intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 – ĐẾN NAY

Chia sẻ: Do Nguyen Tan Truong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:41

120
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong quá trình hội nhập quốc tế như hiện nay mỗi nước sẽ có kết cấu sản nghiệp, cơ cấu kinh tế, trình độ phát triển khác nhau nên cũng sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức, khó khăn khác nhau trong quá trình phát triển kinh tế nhưng một trong những khó khăn lớn nhất mà các quốc gia đều phải đối mặt đó là vấn đề lạm phát. Trong lịch sử, đã cho thấy nhiều quốc gia rơi vào vòng xoáy của lạm phát cao không thể kiểm soát được mà hậu quả kéo theo là...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 – ĐẾN NAY

  1. Đề an : Tai Chinh – Tiên Tệ ́ ̀ ́ ̀ GVHD : Võ Thuy Anh ́ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG  ĐỀ ÁN MÔN HỌC: TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ ĐỀ TÀI: ̣ ́ ̉ ̣ TÌNH HÌNH LAM PHAT CUA VIÊT NAM GIAI ĐOẠN 2005 – ĐÊN NAY ́ Giáo viên hướng dẫn: Ts.Võ Thúy Anh Sinh viên thực hiện: Đỗ Nguyên Hoa Phương ̃ ̀ Lớp: 35K07.1 Đỗ Nguyên Hoa Phương – Lớp : 35k07.1 ̃ ̀ Trang 1
  2. Đề an : Tai Chinh – Tiên Tệ ́ ̀ ́ ̀ GVHD : Võ Thuy Anh ́ ĐÀ NĂNG , THANG 4 - 2011 ̃ ́ LỜI MỞ ĐÂU ̀ Trong quá trình hội nhập quốc tế như hiện nay mỗi nước sẽ có kết cấu sản nghiệp, cơ cấu kinh tế, trình độ phát triển khác nhau nên cũng sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức, khó khăn khác nhau trong quá trình phát triển kinh tế nhưng một trong những khó khăn lớn nhất mà các quốc gia đều phải đối mặt đó là vấn đ ề lạm phát. Trong lịch sử, đã cho thấy nhiều quốc gia rơi vào vòng xoáy của lạm phát cao không thể kiểm soát được mà hậu quả kéo theo là một sự sụt giảm kinh tế và tình trạng mất ổn định chính trị trong nước. Lạm phát là quá trình tăng lên giá cả của các loại hàng hóa, sự mất giá của tiền tệ, mọi thứ đều trở nên khan hiếm trừ tiền. Lạm phát chính là vấn đề quan tâm của mọi nước, mọi nền kinh tế và Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Sau khi tiến hành cải cách vào năm 1986, đặc biệt việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào ngày 1/1/2007, Viêt Nam đã có những bước tiến nhanh chóng về phát triển kinh tế như tốc độ tăng trưởng GDP trung bình đạt trên 7%/năm và vào năm 2007 đạt mức 8,5%/năm,có nền chính trị ổn định lại nằm trong khu vực đang có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới nên Việt Nam đang là điểm đ ến đ ầy hứa hẹn của các nhà đầu tư. Tuy vậy, bên cạnh tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, Việt Nam vẫn đang gặp phải vô vàn khó khăn trong quá trình hội nhập và phát tri ển. Và một trong những khó khăn lớn nhất mà Việt Nam phải đối mặt đó chính là tình trạng lạm phát. Lạm phát có tác động đến hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh tế, nó vừa có thể giúp thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nhưng cũng có thể gây ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đến đời sống xã hội, đặc biệt là giới lao động. Ở nước ta hiện nay chống lạm phát, giữ vững nền kinh tế phát triển ổn đ ịnh, cân đối là một mục tiêu rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Việt Nam đã trải qua những khoản thời gian mà lạm phát trở thành vấn đề cực kỳ nghiêm trọng đó là vào những năm 1987 (lạm phát đến 700% - 1000% một năm), hiện nay dù không trầm trọng như năm 1987 nhưng cũng đã ở mức 2 con số vào năm 2007, 2008 gây ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển sản xuất và đời sống nhân dân, nhất là tầng lớp nhân dân lao động, đe dọa tính ổn định của nền kinh tế vĩ mô, tác động không tốt đến môi trường kinh doanh đã và đang làm đau đầu các nhà làm chính sách khi đưa ra các quyết định về kinh tế - xã hội. Chính vì những lẽ đó và để có thể tìm hiểu một cách thấu đáo, sâu sắc hơn về lạm phát Việt Nam hiện nay em đã lựa chọn đề tài: " Tình hình lạm phát Việt Nam trong giai đoạn 2005-đên nay". ́ Mục đích nghiên cứu của đề tài này nhằm để hiểu rõ hơn và sâu sắc hơn về những lý luận cơ bản của lạm phát và từ đó có cái nhìn chính xác và đúng đắn hơn về thực trạng của tình hình lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2010. Nội dung của đề án được kết cấu thành 3 phần : Chương 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về lạm phát. Chương 2 : Thực trạng lạm phát Việt Nam trong giai đoạn 2005 – đên nay. ́ Chương 3 : Dự bao về tinh hinh lam phat Viêt Nam trong thời gian tới. ́ ̀ ̀ ̣ ́ ̣ Chương 4 : Kêt Luân. ́ ̣ Đỗ Nguyên Hoa Phương – Lớp : 35k07.1 ̃ ̀ Trang 2
  3. Đề an : Tai Chinh – Tiên Tệ ́ ̀ ́ ̀ GVHD : Võ Thuy Anh ́ Do thời gian nghiên cứu đề án có hạn, và với những lý do khách quan cũng nh ư chủ quan khác, đề án không thể tránh khỏi những sai sót nhất đ ịnh, em r ất mong nh ận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để đề án được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình quan tâm, giúp đỡ của cô Ts.Võ Thị Thúy Anh đã hướng dẫn em hoàn thành đề án này. Đà Nẵng, ngày 20 tháng 4 năm 2011 Đỗ Nguyên Hoa Phương – Lớp : 35k07.1 ̃ ̀ Trang 3
