011 tăng không nhiều so với năm 2010 là 36.28% ứng với mức tăng là 364.626 triệu đồng. Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên là do nền kinh tế còn đang gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của hầu hết các thành phần kinh tế, lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm sút, thu nhập của dân cư tăng cao nhưng do chi phí giá cả cũng tăng tương ứng nên dư nợ của chi nhánh cũng tăng theo..........................................24 Nhận xét : .......................................................................................................................25 Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh là rất khả quan qua 3 năm 2009, 2010 và 2011. Lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, kết quả đó được thể hiện rõ qua tình hình tổng thu và tổng chi. ........................................................25 SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên
  4. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung Về tình hình doanh thu : Nhìn chung thu nhập của chi nhánh tăng lên qua các năm. Năm 2009 đã đạt được là 173.715,5 triệu đồng. Sang năm 2010, con số này đã lên đến 262.020,5 triệu đồng và đến năm 2011, con số đã tăng lên một cách đáng kể là 380.846,8 triệu đồng. Cụ thể là nguồn thu từ lãi là chủ yếu của chi nhánh với tỷ trọng luôn trên 80%. Năm 2010 thu nhập từ hoạt động này là 156.343,95 triệu đồng tăng 50.83% ứng với 79.474,55 triệu đồng so với năm 2009. Sang năm 2011 doanh thu của CN vẫn tăng cao, mặc dù tình hình kinh tế của năm gặp rất nhiều khó khăn. Trong năm 2011 tổng doanh thu đạt 380.846,8 triệu đồng tăng 45.35%, tương ứng tăng 118.826,3 triệu đồng. Khoản thu nhập này tăng cao là do trong năm 2011 chi nhánh đã tăng cường khuyến khích khách hàng vay vốn, chính vì vậy mà đem lại một khoản thu rất cao từ lãi vay, đẩy thu nhập của chi nhánh lên cao. Bên cạnh đó, các dịch vụ thu ngoài lãi như là thu từ dịch vụ, thu kinh doanh ngoại hối và thu khác cũng tăng đều qua các năm......................25 SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên
  5. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chon đề tài Ngân hàng là một trung gian tài chính, kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc hoàn thiện và mở rộng các hoạt động (nhất là hoạt động tín dụng) là hướng đi và phương châm cho các ngân hàng tồn tai và phát triển. Với định hướng phát triển là ngân hàng bán lẻ, phục vụ chủ yếu cho các khách hàng cá nhân nhỏ lẻ. Ngân hàng thương mại cổ phần ĐÔNG NAM Á (SEABANK) đang từng bước cải thiện, nâng cao và đẩy mạnh các sản phẩm tín dụng cá nhân nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Hiện nay, một trong những sản phẩm mang lại thu nhập cao cho Ngân hàng TMCP Đông Nam Á , được ban lãnh đạo SeABank chú trọng về chất lượng và định hướng phát triển mạnh trong thời gian tới là sản phẩm cho vay tiêu dùng. Nếu như nói đến tín dụng là chỉ nói đến sự chuyển giao vốn giữa các chủ thể với nhau thì tín dụng tiêu dùng làm người ta nghĩ đến mục đích của việc giao tiếp đó. Có thể nói đây là mảng nghiệp vụ của ngân hàng tiếp cận gần nhất với cuộc sống của người lao động nhằm hỗ trợ họ trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Nhu cầu của con người ngày càng được tăng lên cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, kèm theo đó là các đòi hỏi cần được thỏa mãn. Khả năng tài chính trở thành yếu tố quan trọng để tài trợ cho các nhu cầu đó nhưng nhu cầu tiêu dùng thường xuất hiện trước khi quỹ đầu tư cá nhân được hình thành. Tức là có sự khác biệt về yếu tố thời gian với nhu cầu tiêu dùng và khả năng tài chính của con người. Khi đó người ta sử dụng tín dụng tiêu dùng như là sự ứng trước của quỹ đầu tư cá nhân để thỏa mãn các nhu cầu trong hiện tại. Chính vì mục đích đó, ngay khi ngân hàng Nhà Nước đưa ra chủ trương kích cầu bằng việc cho vay tiêu dùng và được thực hiện bởi các ngân hàng thương mại thì loại hình này đã nhận đ ược sự hưởng ứng tích cực từ người lao động. Tín dụng tiêu dùng không những đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn mang ý nghĩa xã hội sâu sắc, góp phần cải thiện đời sống của người lao động với cơ quan, doanh nghiệp nơi họ làm việc, từ đó có thể tăng năng suất lao động và khả năng cống hiến cho xã hội. Hơn thế nữa, cùng với xu thế đa dạng hóa trong hoạt động của ngân hàng thương mại kết hợp với sự cạnh tranh trong việc giải quyết đầu ra cho nguồn vốn của các ngân hàng thì mảng tín dụng tiêu dùng đ ược các ngân hàng sử dụng như là nghiệp vụ nhằm hướng đến một thị trường mới mẻ đầy tiềm năng mà trước đây chưa được khai thác. Xuất phát từ những vấn đề trên cùng với mong muốn được tìm hiểu về tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeABank – Đà Nẵng trong 3 năm qua và qua đó đưa ra các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay cũng như hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong tương lai nên em chọn đ ề tài SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 1 -
