intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Tìm giải pháp cho thị trường chứng khoán hiện nay - Trường ĐH Kinh tế

Chia sẻ: Nguyen Ba Quyen | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:42

129
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thị trường chứng khoán là một kênh cung cấp vốn trung và dài hạn quan trọng cho nền kinh tế. Nó cùng với hệ thống ngân hàng tạo nên một hệ thống tài chính cung cấp vốn đầu tư, phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, trong giai đoạn phát triển tiến tới công nghiệp hóa hiện đại hóa thì việc duy trì mức tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế sang hướng phát triển hiệu quả, ổn định thì sẽ cần một nguồn vốn rất lớn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Tìm giải pháp cho thị trường chứng khoán hiện nay - Trường ĐH Kinh tế

  1. 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN TỀN ĐỀ TÀI: TÌM GIẢI PHÁP CHO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN HIỆN NAY SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN BÁ QUYỀN LỚP: QH-2010-KTCT Hà Nội, 2013
  2. 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN TỀN ĐỀ TÀI: TÌM GIẢI PHÁP CHO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN HIỆN NAY SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN BÁ QUYỀN LỚP: QH-2010-KTCT GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN XUÂN DŨNG Hà Nội, 2013
  3. 3 MỤC LỤC Chương 1. MỞ ĐẦU......................................................................................................................6 1.1 Lý do chọn đề tài (tính cấp thiết của đề tài).......................................................................6 1.2 Mục đích nghiên cứu............................................................................................................ 7 1.3 Mục tiêu nghiên cứu. ........................................................................................................... 7 1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu....................................................................7 1.5 Kết cấu nội dung đề tài nghiên cứu.....................................................................................8 Chương 2. Cơ sở lý luận về TTCK...............................................................................................9 Sơ lược về TTCK Việt Nam.....................................................................................................9 2.1 Khái niệm..............................................................................................................................9 2.2 Chức năng cơ bản của TTCK ........................................................................................... 10 2.3 Các chủ thể tham gia TTCK...............................................................................................10 2.3.1 Tổ chức phát hành........................................................................................................11 2.3.2 Nhà đầu tư....................................................................................................................11 2.3.3 Các tổ chức kinh doanh trên TTCK.............................................................................12 2.3.4 Các tổ chức có liên quan đến TTCK........................................................................... 12 2.4 Cấu trúc và phân loại cơ bản của TTCK...........................................................................13 2.5 Giá chứng khoán và các nhân tố hình thành, ảnh hưởng đến giá chứng khoán...............13 2.5.1 Các nhân tố nội sinh:....................................................................................................14 2.5.2 Các nhân tố ngoại sinh:................................................................................................15 2.5.3 Các nhân tố can thiệp:..................................................................................................15 2.6 Lịch sử hình thành thị trường chứng khoán Việt Nam......................................................16 Chương 3. Thực trạng hoạt động của TTCK Việt Nam từ năm 2008 đến nay........................ 17 3.1 Những thành tựu đạt được từ khi thành lập đến nay........................................................17
  4. 4 3.2 Khái quát những biến động của thị trường chứng khoán qua chỉ số VN-Index t ừ năm 2008 đến năm 2011........................................................................................................................19 3.2.1 Năm 2008......................................................................................................................19 3.2.2 Năm 2009:.....................................................................................................................21 3.2.3 Năm 2010......................................................................................................................23 3.2.4 Năm 2011......................................................................................................................25 3.3 Toàn cảnh thị trường chứng khoán năm 2012................................................................... 27 3.4 Phân tích những nguyên nhân gây biến động TTCK năm 2012........................................ 32 3.4.1 Hàng hóa trên TTCK.................................................................................................... 32 3.4.2 Quá nhiều công ty chứng khoán so với quy mô thị trường....................................... 33 3.4.3 Các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.............................................................. 33 3.4.4 Chính sách của cơ quan quản lý còn nhiều điểm bất cập......................................... 34 Chương 4. Một số giải pháp cho sự phát triển bền vững của Thị trường chứng khoán Vi ệt Nam. 35 4.1 Hoàn thiện cơ chế chính sách.............................................................................................37 4.2 Tạo hàng hóa có chất lượng tốt cho TTCK.......................................................................38 4.3 Tái cấu trúc các công ty chứng khoán................................................................................ 39 4.4 Tái cấu trúc cơ sở nhà đầu tư.............................................................................................40 4.5 Tăng cường giám sát, quản lý thông tin............................................................................. 40 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVH: Tập đoàn Bảo Việt
  5. 5 CSTK: Chính sách tài khóa CSTT: Chính sách tiền tệ CPI: Chỉ số giá tiêu dùng CTCK: Công ty chứng khoán DN: Doanh nghiệp DNNY: Doanh nghiệp niêm yết GDCK: Giao dịch chứng khoán. KLGD: Khối lượng giao dịch. MSN: Công ty Masan Consumer NHNN: Ngân hàng nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại TTCK: Thị trường chứng khoán TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán UBCK: Ủy ban chứng khoán VCSC: Công ty chứng khoán Bản Việt VN-Index: Chỉ số chứng khoán Việt Nam.