  4. Đề an : Tai Chinh – Tiên Tệ ́ ̀ ́ ̀ GVHD : Võ Thuy Anh ́ CHƯƠNG 1: NHỮNG VÂN ĐỀ LÝ LUÂN CƠ BAN VỀ LAM PHAT ́ ̣ ̉ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ́ 1.1.Khai niêm lam phat : ̣ ́ 1.1.1. Lam phat : Lạm phát là hiện tượng vốn có của các nền kinh tế sử dụng tiền tệ và là hiện tượng kinh tế phổ biến đối với các nền kinh tế trên thế giới. Nó tồn tại ở cả những nước phát triển, đang phát triển và chậm phát triển, cả trong thời kì phát triển, hưng thịnh lẫn trong thời kì suy thoái. Lạm phát ở mức độ nhất định có vai trò thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa, giúp giảm thất nghiệp và giúp tăng trưởng kinh tế nhưng nếu lạm phát vượt ra khỏi tầm kiểm soát và tăng nhanh chóng có thể gây ra nhiều nguy hại cho đời sống kinh tế - xã hội. Vì vậy, khi nghiên cứu l ạm phát có nhi ều trường phái kinh tế, các khái niệm và cách khác nhau như: Trong bộ "Tư bản" nổi tiếng của mình C.Mác đã nêu lên quy luật lưu thông tiền tệ. Quy luật đó là: " Việc phát hành tiền giấy phải được giới hạn trong số lượng vàng (hay bạc) do tiền giấy đó tượng trưng, lẽ ra phải lưu thông thực sự". Khi khối lượng tiền giấy do nhà nước phát hành và lưu thông vượt quá khối lượng tiền cần cho lưu thông, thì giá trị của tiền tệ sẽ bị giảm xuống, tình trạng lạm phát sẽ xuất hiện. Theo định nghĩa của V.I.Lênin: Dựa trên quan điểm của C.Mác nhưng Lênin lại lập luận rằng sở dĩ khối lượng tiền tệ lưu thông tăng lên là do nhà c ầm quy ền phát hành tiền để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu chính phủ cũng như bộ máy nhà nước. Vậy lạm phát theo quan điểm của Lênin là sự gia tăng khối lượng tiền tệ do sự phát hành thêm tiền của bộ máy nhà nước. Theo quan điểm của Paul Samuelson thì cho rằng "lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả và chi phí tăng – giá bánh mì ,dầu xăng ,xe ô tô tăng ,ti ền l ương ,giá đất, tiền thuê tư liệu sản xuất tăng “.Ông thấy rằng lạm phát chính là biểu thị sự tăng lên của giá cả. Quan điểm đối lập của Milton Friedman và quan điểm của các nhà k inh tế thuộc trường phái Keneys : Chống lại quan điểm lạm phát của các nhà kinh tế theo trường phái Keneys, Friedman đã đưa ra các bằng chứng ủng hộ thuyết lượng tiền tệ (quaility theory of money) xuất bản năm 1956. Ông cho rằng nếu tăng cung tiền sẽ làm tăng mặt bằng giá hay nói rõ hơn về lâu dài tăng tiền sẽ làm tăng giá các loại mặt hàng khiến mặt bằng giá mới sẽ được thiết lập và sẽ không làm tăng sản lượng. Tuy về ngắn hạn nó có ảnh hưởng như thuyết Keneys là giúp tăng sản lượng nhưng trong dài hạn lại làm giảm sản lượng do giá đã thiết lập mặt bằng mới. Friedman cho rằng ngân hàng trung ương đều đặn tăng cung tiền cùng với mức độ tăng (theo giá cố định) thì lạm phát sẽ biến mất. Friedman cho rằng nguyên nhân của cuộc đại khủng hoảng kinh tế năm 1929 là do sai lầm của ngân hàng trung ương trong việc siết chặt tiền tệ quá mức làm Đỗ Nguyên Hoa Phương – Lớp : 35k07.1 ̃ ̀ Trang 4
  5. Đề an : Tai Chinh – Tiên Tệ ́ ̀ ́ ̀ GVHD : Võ Thuy Anh ́ thiếu hụt lượng cung vốn cho thị trường được đề cập đến trong cuốn Money History Of United States xuất bản năm 1963. Vào giai đoạn 1960 – 1970, lý thuyết Keneys về vai trò chi phối nhà nước trong nền kinh tế thị trường thông qua ngân sách chi ( sách giáo khoa Economics của Paul Samuelson từ ấn bản năm 1960 đến năm 1985). Ông cho r ằng có sự đánh đ ổi gi ữa lạm phát và tình trạng thất nghiệp. Nếu một đất nước có tốc độ phát triển cao, t ỉ l ệ thất nghiệp thấp thì phải chấp nhận mức l ạm phát cao, còn ngược l ại mu ốn l ạm phát thấp thì phải chấp nhận thất nghi ệp cao. Vậy đâu là lý do khi ến giá tăng cao mà sản xuất phát triển. Đó là do khi l ạm phát tăng cao nhưng ti ền l ương không tăng hoặc tăng chậm hơn so với mức độ l ạm phát nên các chủ doanh nghiệp sẽ đ ược l ợi trong quá trình bán hàng, họ sẽ nhận được lượng l ợi t ức cao h ơn và có nhi ều v ốn hơn để mở rộng sản xuất nhưng Friedman lại cho rằng người dân sẽ không "ngu lâu", khi lạm phát tăng cao sức mua của đ ồng lương giảm xuống người dân s ẽ đòi hỏi lương cao hơn khiến chi phí sản xuất tăng cao hơn trong khi c ầu vẫn không đ ổi gây ra tình trạng nền kinh tế vừa suy thoái, vừa l ạm phát cao do nguyên nhân chi phí đẩy (nước Anh năm 1979 đã áp dụng chính sách kinh t ế của Friedman đ ể gi ả quy ết tình trạng vừa lạm phát vừa suy thoái lúc đó). Friedman đã cố gắng giải thích lại thuyết l ượng tiền t ệ cổ điển mà những người theo trường phái Keneys đã phá như sau. Theo lý thuy ết cổ điển ta có: (1) M.V = P.Q trong đó M (khối l ượng tiền), V (vòng quay đ ồng ti ền),P (mặt b ằng giá), Q (sản lượng nền kinh tế). Từ đ ịnh nghĩa (1) ta có thể suy ra nh ững h ệ qu ả như sau: (2) Tỷ lệ thay đổi lượng tiền + tỷ lệ thay đổi vòng quay ≈ tỷ lệ thay đổi giá + tỷ lệ thay đổi sản lượng (3) Tỷ lệ thay đổi giá ≈ Tỷ lệ thay đ ổi lượng tiền + t ỷ l ệ thay đ ổi vòng quay – tỷ lệ thay đổi sản lượng Các nhà kinh tế cổ điển dựa vào đ ịnh nghĩa (1) và (3) cho r ằng vòng quay V của đồng tiền là không đ ổi nên khi ta tăng M thì chỉ làm tăng P ch ứ không tăng Q. Họ cho rằng Q chịu ảnh hưởng bởi sức sản xuất nên không bị ảnh hưởng, cung chỉ tạo ra cầu. Việc chỉ sử dụng lý thuyết để giải thích sự vận đ ộng của nền kinh tế nên những người theo trường phái thuyết lượng tiền tệ cổ điển đã bị quan điểm Keneys đưa ra phá vỡ, ông cho rằng Cung = cầu + tồn kho (cầu không nhất thiết phải bằng cung). Một khi cầu bé hơn cung vì lo ngại trong tương lai hàng hóa sẽ tồn kho nhiều nếu cứ sản xuất như bây giờ các doanh nghiệp buộc phải giảm sản l ượng nh ằm điều chỉnh cho cung bằng cầu ở mức thấp hơn sản l ượng ti ềm năng của nền kinh tế có thể đạt được, lúc đó Keneys cho rằng sự can thiệp nhà nước trong giai đoạn này là cần thiết để giải quyết khủng hoảng, nhưng chính phủ l ại gặp khó khăn vì không thể tăng chi tiêu giúp đường tổng cầu sang trái liên tiếp đ ược vì g ặp ph ải giới hạn trong gia tăng chi tiêu và giảm thuế. Chủ trương này của Keynes tất nhiên không nên hiểu là phê phán cách giải thích c ủa Friedman về nguyên nhân s ự kéo dài cuộc đại khủng khoảng năm 1929. Vây đâu là nguyên nhân của trạng thái tâm lý lưỡng lự của dân chúng trong giai đoạn khủng hoảng "cầu" thì Keynes không gi ải thích được. Friedman vẫn dùng định nghĩa của các nhà theo tr ường phái kinh t ế cũ nh ưng ông cho rằng V là thay đổi, cầu cũng không tất yếu b ằng cung, nhưng ph ương trình để V ổn định là phải chịu nhiều nhân tố khác nhau tác đ ộng như lãi su ất, mặt b ằng Đỗ Nguyên Hoa Phương – Lớp : 35k07.1 ̃ ̀ Trang 5