  6. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung “Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeABank – CN Đà Nẵng ” làm báo cáo thực tập. 2, Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là nhằm tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeABank. Trên cơ sở đó, phân tích tình hình của hoạt động này để từ đó đưa ra giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả của hoạt động này. 3, Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á – CN Đà Nẵng qua 3 năm 2009 – 2011. 4, Phương pháp nghiên cứu Để nắm được các thông tin, dữ liệu một cách chính xác và đầy dủ đáp ứng nhu cầu phân tích các mục tiêu trên, em đã vận dụng những kiến thức đã h ọc ở trường cùng với việc thu thập thông tin trên sách báo, tạp chí, internet, đặc biệt là những số liệu, tài liệu được thu thập trực tiếp tại ngân hàng. Trên cơ sở đó, dùng phương pháp so sánh để thấy được hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. 5, Phạm vi nghiên cứu Do thời gian và phạm vi tiếp cận với ngân hàng có giới hạn, hơn nữa kiến thức và kinh nghiệm công tác còn nhiều hạn chế nên trong phạm vi của đề tài chỉ phản ánh, phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeABank qua 3 năm 2009 – 2011 và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động này. 6, Kết cấu chuyên đề Kết cấu bài báo cáo thực tập ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính được chia làm 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề chung về NHTM và hoạt động cho vay tiêu dùng ở NHTM Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeABank- CN Đà Nẵng qua 3 năm 2009-2011. Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeABank- Đà Nẵng. Vì thời gian thực tập có hạn và kiến thức còn ít. Em hi vọng sẽ nhận được sự góp ý của cán bộ Ngân hàng, thầy cô và các bạn để đề tài của em đ ược hoàn thiện hơn. Để hoàn thành đề tài này, em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Cô Lê Phương Dung, cùng với các anh chị trong Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh tại Đà Nẵng. SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 2 -
  7. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG. 1.1/ Ngân hàng thương mại 1.1.1/ Khái niệm NHTM Theo Luật Tổ chức tín dụng, định nghĩa ngân hàng thương mại là loại hình Tổ chức Tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, dùng tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. 1.1.2/ Chức năng: 1.1.2.1/ Chức năng trung gian tài chính. NHTM thực hiện chức năng trung gian tài chính có nghĩa là NH vừa là đi vay và cũng là người cho vay. NHTM là cầu nối giữa nhũng người thiếu tiền và những người thừa tiền. Nhờ có NHTM mà nhu cầu này được giải quyết một cách dễ dàng. * NHTM thực sự huy động đựơc sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, thực hiện các dịch vụ tiện ích cho xã hội. * Nhờ có NHTM mà tiền tiết kiệm của các cá nhân, đoàn thể, các tổ chức được huy động vào quá trình vận động của nền kinh tế. Thông qua các hoạt động của NHTM mà tiền tiết kiệm này sẽ đựơc đưa vào nền kinh tế hoạt động. 1.1.2.2/ Chức năng trung gian thanh toán. Với việc nhận tiền gửi cho vay, Ngân hàng mở ra các sổ sách theo dõi và chuyển tiền trong các giao dịch lẫn nhau của khách hàng. Ngân hàng sẽ xuất tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác, hoặc chuyển từ nơi này sang nơi khác. Với chức năng này, Ngân hàng sẽ tiết kiệm được các chi phí do việc vận chuyển, bảo quản tiền mặt, đồng thời hạn chế bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, tạo điều kiện thúc đẩy các doanh nghiệp. 1.1.2.3/ Chức năng tạo tiền. Với chức năng là một định chế tài chính trung gian, Ngân hàng có khả năng di chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu. Nhờ nguồn vốn huy động được và cho khách hàng vay khi cần, Ngân hàng có khả năng tạo nên một lượng tiền lớn hơn rất nhiều so với lượng tiền ban đầu. Lượng tiền do ngân hàng tạo ra chính là bút tệ. Bút tệ là loại tiền chỉ xuất hiện trên sổ sách của Ngân hàng. Lượng tiền này phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương, đặc biệt là “Tỷ lệ dự trữ bắt buộc” thông qua việc tăng giảm “Tỷ lệ dự trữ bắt buộc” Ngân hàng trung ương sẽ có khả năng giảm hoặc tăng lượng tiền trong lưu thông. 1.1.3/ Nghiệp vụ của NHTM. 1.1.3.1/ Nghiệp vụ huy động vốn. Đây là nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn hoạt động của NHTM, Ngân hàng nào tạo lập được nhiều nguồn vốn thì càng có điều kiện mở rộng cho vay, mở rộng SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 3 -