  6. 6 Chương 1. MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài (tính cấp thiết của đề tài). Thị trường chứng khoán (TTCK) là một kênh cung cấp vốn trung và dài hạn quan trọng cho nền kinh tế. Nó cùng với hệ thống ngân hàng tạo nên một hệ thống tài chính cung cấp vốn đầu tư, phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, trong giai đoạn phát triển tiến tới CNH-HĐH thì việc duy trì mức tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế sang hướng phát triển hiệu quả, ổn đ ịnh thì sẽ cần một nguồn vốn rất lớn. Và TTCK càng đóng một vai trò quan trọng đ ể thu hút nguồn vốn từ dân cư hay các nhà đầu tư nước ngoài để phục vụ quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Hơn thế nữa, trên phương diện chính trị và ngoại giao thì TTCK còn có tác động rất tích cực tới quá trình hội nhập của nước ta vào kinh tế khu vực và thế giới. Từ khi thành lập đến nay, TTCK VN đã góp phần nhiều vào quá trình phát triển kinh tế thị trường của nước ta, trong đó có quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, tăng hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp này. Trong vai trò là một kênh huy động vốn thì TTCK cũng là một kênh huy động vốn lớn của các doanh nghiệp và chính phủ trong nền kinh tế, đặc biệt trong thời kỳ đỉnh cao của thị trường năm 2006-2007. Theo thống kê của ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN) huy động vốn của TTCK sau 12 năm hoạt động là 700.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, trong thời gian từ năm 2008 đến nay thì TTCK đã chứng kiến sự giảm tốc đáng sợ nhất trong lịch sử hoạt động của mình và nó chưa cho thấy có dấu hiệu dừng l ại khi không chỉ các nhà đầu tư rút khỏi sàn mà còn cả các công ty niêm yết cũng không còn mặn mà với chứng khoán nữa, một số công ty đã chủ động hủy niêm yết như: C.ty cổ phần Hóa – Dược phẩm MEKOPHAR (MKP), C.ty cổ phần Gò Đàng – Godaco Seafood (AGD)…Vậy đâu là nguyên nhân của sự khủng hoảng này và giải pháp nào trong thời gian tới để cải thiện tình hình đầu tư trong thị trường chứng khoán giúp thị trường phát triển ổn định và phát huy vai trò là một kênh huy động vốn lớn của nền kinh tế. Trong bài viết này tác giả muốn tìm hiểu đâu là nguyên nhân thực sự gây nên sự khủng hoảng của thị trường và từ các nghiên cứu lý luận trước đó để TTCK có thể thoát khỏi đợt suy thoái này và phát triển bền vững trong tương lai.
  7. 7 1.2 Mục đích nghiên cứu. • Tìm hiểu chung về TTCK VN và một số thị trường chứng khoán trong khu vực để có thể mở rộng hiểu biết của mình về TTCK. • Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng TTCK VN giảm tốc mạnh trong mấy năm gần đây (từ năm 2008 đến nay) trên các khía cạnh:  Khả năng thu hút vốn của TT  Mức độ hấp dẫn của thị trường với nhà đầu tư (thanh khoản)  Chính sách, quản lý của nhà nước đối với TTCK VN. • Đề xuất một số kiến nghị giúp thị trường phát triển hơn trong thời gian tới. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu. Để đạt được mục đích nghiên cứu, cần phải hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu sau: • Nghiên cứu cơ sở lý luận về TTCK thế giới nói chung và TTCK VN nói riêng. • Tìm hiểu thực trạng của TTCK VN trong những năm gần đây cụ thể là từ 2008 đến nay.  Tìm hiểu chính sách quản lý của nhà nước đối với TTCK VN  Phân tích tình hình hoạt động của công ty chứng khoán Kim Long (KLS)  Phân tích tình hình hoạt động của một số công ty niêm yết và nhà đầu tư trong, ngoài nước (quỹ đầu tư và nhà đầu tư cá nhân, tổ chức).  Đưa ra nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng suy thoái của thị trường.  Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm khôi phục và phát triển TTCK VN trong tương lai. 1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. Các chủ thể tham gia TTCK VN: ủy ban chứng khoán nhà nước, công ty chứng khoán, công ty niêm yết trên sàn chứng khoán, nhà đầu tư.