  6. Đề an : Tai Chinh – Tiên Tệ ́ ̀ ́ ̀ GVHD : Võ Thuy Anh ́ giá P, sản lượng Q và cả kì vọng l ạm phát trong tương lai của dân chúng. Nếu M cứ tăng đều đặn qua các năm khiến các biến số khác như lãi su ất, mặt b ằng giá tăng cao qua mức khiến người dân có xu hướng quay vòng đồng tiền nhiều hơn khi ến V tăng lên, làm lạm phát tăng lên dù l ượng tiền tăng lên không nhi ều. Ki ềm ch ế l ạm phát không phải chỉ kiềm chế l ượng ti ền mà còn phải gi ữ ổn đ ịnh V, thay đ ổi kì vọng của người dân về lạm phát cao thì mới bình ổn được giá cả. Qua nhiều định nghĩa ở trên ta có thể rút ra kết luận như th ế nào về l ạm phát? Vậy lạm phát là gì? Lạm phát là hiện tượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm cho chúng bị mất giá, giá cả của hầu hết các loại hàng hóa tăng lên. Các đặc trưng của lạm phát + Hiện tượng gia tăng quá mức của lượng tiền có trong l ưu thông d ẫn đ ến đồng tiền bị mất giá. + Mức giá cả chung tăng lên, đặc biệt là các loại hàng hóa thiết yếu. + Sự mất giá các loại chứng khoán có giá. + Sự giảm giá của đồng nội tệ so với các loại ngoại tệ. + Sản xuất đình trệ, hàng hóa dịch vụ khan hiếm. + Cán cân thương mại giảm sút, nhập siêu tăng nhanh. 1.1.2. Lam phat cơ ban : ̣ ́ ̉ Lạm phát cơ bản là thước đo được sử dụng rộng rãi để đánh giá xu hướng cơ bản hay diễn biến chung của giá tiêu dùng bình quân. Lạm phát cơ bản nắm bắt xu hướng dài hạn hoặc phổ biến của giá cả hàng hóa hay dịch vụ bằng cách loại trừ những cơn lốc hay biến động nhất thời trong mức giá tiêu dùng bình quân. ̣̣ ́ 1.2. Phân loai lam phat : 1.2.1. Dựa vao tỉ lệ tăng giá : ̀ 1.2.1.1. Lam phat vừa phai : ̣ ́ ̉ Loại lạm phát này xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng chậm ở mức độ một con số hàng năm (dưới 10% một năm). Lạm phát vừa phải còn được gọi là lạm phát nước kiệu hay lạm phát 1 con số. Loại lạm phát này thường được các nước duy trì như một chất xúc tác để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. ̣ ́ 1.2.1.2. Lam phat cao : Loại lạm phát này xảy khi giá cả hàng hóa tăng chậm ở mức độ hai, ba con số hàng năm (10%, 50%, 200%, 500%, 800%... một năm). Lạm phát này được gọi là lạm phát phi mã… đồng tiền trở nên mức giá nghiêm trọng, lãi suất thực thường là âm, trong điều kiện đó không ai cho vay với lãi suất bình thường, không ai muốn nắm giữ lượng tiền mặt quá lớn mà thay vào đó là các loại hàng hóa lâu bền. Loại lạm phát này gây ra nhiều tác hại cho đời sống kinh tế - xã hội. ̣ ́ 1.2.1.3. Siêu lam phat : Loại lạm phát này có tỉ lệ tăng giá trên 1000% một năm. Không có điều gì là tốt khi nền kinh tế khi xảy ra tình trạng này, nó như căn bệnh ung thư chết người, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng nhanh chóng, giá cả các mặt hàng tăng nhanh không ổn định, tiền lương thực tế giảm mạnh, đồng tiền mất giá, thông tin không còn chính xác, các yếu tố thị trường biến dạng. Lịch sử lạm phát đã ghi nhận tác hại của siêu lạm phát như ở Đức năm 1920-1923 tốc độ tăng lên tới 1 triệu lần, Bôlivia năm 1985 với mức 50.000% năm. 1.2.2. Dựa vao tinh chât lam phat : ̀́ ̣́ ́ Đỗ Nguyên Hoa Phương – Lớp : 35k07.1 ̃ ̀ Trang 6
  7. Đề an : Tai Chinh – Tiên Tệ ́ ̀ ́ ̀ GVHD : Võ Thuy Anh ́ 1.2.2.1. Lam phat dự kiên được : ̣ ́ ́ Là loại lạm phát mà đã được dự tính một các chính xác sự tăng giá tương đối đều đặn của nó. Loại này ít gây ra tổn hại thực cho mọi người và nền kinh tế mà gây ra những phiền toái đòi hỏi các giao dịch thường xuyên phải được điều chỉnh (thông tin kinh tế, tiền lương…). 1.2.2.2. Lam phat không dự kiên được : ̣ ́ ́ Mọi người bị bất ngờ về tốc độ tăng giá của các loại mặt hàng. Nó không chỉ gây ra những phiền toái cho mọi người như lạm phát dự kiến được mà còn gây ảnh hưởng không tốt không chỉ nền kinh tế mà còn là nền chính trị xã hội của quốc gia đó. 1.2.3. Dựa vao đinh tinh : ̀ ̣ ́ ̣ ́ ̀ 1.2.3.1. Lam phat công băng : Tốc độ tăng của lạm phát tương ứng với tốc độ tăng tiền lương và phù hợp với sự phát triển của các ngành sản xuất. Lạm phát loại này là không ảnh hưởng đến người dân và nền kinh tế nói chung. ̣ ́ ̀ 1.2.3.2. Lam phat không công băng : Lạm phát tăng nhanh không tương ứng với tốc độ tăng của tiền lương và sự phát triển của nền kinh tế. Trên thực tế loại này cũng hay xảy ra. ́ ́ ̣ ́ 1.3. Cach tinh lam phat : ̣ ́ 1.3.1. Lam phat : 1.3.1.1. Dựa vao chỉ số giá tiêu dung ( CPI ) : ̀ ̀ CPI (Consunmer Price Index) là chỉ số giá tiêu dùng. Chỉ số này phản ánh mức thay đổi giá cả hàng hóa trong một giỏ hàng so với năm gốc cụ thể. CPI thường được dùng để chỉ mức độ lạm phát tiền tệ trong xã hội. Thông thường các nhóm chính trong giỏ hàng hóa để tính CPI thường là thực phẩm, quần áo, nhà cửa, chất đốt, vận tải và y tế. Tùy theo tình hình phát triển – kinh tế xã hội, thị hiếu tiêu dùng của người dân mỗi nước mà chủng loại hàng hóa sẽ thay đổi sao cho phù hợp. Việc tính CPI bao gồm các bước: Bước 1 : cố định giỏ hàng hóa: ước lượng các hàng hóa và dịch vụ người tiêu dùng điển hình mua Bước 2: xác định giá cả của mỗi hàng hóa và dịch vụ trong giỏ hàng tại mỗi thời điểm. Bước 3: tính chi phí để mua giỏ hàng: sử dụng các mức giá và lượng để tính chi phí mua giỏ hàng trong mỗi năm Bước 4: Lựa chọn năm cơ sở và tính chỉ số giá. ∑q pt pt ∑D 2000 x CPI t = = x100 ∑q 2000 p p2000 100 2000 2000 Trong đó: CPIt: chỉ số CPI năm t pt ; giá kỳ báo cáo; D 2000. : quyền số cố định kỳ gốc năm 2000 t : kỳ báo cáo; 2000: năm gốc. Đỗ Nguyên Hoa Phương – Lớp : 35k07.1 ̃ ̀ Trang 7