  8. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung tín dụng cho nền kinh tế. Vì vậy nghiệp vụ nguồn vốn bao giờ cũng được quan tâm đúng mức, gồm các hoạt động sau :  Nghiệp vụ tiền gởi * Tiền gửi của các tổ chức kinh tế - Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền khách hàng gửi vào không xác định trước thời hạn sẽ rút ra nên nó mang tính chất không kỳ hạn, khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào, là khoản tiền chờ thanh toán không phải gửi với mục đích đ ể dành mà nhằm an toàn tài sản, tạo được tiện ích trong thanh toán. - Tiền gửi có kỳ hạn: Khác với tiền gửi không kỳ hạn vì ngân hàng biết trước thời gian người gửi rút tiền, là khoản tiền tạm thời chưa sử dụng hay đ ể dành nhằm hưởng lợi tức và tìm kiếm sự an toàn cho đồng vốn của mình. - Tiền gửi ký quỹ: Khách hàng gửi vào nhằm mục đích nào đó theo thoả thuận giữa ngân hàng với khách hàng. - Tiền gửi chuyên dùng: Là nguồn tiền do ngân sách cấp cho đơn vị hành chính sự nghiệp mà doanh nghiệp phải để riêng và sử dụng cho mục đích đã xác định. * Tiền gửi của cá nhân dân cư - Tiền gửi trên tài khoản cá nhân: Dân cư gửi tiền với mục đích an toàn bảo quản hay thuận lợi trong thanh toán chi trả. - Tiền gửi tiết kiệm: Bao gồm tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn. + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền để dành của cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích hưởng lợi tức, có kỳ hạn xác định trước nên hưởng lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền để dành của dân cư nhằm hưởng lợi tức nhưng chưa xác định được thời điểm chi tiêu. - Tiền gửi có mục đích: Khi dân chúng gửi tiền vào ngân hàng thì xác định trước mục đích gửi vào để làm gì. - Tiền gửi tiết kiệm có báo trước: Nghĩa là có qui định khi dân cư muốn rút tiền phải báo trước cho ngân hàng tối thiểu 10 đến 30 ngày. * Tiền gửi của kho bạc nhà nước Các chi nhánh kho bạc thường có một phần vốn tạm thời chưa sử dụng gửi vào ngân hàng nhằm hưởng lợi tức và thường gửi với số lượng lớn, không kỳ hạn. * Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác Các tổ chức tín dụng thường có quan hệ đại lý nhau nên mở tài khoản l ẫn nhau nhằm thực hiện thu chi hộ cho khách hàng, đặc biệt sử dụng cho phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.  Phát hành giấy tờ có giá Là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cấp thiết, bao gồm việc phát hành các chứng chỉ tiền gởi, các trái phiếu, kỳ phiếu. SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 4 -
  9. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung Kỳ phiếu, trái phiếu là chứng chỉ nhận nợ của Ngân hàng đối với người mua (chủ sỡ hữu) có quy định mệnh giá thời hạn và lãi suất. Căn cứ vào nhu cầu vốn Ngân hàng phát hành theo đợt cho từng loại kỳ phiếu, trái phiếu có kỳ hạn và lãi suất khác nhau, nhằm huy động đủ số vốn cần thiết trong một thời gian nhất định. Đối tượng mua kỳ phiếu và trái phiếu là tất cả các tầng lớp dân cư, tổ chức kinh tế trong xã hội, không hạn chế số tiền mua, chủ sở hữu được quyền chuyển nhượng cho người khác, được dùng để thế chấp, chiết khấu cầm cố hay bảo lãnh vay vốn tại ngân hàng.  Vốn vay Trong quá trình hoạt động của mình nhiều lúc phát sinh các nghiệp vụ cùng một lúc làm cho nguồn vốn hoạt động của các Ngân hàng không đảm bảo đáp ứng các nhu cầu cho hoạt động của mình, vì thế Ngân hàng phải tiến hành vay vốn của các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, của Ngân hàng Trung ương, ...  Vốn tự có của Ngân hàng : - Vốn điều lệ: Là số vốn ban đầu khi thành lập ngân hàng được ghi vào điều lệ ngân hàng luôn luôn lớn hơn hoặc bằng nguồn vốn pháp định do nhà nước quy định vào đầu mỗi năm tài chính. - Các quỹ dự trữ: Quỹ dự trữ, quỹ dự trữ đặc biệt, quỹ khác. - Lợi nhuận chưa chia: Theo qui định sau khi nộp thuế phần còn lại của lợi nhuận được đem chia để bù lỗ năm trước, thu sử dụng vốn ngân sách, bù đắp những khoản tiền phạt và chi phí không hợp lý mà không được tính vào chi phí để tính thuế, trích quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng, tăng vốn điều lệ, dự phòng nói chung còn lại đưa vào quỹ đầu tư phát triển.  Vốn khác Ngoài các loại nguồn vốn trên thì Ngân hàng thương mại còn có nguồn vốn trong thanh toán vốn phát sinh từ nghiệp vụ đại lý... 1.1.3.2/ Nghiệp vụ cho vay. Đi đôi với nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ cho vay. Đây là nghiệp vụ quan trọng nhất của NHTM, là thu nhập chính của ngân hàng. Quy mô tín dụng của ngân hàng lớn hay nhỏ tùy thuộc vào khả năng huy động vốn của ngân hàng và nhu cầu tín dụng của nền kinh tế. Hoạt động cho vay của ngân hàng ngày càng được mở rộng với nhiều loại hình khác nhau. Có các hình thức sau: Cho vay ngắn hạn bằng VND cho các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân nhằm bổ sung vốn điều lệ, vốn cố định trong quá trình kinh doanh. Cho vay trung dài hạn cho các doanh nghiệp để mở rộng quy mô sản xuất, nhà xưởng, mua sắm thiết bị, máy móc cải tiến sản xuất. SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 5 -
