intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " Thực trạng và giải pháp đầu tư phát triển ngành mía đường ở Việt Nam trong thời gian qua "

Chia sẻ: Cao Huyền Thúy Diễm | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:80

275
lượt xem
74
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ta biết rằng,nước ta vẫn đang là 1 nước Nông nghiệp,đang trong quá trình Hiện đại và Công nghiệp hóa.Mặt khác,với những yếu tố điều kiện tự nhiên thuận lợi,rất phù hợp đối với phát triển Nông nghiệp.Vì vậy,Nông nghiệp vẫn là 1 nghành cần được ưu tiên đầu tư từ trước đến nay. Với những điều kiện tự nhiên thuận lợi ở nước ta,nghành Mía đường là 1 trong những nghành có thuận lợi để phát triển và ưu tiên đầu tư hàng đầu.Đầu tư vào Mía đường,thứ nhất để đáp ứng trước mắt nhu cầu tiêu thụ đường trong nước đang dẫn được nâng cao...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " Thực trạng và giải pháp đầu tư phát triển ngành mía đường ở Việt Nam trong thời gian qua "

  1. Danh mục các từ viết tắt: +Bộ NN-PTNT:Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn +Bộ KH&ĐT:Bộ Kế hoạch và Đầu tư. +TDMNBB:Trung du Miền núi Bắc Bộ +BTB:Bắc Trung Bộ +DHNTB:Duyên hải Nam Trung Bộ +TN:Tây Nguyên +ĐNB:Đông Nam Bộ +ĐBSCL:Đồng bằng Sông Cửu Long. +TMN:Tấn mía/ngày. +DT:Diện tích +NS:Năng suất +SL:Sản lượng +USD/T:USD/Tấn +NMĐ:Nhà máy đường. +NHTM và QHTPT:Ngân hàng Thương mại và Quỹ Hỗ trợ phát triển. +CSTK:Công suất Thiết kế. 1
  2. Lời mở đầu Ta biết rằng,nước ta vẫn đang là 1 nước Nông nghiệp,đang trong quá trình Hiện đại và Công nghiệp hóa.Mặt khác,với những yếu tố điều kiện tự nhiên thuận lợi,rất phù hợp đối với phát triển Nông nghiệp.Vì vậy,Nông nghiệp vẫn là 1 nghành cần đ ược ưu tiên đầu tư từ trước đến nay. Với những điều kiện tự nhiên thuận lợi ở nước ta,nghành Mía đường là 1 trong những nghành có thuận lợi để phát triển và ưu tiên đầu tư hàng đầu.Đầu tư vào Mía đường,thứ nhất để đáp ứng trước mắt nhu cầu tiêu thụ đường trong nước đang dẫn được nâng cao theo điều kiện mức sống của người dân ngày càng được nâng lên.Thứ hai là để phục vụ cho xuất khẩu đường ra thế giới thu hút thêm lợi nhuận cho Quốc gia. Tuy nhiên trên thực tế thì nghành Mía đường vẫn còn 1 số thực trang và tồn tại cần đáng lưu tâm,ảnh hưởng đến phát triển của nghành Mía đường nói riêng và c ủa cả nền Nông nghiệp nước ta nói chung.Những tồn tại đó có thể là trong công tác phát triển,trong quản lý,trong kỹ thuật trồng và sản xuất đường,… Trong những năm 90,nghành Mía đường ở Việt Nam chưa thực sự phát triển,với nhu cầu tiêu thụ trước mắt,và xuất khẩu lâu dài sau này,Nhà nước và Chính phủ đã chỉ đạo thực hiện chương trình “1 triệu tấn đường”.Sau chương trình được hoàn thành,nước ta nói chung đã đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trong nước,rất nhiều nhà máy đường được mọc lên,tuy nhiên sau đó,đã có khá nhiều nhà máy làm ăn thua lỗ,dường như nghành Mía đường đã có thời gian bị chững lại.Hơn nữa,sau “chương trình 1 triệu tân đường”,nói chung,các nội dung đầu tư chủ yếu vào nghành Mía đường là đầu tư cải tiến kỹ thuật,máy móc thiêt bị,hầu như không có 1 sự đ ầu tư mới nào cho việc phát triển Mía đường. Vì vậy,việc nghiên cứu để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa việc Đầu tư phát triển nghành Mía đường sẽ có ý nghĩa to lớn trong lý luận thực tiễn,đáp ứng cho việc nâng cao sự phát triển và tồn tại cũng như những đóng góp của nghành Mía đường cho nền Kinh tế Quốc dân. Xuất phát từ những nhận thức trên cùng với những nghiên cứu tại đơn vị thực tập là Vụ Kinh tế Nông nghiệp-Thuộc Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư,em quyết định chọn Đề 2
  3. tài:”Thực trạng và giải pháp Đầu tư phát triển nghành Mía đường ở Việt Nam trong thời gian qua”,nhằm đưa ra 1 số giải pháp cần thiết cho sự phát triển bền vững nghành Mía đường của Việt Nam trong thời gian tới. Nội dung của Bài Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài phần Mở đ ầu và Kết luận,bài viết của em được bao gồm 2 phần: Chương I:Thực trạng Hoạt động Đầu tư phát triển của Nghành Mía đường ở Việt Nam trong thời gian qua Chương II:Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động Đầu tư phát triển nghành Mía đường ở Việt Nam trong thời gian tới. Đề tài này đã được hoàn thành dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô,cán bộ tại đơn vị thực tập và bạn bè.Em xin chân thành cám ơn sự giúp đõ của mọi người. 3