  8. Đề an : Tai Chinh – Tiên Tệ ́ ̀ ́ ̀ GVHD : Võ Thuy Anh ́ q 2000 p 2000 D2000 = ∑ q2000 p 2000 + Tính lạm phát: CPIt – CPIt-1 Chỉ số lạm phát năm t so với năm t-1 = CPIt-1 Trong đó: CPIt: chỉ số CPI năm t 1 CPI : chỉ số năm t-1 t-1 1.3.1.2. Dựa vao chỉ số giam lam phat GDP : ̀ ̉ ̣ ́ Chỉ số giảm lạm phát GDP hay chỉ số điều chỉnh GDP thường được kí hiệu là DGDP ( viết tắt tiếng anh là GDP deflator ) đo lường GDP theo giá hiện hành và giá c ố định cùng các thành phần của nó. Ví dụ nếu GDP tăng theo mức cố định là 3% và theo mức giá danh nghĩa hiện hành là 8%, nó hàm ý mức lạm phát trong nền kinh tế là 5%. GDPthực tế Chỉ số giảm lạm = phát GDP GDPdanh nghĩa GDP danh nghĩa phản ánh giá trị bằng tiền của sản lượng được nền kinh tế tạo ra. GDPthực tế phản ánh khối lượng sản phẩm – tức là sản lượng được đánh giá theo giá năm cơ sở. Chỉ số điều chỉnh GDP phản ánh giá của một đơn vị điển hình so với giá của nó trong năm cơ sở. Điểm khác biệt giữa D GDP và chỉ số CPI là ở chổ: (1) giá của giỏ hàng hóa tính chỉ số này khác nhau, trong đó DGDP sử dụng giá của tất cả hàng hóa sản xuất trong nước còn CPI lại sử dụng giỏ hàng hóa cố định không kể nơi sản xuất để tính CPI. (2) DGDP sử dụng giỏ hàng hóa dịch vụ sản xuất trong kì nghiên cứu vì thế giỏ hàng hóa này được thay đổi mỗi năm còn CPI lại sử dụng giỏ hàng hóa cố định qua mỗi năm và chỉ thay đổi khi cục thống kê hay chính phủ điều chỉnh. 1.3.1.3. Dựa vao chỉ số giá cả san xuât ( PPI ) : ̀ ̉ ́ PPI (producer price index) là chỉ số giá người sản xuất hay còn gọi là chỉ số giá sản xuất được dùng để đo chi phí nguyên vật liệu sản xuất. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá mức độ biến động của một lĩnh vực sản xuất trong thời kì nào đó. PPI là chỉ số quan trọng để các cấp lãnh đạo ra các chính sách kinh tế tài chính hay hạch toán nền kinh tế quốc dân. 1.3.1.4. Dựa vao chỉ số giá cả hang hoa : ̀ ̀ ́ Đỗ Nguyên Hoa Phương – Lớp : 35k07.1 ̃ ̀ Trang 8
  9. Đề an : Tai Chinh – Tiên Tệ ́ ̀ ́ ̀ GVHD : Võ Thuy Anh ́ Đó là sự thay đổi trong giá cả của các hàng hóa một cách có l ựa chọn. Trong trường hợp bản vị vàng thì hàng hóa duy nhất được sử d ụng là vàng. Khi n ước Mỹ sử dụng bản vị lưỡng kim thì chỉ số này bao gồm cả vàng và bạc. 1.3.2. Lam phat cơ ban : ̣ ́ ̉ Phương pháp tính toán lạm phát cơ bản được nhiều quốc gia sử dụng là phương pháp loại trừ. Phương pháp loại trừ tính toán lạm phát cơ bản bằng cách lo ại tr ừ giá cả của một số nhóm mặt hàng khỏi rổ CPI.Các thành phần hay được loại trừ là loại hàng hóa dễ bị biến động nhất đó là nhóm hàng lương thực – thực phẩm, năng lượng. Phương pháp thống kê thuần túy để tính bao gồm: tính trung vị, trung bình lược bỏ có quyền số/không có quyền số hay phương pháp tính lại quyền số mới hay phương pháp bình quân gia quyền nghịch đảo độ lệch chuẩn hoặc phương sai (những phương pháp này thường sử dụng nội bộ để nghiên cứu và phân tích). Phương pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng trong phân tích, tính toán và dự báo lạm phát cơ bản cũng nên tính thử nghiệm sử dụng nội bộ để nghiên cứu và phân tích. ̣ ́ 1.4. Nguyên nhân lam phat : 1.4.1. Lam phat theo số lượng tiên tệ : ̣ ́ ̀ Khi đề cập đến mối quan hệ giữa lạm phát và tiền tệ, Friedman cho rằng "l ạm phát luôn và bất cứ ở đâu đều là hiện tượng tiền tệ". Lúc đó lạm phát được đ ịnh nghĩa như là một sự tăng giá nhanh và liên tục. - Quan điểm các nhà thuộc trường phái tiền tệ: AS3 (Tổng mức giá) AS2 P 3 P3 2' AS1 P2 1' 2 AD3 P1 1 AD2 AD1 Y 0 (Tổng sản phẩm) Yn Y1 Đồ thị lạm phát theo số lượng tiền tệ Ban đầu nền kinh tế cân bằng ở điểm 1 (giao nhau giữa AD1 và AS1 với mức giá ban đầu là P1, trùng với mức sản lượng tiềm năng. Nếu cung tiền gia tăng (tăng lương, tăng chi tiêu công…) sẽ khiến cho tổng cầu dịch qua bên phải trở thành đường AD2, trong ngắn hạn mức sản lượng của nền kinh tế sẽ dịch sang Y 1 cắt đường AS1 tại điểm 1' nhưng cùng với đó việc mở rộng sản xuất khiến chi phí gia tăng, giá cả các nguyên liệu tăng cao khiến cung giảm xuống làm đường AS1 dịch chuyển song song sang trái cắt đường AD2 tại điểm số 2 thiết lập mức giá mới P2 và sản lượng trở về mức tiềm năng như cũ,. Cứ như vậy, nếu cung tiền cứ gia tăng thì quá trình diễn ra tuần tự và giá sẽ đươc thiết lập ở mức cao hơn ban đầu và lạm phát xảy ra. Trong quan điểm của các nhà thuộc trường phái tiền tệ thì cung tiền là yếu tố duy nhất gây ra lạm phát. 1.4.2. Sự thiêu hut tai khoa : ́ ̣̀ ́ Đỗ Nguyên Hoa Phương – Lớp : 35k07.1 ̃ ̀ Trang 9