  10. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung Cho vay sản xuất: nhằm hỗ trợ kinh tế phát triển, mở rộng nhiều ngành nghề mới, tạo công ăn việc làm cho xã hội gồm: các ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, thủy sản, giao thông vận tải, thương nghiệp và dịch vụ. Cho vay tiêu dùng: nhằm đáp ứng nhu cầu ăn ở, đi lại của người dân. Hình thức vay này tạo điều kiện cho dân chúng mua sắm các nhu cầu sinh hoạt như: mua xe máy, sữa chữa nhà ở, thiết bị tiêu dùng… Cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất: cho vay thực hiện xóa đói giảm nghèo theo chỉ định của chính phủ. 1.1.3.3/ Nghiệp vụ trung gian thanh toán và các nghiệp vụ khác của NHTM. *Nghiệp vụ trung gian thanh toán: Bao gồm bảo lãnh, uỷ thác thanh toán, tư vấn, làm môi giới chứng khoán, phát hành chứng khoán, nhận vốn tài trợ. *Các nghiệp vụ khác của NHTM Ngoài những nghiệp vụ đã nêu, các NHTM còn thực hiện một số các dịch vụ cho khách hàng như: chuyển tiền, cho thuê két sắt, nhận tiền điện nước, chuyển trả tiền học phí... 1.2/ Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM. 1.2.1/ Khái niệm về cho vay tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp phát tín dụng cho các cá nhân nhằm để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cần thiết của khách hàng (hoặc cho vay tiêu dùng là hình thức tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình vay vốn để mua sắm tư liệu sinh hoạt hoặc đáp ứng nhu cầu khác phục vụ đời sống. Các khoản cho vay tiêu dùng này giúp cho người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá và dịch vụ tr ước khi h ọ có khả năng chi trả, tạo cơ hội cho họ có thể hưởng một mức sống cao hơn). 1.2.2/ Đặc điểm về cho vay tiêu dùng. Quy mô món vay thường nhỏ, số lượng món vay nhiều do vậy tạo nên tình trạng quá tải đối với cán bộ ngân hàng. Mất nhiều thời gian và tốn kém trong việc thực hiện công tác cho vay. Cũng như theo dõi việc thu nợ. Cho vay tiêu dùng có rất nhiều rủi ro nhưng việc phân tán rủi ro bởi rất nhiều đối tượng tham gia vay vốn. Cho vay tiêu dùng có nhiều rủi ro cao hơn so với cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp. Bởi lẻ chúng ta ít có thông tin hơn trong việc thẩm định. Vì vậy công tác thẩm định gặp nhiều khó khăn dẫn đến rủi ro nhiều. Vì vậy lãi suất của cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất cho vay kinh doanh.. Chất lương thông tin tài chính của khách hàng vay tiêu dùng thường không cao. Vì thường những khách hàng không phải là các pháp nhân nên việc kiểm soát rất khó khăn chủ yếu dựa vào đạo đức của khách hàng. Lãi suất cho vay tiêu dùng tính theo lãi kép. SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 6 -
  11. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung Nhu cầu cho vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế và ít co giãn với lãi suất. Thông thường người đi vay hầu như ít quan tâm đến lãi suất vay vốn mà họ chỉ quan tâm đến số tiền phải trả trong mỗi kỳ, mặc dù lãi suất biểu hiện chi phí phải bỏ ra cho món vay đó. Đây là những món vay tiêu dùng, không vì mục đích kinh doanh, nên người vay thường ít quan tâm đến chi phí phải trả này. Nguồn trả nợ chủ yếu của người vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm việc kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này. 1.2.3/ Phân loại cho vay tiêu dùng. 1.2.3.1/ Căn cứ vào thời hạn tín dụng - Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: Là khoản vay với thời hạn dưới 12 tháng, loại này áp dụng lãi suất ngắn hạn, thường được sử dụng để cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt cá nhân. - Cho vay tiêu dùng trung hạn: Là loại vay với thời hạn từ 1 đến 5 năm, loại tín dụng này dùng để tài trợ vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định. - Cho vay tiêu dùng dài hạn: Là khoản vay có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất. 1.2.3.2/ Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay - Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng, cải tạo nhà ở. - Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trại các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng sinh hoạt, chi phí y tế, học hành, giải trí, du lịch… 1.2.3.3/ Căn cứ vào chủ thể vay và hình thức đảm bảo - Công nhân viên chức. - Học sinh sinh viên - Đối tượng khác. Đối với công nhân viên chức thì nguồn trả nợ chủ yếu là lương, còn đối với đối tượng khác là cầm cố tài sản đảm bảo, còn đối với học sinh sinh viên là có người bảo lãnh. Ngân hàng phải xác định mục đích khoản vay và nguồn thu nhập của khách hàng dùng để trả nợ là gì? - Cho vay tiêu dùng đảm bảo bằng tài sản: cũng như dịch vụ cho vay khác cho vay tiêu dùng cũng đòi hỏi có tài sản đảm bảo nhằm tránh rủi ro cho Ngân hàng. Tuy nhiên việc đảm bảo bằng tài sản trong cho vay tiêu dùng thường áp dụng đối với những món vay lớn, không thể đảm bảo bằng tín chấp hay bằng lương và thường áp dụng cho đối tượng không phải là đối tượng hưởng lương. - Cho vay tiêu dùng không đảm bảo bằng tài sản: là hình thức cho vay tiêu dùng được thực hiện không đảm bảo bằng tài sản để đảm bảo cho khoản vay, Ngân hàng chỉ dựa vào uy tín, mối quan hệ của người đi vay với Ngân hàng. Hình SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 7 -