  4. Chương I: Thực trạng hoạt động Đầu tư phát triển nghành mía đường ở Việt Nam trong thời gian qua I.Vài nét chung về nghành mía đường ở Việt Nam 1.Về sản xuất mía của Việt Nam 1.1.Về điều kiện khí hậu Ta biết cây mía là cây trồng nhiệt đới,phát triển tốt trong phạm vi từ 35° vĩ tuy ến Bắc đến 35° vĩ tuyến Nam.Cây mía là cây không kén đất,có thể trồng được trên nhiều loại đất từ cất đến sét nặng.Mía sinh trưởng và phát triển tốt ở nhiệt độ từ 21°C- 35°C,thời kì mía chín nhiệt độ thấp từ 14°C-25°C là thích hợp nhất để tích lũy đường trong thân.Cây mía thích ứng rất rộng từ vùng khô có lượng mưa từ 800-900mm/năm đến những vùng mưa nhiều từ 2000-3000 mm/năm.Tuy nhiên,mía là một cây ưa nắng,thông thường khoảng thời gian nắng từ 2400 giờ trở lên trong 1 năm mới đut để cây mía phát triển hết tiềm năng cuả nó. Việt Nam nằm ở vị trí từ 8°-23° vĩ tuyến Bắc nên hoàn toàn thích hợp cho cây mía sinh trưởng và phát triển.Theo đánh giá của các chuyên gia thì “Việt Nam có điều kiện nông nghiệp trên mức trung bình thế giới nếu đảm bảo đủ tưới” để phát triển mía cây.Căn cứ vào 4 yếu tố khí hậu chính ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát tri ển c ủa cây mía là:nhiệt độ,thời gian nắng,biên độ nhiệt và lượng mưa hàng năm,có thể xác định như sau: -Các vùng thuận lợi nhất để phát triển cây mía ở Việt Nam là Duyên hải Nam Trung Bộ(DHNTB),Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ; -Các vùng có tiềm năng để phát triển cây mía là Thanh Hóa-Nghệ An,Đồng bằng Sông Cửu Long(ĐBSCL) -Các vùng có tiềm năng hạn chế là Đồng Bằng Sông Hồng(ĐBSH),Hà Tĩnh-Quảng Bình-Thừa Thiên Huế,trung du và miền núi phía Bắc. Điều kiện khí hậu cũng quyết định đến tiềm năng thời gian vụ ép và lượng đường mía.Các vùng như Duyên hải Nam Trung Bộ,Tây Nguyên,Đông Nam 4
  5. Bộ,ĐBSCL,Thanh Hóa-Nghệ An và Trung du Bắc Bộ có tiềm năng tốt về thời gian ép mía(>150 ngày/năm) và chữ đường(>10 CCS)². Tính chung cả tiềm năng về năng suất,chữ đường và thời gian ép thì các vùng phù hợp nhất với trồng mía là Duyên hải Nam Trung Bộ,Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.Các vùng ĐBSCL và Thanh Hóa-Nghệ An có tiềm năng khá.Trong khi đó,các vùng ĐBSH,Hà Tĩnh-Quảng Bình-Thừa Thiên Huế và miền núi-trung du phía Bắc không thực sự có điều kiện tự nhiên-khí hậu thích hợp để phát triển cây mía với quy mô lớn. 1.2.Tình hình sản xuất mía a.Giai đoạn 1980-1994. Vào đầu những năm 80,diện tích mía của cả nước tăng đạt 162.000 ha vào năm 1984.Sau đó diện tích mía giảm dần,chủ yếu là do giá đường thế giới giảm mạnh,đường nhập khấu nhiều và thậm chí có lúc vượt quá nhu cầu tiêu dùng trong nước,làm giá đường và giá mía trong nước giảm mạnh.Vì vậy,nhiều nông dân đã giảm diện tích trồng mía.Tốc độ tăng diện tích mía bình quân trong 10 năm 1980-1990 là 1,77%/năm. Đầu thập niên 90,sản xuất mía đã được phục hồi dần và có tốc đ ộ phát tri ển khá hơn giai đoạn trước,những năm 1990-1994 đạt tốc độ tăng diện tích bình quân hàng năm là 6,23%.Năm 1994,cả nước có 166,6 nghìn ha,tập trung chủ yếu ở các vùng như:đồng băng Sông Cửu Long,Duyên hải miền Trung,khu 4 cũ và Đông Nam Bộ. Trước năm 1994,bộ giống mía trồng ở nước ta hầu hết là giống mía cũ,đã thoái hóa,năng suất thấp.Trong giai đoạn 1980-1990,năng suất mía bình quân cả nước chưa bao giờ vượt quá mức 40 tấn/ha,tốc độ tăng năng suất thâp,ở mức 0,4%.Từ năm 1990 đến 1994,năng suất mía trung bình của cả nước cải thiện đáng kể,tăng từ 41,3 tấn/ha lên 45,1 tấn/ha với tốc độ tăng là 2,3%.Tuy nhiên ở những vùng đất xấu,năng suất mía cây vẫn chỉ đạt là 30-32 tấn/ha.Do kĩ thuật canh tác lạc hậu,trình độ thâm canh thấp,chất lượng mía kém,chữ đường thấp(dưới 9 CCS) Trong giai đoạn 1980-1990,sản lượng mía của cả nước tăng thấp,bình quân 2,18%/năm.Sau đó sản lượng mía tăng nhanh hơn trong những năm từ 1990-1994,bình quân 8,71%/năm,chủ yếu nhờ tăng diện tích hơn năng suất.Năm 1994,sản lượng mía cả nước đạt 7,5 triệu tấn. 5