  10. Đề an : Tai Chinh – Tiên Tệ ́ ̀ ́ ̀ GVHD : Võ Thuy Anh ́ Khi xảy ra thiếu hụt tài khóa chính phủ có thể tài trợ bằng việc: (1) tăng thuế, (2) vay nợ bằng phát hành trái phiếu và in tiền. Thiếu hụt tài khóa (DEF) chính là khoản chênh lệch giữa chi tiêu chính phủ (G) vượt quá thuế (T) và sẽ bằng tổng ∆MB và thay đổi trái phiếu chính phủ mà công chúng nắm giữ ( ∆B ) DEF= G - T = ∆MB + ∆B Nếu xảy ra thiếu hụt tài khóa chính phủ tài trợ bằng việc phát hành tiền liên tục và kéo dài, tất nhiên sẽ làm tăng cung tiền và lạm phát. Hiện nay, các quốc gia không được phát hành tiền mà thông qua phát hành trái phiếu. Tuy không làm tăng cơ số tiền nhưng nếu thâm hụt kéo dài thì đến hạn phải trả số tiền bao gồm cả gốc lẫn lãi có thể vượt quá số tiền cần lưu thông và gây ra lạm phát, hoặc người dân có thể bán lại cho ngân hàng trung ương thông qua nghiệp vụ thị trường mở và làm tăng cung tiền khiến lạm phát xảy ra. Nói chung nếu để trình trạng thâm hụt kéo dài xảy ra và tài trợ bằng tiền có tính lỏng cao thì sẽ dẫn đến mức gia tăng cung tiền làm tổng cầu dịch chuyển sang phải, dẫn đến giá cả tăng lên và lạm phát xảy ra. ̣ ́ ̀ ́ 1.4.3. Lam phat do câu keo : Sự gia tăng các khoản chi tiêu công của chính phủ (chính sách trợ cấp xã hội,các dự án đầu tư xây dựng...), việc tiêu dùng nhiều hơn của dân cư (thu nhập tăng lên, thuế được giảm) dẫn đến sự mở rộng, gia tăng sản xuất của các doanh nghiệp khiến tổng cầu gia tăng nhanh chóng nhưng với nguồn lực, công suât có giới hạn tổng cung không thể tăng lên một cách tương xứng dẫn đến sự mất cân đ ối trong quan h ệ cung cầu và theo cơ chế thị trường nó sẽ được lấp đầy bằng sự gia tăng giá cả. P AS 3 2 AD3 AD2 1 AD1 Y Đồ thị lạm phát do cầu kéo Ban đầu nền kinh tế cân bằng tại điểm 1 (giao nhau giữa đường AD 1 và AS và khi có sự gia tăng tổng cầu (tăng lương, giảm thuế, tăng chi tiêu công) thì đường AD1 dịch chuyển sang phải thanh đường AD2 rồi đến AD3, trong khi đường tổng cung không thay đổi làm cho điểm cân bằng dich chuyển từ 1 rồi đến 2 và 3 và cứ tiếp tục Đỗ Nguyên Hoa Phương – Lớp : 35k07.1 ̃ ̀ Trang 10
  11. Đề an : Tai Chinh – Tiên Tệ ́ ̀ ́ ̀ GVHD : Võ Thuy Anh ́ như vậy nếu cầu vẫn tiếp tục tăng lên, hàng hóa thiết lập mức giá sau cao hơn mức giá trước và lạm phát xảy ra. 1.4.4. Lam phat do chi phí đây : ̣ ́ ̉ Nền sản xuất được đảm bảo bởi sự kết hợp giữa nguồn lực tự nhiên, tư bản và lao động và một khi một trong những yếu tố đó có xu hướng tăng giá sẽ làm cho giá cả hàng hóa tăng lên. Vậy lạm phát chi phí đẩy là loại lạm phát xảy ra khi chi phí gia tăng một cách độc lập với tổng cầu (ví dụ như tỷ giá hối đoái thay đổi,đồng nội tệ bị mất giá so với ngoại tệ làm nguyên vật liệu nhập khẩu tăng cao, thay đổi giá cả hàng hóa, những cú sốc từ bên ngoài như cú sốc về dầu mỏ, thép..., sự thiếu hụt các nguồn tài nguyên hay do sự gia tăng tiền lương cơ bản do quy định của chính phủ). Và một khi giá cả hàng hóa gia tăng, người dân có xu hướng tích trữ hàng hóa, các khoản chi tiêu chính phủ đắt đỏ hơn càng khiến giá hàng hóa bị đẩy lên cao hơn. Vì thế lạm phát chi phí đẩy có thể xảy ra nếu đường tổng cầu dịch chuyển sang bên phải, tổng cầu chỉ có thể dịch chuyển sang phải khi có sự gia tăng mức cung tiền tệ (chính phủ chi nhiều hơn, người dân mua hàng tích trữ). Vậy lạm phát do chi phí đ ẩy là một hi ện tượng tiền tệ bởi vì nó không thể xảy ra nếu không có các chính sách ti ền t ệ đi kèm theo. P AS2 2 AS1 1 AD Y1 Y0 Y Y0 Đồ thị lạm phát do chi phi đẩy Nếu do một nhân tố nào đó tác động, ví dụ như trường hợp nguyên vật liệu đầu vào tăng giá làm đường tổng cung dịch chuyển lên trên do chi phí sản xuất tăng t ại một mức giá cho trước, ít nhà cung ứng hơn nên lượng cung hàng hóa và dịch vụ giảm, nếu tổng cầu được giữ nguyên không đổi thì nền kinh tế sẽ di chuyển từ điểm 1 đến điểm 2, mức giá tăng lên từ P1 đến P2, sản lượng giảm từ Y0 đến Y1.. Đó chính là hiện tượng suy thoái kinh tế đi kèm lạm phát, vì nền kinh tế phải rơi vào trạng thái sản lượng giảm mà phải gánh chịu lạm phát. ̣ ́ ́́ 1.4.5. Lam phat do quan tinh : Đỗ Nguyên Hoa Phương – Lớp : 35k07.1 ̃ ̀ Trang 11
  12. Đề an : Tai Chinh – Tiên Tệ ́ ̀ ́ ̀ GVHD : Võ Thuy Anh ́ Lạm phát do quán tính là tỷ lệ lạm phát hiện tại mà mọi người dự kiến nó sẽ tiếp tục trong tương lai. Tỷ lệ này được đưa vào các hợp đồng kinh tế, các giao dich mua bán hằng ngày, và chính vì điều này mà lạm phát trở thành hiện thực. Một ví dụ về lạm phát quán tính đó là khi nền kinh tế xảy ra l ạm phát cao d ẫn đến người dân có xu hướng chỉ giữ một số lượng tiền ít để tiêu dùng còn lại người ta sẽ tích trữ hàng hóa, mua vàng, các loại ngoại tệ mạnh khác khiến số lượng tiền lưu thông càng nhiều hơn và làm lạm phát thêm trầm trọng. 1.4.6. Lam phat do sự thay đôi tỷ giá hôi đoai : ̣ ́ ̉ ́ ́ Tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ so với đơn vị tiền tệ nước ngoài tăng cũng là nguyên nhân gây ra lạm phát. Thứ nhất, khi tỷ giá tăng, đồng nội tệ mất giá, trước hết nó tác động lên tâm lý những người sản xuất trong nước, muốn kéo giá hàng lên theo mức tăng c ủa t ỷ giá hối đoái. Thứ hai, khi tỷ giá tăng, giá nguyên liệu, hàng hoá nhập khẩu cũng tăng cao, đẩy chi phí về phía nguyên liệu tăng lên, lại quay trở về lạm phát phí đẩy như đã phân tích trên đây. Việc tăng giá cả của nguyên liệu và hàng hoá nhập khẩu thường gây ra phản ứng dây chuyền, làm tăng giá cả ở rất nhiều các hàng hoá khác, đ ặc biệt là các hàng hoá của những ngành có sử dụng nguyên liệu nhập khẩu và những ngành có mối liên hệ chặt chẽ với nhau (nguyên liệu của ngành này là sản phẩm của ngành khác,điển hình như xăng dầu là nguyên liệu chính, trực tiếp liên quan đến các ngành sản xuất…) 1.4.7. Lam phat do cơ câu : ̣ ́ ́ Trong nền kinh tế, khi một ngành kinh doanh có