  12. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung thức cho vay này được Ngân hàng áp dụng với cán bộ công nhân viên trong các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. 1.2.3.4/ Căn cứ vào nghiệp vụ cho vay Gồm hai hình thức cho vay tiêu dùng là cho vay tiêu dùng gián tiếp và cho vay tiêu dùng trực tiếp: - Cho vay tiêu dùng gián tiếp : Được thực hiện bằng cách các nhà sản xuất hay nhà cung ứng bán hàng hoá cho khách hàng và Ngân hàng sẽ thanh toán thay người mua hàng. Đây là hình thức phối hợp giữa Ngân hàng và cá tổ chức bán lẻ hàng hoá. Sau đó định kỳ Ngân hàng sẽ thực hiện thu Nợ từng người vay. - Cho vay tiêu dùng trực tiếp : Là việc Ngân hàng thực hiện phát vay trực tiếp cho người đi vay một số tiền mặt nhất định nhằm mục đích tiêu dùng. Đ ịnh kỳ người đi vay phải trả một số tiền theo qui định của Ngân hàng. 1.2.3.5/ Căn cứ vào phương thức cho vay - Cho vay trả góp: là khoản vay mà người đi vay vốn phải trả nợ vay (cả gốc lẫn lãi) cho tổ chức tín dụng làm nhiều kỳ liên tiếp như thỏa thuận (thường là tháng hoặc quý). - Cho vay trả một lần: là khoản cho vay mà người vay vốn chỉ thanh toán một lần cho tổ chức tín dụng (cả gốc và lãi) khi đáo hạn hợp đồng theo thỏa thuận của hai bên. Thông thường, đây là những khoản vay có quy mô vốn vay nhỏ thường đi kèm với thời hạn ngắn và sử dụng cho mục đích như chi trả cho những chuyến đi nghỉ, tiền viện phí, mua sắm các dụng cụ trong gia đình, các chi phí sửa chữa,… - Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thể tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Thời hạn tín dụng phải được thỏa thuận trước căn cứ vào: nhu cầu chi tiêu, thu nhập kiếm được từng kỳ. Khách hàng được ngân hàng cho phép vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng nhất định. 1.2.4/ Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng của NHTM 1.2.4.1/ Nhân tố khách quan - Môi trường Luật pháp: Luật pháp là công cụ quản lý đắc lực của Nhà nước, mọi cá nhân, tổ chức tại mỗi nước đều chịu sự chi phối của hệ thống pháp luật do quốc gia đó quy định với những hoạt động của mình, các ngân hàng thương mại cũng không phải ngoại lệ. Hơn thế nữa, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm - kinh doanh tiền tệ - thì sự giám sát kiểm tra của Nhà nước là hết sức quan trọng và cần thiết; họ phải tuân theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy định khác. Nếu các quy định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, không ổn định và có nhiều khe hở thì rất khó cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh nói SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 8 -
  13. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung chung và hoạt động tín dụng nói riêng, đồng thời cũng tạo ra khó khăn cho các doanh nghiệp, họ sẽ không yên tâm hoạt động trong môi trường như: cắt giảm đầu tư làm cho nền kinh tế kém phát triển, thu nhập của người dân giảm sút, nhu cầu tiêu dùng giảm và khả năng mở rộng cho vay giảm. Ngược lại, môi trường pháp lý ổn định, hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ đồng bộ sẽ khuyến khích các nhà đầu tư, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và tăng nhu cầu tiêu dùng của dân cư. Bên cạnh đó, quyền l ợi và trách nhiệm c ủa các NHTM và các bên liên quan cũng được bảo vệ, giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. Chính điều đó giúp quy mô cho vay của ngân hàng tăng lên. - Môi trường kinh tế - chính trị: Đây là một nhân tố không kém phần quan trọng so với môi trường Luật pháp. Những chỉ tiêu như thu nhập quốc dân (GDP), tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng, tỷ lệ thất nghiệp… phản ánh trung thực thực trạng nền kinh tế của một quốc gia. Nếu một nước có n ền kinh tế ổn định thì đời sống người dân cũng có xu hướng phát triển theo, nhu cầu tiêu dùng trong xã hội tăng mạnh. Vì vậy, cho vay tiêu dùng sẽ được phát triển với nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, thu nhập bình quân đầu người tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm… Tình hình chính trị tác động mạnh đến nền kinh tế nên cũng tác động đến cho vay tiêu dùng. Như chúng ta đã biết, một quốc gia có nền kinh tế chậm phát triển hoặc không ổn định, lạm phát cao…nhu cầu tiêu dùng của người dân sẽ giảm, do đó khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng gặp phải khó khăn. - Môi trường văn hóa – xã hội: Các yếu tố thuộc môi trường văn hóa – xã hội bao gồm: tập quán xã hội, thói quen tiêu dùng, trình độ dân trí, thị hi ếu người dân, an ninh trật tự, an toàn xã hội… có tác động không nhỏ đến cho vay tiêu dùng. Bên cạnh việc quyết định nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình, chúng còn ảnh hưởng đến phương thức thỏa mãn cũng như thói quen tài trợ của họ. Nếu cộng đồng có thói quen hưởng thụ, luôn muốn thỏa mãn các nhu cầu của mình một cách nhanh chóng và không ngừng mong muốn cải thiện và nâng cao cuộc sống hiện tại thì cho vay tiêu dùng sẽ có cơ hội phát triển. Ngược lại, một cộng đồng mà các cá nhân trong đó chủ yếu không thích mua sắm, không có thói quen tiêu dùng quá mức những gì mà họ kiếm được tại thời điểm hiện tại thì xu hướng chung của họ là sẽ tiết kiệm chứ không phải là đến Ngân hàng vay vốn để chi tiêu. Do đó, cho vay tiêu dùng sẽ hoạt động hết sức khó khăn trong một môi trường như thế. Ngoài ra, tình hình an ninh, trật tự xã hội cũng góp phần đáng kể trong việc đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng. Với một xã hội an toàn, an ninh đ ảm bảo thì càng có nhiều nhu cầu trong việc chi tiêu, hưởng thụ. Vậy nên càng có nhiều cá nhân tìm đến Ngân hàng để được tài trợ nhằm thỏa mãn nhu cầu mà khả năng thanh toán hiện tại chưa đáp ứng được. SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 9 -