  8. 8 • Phạm vi thời gian nghiên cứu: từ năm 2008 đến nay. • Phạm vi không gian nghiên cứu: đề tài chỉ nghiên cứu cổ phiếu trên sàn HOSE và không nghiên cứu các loại trái phiếu, cổ phiếu giao dịch trên thị trường phi tập trung (OTC). 1.5 Kết cấu nội dung đề tài nghiên cứu. • Phần mở đầu. • Phần 1: Cơ sở lý luận về TTCK. • Phần 2: Thực trạng hoạt động của TTCK VN từ năm 2008 đến nay. • Phần 3: Giải pháp cho TTCK VN phát triển bền vững trong tương lai. • Kết luận và khuyến nghị.
  9. 9 Chương 2. Cơ sở lý luận về TTCK Sơ lược về TTCK Việt Nam 2.1 Khái niệm Thị trường chứng khoán (TTCK) trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, đ ược quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán trung và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành và ở những thị trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp. Như vậy xét về mặt hình thức TTCK chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán. Theo khái niệm của Trường đại học Kinh tế quốc dân thì thị trường chứng khoán là nơi diễn ra hoạt động giao dịch, mua bán các loại chứng khoán được tiến hành bởi những đối tượng khác nhau theo quy định của pháp luật. Đây là nơi chấp nối quan hệ cung-cầu vốn đầu tư trung, dài hạn của nền kinh tế quốc dân và quốc tế; là nơi gặp gỡ, giao dịch giữa những người cần huy động vốn đ ầu t ư (người phát hành chứng khoán) với người có vốn nhàn rỗi muốn đầu tư (người mua chứng khoán) cũng như các nhà kinh doanh chứng khoán với nhau. Thị trường chứng khoán là một hiện tượng lịch sử, xuất hiện cùng với sự phát triển bền vững của thị trường. Cũng như các thị trường khác, thị trường chứng khoán cũng qua những bước phát triển sơ khai ban đầu, sau đó ngày càng đa dạng, phức tạp dần theo sự phát triển của các quan hệ kinh tế-xã hội. Đây là thị trường đặc biệt, lưu hành các loại các loại hàng hóa đặc biệt là chứng khoán. Sự khác biệt cơ bản đó làm cho nguyên tắc, tổ chức, quản lý thị trường chứng khoán cũng khác biệt so với các thị trường thông thường. Như vậy, ta có thể thấy TTCK cũng là một thị trường hàng hóa chịu ảnh hưởng c ủa quan hệ cung-cầu như trong nền kinh tế thị trường, chỉ khác là hàng hóa trong TTCK là
  10. 10 những giấy tờ có giá như: cổ phiếu, trái phiếu,…Sự trao đổi hàng hóa ở đây được thực hiện tập trung tại Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) và nhằm tạo ra nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. 2.2 Chức năng cơ bản của TTCK Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, TTCK ngày càng đóng góp nhiều cho sự phát triển của nền kinh tế. Dưới đây là một vài chức năng cơ bản nhất c ủa TTCK đóng góp cho nền kinh tế. − Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế − Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng − Tạo tính thanh khoản cho chứng khoán − Đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế − Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, TTCK đã phần nào cho thấy các chức năng cơ bản của nó đối với nền kinh tế, nhưng những chức năng này vẫn chưa phát huy hết được khả năng của nó. Có nhiều nguyên nhân làm kìm hãm sự phát triển của TTCK, và trong bài nghiên cứu này tác giả sẽ đi sâu tìm hiểu kỹ những nguyên nhân đó. 2.3 Các chủ thể tham gia TTCK Cũng giống như các thị trường truyền thống, để hoạt động được thì TTCK cũng phải có các chủ thể tham gia hoạt động mua bán của thị trường, điển hình nhất đó là người mua (nhà đầu tư) và người bán (công ty phát hành). Ngoài ra trên TTCK còn một s ố chủ thể tham gia khác tham gia góp phần làm thị trường hoạt động dễ dàng và ổn định hơn như: các tổ chức trung gian, các công ty kinh doanh trên TTCK, những người điều hành, quản lý TTCK,... Sau đây là một số chủ thể tham gia chủ yếu trên TTCK Việt Nam.