hiệu quả sẽ tăng tiền công cho công nhân làm việc, còn đối với ngành kinh doanh không hiệu quả dù không muốn vẫn phải tăng lương cho người lao động (chính sách tăng lương cơ bản của chính phủ) nhưng để đảm bảo lợi nhuận công ty phải tăng giá thành sản phẩm, nhu cầu tăng lên nhưng cung lại không đáp ứng đủ nên lạm phát xảy ra hay do cơ cấu nền kinh tế quá tập trung vào một lĩnh vực sản xuất mà không quan tâm đến nghành khác dẫn đến sự rời bỏ ngành của doanh nghiệp (đầu tư công nghiệp không chú trọng nông nghiệp dẫn đến khan hiếm thực phẩm) khiến mức cân đối trong cung cầu thị trường gây ra tâm lý thiếu hàng trong dân chúng khiến nạn đầu cơ có điều kiện bộc phát gây nên tình trạng lạm phát cao. Hiện tượng kinh tế này chủ yếu phổ biến ở các nước đang phát triển do tình trạng mất cân đối trong nền kinh tế khiến sản xuất kém hiệu quả, cung không đủ cầu gây ra lạm phát. Các dạng mất cân đối chủ yếu trong nền kinh tế: + Mất cân đối trong cơ cấu ngành trong nền kinh tế (nông nghiệp lạc hậu chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nền kinh tế), mất cân đối trong cơ cấu trong nội b ộ ngành kinh tế (chú trọng công nghiệp nặng, luyện kim, khai khoáng ít chú trọng đến phát triển những ngành công nghiệp vật liệu mới, công nghiệp nhẹ đòi hỏi lượng chất xám cao như chip điện tử, sản xuất hàng điện tử). + Mất cân đối giữa mức tích lũy thấp nhưng đầu tư cao. + Cơ cấu ngoại thương bất hợp lý. + Cơ cấu tiêu dùng bất hợp lý. ̣ ́ ́ ̉ 1.4.8. Lam phat do xuât khâu : Đỗ Nguyên Hoa Phương – Lớp : 35k07.1 ̃ ̀ Trang 12
  13. Đề an : Tai Chinh – Tiên Tệ ́ ̀ ́ ̀ GVHD : Võ Thuy Anh ́ Việc xuất khẩu tăng cao khiến tổng cầu tăng nhanh hơn tổng cung, hoặc sản phẩm được huy động cho xuất khẩu khiến tổng cung mặt hàng trong nước thấp hơn tổng cầu trong nước. Sự mất cân đối giữa tổng cung và tổng cầu khiến lạm phát nảy sinh. ̣ ́ ̣ ̉ 1.4.9. Lam phat do nhâp khâu : Do các sản phẩm không thể sản xuất trong nước mà phải nhập từ bên ngoài nên khi có sự gia tăng giá cả của mặt hàng nhập khẩu (như việc tăng giá dầu c ủa OPEC, giá nhập khẩu phôi thép) khiến giá hàng trong nước phải tăng lên. Lạm phát hình thành do giá nhập khẩu đội lên. 1.4.10. Lam phat do tâm lý người tiêu dung : ̣ ́ ̀ Ngoài ra, lạm phát cũng có thể xảy ra do tâm lý người tiêu dùng (với chiến thuật quảng cáo rầm rộ các công ty sẽ kích thích những nhu cầu chưa thực s ự c ủa người dân gây ra tình trạng khan hiếm hàng hóa giả tạo trên thị trường, đẩy giá lên cao) hay do yếu tố chính trị, bất ổn định, chiến tranh, tình trạng thiếu thông tin thị tr ường, chính sách nhà nước cũng tác động đến tâm lý người dân. ́ ̣ ̣̉ ́ 1.5. Tac đông cua lam phat : Lạm phát ảnh hưởng đến nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội, nó cũng có thể đem lại những lợi ích bên cạch những tác hại nghiêm trọng đến đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Vậy tác động của nó như thế nào ? 1.5.1. Tac đông tich cực : ́ ̣ ́ ́ ̣ ̣́ ̣ ̉ ̉ 1.5.1.1. Tac đông phân phôi lai thu nhâp cua cai : Nó phát sinh từ những sự khác nhau trong các loại tài sản và nợ nần của người dân. Khi lạm phát xảy ra, những người có tài sản, những người đi vay nợ là có l ợi nhất vì giá cả các loại hàng hóa nói chung đều tăng lên theo mức tăng l ạm phát trong khi giá trị của đồng tiền lại giảm xuống khiến những người nắm giữ tiền mặt, người làm công ăn lương, những người cho vay là bị thiệt hại. 1.5.1.2. Tac đông phat triên kinh tế : ́ ̣ ́ ̉ Trong điều kiện nền kinh tế chưa đạt đến mức sản lượng tối ưu hay mức toàn dụng thì lạm phát vừa phải cũng giúp thúc đẩy phát triển nền kinh tế vì nó có tác dụng làm tăng khối lượng tiền tệ lưu thông, cung cấp thêm vốn cho các đ ơn vị sản xuất kinh doanh, kích thích quá trình tiêu dùng người dân và chính phủ. ́ ̣ ́ ́ ̣ 1.5.1.3. Tac đông đên thât nghiêp : Lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ ngược chiều nhau: khi lạm phát tăng thì sẽ giúp thất nghiệp giảm và ngược lại. Nhà kinh tế học A.W.Phillips đã đưa ra" Lý thuyết đánh đổi giữa lạm phát và việc làm" đó là một nước có thể có một tỉ l ệ thất nghiệp thấp hơn nếu nước đó sẵn sàng trả một tỉ lệ lạm phát cao hơn. Điều này giúp các nhà lãnh đạo có thể có thê đưa ra các chính sách kinh tế đ ể đ ảm bảo tăng tr ưởng kinh tế, người dân có thêm việc làm nhưng lạm phát được giữ ở mức chấp nhận được. Đỗ Nguyên Hoa Phương – Lớp : 35k07.1 ̃ ̀ Trang 13
  14. Đề an : Tai Chinh – Tiên Tệ ́ ̀ ́ ̀ GVHD : Võ Thuy Anh ́ Lạm Phát % AD Thât nghiệp Đồ thị mối quan hệ lạm phát và thất nghiệp Như chúng ta đã biết chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa đều có thể làm dịch chuyển đường tổng cầu. Do đó chính sách tiền tệ và tài khóa có thể làm dịch chuyển nền kinh tế dọc theo đường Phillips. Nếu chính phủ tăng cung tiền, tăng chi tiêu chính phủ và cắt giảm thuế sẽ làm tăng tổng cầu và di chuyển nền kinh tế dịch về phía bên trái trên đường Phillips sao cho ở đó lạm phát cao hơn và thất nghiệp ít hơn. Còn chính phủ thực hiện biện pháp cắt giảm cung tiền, cắt giảm chi tiêu chính phủ và tăng thuế sẽ làm tổng cầu giảm xuống và nền kinh tế sẽ dịch chuyển về bên phải trên đường Phillips sao cho tại đó thất nghiệp cao hơn và lạm phát thấp hơn. Vì thế qua đường Phillips chính phủ sẽ có chính sách phù hợp nhằm tạo được sự kết hợp tối ưu nhất giữa lạm phát và thất nghiệp. 