  6. b.Giai đoạn từ năm 1995 đến nay Trong 5 năm thực hiện Chương trình 1 triệu tấn đường,diện tích và năng suất mía trên cả nước đã có tốc độ tăng vọt.Nếu như năm 1994,cả nước chỉ có xấp xỉ 170 nghìn ha thì đến niên vụ mía năm 1999/2000,diện tích mía của cả nước lên tới 344,2 nghìn ha,tăng bình quan 15,2%/năm.Năng suất mía bình quân cả nước đạt 51,6 tấn/ha vào năm cuối cùng của Chương trình mía đương,tăng đáng kể với mức xấp xỉ 45 tấn/ha của năm 1994. Nhờ tăng trưởng nhanh cả về năng suất và diện tích,sản l ượng mía cây tăng đ ột biến đạt 17,8 triệu tấn vào niên vụ 1999/2000,gấp 2,4 lần sản lượng cao nhất tr ước khi có chương trình mía đượng.Tốc độ tăng sản lượng bình quân đ ạt 18,8 %/năm,thấp hơn đôi chút so với bông(19,7%/năm),nhưng cao hơn nhiều so với lạc(1,6 %) và đậu tương(3,1%).So với các cây công nghiệp lâu năm,tốc độ tăng sản l ượng mía cây cũng chỉ thấp hơn so với cà phê(22%),nhưng cao hơn nhiếu so với cây cao su(10,8%) và chè(9%). Tuy nhiên,sự tăng trưởng này là không bền vưng.Trong ba niên vụ mía sau khi kết thúc Chương trình mía đương,diện tích trồng mía giảm xuồng 300 nghìn ha trong năm 2000/2001,tiếp tục giảm xuông 291 nghìn ha trong niên vụ 2001/2002 và chỉ tăng đôi chút lên 315 nghìn ha trong vụ 2002/03.Năng suất mía cây cũng có xu hướng chững lại trong 3 niên vụ vừa qua,chỉ đạt 49,8 tấn/ha vào năm 2000,49,2 tần/ha trong năm 2001 và 49,8 tấn/ha trong niên vụ 2004/2005.Trong trong các vùng nguyên liệu được quy hoạch và chăm sóc tốt hơn của các nhà máy chế biến đương,năng suất mía bình quân vẫn còn rất thấp.Niên vụ 2002/2003,năng suất mía trong vùng quy hoạch của Công ti mía đường Lam Sơn đạt mức cao nhất cả nước là 60 tấn/ha.Phần lớn vùng mía quy họch của các nhà máy đường như Bình Thuân,Trị An,Quảng Nam,Quảng Bình có năng suất mía bằng và mía 40 tấn/ha. Do diện tích trồng mía giảm và năng suất mía có dấu hiệu chững lại,tổng s ản lượng mía cây của cả nước đã giảm mạnh xuống xấp xỉ 15 triệu tấn năm 2000/2001,còn 14,3 triệu tấn niên vụ 2003/2004 và tăng lên 15,7 triệu tấn trong niên vụ 2004/2005. 6
  7. Năm 2006,diện tích mía của cả nước ước đạt 266 nghìn ha,năng suất đạt 55,3 tấn/ha,sản lượng khoảng 14,7 triệu tấn.So với năm 2001,dienẹ tích chỉ bằng 88%,sản lượng đạt khoảng 98%,năng suất tăng 11%.Diện tích và sản lượng đạt cao nhất năm 2002 với 320 nghìn ha và trên 17 triệu tấn,đạt thấp nhất năm 2001 với 291 tấn và trên 14,3 triệu tấn mía.Năng suất năm 2005 cao nhất với 55,3 tấn/ha và năm thấp nhất 2001 là 49,2 tấn/ha.So với 1 số nước trong khu vực như Thái Lan,Philippin,Indonexia thì năng suất mía của Việt Nam kém từ 8-18 tấn/ha,còn so với Úc,Braxin thì năng suất mía của Việt Nam chỉ bằng 60-65%. 1.3.Đặc điểm vùng nguyên liệu và giống mía Trên phạm vi cả nước,mía được trồng tập trung ở 4 vùng chính là: +Bắc Trung Bộ với diện tích 49,9 nghìn ha(chiếm 17,1% tổng diện tích mía của cả nước) tập trung ở Thanh Hóa(27,8 nghìn ha),Nghệ An(19,5 nghìn ha); +Duyên hải Nam Trung Bộ với diện tích 53,2 nghìn ha(chiếm 18,3% tổng diện tích mía của cả nước) chủ yếu Phú Yên(19,5 nghìn ha),Khánh Hòa(15,9 nghìn ha),Quảng Ngãi và Bình Định(xấp xỉ 7 nghìn ha); +Đông Nam Bộ với diện tích 56,8 nghìn ha(chiếm 19,5%) tập trung ở Tây Ninh(30,5 nghìn ha),Đồng Nai(11,8 nghìn ha); +Đồng bằng Sông Cửu Long với diện tích 76,1 nghìn ha(chiếm 26,1%).Các tỉnh có diện tích trồng mía lớn như Long An(16,5 nghìn ha),Cần Thơ(15,4 nghìn ha),Bến Tre và Sóc Trăng(khoảng trên 12 nghìn ha) và Trà Vinh(6,9 nghìn ha) Sự phân bố các vùng trồng mía cho thấy sản xuất mía ở Việt Nam r ải rác ở mọi vùng trên cả nước kể cả những vùng có điều kiện tự nhiên và khí hậu không thuận lợi cho trồng mía công nghiệp như ĐBSH hay miến núi phía Bắc cũng có tới hàng nghìn ha mía.Những vùng trồng mía có tiềm năng lớn nhất đã phần nào tận dụng được lợi thế về tự nhiên và khía hậu,những năm gần đây tại các vùng này,các vùng nguyên liệu lớn tập trung đang dần được hình thanh,đặc biệt là 3 vùng như:Thanh Hóa-Nghệ An,Quảng Ngãi-Bình Định-Phú Yên-Khánh Hòa và Tây Ninh-Long An với diện tích trồng mía chiếm tới một nửa tổng diện tích mía của cả nước. Ở Việt Nam,cây mía được trồng ở 3 chân ruộng chính là: 7
  8. -Đất đồi và ruộng bậc thang thấp.Đất đồi dốc thường là vùng mới canh tác,được khai hoang,cày bừa theo đường cong,chia thành từng cấp. -Ruộng trồng lúa.Chân ruộng lúa đã được canh tác không xây dựng kết cấu hạ tầng,kể cả hệ thống tiêu nước. -Chân ruộng thấp ở đồng bằng sông Cửu Long. Tính đến năm 2002,diện tích trồng mía chủ yếu là đất đồi và đất ruông.Diện tích đất đồi chiếm 46%,diện tích đất ruộng chiếm 44%. Quy hoạch và đặc điểm đất trồng ở các vùng cũng rất khác nhau.Đ ất đ ồi d ốc thường là vùng mới canh tác và được khai khoang,cày bừa theo đường cong,chia thành từng cấp và có hệ thống tiêu.Chân ruộng lúa đã được canh tác không theo quy hoạch,đặc biệt là thường không có hệ thống tiêu nước. Bảng 1.1.Phân loại đất trồng mía vùng nguyên liệu các NMĐ Miền Miến Miền Cả nước Loại Bắc Trung Nam đất và Tây Nguyên DT(ha) Tỷ DT(ha) Tỷ DT(ha) Tỷ DT(ha) Tỷ lê(%) lê(%) lê(%) lê(%) I.Năm 2003-2004 1.