  11. 11 2.3.1 Tổ chức phát hành. Tổ chức phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK. Tổ chức phát hành là nhà tổ chức phát hành chứng khoán – cung cấp hàng hóa cho TTCK. − Chính phủ phát hành các loại trái phiếu chính phủ nhằm huy động tiền bù đắp thâm hụt ngân sách hoặc thực hiện những chương trình quốc gia lớn. − Chính quyền địa phương phát hành trái phiếu địa phương, để huy động tiền đầu tư cho các công trình hay các chương trình kinh tế, xã hội của địa phương. − Các công ty cổ phần muốn huy động vốn để phát triển sản xuất thường phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu công ty. 2.3.2 Nhà đầu tư Chứng khoán cũng là một ngành nghề kinh doanh, nó là một ngành kinh doanh đặc biệt, đòi hỏi nhà đầu tư phải có kiến thức kinh doanh toàn diện. Trong ngành kinh doanh này, lợi nhuận là rất lớn và rủi ro cũng rất nhiều. Do vậy đ ể tham gia th ị tr ường này các nhà đầu tư phải là những người thực sự có kiến thức về chứng khoán, để có thể đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư là những người thực sự mua bán chứng khoán trên TTCK. Nhà đầu tư có thể chia thành hai loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư là tổ chức. − Nhà đầu tư cá nhân: là các cá nhân trong xã hội có nhu cầu đầu tư vào TTCK và có tiền để đầu tư. − Nhà đầu tư có tổ chức: là một nhóm gồm nhiều các nhà đầu tư góp vốn, các tổ chức này thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn và họ đầu tư dựa vào nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu, phân tích thị trường và đ ưa ra các quyết định đầu tư. Các tổ chức đầu tư này có ưu điểm là danh mục đ ầu t ư đa dạng và đầu tư dựa trên những nghiên cứu thị trường của các chuyên gia. Như vậy sẽ giảm thiểu rủi ro so với các nhà đầu tư cá nhân.
  12. 12 2.3.3 Các tổ chức kinh doanh trên TTCK Để thị trường có thể hoạt động ổn định và dễ dàng, rất cần thiết có các tổ chức trung gian đứng ra để việc trao đổi các cổ phiếu, trái phiếu dễ dàng hơn. Nhiệm vụ chính của các tổ chức kinh doanh chứng khoán là bảo lãnh phát hành, môi giới, quản lý danh mục đầu tư và tư vấn đầu tư chứng khoán. Tại Việt Nam có thể kể đến hai tổ chức kinh doanh điển hình đó là: công ty chứng khoán và các trung gian tài chính. − Công ty chứng khoán: công ty này hoạt động với nhiệm vụ: môi giới, tư vấn đầu tư cho nhà đầu tư, tự doanh chứng khoán,… − Các trung gian tài chính: tham gia đầu tư chứng khoán trong khả năng cho phép của nhà nước, chủ yếu là các NHTM, các quỹ đầu tư,.. Hiện nay các tổ chức kinh doanh chứng khoán đang dư thừa so với thị trường, dẫn đến những cạnh tranh không lành mạnh từ các tổ chức hoạt động không lành mạnh. Thực trạng này sẽ được diễn tả trong phần sau của đề tài. 2.3.4 Các tổ chức có liên quan đến TTCK Thị trường chứng khoán là một thị trường chịu sự quản lý của nhà nước, nên nó s ẽ có những cơ quan quản lý của nhà tham gia vào việc điều hành thị trường, dưới đây là một số các tổ chức, cơ quan trực tiếp hoặc gián tiếp điều hành cũng như tác động tới sự phát triển của thị trường. − Cơ quan quản lý nhà nước − Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán − Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán − Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán − Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán − Các tổ chức tài trợ chứng khoán − Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm Thị trường chứng khoán Việt Nam mới thành lập, thị trường còn non trẻ nên những quy định của thị trường đang dần được xây dựng. Để thị trường có thể phát triển hơn nữa thì