  14. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung 1.2.4.2/ Nhân tố chủ quan - Nhân tố xuất phát từ phía khách hàng: + Đạo đức của khách hàng: Đây là yếu tố tiên quyết vì nó thể hiện thiện chí trả nợ đối với ngân hàng của người đi vay. Vì rằng ngay cả khi người đi vay có nguồn thu nhập cao để trả nợ thậm chí đưa ra những tài sản đ ảm bảo t ốt nhưng đạo đức không tốt (không có thiện chí trả nợ) thì cũng không hứa hẹn một thiện chí tốt khi người đó thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng. Chính vì vậy, tư cách đạo đức của người vay là yếu tố quyết định đến khoản cho vay của ngân hàng + Khả năng tài chính: Sau khi xem xét tư cách đạo đức của người đi vay thì việc đánh giá khả năng tài chính cũng rất quan trọng vì rằng nó quyết đ ịnh kh ả năng trả nợ. Khách hàng có thu nhập cao, việc thanh toán nợ ngân hàng ít ảnh hưởng đến các nhu cầu chi tiêu khác (đặc biệt là nhu cầu chi tiêu thiết yếu), do đó khoản cho vay ít rủi ro hơn. + Tài sản đảm bảo: Cơ sở để phòng ngừa rủi ro tín dụng chính là tài sản đảm bảo. Nếu khoản vay tiêu dùng nào mà khách hàng có TSĐB thì càng an toàn cho ngân hàng. Vì nếu khách hàng không có khả năng thanh toán thì ngân hàng có thể phát mại tài sản để thu hồi một phần hay toàn bộ nợ của chính ngân hàng đó. Vậy nên, ở Việt Nam hiện nay, hầu hết các ngân hàng khi tiến hành cấp tín dụng tiêu dùng cho các khách hàng đều yêu cầu khách hàng phải có TSĐB. - Nhân tố xuất phát từ phía ngân hàng: + Nguồn nhân lực: Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, cán bộ tín dụng sẽ phải tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng. Do đó, họ không phải những giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải hiểu biết về tâm lý, thói quen, sở thích của từng nhóm khách hàng, có hiểu biết về thị trường hàng hóa và dịch vụ. Sự thành công hay thất bại của một tổ chức kinh doanh, ngoài yếu tố cơ sở vật chất, yếu tố vốn thì nhân tố con người cũng đóng vai trò rất quan trọng. Đ ể đ ẩy mạnh hoạt động của mình, các ngân hàng cần có một chiến lược đào tạo con người lâu dài, cập nhật cùng với chế độ đãi ngộ thích hợp để thu hút và giữ chân những người giỏi. Đây là nền tảng cho sự phát triển của bất cứ hoạt động nào, không chỉ riêng hoạt động của một ngân hàng. + Công nghệ thẩm định: Như đã trình bày ở đặc điểm ở cho vay tiêu dùng, quá trình thẩm định khách hàng vay tiêu dùng diễn ra có rất nhiều khó khăn. Đây chính là nguyên nhân gây ra thời gian thẩm định khá dài. Vì vậy, khách hàng không mặn mà lắm với cho vay tiêu dùng. Cho nên, các ngân hàng nếu tiến hành khâu này một cách nhanh chóng, nhưng vẫn đảm bảo chính xác, không gây phiền hà cho khách hàng sẽ tạo ra một ấn tượng tốt với khách hàng. Đặc biệt, điều này sẽ giúp SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 10 -
  15. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung cho các ngân hàng dễ dàng lôi kéo được đối tượng khách hàng cá nhân như trong cho vay tiêu dùng. + Công nghệ ngân hàng: Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng, đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng, và đang là vấn đề mà các ngân hàng quan tâm. Các ngân hàng đã ứng dụng những tiến bộ của công nghệ thông tin vào hoạt động của mình nhằm hỗ trợ cho việc phát triển kinh doanh. Vì vậy, ngân hàng nào có hệ thống công nghệ thông tin hiện đại sẽ có điều kiện mở rộng kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. + Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh hoạt động của một ngân hàng, là định hướng chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng cạnh tranh: o Nếu ngân hàng có chính sách tín dụng mở rộng, các hoạt động của ngân hàng tập trung vào việc tăng trưởng dư nợ cho vay. Tuy nhiên, cũng cần phải chú ý đến chất lượng của hoạt động tín dụng. o Nếu ngân hàng có chính sách tín dụng trọng tâm, trọng điểm: các ngân hàng sẽ tập trung vào các đối tượng khách hàng mà mình lựa chọn. + Nguồn vốn của ngân hàng: Một điều kiện vô cùng quan trọng trong việc mở rộng, đi sâu vào các hoạt động cho vay tiêu dùng đấy chính là nguồn vốn. Nếu một ngân hàng có vốn lớn thì càng có cơ hội đầu tư nhiều vào trang thiết bị, vào nguồn nhân lực… cho các hoạt động cho vay tiêu dùng. Thông qua đó, cho vay tiêu dùng ngày càng được mở rộng. 1.2.5/ Sự cần thiết trong cho vay tiêu dùng. Việc cho vay tiêu dùng của Ngân hàng có tác động ảnh hưởng rất lớn đối với bản thân Ngân hàng, cũng như đối với người tiêu dùng và nền kinh tế. - Đối với khách hàng: nhờ có cho vay tiêu dùng họ có thể đ ược hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn, nó cần thiêt cho những trường hợp cá nhân có nhu cầu chi tiêu cấp bách, nhu cầu chi tiêu cho giáo dục y tế… - Đối với ngân hàng: giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng, tạo điều kiện đa dạng hóa được các sản phảm dịch vụ, tìm kiếm được lợi nhuận từ các khoản vay, tăng thu nhập và phát tán rủi ro, góp phần quảng bá thương hiệu sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. - Đối với nền kinh tế: nếu cho vay tiêu dùng được tài trợ cho các chỉ tiêu v ề hàng hóa và dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích c ầu, giúp SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 11 -