Đất ruộng 8512 12.5 11817 14.5 101553 81.7 121882 44.27 2.Đất đồi 44150 66.3 64466 79.1 15040 12.1 126057 45.79 3.Đất bãi 14428 21.2 5216 6.4 7707 6.2 27361 9.94 Tổng cộng 68100 100 81499 100 124300 100 275300 100 II.Dự kiến năm 2006 1.Đất ruộng 21440 18.59 13361 18.69 87568 85.06 113454 40.57 2.Đất đồi 65841 57.1 51597 72.19 9885 9.6 126638 45.29 3.Đất bãi 28020 24.3 6515 9.12 5500 5.34 39535 14.14 Tổng cộng 115301 100 71473 100 102953 100 279627 100 Nguồn:Niên giám thống kê và Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp Về giống,ngoài các loại giống cũ trong nước thì Việt Nam nhập 1 số giống mới từ một số nước như Đài Loan,Trung Quốc,Cu Ba,Úc,Ấn Độ và Pháp.Trong những năm qua,Việt Nam đã nhập nội và chọn lọc được hơn 10 giống có năng suất,có chữ đường 8
  9. cao từ Đài Loan,Trung Quốc,Cuba,Pháp,Thái Lan,Úc và Ấn Độ.Nhiều giống cho thấy năng suất vượt trội so với các giống mía cũ.Chỉ tính riêng trong 5 năm thực hiện chương trình mía đường,chúng ta đã nhập và thu thập trên 11.000 tấn với 20 gi ống mía từ các nước khác nhau. Mỗi năm diện tích mía trồng mới khoảng 100.000-110.000 ha(trồng tái canh và trồng mở rộng).Nhu cầu về giống mỗi năm khoảng 1 triệu tân.Lực lượng sản xuất và cung ứng giống mía hiện nay bao gồm: -Các điểm giữ giống mía của các hộ nông dân ở ngay trong vùng nguyên liệu -13 trại,cơ sở nhân giống mía của các nhà máy đường(như Lam Sơn,Nông Công,Quảng Ngãi,Bình Định,Tuy Hòa,Bình Thuận,Hiệp Hòa,Bình Dương,Bourbon TN,Thô Tây Ninh,Nước Trong,La Ngà,Cần Thơ). -Một số nông lâm trường,trại giống trực thuộc sở NN-PTNT và cơ sở sản xuất của các tổ chức chính trị xã hội ở trong vùng nguyên liệu Các cơ sở trên mỗi năm cung cấp 150.000-180.000 tấn giống mía các loại,chỉ đáp ứng được 15% nhu cầu giống cho sản xuât,trong đó giống mía mới có năng suất chữ đường cao là 15 đến 20 nghìn tân. 2.Về chế biến đường ở Việt Nam. 2.1.Tăng trưởng của công nghiệp chế biến đường. a.Trước năm 1995 Tính đến năm 1994,cả nuwocs có 12 nhà máy chế biến đường công nghiệp với tổng công suất 10.300 tấn mía/ngày(TMN).Một số nhà máy có công suất 1500-2000 TMN do các doanh nghiệp nhà nước trục thuộc Trung ương quản lý như Lam Sơn,Quảng Ngãi,Hiệp Hòa,Bình Dương,La Ngà với các máy móc thiết bị tương đối hiện đai.Hầu hết các nhà máy đường còn lại do doanh nghiệp Nhà nước thuộc các tỉnh quản lý chỉ có công suất thiết dưới 500 TMN/nhà máy với công nghệ chế biến lạc hậu. Do vùng nguyên liệu chưa đáp ứng đủ mía cho nhà máy,nên hầu hết các nhà máy chỉ huy động công suất ép dưới 70%.Công suất ép của những nhà máy công suất nhỏ(dưới 1000 TMN) do địa phương quản lý rất thấp như Việt Trì,Vạn Điểm,Vĩnh Trụ chỉ đạt dưới 30%.Nguyên nhân chủ yếu là do máy móc thiết bị đã quá cũ,l ạc 9
  10. hậu,thiết bị thay thế thiếu đồng bộ,không có vùng nguyên liệu ổn định,phải thu gom nguyên liệu ở xa. b.Từ năm 1995. Kể từ khi thực hiện chương trình mía đường vào năm 1995,số lượng các nhà máy chế biến đường tăng lên một cách nhanh chóng. Bảng 1.2 – Tình hình xây mới và mở rộng nhà máy đường. Niên vụ Số nhà Số nhà máy Tổng số nhà Tổng công Công suất bình máy mới mở rộng máy suất (TMN) quân (TMN\ nhà máy) 1994/95 5 12 12.700 1.058 1995/96 2 14 15.200 1.068 1996\97 10 24 32.600 1.358 1997\98 11 35 51.800 1.480 1998/99 6 1 41 69.050 1.684 1999/00 2 1 43 74.050 1.722 2000\01 1 1 44 78.200 1.777 2001\02 3 44 79.700 1.811 2002\03 2 44 82.950 1.885 Nguồn:Theo Báo cáo của các Nhà máy đường. Như vậy tính đến niêm vụ 2002/03 cả nước có 44 nhà máy với ttổng công suất thiết kế là 82.950 TMN, với công suất bình quân đạt xấp xỉ 1900 TMN\ nhà máy. Bên cạnh sự gia tăng về số lượng nhà máy,quy mô bình quân của các nhà máy mới(hoặc mở rộng) cũng tăng đáng kể,từ 1086 TMN/nhà máy niên vụ 1995/1996 lên 1885 TMN/nhà máy như hiện nay. Các nhà máy chế biến đường chủ yếu sản xuất 2 sản phẩm chính là đường trắng và đường tinh luyện,trong đó có 40% đường tinh luyện RE.Một số nhà máy sản xuất đường thô nhưng chỉ là sản phẩm trung gain được dùng làm nguyên liệu chế biến đường tinh luyện. Kết thúc vụ 2002/03,các nhà máy đã ép được 11,54 triệu tấn mía,đạt 93% công suất thiết kế.Đây là niên vụ có hệ số tận dụng công suất thiết kế cao nhất cho đ ến nay,tăng đáng kể so với 50% niên vụ 1997/98,64% niên vụ 1998/99 và 70% của 2 niên vụ 00/01 và 01/02. 10