1.5.1.4. Tac đông lam tăng số thuế nhà nước thu được : ́ ̣ ̀ Nếu thuế được đánh theo hệ thống thuế lũy tiến thì tỉ lệ lạm phát cao sẽ đ ẩy người ta nhanh qua mức thuế cao hơn phải nộp, và như vậy chính phủ có thể thu được nhiều thuế hơn mà không phải thông qua luật. 1.5.2. Tac đông tiêu cực : ́ ̣ 1.5.2.1. Đôi với linh vực san xuât : ́ ̃ ̉ ́ Trong điều kiện lạm phát cao và không dự kiến được thì mọi hoạt động sản xuất đều bị thay đổi, giá cả hàng hóa tăng cao và biến động không ngừng gây nên tình trạng mất ổn định trong nền kinh tế. Quá trình hạch toán của các công ty trở nên vô hiệu do tốc độ thay đổi giá cả của hàng hóa gây ảnh hưởng đến hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh, đối với những công ty có tỷ suất lợi nhuận thấp thì dẫn đ ến tình tr ạng phá sản. Cơ cấu nền kinh tế bị thay đổi vì khi đó các nhà kinh doanh tập trung đầu tư vào các ngành sản xuất có chu kì ngắn, khả năng thu hồi và quay vòng vốn cao thay vì đầu tư vào các ngành có điều kiện ngược lại khiến tình trạng cung ứng hàng mất cân đối khiến lạm phát trầm trọng thêm. 1.5.2.2. Đôi với linh vực lưu thông : ́ ̃ Trong lĩnh vực lưu thông, khi giá cả hàng hóa tăng nhanh thì tình tr ạng đ ầu c ơ, tích trữ hàng hóa thường là hiện tượng phổ biến khiến tình trạng khan hiếm hàng hóa trở nên trầm trọng. Do đó người tham gia vào quá trình lưu thông tr ở nên hỗn lo ạn. Đỗ Nguyên Hoa Phương – Lớp : 35k07.1 ̃ ̀ Trang 14
  15. Đề an : Tai Chinh – Tiên Tệ ́ ̀ ́ ̀ GVHD : Võ Thuy Anh ́ Tiền trong tay người này vừa bán xong lại nhanh chóng được đẩy ra lưu thông, tốc độ lưu chuyển tiền mặt nhanh chóng khiến tình trạng lạm phát thêm trầm trọng. 1.5.2.3. Đôi với linh vực tiên tệ , tin dung : ́ ̃ ̀ ́ ̣ Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, lạm phát tăng cao khiến tỷ giá hối đoái tăng lên. Sự mất giá của đồng tiền khiến xuất khẩu có lợi thế nhưng lại gây thiệt hại đối với hàng hóa nhập khẩu. Lạm phát cao, siêu lạm phát làm giảm số lượng người dân đi gửi tiền, khả năng thanh khoản của ngân hàng kém đi khiến nhiều ngân hàng bị phá sản. Lạm phát tăng nhanh khiến người dân không muốn nắm giữ tiền mặt trong tay, họ chuyển sang tích trữ vàng, ngoại tệ mạnh...khiến tình trạng lạm phát càng trầm trọng. 1.5.2.4. Đôi với chinh sach kinh tế tai chinh quôc gia : ́ ́ ́ ̀ ́ ́ Lạm phát tăng nhanh, sự biến động giá cả tăng nhanh khiến các giá trị thông tin bao hàm trong giá cả bị phá vỡ, tính toán kinh tế bị sai lệch nhiều, thông tin bị nhiễu loạn khiến mọi người không thể phán đoán doanh nghiệp nào lãi, doanh nghiệp nào lỗ để có hướng đầu tư cho chính xác. Lạm phát cao và lâu dài gây ra sự bào mòn đối với ngân sách nhà nước, các khoản chi tiêu trở nên đắt đỏ hơn, nhà nước phải giảm bớt các khoản phúc lợi xã hội, thu hẹp danh mục đầu tư đối với các dự án, ngân sách bị suy giảm do sản xuất bị đình đốn khiến các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra từ trước phải thay đổi. 1.5.2.5. Lam meo mó số thuế phai nôp : ̀ ́ ̉ ̣ Lạm phát tăng cao khiến người nộp thuế theo thuế suất lũy tiến nhanh chóng chuyển qua mức nộp thuế cao hơn trong khi lương thực tế lại giảm mạnh khiến đời sống của người dân bị xáo trộn, thay đổi và khó khăn hơn. Không những thế việc lạm phát quá cao cũng khiến chi phí các nguyên vật liệu đầu vào tăng cao khiến doanh nghiệp khó khăn trong khâu tiêu thụ làm sản xuất bị đình đốn nhiều doanh nghiệp phá sản hơn cũng khiến cho số thuế thu được của nhà nước cũng giảm đi. 1.5.2.6. Lam phat không chăc chăn lam đâu tư ở trung và dai han giam : ̣ ́ ́ ́ ̀ ̀ ̀ ̣ ̉ Vì lạm phát tăng cao các nhà đầu tư không thể dự kiến chính xác nguồn vốn cần là bao nhiêu tiền cho các dự án trong tương lai, các công trình đang xây dựng phải ngừng thực hiện do chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng cao khiến doanh nghiệp không đủ nguồn lực thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến các mục tiêu kinh tế trung dài hạn, các mục tiêu xã hội không thực hiện được khiến tăng trưởng kinh tế của đ ất nước giảm xuống. 1.5.2.7. Lam phat khiên người dân quan tâm đên lợi ich trước măt : ̣ ́ ́ ́ ́ ́ Thay vì gửi tiền vào ngân hàng người dân sẽ dùng số tiền đầu tư, tích tr ữ các loại hàng hóa, chuyển qua các loại đồng ngoại tệ mạnh, các kim loại quý (vàng, bạch kim...) và đẩy mạnh tích trữ hàng hóa do kì vọng lạm phát tăng trong tương lai khi ến dòng tiền lưu thông nhanh hơn, giá cả hàng hóa tăng cao hơn và lạm phát tăng nhanh hơn trước. 1.5.2.8. Lam phat và nợ quôc gia : ̣ ́ ́ Lạm phát khiến giá trị đồng tiền quốc nội giảm giá mạnh so với ngoại tệ, các khoản vay trước đây tăng cao hơn gây sức ép lên nền kinh tế quốc gia. Tuy đ ược l ợi trong các khoản vay vốn trong nước nhưng chính phủ lại bị thiệt trong các khoản vay ngoại tệ nước ngoài. 1.5.2.9. Cac chi phí xã hôi cua lam phat : ́ ̣̣̉ ́ Lạm phát vừa có thể gây ra những tác hại mà ta có thể dễ nhận biết nhưng cũng đồng thời gây ra những tác hại mà ta khó có thể nhận biết đó chính là chi phí xã hội của lạm phát. Đỗ Nguyên Hoa Phương – Lớp : 35k07.1 ̃ ̀ Trang 15