  13. 13 rất cần có các quy định phù hợp, khuyến khích thị trường phát triển trong thời gian tới nhiều hơn nữa. 2.4 Cấu trúc và phân loại cơ bản của TTCK TTCK là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán những sản phẩm tài chính (cổ phiếu, trái phiếu, các khoản vay ngân hàng…có kỳ hạn trên 1 năm). Cấu trúc của thị trường chứng khoán có thể chia thành nhiều loại như: căn cứ vào phương thức hoạt đ ộng, căn c ứ vào hàng hóa trên thị trường và căn cứ vào sự luân chuyển dòng vốn. Trong phạm vi bài nghiên cứu này, tác giả chỉ đưa ra cách phân loại TTCK dựa vào sự luân chuyển dòng vốn. Theo cách này TTCK sẽ được phân chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. − Thị trường sơ cấp: là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang tổ chức phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành. − Thị trường thứ cấp: là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp và là nơi đảm bảo thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành. Hai thị trường này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, sự phát triển của thị trường này cũng trực tiếp tác động đến sự phát triển của thị trường kia và ngược lại. Nếu không có thị trường sơ cấp thì cũng không có thị trường thứ cấp và nếu không có thị trường thứ cấp thì chứng khoán sẽ khó chuyển thành tiền, như vậy phạm vi nhà đầu tư sẽ bị thu nhỏ lại. Trên thực tế thì không có sự phân biệt giữa chứng khoán sơ cấp và chứng khoán thứ c ấp, sự giao dịch giữa hai trường này hầu như là giống nhau. Trong một thị trường chứng khoán vừa có thể giao dịch chứng khoán sơ cấp và chứng khoán thứ cấp. 2.5 Giá chứng khoán và các nhân tố hình thành, ảnh h ưởng đ ến giá ch ứng khoán Các nhân tố hình thành giá cả chứng khoán dưới góc độ lý thuyết.
  14. 14 Giá cả chứng khoán (không kể trái phiếu) là cái được phản ánh từ hàng hóa thực, từ xu thế hoạt động của công ty và tình hình kinh tế cơ bản của công ty, dưới s ự tác đ ộng của các nhân tố nội tại, nhân tố vi mô, vĩ mô liên quan đến hàng hóa chứng khoán. Sự vận động của giá cả chứng khoán rất phức tạp, đầy biến động và rất khó nắm bắt. Giá cả chứng khoán là một chỉ tiêu rất nhạy cảm trong môi trường tổng thể của hệ thống kinh tế xã hội, trước hết là độ an toàn của nền tài chính quốc gia có quan hệ mật thiết với giá cả chứng khoán lành mạnh. Có rất nhiều nhân tố can dự vào sự hình thành giá cả chứng khoán: những nhân tố nội sinh, nhân tố ngoại sinh, các yếu tố can thiệp… (Theo tác giả GS. TS. Lê Văn Tư – Thị trường chứng khoán – NXB Thống kê[T118- 119]). 2.5.1 Các nhân tố nội sinh: Là các nhân tố làm tăng, giảm giá trị của cổ phiếu gắn với công ty cổ phần. Các nhân tố quyết định sự tồn tại cảu hàng hóa chứng khoán là khả năng khai thác và sử dụng các nguồn lực của công ty, lợi thế kinh doanh và các nhân tố lợi thế vô hình khác mà công ty đã tạo dựng được cho hàng hóa thực, kể cả phần tích tụ lợi nhuận không chia của công ty cổ phần để tái đầu tư, tạo lợi thế so sánh cho hàng hóa như giá cả, chất lượng, hợp thị hiếu của người tiêu dùng,… Vậy giá trị của hàng hóa chứng khoán phản ánh những giá trị hữu hình, vô hình của hàng hóa thực và là những vấn đề cơ bản của công ty. Giá cả chứng khoán luôn luôn thay đổi và cổ phiếu sẽ luôn có giá trị mới do thị TTCK quy định. Giá trị ban đầu thu được từ việc bán các cổ phần được các công ty dùng vào việc đầu tư dài hạn, tạo ra hàng hóa dịch vụ mới. Nếu công ty phát triển bình thường và nền kinh tế cũng phát triển ổn định thì giá cổ phiếu có xu hướng tăng. Vì vậy, xu thế tăng lên của các chỉ số giá cả chứng khoán là th ước đo của một nền kinh tế - tài chính phát triển lành mạnh. Ngược lại xu thế đi xuống c ủa các chỉ số này thể hiện sự yếu kém của nền kinh tế - tài chính ( Theo tác giả GS. TS. Lê Văn Tư – Thị trường chứng khoán – NXB Thống kê[T119-120]).