  11. Sản lượng đường công nghiệp của cả nước trong những năm qua tăng nhanh,đạt mức tăng trưởng bình quân 32,7% trong giai đoạn 1994-2003,thậm chí đ ạt 50% trong giai đoạn 1995-2000. Ta biết,những năm sau khi kết thúc Chường trình mía đường kết thúc vào đ ầu những năm 2000,với 44 nhà máy đường thì đến năm 2005 chỉ còn l ại 37 nhà máy đường với tổng công suất trên 80 nghìn TMN do một số nhà máy đã ngừng sản xuất,bán,phá sản theo quyết định 28/TTg của Thủ tướng Chính phủ.Ngoài ra,có hàng trăm cơ sở sản xuất đường thủ công ở Nam Trung Bộ,Đồng bằng Nam Bộ với tổng công suất khoảng 250-300 nghìn tấn đường kính/năm.Tính chung tổng công suất chế biến đường cả nước(công suất và thủ công có thể đạt 1,4 triệu tấn đường kính/năm). Trong 5 năm qua,sản xuất đường 2005 đạt 1082 nghìn tấn(trong đó đường kính công nghiệp là 902 nghìn tấn).So với năm 2001,tăng 132 nghìn tấn,riêng đường công nghiệp thì tăng lên 252 nghìn tấn.Năm 2003 và 2004 là 2 năm tổng sản lượng đạt trên 1,2 triệu tấn trong đó đường công nghiệp đạt trên 1 triệu tấn.So với chỉ tiêu kế hoạch 2001-2005 trình Đại hội Đảng IX,sản lượng đường thực hiện từng năm từ 2001-2004 đều đạt và vượt kế hoạch(chỉ năm 2005,đạt 90% so với kế hoạch).Tính chung 5 năm,tổng sản lượng đường tăng 1,8%,riêng đường công nghiệp tăng 5,9% so với mục tiêu kế hoạch. Về cơ cấu sản phẩm,các nhà máy đường công nghiệp chủ yếu sản xuất đ ường kính trắng(RS) chiếm 80-85%,đường luyện (RE) chiếm từ 15-20%.Chất lượng các loại này ngày càng đáp ứng theo tiêu chuẩn Việt Nam,được thị trường chấp nhận hơn trước rất nhiều. Về các nghành công nghiệp sử dụng phế phẩm phụ liệu của sản xuất đương,đã có một số nhà máy triển khai như chế biến banh kẹo,cồn,rượu,phân vi sinh,ván ép từ bã mía,… và rất nhiều nhà máy có nhu cầu phát triển,nhưng thời gian qua do khó khăn về vốn nên bị chậm lại. Bảng 1.3. Sản xuất mía đường theo vùng năm 2005 như sau: Đơn vị:DT:1000ha;NS:tấn/ha;SL:1000 tấn;Công suất:Tấn mía/ngày; 11
  12. Tổng Tr.Du ĐB Bắc Nam Tây ĐNB ĐBS số &MB SHồn Tr.Bộ Tr.Bộ Nguyên ộ CLong g Tổng DT mía 265.7 21.9 2.49 53.7 51.8 26.5 45.5 64 Năng suất 55 48 51 53 45 45 46 72 Sản lượng mía 14.729 1037 128.3 2856 2320 1198 2566 4628.4 Sản lượng 1050 40.7 283 201 64 137.6 325 Đường Trong 900 40.7 283 141 64 138 235 đó:Đường CN Đường 150 60 90 TC Công suất 83950 4600 23250 18300 6500 31300 16900 NMĐ Nguồn:Bộ NN&PTNT 2.2.Cơ sở sản xuất tiểu thủ công Bên cạnh 37 nhà máy công nghiệp(tính đến năm 2005),Việt Nam còn có các xửơng sản xuất đường thủ công có mặt ở khắp nơi,đặc biệt tập trung là ở Miền Nam.Sản phẩm đường thủ công cũng rất đa dạng,gồm:đường bát,đường phèn,đường vàng ly tâm,đường trằng ly tâm,đường mặt,… Trong giai đoạn 1997-2003,sản xuất đường thủ công ổn định,ước tính có khoảng 200-260 nghìn tấn(quy về đường trắng) hàng năm.Các lò đường thủ công hoạt động mạnh trong niên vụ 2003/04 với sản lượng ước tính đạt 300.000 tấn.Tuy nhiên trong niên vụ 2004/05,sản xuất đường thủ công giảm mạnh so với niên vụ trước,ước tính chỉ còn xấp xỉ 150.000 tấn,bằng một nửa so với 300.000 nghìn tấn của hai niên v ụ trứơc đây.Nguyên nhân chủ yếu là do giá đường trong nước xuống thấp nên nhiều lò thủ công đóng cửa hoặc chạy chỉ là để cầm chừng. 12
  13. Trong niên vụ 1999/00,cả nước sản xuất đước khoảng 1.014.000 tấn đường,lần đầu tiên vượt mức 1 triệu tấn đường,gồm 474.000 tấn đường trắng(chiếm khoảng 46,7%) , 290.000 tấn đường luyện(28,6%) và 250.000 tấn đường thủ công(chiếm khoảng 24,7%).Trong niên vụ 2001/02,tổng sản lượng đường cả nước đạt khoảng 1.073 nghìn tấn,tăng 59 nghìn tấn hay 5,8% so với niên vụ trước đó.Trong đó,đường công nghiệp đạt 773 nghìn tấn,chiếm khoảng 72%,đường thủ công đạt 300 nghìn tấn,chiếm 28% tổng sản lượng cả nước.Trong niên vụ 2004/05,tổng sản lượng đường cả nước ước tính đạt được 1,4 triệu tấn,trong đó đường công nghiệp chiếm tới 87%. 3.Thị trường tiêu thụ đường. 