  16. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa được đều đặn, tạo điều kiện phát triển kinh tế.. 1.2.6/ Quy trình về cho vay tiêu dùng. Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi CBTD tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi kế toán viên- thanh lý hợp đồng tín dụng, được tiến hành như sau: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn (1) Thẩm định tín dụng (2) Báo cáo kết quả thẩm định (3) Giải ngân (4) Giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro (5) (5) Thu nợ và giải chấp tài sản đảm bảo (6) Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng, lập hồ sơ vay vốn: Khi khách hàng đề xuất yêu cầu vay vốn, CBTD tiếp cận ,hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng Ngân hàng theo cơ chế tín dụng hiện hành. Nếu khách hàng chấp nhận thì hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn, sau khi hoàn thành bộ hồ sơ vay vốn thì chuyển sang bộ phận thẩm định tín dụng. Bước 2: Thẩm định tín dụng Căn cứ vào bộ hồ sơ vay vốn từ giai đoạn một và chuyển sang các thông tin từ phỏng vấn, cùng với các bộ hồ sơ lưu trữ. CBTD tiến hành thẩm định về các mặt tài chính. Sau khi chuyển lên bộ phận có thẩm quyền để quyết định cho vay. Bước 3: Căn cứ vào tài liệu thông tin từ bước 2 chuyển sang, báo cáo kết quả thẩm định và thông tin bổ sung khác. Bộ phận có thẩm quyền ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay. Nếu cho vay thì tiến hành các thủ tục pháp lý: ký kết hợp đồng tín dụng và các hợp đồng khác, sau đó chuyển sang chuyên viên hỗ trợ tín dụng làm thủ tục giải ngân. Bước 4: Giải ngân SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 12 -
  17. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung Sau khi nhận được hợp đồng tín dụng và các hợp đồng khác, cùng các chứng từ làm cơ sở giải ngân. Bộ phận kế toán tiến hành thẩm định lại các hợp đồng và các chứng từ theo các điều kiện trong hợp đồng tín dụng. Nếu thấy phù hợp thì tiến hành giải ngân bằng chuyển khoản hoặc chuyển tiền mặt cho khách hàng. Bước 5: Giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro Sau khi giải ngân cho khách hàng, CBTD tiến hành theo dõi, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Các thông tin có thể thu thập từ nội bộ Ngân hàng, các báo cáo tài chính định kỳ và các nguồn thông tin khác với mục đích giám sát quá trình sử dụng vốn vay của ngân hàng. Bước 6: Đến hạn trả nợ hay hết hạn trả nợ trong hợp đồng tín dụng, khách hàng phải trả hết nợ gốc và lãi cho Ngân hàng. Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ và không được Ngân hàng gia hạn nợ thì Ngân hàng đưa ra những biện pháp xử lý phù hợp và chấm dứt hợp đồng tín dụng 1.2.7/ Những chỉ tiêu dùng để phân tích cho vay tiêu dùng. - Dư nợ bình quân: Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và ciệc đầu tư càng được an toàn. - Nợ xấu bình quân: Đây là chỉ tiêu mà hầu hết tất cả các ngân hàng hiện nay rất quan tâm, mặc dù khi cho vay thì công tác xét duyệt và thẩm định của ngân hàng là rất cẩn trọng nhưng những bất trắc là không thể lường trước dẫn đến nợ xấu xảy ra là điều không thể tránh khỏi . Vấn đề này không chỉ ảnh hưởng đến khách hàng mà còn ảnh hưởng rất lớn đến Ngân hàng, về phía khách hàng thì phải chịu mức lãi suất quá hạn và mất lòng tin, uy tín đối với ngân hàng. Còn về phía ngân hàng, nợ xấu xảy ra lớn thì hiệu quả kinh tế sẽ bị giảm sút. Đòi hỏi ngân hàng cần phải tìm mọi cách đ ể hạn chế nợ xấu ở mức thấp nhất. Bởi thế, phân tích nợ xấu là vấn đề rất quan trọng để đánh giá được hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, từ đó rút ra được ưu điểm để phát huy và những hạn chế để khắc phục. - Tỷ lệ nợ xấu bình quân: Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá chất l ượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng Ngân hàng càng kém và ngược lại. - Trích dự phòng rủi ro: Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN (22/4/2005) chỉ rõ rằng, nợ có chất lượng càng kém, tỉ lệ trích lập dự phòng càng lớn. Cụ thể hơn, nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) không trích rủi ro, nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) trích 5%, nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) trích 20%, nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) trích 50% và nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) trích 100%. Rủi ro tín dụng là rủi ro trong hoạt động cho vay và xảy ra khi khách hàng không trả nợ đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, làm cho Ngân hàng bị động về vốn để duy trì hoạt động và hoàn trả vốn cho người gửi tiền khi SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 13 -
  18. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung họ rút tiền hoặc khi đến hạn thanh toán. Đây là rủi ro lớn nhất và có tác đ ộng cơ bản đến sự an toàn của toàn bộ hoạt động của Ngân hàng. SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 14 -