  15. 15 2.5.2 Các nhân tố ngoại sinh: Thị trường chứng khoán là một bộ phận trong thị trường tài chính nên chịu s ự chi ph ối trực tiếp từ những biến cố phát triền lành mạnh hoặc những rủi ro có thể xảy ra trong thị trường tài chính. Ngược lại, thị trường chứng khoán có làm lành mạnh hoặc làm ô nhiễm thêm cho môi trường tài chính. Ngoài ra còn có các nhân tố vĩ mô khác ảnh hưởng tới thị trường chứng khoán như chu kì phát triển kinh tế, lạm phát, giảm phát, những nhân tố phi kinh tế khác như thiên tai, chiến tranh, hòa bình,… (Theo tác giả GS. TS. Lê Văn Tư – Thị trường chứng khoán – NXB Thống kê[T121]). 2.5.3 Các nhân tố can thiệp: Đó là sự lệ thuộc vào những yếu tố đầu vào, đầu ra hoặc sự lệ thuộc về tài chính, tiền tệ bởi một công ty khác hay một nền kinh tế khác. Nếu các đối tác đó sụp đổ thì cũng kéo theo công ty sụp đổ. Các nhân tố đầu cơ, móc ngoặc, lũng đoạn chứng khoán của cá nhân, các tổ chức, các công ty trong hoặc ngoài nước tạo ra cung, cầu chứng khoán giả tạo, làm giá cả hàng hóa chứng khoán bị méo mó, các chính sách can thiệp của chính phủ… Giá cả chứng khoán là hình ảnh phản chiếu những vấn đề cơ bản của kinh tế doanh nghiệp và nhữn ván đề cơ bản của nền kinh tế - xã hội vĩ mô. Lý thuy ết th ị tr ường hi ệu quả cho rằng giá cả thị trường chứng khoán nhạy cảm với các tin tức, những sự kiện kinh tế - xã hội. Giá cổ phiếu biến động tương ứng với những sự kiện bất thường như những bước ngẫu nhiên. Tuy nhiên, giá cả của một loại hàng hóa chứng khoán không thoát li hẳn với những yếu tố kết tinh thành giá trị hàng hóa thực. Khi công ty phá sản thì các tài sản sẽ đ ược đ ịnh giá lại, phát mại rồi trả hết nợ kể cả những trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi. Phần còn lại được chia đều cho các cổ phiếu thường. Như vậy, giá cả cổ phiếu vẫn còn gắn với một phần giá trị của hàng hóa phát hành.
  16. 16 Giá cả hàng hóa chứng khoán là một đại lượng ngẫu nhiên, không thể nhận dạng được một cách chắc chắn nên nó vẫn hấp dẫn các nhà đầu tư bởi nó tiềm ẩn khả năng được hưởng mức lãi suất cao (Theo tác giả GS. TS. Lê Văn Tư – Thị trường chứng khoán – NXB Thống kê[T121-123]). 2.6 Lịch sử hình thành thị trường chứng khoán Việt Nam Ngày 11-8-1998 Chính phủ đã ký Nghị định số 48/CP ban hành về chứng khoán và TTCK chính thức khai sinh cho Thị trường chứng khoán Việt nam ra đời. Cùng ngày, Chính phủ cũng ký quyết định thành lập Trung tâm Giao dịch Chứng khoán đặt tại TP. HCM và Hà Nội. Việc chuẩn bị cho TTCK Việt Nam thực ra đã do Ủy Ban Chứng khoán Việt Nam ra đời bằng nghị định 75/CP ngày 28-11-1996. Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. HCM (TTGDCK TP. HCM) được thành lập theo quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11-7-1998 và chính thức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28-7-2000. Trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) Hà Nội đã chính thức chào đời ngày 8-3- 2005. Khác với TTGDCK TP. HCM (vốn là nơi niêm yết và giao dịch của các công ty lớn), TTGDCK Hà Nội sẽ là “sân chơi” cho các DN nhỏ và vừa (với vốn điều lệ từ 5 đến 30 tỷ đồng). Chỉ số VN-Index: VN-Index là ký hiệu của chỉ số chứng khoán Việt Nam. VN-Index xây dựng căn cứ vào giá thị trường của tất cả các cổ phiếu được niêm yết. với hệ thống chỉ số này, nhà đầu tư có thể đánh giá và phân tích thị trường một cách tổng quát. Chỉ số VN-Index so sánh giá trị thị trường hiện hành với giá trị thị trường cơ sở vào ngày gốc 28-7-2000, khi thị trường chứng khoán chính thức đi vào hoạt động. Chỉ số VNIndex cho thấy sự thay đổi giá và khối lượng giao dịch của các loại ch ứng khoán được niêm yết tại sàn chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