3.1.Thị trường nội địa. Ta biết,nhu cầu tiêu thụ đường của một quốc gia thường chụi tác động của một số nhân tố chính như độ co giãn của cầu theo mức thu nhập;tốc độ gia tăng dân số;giá đường và các sản phẩm thay thế đường;truyền thống văn hóa và năng lực tụ cung cấp đường,v.v… +Độ co giãn của cầu theo thu nhập: Theo thống kế,ở các quốc gia đang phát triển,tăng thu nhập dẫn đến tăng tiêu thụ đường.Trong khi đó,thu nhập và mức tiêu thụ đường ở các quốc gia phát triển có quan hệ tỉ lệ nghịch do lo ngại về sức khỏe,chế độ ăn kiêng và sự xuất hiện của các chất ngọt thay thế khác.Trong những năm gần đây,ngay tại khác nước đang phát triển,ý thức tiêu dùng của người dân cũng đã thay đổi đáng kể cũng do lo ngại về sức khỏe,đặc biệt là bệnh tiểu đ ường.Chính phủ Thái Lan cũng đã khuyến cáo người dân không nên sử dụng quá nhiều đường vì có thể làm tăng nguy cơ mắc phải bệnh tiểu đường.Ngay ở Việt Nam,vì nhiều lý do khác nhau,một số người mắc bệnh tiểu đường cũng tăng nhanh chống và do đó một số ít người tiêu dùng ở các thành phố lớn cũng bắt đầu lo ngại về việc s ử dụng quá nhiều đường có thể gây hại cho sức khỏe. +Mức tăng dân số:Tốc độ tăng dân số thường là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ ở các quốc gia đang phát triển.Tốc độ tăng dân số ở Việt Nam đã giảm đáng kể trong những năm gần đây và đang có xu hướng giảm trong những năm tới,mặc dù vậy,mưc tăng dân số cơ học vẫn cao trong nhiều thập kỷ tới. 13
  14. +Giá đường và sản phẩm thay thế đường: Tác động của giá đường ăn đến mức tiêu thụ được thể hiện qua độ co giãn của cầu théo giá.Hiện nay,nhiều nước trên thế giới có xu hướng tăng sử dụng các chất ngọt thay thế đường như HFS hay saccharine trong các nghành chế biến thực phẩm vì giá rẻ hơn nhiều so với đường. +Truyền thống văn hóa và khả năng tự cung ứng đường:Tiêu thụ đường trực tiếp tại các nước phát triển có xu thế giảm do thay đổi thói quen tiêu dùng.Trái l ại,tiêu th ụ đường gián tiếp tăng lên thông qua các sản phẩm như bánh,kẹo,mứt,đồ hộp và nhất là đồ uống.Do mức tiêu thụ đường gián tiếp vẫn còn khá thấp do hạn chế về thu nhập,cùng với sự phát triển kinh tế,người dân vẫn có khả năng tăng mức tiêu thụ đường. Mức tiêu thụ bình quân toàn thế giới là 22kg/người/năm,khác nhâu nhiều giữa các nước.Các nước phát triển,bình quân tiêu thụ là 30-40 kg đường/người/năm.Các nước Châu Á bình quân tiêu thụ khoảng 14kg/người/năm.Trong khi đó,bình quân tiêu thụ đường của Việt Nam tương đối thấp,chỉ khoảng 12-13kg/người/năm,thấp hơn so với 30.3 kg ở Thái Lan,50kg ở Malayxia và Úc,15kg ở Ấn độ nhưng cao hơn mức 7kg ở Trung Quốc. Mức tiêu thụ đường ăn ở Việt Nam đã tăng trưởng khá nhanh trong 10 năm qua.Theo Điều tra về mức sống dân cư Việt Nam trong năm 1992/93,mức tiêu thụ đường bình quân đầu người trong năm 1992 là khoảng 5 kg/người/năm với tổng lượng tiêu thụ khoảng 340 nghìn tấn. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,bình quân trong năm 2002 cả nước tiêu thụ khoảng 86 nghìn tấn/tháng,tương đương với khoảng 1 triệu tấn đường/năm,năm 2005 cả nước tiêu thụ khoảng 98 nghìn tấn đường/tháng..Năm 2006, ước tính mức tiêu thụ đường công nghiệp đạt khoảng 100 nghìn/tháng,tương đương với khoảng 1,2 triệu tấn/năm. Như vậy trong vòng 10 năm(1996-2002),lượng đường tiêu thụ cả nước tăng trung bình là 11,8%/năm. Đây là mức tăng trưởng rất cao so với các nước khác trên th ế giới.Theo số liệu của Trung tâm Kinh tế Quốc tế Úc(CIE),tốc độ tăng tiêu thụ đường toàn cầu trong 20 năm qua là khoảng 2%/năm,riêng khu vực Châu Á là khoảng 3,6%/năm,nhưng chủ yếu là tăng trong thập kỷ 1990.Trong vài năm trở lại đây,tốc độ 14
  15. tăng nhu cầu đã có dấu hiệu giảm dần.Theo đánh giá của các chuyên gia,nhu cầu tiêu thụ đường của Việt Nam hiện nay tăng khoảng 6-7% hàng năm cho đến năm 2006. Các số liệu điều tra hộ gia đình ở Việt Nam cho thấy mức tiêu thụ đ ường tương đối khác nhau giữa các vùng trong cả nước, ở miền Nam cao gấp rưỡi mức tiêu thụ bình quân đầu người so với miền Bắc. Thị trường đường Việt Nam có thể được phân chia theo mục đích s ử dụng nh ư sau:Thị trường tiêu thụ trực tiếp và thị trường công nghiệp chế biến(tức thị trường tiêu thụ gián tiếp).Hiện nay thì chưa có số liệu nào đáng tin cậy và chính xác về tầm quan trọng của mỗi loại thị trường như thế nào.Theo điều tra của dự án do Cơ quan phát triển Pháp tài trợ,trên khoảng 60% lượng đường được tiêu thụ trưc tiếp tại các hộ gia đình,phần còn lại dưới 40% được tiêu thụ gián tiếp thông qua các sản phẩm chế biến.Tuy nhiên,theo đánh giá của Hiệp hội mía đường,mức tiêu thụ của công nghiệp chế biến hiện nay chiếm khoảng 60% trong khi tiêu thụ trực tiếp chỉ chiếm khoảng 40%.Như vậy,nếu tình cả đường thủ công(chủ yếu được tiêu thụ trực tiếp),hai thị trường này có quy mô tương đương nhau.Bên cạnh đó,trong những năm vừa qua,tốc độ tăng trưởng của thị trường tiêu thụ gián tiếp cao hơn hẳn so với thi trường tiêu thụ trực tiếp và có xu hướng này chắc sẽ tiếp tục kéo dài trong nh ững năm tới. . 3.1.1.Thị trường tiêu thụ đường gián tiếp. Thị trường đường công nghiệp được phân chia rõ rệt làm 4 phần là:sữa&kem,bánh kẹo,nước ngọt và các nghành công nghiệp chế biến khác như rau quả,rượu bia hay dược phẩm. Nhu cầu tiêu thụ đường của nghành công nghiệp nước ngọt hiện tăng rất mạnh và năng động nhất trong thị trường công nghiệp,chiếm vị trí số 1 trong thị tr ường tiêu thụ đường gián tiếp.Hiện nay,nghành công nghiệp nước ngọt tiêu thụ khoảng 31,3% tổng lường đường sử dụng trong các nghanh công nghiệp chế biến.Thị trường này tăng trưởng chủ yếu nhờ 2 công ty nước giải khát lớn là Coca và Pepsi(chiếm tới 90% tổng nhu cầu của toàn nghành công nghiệp nước ngọt).Với điều kiện khí hậu thuận 15