  19. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.1. Giới thiệu chung về NHTMCP Đông Nam Á – chi nhánh Đà Nẵng 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Đông Nam Á tên giao dịch quốc tế là Southeast Asia Bank (viết tắt là SeABank) được thành lập năm 1994, hội sở chính đặt tại 25 Trần Hưng Đạo, Ba Đình, Hà Nội. Được thành lập từ năm 1994, SeABank là một trong những NHTM cổ phần có mặt sớm và nằm trong top 10 NHTM lớn nhất tại Việt Nam, SeABank đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, hoàn thiện và đạt đ ược nhiều thành công hết sức khả quan. Hiện nay, SeABank đã có gần 125 điểm giao dịch trên toàn quốc với vốn điều lệ hơn 5.335 tỷ đồng, là một trong 7 ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, trong đó đối tác nước ngoài sở hữu 20% c ổ phần. Để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao, SeABank đặc biệt mở rộng mạng lưới kênh phân phối để phục vụ khách hàng tốt hơn. Qua việc hàng loạt chi nhánh ở phía bắc: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh; ở phía nam: Vũng Tàu, Bình Dương, TPHCM; ở miền trung: Đà Nẵng và Nha Trang, nâng tổng số điểm giao dich của SeABank trên toàn quốc là 125. Việc mở chi nhánh tại Đà Nẵng của SeABank là rất quan trọng vì đây là chi nhánh đầu tiên tại miền Trung, nó đánh dấu một bước phát triển mới nhằm phục vụ nhu cầu Tài chính – Ngân hàng đa dạng của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp tại “khúc ruột” của Tổ quốc. SeABank – ĐN được khai trương ngày 21 tháng 12 năm 2006 tại đ ịa chỉ : 23 Nguyễn Văn Linh, phường Nam Dương – Quận Hải Châu. Đây là chiếc cầu nối quan trọng của SeABank với 2 thị trường miền Bắc và miền Nam. SeABank – ĐN là một ngân hàng mới nhưng được đánh giá có tốc độ tăng trưởng nhanh về vốn , tài sản và mạng lưới cùng với định hướng phát triển kinh doanh trên nền tảng định vị sự khác biệt về cấu trúc tổ chức, định hướng tới khách hàng các sản phẩm dịch vụ được thiết kế phù hợp vời từng phân khúc mục tiêu, thích nghi tính đa dạng của địa phương. SeABank đã nhanh chóng hội nhập và bắt kịp ngay với thị trường kinh doanh tại Đà Nẵng. Ngay ngày đầu khai trương chi nhánh, ngân hàng đã huy động được 50 tỷ đồng từ tiền gửi dân cư, mở đầu cơ hội kinh doanh cho thương hiệu SeABank tại khu vực này. Nắm bắt được mục tiêu, kế hoạch của Thành phố và các nhu cầu đa dạng của khách hàng địa phương, SeABank đã chủ động phát triển các sản phẩm ngân hàng riêng biệt cho Đà Nẵng như: Chú trọng đến các dịch vụ ngân hàng, phục v ụ danh mục ngành nghề có thế mạnh tại khu vực: chế biến, xuất khẩu thuỷ sản , thương mại dịch vụ, kinh doanh sắt thép, xây dựng dân dụng, bất động sản…,đặc biệt mở rộng danh mục ngành nghề , lĩnh vực có yếu tố công nghệ cao . SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 15 -
  20. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung Các sản phẩm chủ yếu như: tài trợ vốn lưu động, dự án trung và dài hạn, đẩy mạnh các hoạt động tín dụng, xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế…Ngoài ra, trước nhu cầu cần được nâng cao năng lực tài chính, SeABank ĐN cũng quan tâm đến mảng tài trợ vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ cá nhân, tiểu thương, bên cạnh đó ngân hàng cũng phát triển thêm các dịch vụ ngân hàng cá nhân, trong đó sản phẩm ngân hàng bán lẻ rất đa dạng như: gửi tiết kiệm, mở tài khoản, cho vay xây sửa nhà ở, mua ôtô, cho vay tiêu dùng… Từ năm 2009, SeABank ĐN đánh dấu một bước định hướng phát triển mới , khi ngân hàng bắt đầu triển khai mô hình ngân hàng bán lẻ với các sản phẩm và dịch vụ khác biệt của mình. Với việc xâm nhập thi trường tại khu vực một cách chuyên biệt như vậy, chắc chắn thành viên này không những mang lại cho khách hàng phong cách phục vụ mới mẻ mà còn mở ra những cơ hội hợp tác đầu tư mới cho các khách hàng vốn rất khó tính tại thị trường Đà Nẵng nói riêng và khu vực miền Trung nói chung với thương hiệu SeABank. Năm 2010, SeABank cũng đã hoàn thành việc chuyển đổi mô hình tổ chức tất cả các điểm trên toàn quốc theo mô hình ngân hàng bán lẻ đạt tiêu chuẩn quốc t ế từ hệ thống nội – ngoại thất, đội ngũ nhân sự, quy trình tác nghiệp… Ngoài ra, SeABank cũng không ngừng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ bán lẻ nhằm đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với những thành tích hoạt động trong những năm vừa qua, SeABank đã được trao tặng nhiều danh hiệu cao quý, trong đó có bằng khen của Thủ Tướng Chính phủ, giải thưởng doanh nghiệp ASEAN-ABA 2010, top 300/500 DN lớn nhất Việt Nam, top 44/1000 DN nôp thuế TN lớn nhất Việt Nam. Với Slogan “ Kết nối giá trị cuộc sống” như lời cam kết, một lời khẳng định củ SeABank với khách hàng về cơ hội tận hưởng những giá trị của một cuộc sống đích thực. Chắc chắn với Slogan như vậy chính là những yếu tố quan trọng giúp thương hiệu SeABank tạo được thiện cảm và độ tin cậy với mọi người. SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 16 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2