  17. 17 Chương 3. Thực trạng hoạt động của TTCK Việt Nam từ năm 2008 đến nay 3.1 Những thành tựu đạt được từ khi thành lập đến nay. Sau 12 năm hoạt động, thị trường chứng khoán đã thực sự có sự trưởng thành sau khi nỗ lực vượt qua nhiều gian khó, qua đó đạt được những thành tựu đáng khích l ệ. Đáng kể nhất là đảm bảo cho thị trường phát triển an toàn, ổn định kể cả trong điều kiện kinh tế gặp nhiều khó khăn, điều mà không phải thị trường non trẻ nào cũng làm được. Theo số liệu thống kê của Ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN). So với cách đây 12 năm, quy mô thị trường hiện tăng trên 50 lần, vốn hóa năm đầu tiên dưới 1% GDP, nhưng tính đến cuối năm 2011 đạt gần 27%. Khối lượng giao dịch cũng tăng 30-40 lần so với năm đầu tiên giao dịch. Công ty niêm yết trong năm đầu tiên thị tr ường hoạt đ ộng ch ỉ hơn 10 doanh nghiệp, nay tăng lên gần 800 doanh nghiệp. Huy động vốn thực sự là điểm đáng chú ý hơn cả, với gần 700.000 tỷ đ ồng đ ược huy động cho nền kinh tế qua 12 năm qua, đỉnh cao là năm 2007 đạt 127.000 tỷ đ ồng. Luồng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài có thời điểm cao nhất lên đến 12 tỷ USD, nay khoảng 6,7 tỷ USD, góp phần cân bằng cán cân thanh toán, cũng như gia tăng s ức hấp dẫn c ảu môi trường đầu tư Việt Nam trong con mắt nhà đầu tư quốc tế. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán đã có những bước phát triển về quy mô, mạng lưới công nghệ và trở thành một tổ chức trung gian phục vụ cho hoạt động tư vấn, cổ phần hóa góp phần kết nối cung cầu trên thị trường chứng khoán. Cho đ ến nay TTCK đã có 105 công ty chứng khoán với vốn chủ sở hữu đạt 38.000 tỷ đổng, có 47 công ty quản lý quỹ đang hoạt động với vốn chủ sở hữu đạt trên 2.600 tỷ đồng. các công ty quản lý quỹ đã huy động và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, các hợp đồng quản lý danh mục đ ầu t ư với giá trị tài sản lên tới 125.000 tỷ đồng. các tổ chức kinh doanh chứng khoán đã thực sự trở thành trung gian tài chính giữa nhà đầu tư với thị trường. Về số lượng tài khoản nhà đầu tư cũng ngày một gia tăng, khi mới có thị trường chứng khoán chỉ có khoảng 3.000 tài khoản, nhưng đến nay đã có 1,2 triệu tài khoản. Qua đó cho
  18. 18 thấy TTCK đang trở thành một kênh đầu tư hấp dẫn đối với nhà đầu tư trong nước. Lượng vốn huy động qua thị trường, đặc biệt là từ khối nhà đầu tư nước ngoài, đ ến nay danh mục của khối này khoảng 8 tỷ USD. Các tổ chức thị trường như Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán cũng ngày càng phát triển, công nghệ thông tin được cải thiện, nhiều dịch vụ, nghiệp vụ, sản phẩm mới cũng đã được triển khai đảm bảo cho hoạt động thị trường được thông suốt, không để xảy ra đổ vỡ. Khung pháp lý cho thị trường cũng ngày càng được hoàn thiện và từng bước tiếp cận với tiêu chuẩn quốc tế. Sở GDCK Hà Nội, Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh đã được thành lập trên cơ sở câu trúc lại các TTGDCK từ mô hình đ ơn vị s ự nghiệp dang hoạt dộng theo mô hình doanh nghiệp, hoạt động lưu ký, thanh toán bù trừ đã được tách ra thành Trung tâm lưu kí chứng khoán độc lập theo thông lệ quốc tế. Khung pháp luật về TTCK ngày càng được hoàn thiện góp phần hoàn chỉnh thể chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Luật chứng khoán đã đ ược ban hành năm 2006 và được bổ sung sửa đổi năm 2010, trên cơ sở đó Chính phủ, Bộ tài chính đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn Nghị định, thông tư, tạo ra hành lang pháp lý khá đầy đ ủ cho thị trường hoạt động. Cơ quan quản lý trực tiếp là UBCKNN đã được tăng cường đ ể đảm nhiệm chức năng quản lý giám sát, thanh tra sử phạt, cưỡng chế thực thi, góp phần quan trọng làm cho thị trường phát triển an toàn trong suốt nhiều năm qua. Như vậy hoạt động của thị trường chứng khoán trong thời gian qua đã có những bước phát triển quan trọng, khẳng định vị trí và vai trò trong nền kinh tế và từng bước trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế góp phần thúc đ ẩy nền kinh tế phát triển.