  16. lợi và xu hướng thay đổi tiêu dùng sang một số sản phẩm nước ngọt,Việt Nam còn rất nhiều tiềm năng phát triển mặt hàng này. Trước đây,các sản phẩm như sữa và kem là nguồn tiêu thụ đường quan trong nhất. Đến nay thì khu vực này chiếm khoảng 26,2% tổng nhu cầu đường công nghiệp,chỉ đứng thứ 2 sau nghành công nghiệp nước ngọt.Trong đó,Công ty Vinamilk đang dần trở thành đơn vị tiêu thụ chính,chiếm khoảng 2/3 tổng nhu cầu của khu vực này,chủ yếu tiêu thụ đường tinh luyện của công ty đường Biên Hoà. Tuy nhiên,nhu cầu tiêu thụ đường ở thị trường gián tiếp có thể diễn biến theo hướng giảm xuống. Ở Thái Lan,vào năm 1998,các nghành công nghiệp thực phẩm và dược phẩm đã tiêu thụ khoảng gần 800 nghìn tấn đường,chiếm trên khoảng 50% tổng lượng đường tiêu thụ của Thái Lan.Tuy nhiên trong năm 2001 thì các nghành công nghiệp chế biến chỉ tiêu thụ khoảng 700 nghìn tấn đường và chỉ còn chiếm khoảng 40% tổng nhu cầu tiêu thụ, ước tình khoảng 1,75 triệu tấn.Nguyên nhân chủ yếu là do các nghành công nghiệp chế biến thực phẩm và dược phẩm đã tăng sử dụng chất ngọt thay thế HFS.Lượng tiêu thụ HFS tăng từ khoảng 30.000 tấn vào năm 1998 lên đôi ở mức 60.000 tấn vào năm 2001.Trong khi đó thì lượng đường tiêu thụ của nghành công nghiệp chế biến dược phẩm đã giảm mạnh từ 107 nghìn tấn xuống còn 37 nghìn tấn trong giai đoạn 1998-2001. 3.1.2.Tình hình nhập khẩu đường. Cho tới những năm gần đây,Việt Nam vẫn là một nước nhập khẩu đường với khối lượng trên dưới khoảng 100 nghìn tấn đường hàng năm.Từ khi Việt Nam thực hiện Chương trình 1 triệu tấn đường,khối lượng đường nhập khẩu biến động mạnh qua các năm mặc dù lượng đường sản xuất trong nước tăng mạnh.Kể t ừ năm 1999,khi sản xuất hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trong nước thì lượng đường nhập khẩu giảm xuống rõ rệt.Theo số liệu chính thức thì Việt Nam vẫn nhập khẩu khoảng 12,5 nghìn tấn đường thô để chế biến cho xuất khẩu,tuy nhiên do giá xuất khẩu quá thấp nên không tái xuất được.Bên cạnh đó,năm 1999 một số lượng đáng kể được nhập lậu vào Việt Nam tuy không có số lượng tin cậy về lượng nhập khẩu. 16
  17. Trong năm 2000,theo báo cáo của Tổng cục Hải quan,khoảng 80.000 tấn đường được xuất khẩu sang các nước Trung Quốc,Singapore,Philippin.Theo số liệu gần đây,trong năm 2001 các doanh nghiệp Việt Nam đã xuất khẩu được trên khaỏng 60.000 tấn. Bảng 1.4.Lượng đường xuất nhập khẩu của Việt Nam 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 125.000 12.500 -80.000 -60.000 - -50.600 -50.000 -48.000 -37.000 17
  18. Nguồn:Báo cáo 5 năm chương trình mía đường,Bộ NN&PTNT. 3.1.2.Xu hướng biến động giá đường. Trong những năm vừa qua,giá đường trong nước của Việt Nam luôn cao hơn nhiều so với giá đường nhập khẩu tương đường,nhất là giá đường thế giới.Theo ước tính của các chuyên giá CIE,FAO thì giá bán buôn đường trong nước Việt Nam bình quân cao hơn giá nhập khẩu tương đương khoảng 56,5% trong giai đoạn từ 2000- 2005.Như trong niên vụ 2004/2005 thi giá bán của đuờng trong nước là khoảng 480USD/tấn,trong khi đó giá đương nhập cảng tai Việt Nam là khoảng 280USD/tấn. Tuy nhiên năm 2005,giá đường trong nước đã giảm đáng kể,chỉ cao hơn đôi chút so với giá nhập khẩu tương đương tại cảng.Tại niên vụ 2005/2006 thi do sản xuất trong nước tăng quá mạnh vượt xa nhu cầu tiêu thụ trong nước dẫn đến tình trạng ứ đọng sản phẩm của các nhà máy chế biến đường và việc nhập khẩu đương lậu qua đường biên giới đã buộc các nhà máy phải hạ giá bán để tiêu thụ sản phẩm. Trong hai năm vừa qua giá đuờng thị trường trong nước tương đối ổn định, ở mức thấp nên góp phần hạn chế tình hình nhập lậu đường qua đường biên giới.Riêng ở thời điểm cuối năm 2005 mặc dù giá đường trong nước tăng lên tương đối cao so với các nước nhưng giá đường thế giới cùng kỳ cũng ở mức cao;do vậy,hiện tượng nhập lậu đường không còn diễn ra mạnh như trước đây. Đường nhập khẩu vào Vi ệt Nam phụ thuộc chủ yếu vào mức chênh lệch giữa giá đường trong nước và giá thế giới.Khi độ chênh lệch giá chỉ còn khoảng 30% thì hầu như hiện tượng nhập l ậu đường qua biên giới cũng đã thực sự chấm dứt. 3.2.Thị trường đường thế giới. Trong vòng 10 năm quá,tiêu thụ đường trên thế giới tăng tương đối ổn đ ịnh ở mức 1,71% bình quân hàng năm.Nhu cầu tiêu thụ đường trong niên vụ 2004/2005 đ ạt xấp xỉ 148 triệu tấn,tăng khoảng 1,87% trong cùng giai đoạn. 18
  19. Trong những năm qua,tình hình xuất khẩu đường của các nước có nhiều thay đổi.Brazin có tốc độ tăng trưởng đường mạnh,nhất là trong giai đoạn từ 1999-00 đến 2004-05.Trong vòng 11 năm(1994-2005),xuất khẩu đường của Brazin tăng bình quân đến 30%,đạt được 13,6 triệu tấn trong niên vụ 2004/05,cao nhất trên thế giới.Gần đây,Brazin đã giành được vị thế số một thế giới và luôn có những chính sách tiếp cận thị trường mới.Hiện nay thị trường nhập khẩu đường chủ yếu của Brazin là Nga,các nước thuộc Châu Phi,Châu Âu,các nước Nam Mỹ,Trung Đông và Đông Nam Á, đặc biệt là Malayxia, Đài Loan và khu vực Trung Đông. Thái Lan, Úc đã xuất khẩu biến dộng giữa các năm nhưng vẫn có xu hướng tăng lên.Thái Lan,các nước Đông Nam Á gần kề Việt Nam xuất khẩu tới gần 4 tấn trong niên vụ 2004/05,sang thị trường chính là các nước Châu Ấ.Niên vụ 2004/05, Úc đã xuất khẩu được 4,2 triệu tấn,chủ yếu sang các nước Canada,Mỹ,Nhật,Hàn Quốc và Malayxia. Hơn nữa,trong những năm vừa qua,sản xuất đường thế giới luôn vượt cầu.Hầu hết các nước đều có chính sách bảo hộ cho nghành đường,giữ giá trong nước ổn định thong qua thuế nhập khẩu cao,hỗ trợ xuất khẩu đường thừa ra ngoài biên giới với giá bán thường thấp hơn giá thành sản xuất.Thái Lan có thuế nhập khẩu đường là 65% trong hạn nghạch,95% ngoài hạn nghạch;Philippin 50% trong hạn nghạch,65% ngoài hạn nghạch;Nam Phi là 125 USD/tấn;các nước trong khối EU là 419 Euro/tấn;Việt Nam là 30% đối với đường thô,40% đối với đường trắng.Chỉ có 2 nước là Braxin,Australia(sản lượng đường chiếm 20% của cả thế giới) không có chính sách bảo hộ,giá bán trong nước bằng với giá thị trường thế giới.(Theo COWI-Báo cáo Kiểm tóan chuẩn đoán của các Công ti mía đường Nhà nước).Giá đường trên thị trường quốc tế luôn thay đổi với biên độ dao động lớn là một khó khăn của nghành đường. 19
  20. Trong 2 năm 2004,2005,do thời tiết không thực sự thuận lợi,sản xuất đường của 1 số nước bị suy giảm như Cuba,Ấn Độ,Trung Quốc,Việt Nam,… nên sản lượng đường thế giới bị chững lại và tăng chậm,trong khi mức tiêu thụ vẫn tăng đ ều qua các năm(Bình quân 10 năm qua vào khoảng 1,71-1,76%/năm).Cung cân đối với cầu,lượng đường dự trữ giảm,nên giá đường trên thị trường thế giới có xu hướng tăng dần,giá đường trắng đầu tháng 8/2005 là 294,5 USD/T,đường thô vào khoảng 220 USD/T (Vụ 2004-2005 sản lượng đường thế giới đạt khoảng 145,1 triệu tấn,mức tiêu thụ dự tính là 145 triệu tấn). Năm 2006,do thiên tai hạn hán và lũ lụt diễn ra trên diện rộng trên thế giới,đ ồng thời giá xăng dầu cũng tăng cáo,mức sản xuất cồn nhiên liệu từ mía ở các nước s ản xuất đường lớn như Braxin,Úc,… được giữ nguyên và tăng lên,nên khó có khả năng tăng sản lượng đường.CUng cơ bản đáp ứng với cầu và có phần bị thiếu hụt,vì vậy giá bán đường trong năm 2006 có khả năng vẫn giữ được ở mức cao.Sang năm 2007 này,tình hình có thể diễn biến khác nếu thời tiết thuận lợi cho sản xuất mía đương. Như vậy,có thể thấy trong vài năm tới giá đường sẽ phục hồi,tiếp tục giữ ở mức cao,là cơ hội để nghành đường thế giới,trong đó có Việt Nam sẽ phát triển ổn định. 4.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển nghành mía đường. 4.1.Vùng nguyên liệu trồng mía. Nói chung, vùng nguyên liệu quy mô nhỏ bé, phân tán, chưa được đầu t ư tương xứng với yêu cầu sản xuất công nghiệp. Đặc biệt là diện tích trồng mía bình quân cho mỗi hộ nông dân quá thấp (0.3 – 0.5 ha/hộ). Một nhà máy đường phải quan hệ hợp đồng với 20 – 30 ngàn hộ nông dân bán mía, bình quân mỗi hộ chỉ bán được từ 30-40 tấn mía/vụ; năng suất và chất lượng mía thấp; bình quân năng suất chỉ đạt khoảng 50 tấn/ha và dưới 10ccs (độ đường). Xét cả về năng suất nông nghiệp và nâng suất công nghiệp chế biến, ngành mía đường Việt Nam còn thấp, thua quá nhiều so với các ngành mía đường lớn của khu vực và thế giới. Bình quân ở Việt Nam chỉ mới đạt 4-5 tấn đường/ha, trong khi đó ở Thái Lan là 7-8 tấn/ha, ở Úc và Brazil là 9-12 tấn/h 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2