  19. 19 3.2 Khái quát những biến động của thị trường chứng khoán qua chỉ số VN- Index từ năm 2008 đến năm 2011. 3.2.1 Năm 2008. Năm 2008 là năm mà nền kinh tế thế giới rơi vào cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất kể từ cuộc khủng hoảng 1929-1933, và đến nay vẫn chưa có dấu hiệu chấm dứt. Không tránh khỏi tác động của cuộc khủng hoảng TTCK Việt Nam đã chứng kiến sự giảm điểm mạnh nhất từ khi thành lập đến nay. VNIndex đóng cửa tại mức 315,62 điểm, mất 605,45 điểm, tương đương 65,33% so với phiên giao dịch đầu năm, đây là năm đ ược coi là thê thảm nhất đối với chứng khoán Việt Nam. Từ thị trường có mức tăng trưởng ngoạn mục nhất trở thành thị trường giảm điểm mạnh nhất chỉ sau một năm. Biểu đồ khối lượng giao dịch và VNIndex năm 2008 (nguồn: Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh) Nhìn lại thị trường sau 1 năm giao dịch, những điểm nổi bật của thị trường: VNIndex giảm điểm, thị giá các loại cổ phiếu sụt giảm mạnh trong đó có nhiều mã đã rơi xuống
  20. 20 dưới mệnh giá, tính thanh khoản kém, sự thoái vốn của khối ngoại, sự can thiệp của các cơ quan điều hành và sự ảm đạm trong tâm lý các NĐT. Tính từ đầu năm đến hết ngày 31/12/2008, TTCK Việt Nam trải qua 3 giai đoạn chính. Giai đoạnh 1, thị trường giảm mạnh do ảnh hưởng của kinh té vĩ mô, kéo dài từ tháng 1 tới tháng 6. Giai đoạn 2, thị trường phục hồi diễn ra từ tháng 6 tới đầu tháng 9. Khoảng thời gian còn lại trong năm là giai đoạn giảm sâu của cả 2 chỉ số chứng khoán trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cẩu. Giai đoạn 1: Từ tháng 1 tới tháng 6 – thị trường giảm mạnh. Khởi đầu năm tại mức điểm 921,07 điểm VNIndex đã mất đi gần 60% giá tr ị và trở thành một trong những thị trường giảm điểm mạnh nhất trên thế giới trong nửa đ ầu năm 2008. Trong 103 phiên giao dịch của giai đoạn này, có tới 71 phiên VNIndex giảm điểm. Đỉnh điểm là chuỗi 34 phiên VNIndex giảm điểm liên tiếp từ giữa tháng 4 đ ến đ ầu tháng 6/2008. Sau 103 phiên giao dịch VNIndex giảm mất 550,52 điểm, tương đương 59,77%. Bình quân trong mỗi phiên giao dịch, toàn thị trường có 8,02 triệu cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được chuyển nhượng, tương đương khoảng 482 tỷ đồng. Giai đoạn 2: Tháng 6 tới đầu tháng 9 – phục hồi trong ngắn hạn Đây là giai đoạn thị trường hoạt động sôi nổi nhất trong năm. Với sức cầu mạnh, kéo theo khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch thường xuyên ở mức cao. VNIndex tăng được 168,55 điểm, tương đương 45,52%. Khối lượng giao dịch bình quân dạt 16,9 triệu cổ phiếu và chứng chỉ quỹ, tương đương, 599,18 tỷ đồng/phiên. Giai đoạn 3: Từ tháng 9 đến tháng 12 – thị trường lại rơi vào xu thế giảm đi ểm do tác động của khủng hoảng kinh tế. Đây là thời kỳ VNIndex rơi trở lại xu hướng giảm điểm, thậm chí đã phá vỡ đáy thi ết lập được trong giai đoạn đầu của năm 2008. Tổng kết giai đoạn này, VNIndex mất 223,48 điểm, tương đương 41,45%. Khối lượng giao dịch trung bình đạt 15,82 triệu cổ phiếu và chứng chỉ quỹ, tương đương 497,58 tỷ đồng/phiên.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2