  16. Đề an : Tai Chinh – Tiên Tệ ́ ̀ ́ ̀ GVHD : Võ Thuy Anh ́ - Chi phí mòn giày: Lạm phát cao hơn làm tăng lãi suất danh nghĩa mà hệ quả mọi người sẽ giảm số tiền nắm giữ. Nếu mọi người giữ số dư tiền thực tế ít hơn, thì họ phải thường xuyên đến ngân hàng rút tiền. Điều này làm bạn phải đi rút tiền nhiều hơn (giầy bạn mòn hơn). - Chi phí thực đơn: Lạm phát cao hơn làm cho doanh nghiệp thay đổi giá cả thường xuyên hơn. Việc này là tốn kém nếu họ in lại biểu giá và cataglo. - Giá cả tương đối biến động mạnh hơn. Nếu trong giai đoạn ổn định các doanh nghiệp không thay đổi giá cả thường xuyên thì lạm phát sẽ làm cho giá cả tương đối biến động mạnh hơn mà nền kinh tế thị trường lại phân bổ nguồn lực dựa trên giá cả, lạm phát dẫn đến tính phi hiệu quả của nền kinh tế. - Thay đổi gánh nặng về thuế. Nhiều luật thuế không tính đến tác động của lạm phát. Do đó, lạm phát có thể làm thay đổi gánh nặng về thuế của các cá nhân và doanh nghiệp, ngoài dự kiến ban đầu của các nhà hoạch định gây ra cản trở tiết kiệm và phát triển kinh tế. - Sự nhầm lẫn bất tiện: Lạm phát tăng cao khiến giá của hàng hóa biến động liên tục, giá trị của đồng tiền giảm xuống và thước đo lợi nhuận của các doanh nghiệp trở nên khó khăn và việc lựa chọn đầu tư của các doanh nghiệp trở nên ph ức tạp và dễ nhầm lẫn hơn. - Tái phân phối một cách tùy tiện: Ví dụ khi các điều kiện cho vay nói chung được tính theo giá trị danh nghĩa dựa theo một tỉ lệ lạm phát dự kiến nhất định. Nhưng nếu lạm phát tăng cao so với dự kiến, người đi vay được lợi vì chỉ hoàn trả lại cho người cho vay một số tiền có sức mua thấp hơn dự kiến còn người cho vay lại bị lỗ. Ngược lại, nếu lạm phát thấp hơn dự kiến thì người cho vay sẽ được lợi do họ sẽ thu về được những đồng tiền có sức mua cao hơn trước. Vì thế lạm phát đã gây ra hiện trượng tái phân phối một cách tùy tiện. 1.6. Biên phap kiêm chế lam phat : ̣ ́ ̀ ̣ ́ ̣ ́ ́ ́ 1.6.1. Biên phap câp bach : ̣ ́ ́ ́ ̀ ́ 1.6.1.1. Biên phap chinh sach tai khoa : Biện pháp tài khóa có va i trò hết sức quan trọng trong việc kiểm soát lạm phát vì trong nhiều trường hợp lạm phát có nguyên nhân xuất phát từ thâm hụt ngân sách Nhà Nước. Vậy nếu nguyên nhân này được giải quyết thì tiền tệ sẽ ổn định, lạm phát sẽ được kiềm chế. Chính phủ có thể sử dụng một số biện pháp sau. - Thực hành tiết kiệm triệt để, hạn chế chi tiêu công, giảm bớt các hạng mục xây dựng cần vốn lớn mà chưa thấy cần thiết, hoàn thành nhanh chóng triệt để các dự án xây dựng trọng điểm, tránh kéo dài lâu gây thất thoát lãng phí cho Nhà Nước. - Tăng thuế trực thu, đặc biệt là đối với những cá nhân và doanh nghiệp có thu nhập cao, chống thất thu thuế. - Kiểm soát chặt chẽ các chương trình tín dụng của nhà nước như chương trình vay vốn hỗ trợ sinh viên nghèo, tránh trường hợp sinh viên không nghèo vẫn được vay... - Tiến hành vay nợ trong và ngoài nước để giảm bội chi ngân sách. 1.6.1.2. Biên phap thăt chăt tiên tệ : ̣ ́ ́ ̣ ̀ Chính sách tiền tệ là một trong những biện pháp cấp bách mà chính phủ cần phải sử dụng trong tình hình nền kinh tế có lạm phát cao, khó có thể điều tiết đ ược bằng " bàn tay vô hình" của thị trường. Với tư cách là "ngân hàng của các ngân hàng" ngân hàng trung ương cần phải điều hành linh hoạt đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ, kết hợp hài hòa linh hoạt tỷ giá và lãi suất, tăng cường s ự phối h ợp gi ữa các bộ ban ngành, sự kết hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ, nâng cao công Đỗ Nguyên Hoa Phương – Lớp : 35k07.1 ̃ ̀ Trang 16
  17. Đề an : Tai Chinh – Tiên Tệ ́ ̀ ́ ̀ GVHD : Võ Thuy Anh ́ tác thống kê, dự báo, phản ứng kịp thời trước những diễn biến kinh tế, tiền tệ trong và ngoài nước, đảm báo tính thanh khoản của các tổ chức tín dụng nhằm mục đích kiềm chế lạm phát thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Và một trong những biện pháp quan trọng kiềm chế lạm phát mà ngân hàng trung ương phải làm đó là giảm lương tiền trong lưu thông bằng các biện pháp khác nhau như: - Đóng băng tiền tệ : ngân hàng trung ương thắt chặt việc thực hiện các nghiệp vụ tái chiết khấu, tái cấp vốn, cho vay theo hồ sơ tín dụng, giới hạn tăng trưởng tín dụng ngân hàng... nhằm mục đích giảm bớt lượng tiền đang lưu thông trên thị trường - Nâng lãi suất : khi lãi suất tiền gửi tăng cao sẽ thu hút người dân gửi tiền hơn thay vì giữ tiền lưu thông, hay chuyển sang cất trữ vàng và đổi sang ngoại tệ, các doanh nghiệp sẽ gửi các khoản tiền không kì hạn vào ngân hàng khiến dòng tiền l ưu thông trên thị trường ít lại. Việc tăng mức dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương cũng làm giảm khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại làm giảm lượng tiền lưu thông trên thị trường, giảm sức ép tăng giá. - Tiến hành vay nợ bên ngoài nhằm đảm bảo các nguồn l ực nh ằm đ ối phó v ới lạm phát (giữ ổn định đồng nội tệ, nhập khẩu các mặt hàng trọng yếu nếu xảy ra tình trạng khan hiếm). Ngoài ra, ngân hàng sẽ phát hành các công cụ vay nợ cho chính ph ủ nh ư trái phiếu...nhằm thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân chúng. Trong thời kì lạm phát cao tâm lý người dân sẽ hoang mang và sẽ thực hiện việc bảo toàn tài sản của mình bằng việc rút tiền ồ ạt nhằm chuyển sang đầu tư các loại hàng hóa có giá khác nên ngân hàng trung ương cần hỗ trợ vốn nhằm đảm bảo tính thanh khoản cho các ngân hàng thương mại, tránh để xảy ra tình trạng mất thanh khoản gây ra tình trạng hoảng loạn trong dân chúng càng khiến tình trạng lạm phát tồi tệ hơn 1.6.1.3. Biên phap kiêm chế giá cả : ̣ ́ ̀ Muốn kiềm chế lạm phát ở mức cao, nhà nước có thể thực hiện một số chính sách sau: - Nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài nhằm điều tiết cung cầu trong l ưu thông hàng hóa. - Đẩy mạnh quá trình áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất nhằm tăng cung cho thị trường, xuất hàng dự trữ quốc gia nhằm bình ổn giá cả thị trường. - Nhà nước bán vàng, xuất quỹ dự trự ngoại hối nhằm thu hút tiền mặt trong lưu thông, ổn định giá vàng, tỷ giá hối đoái tạo tâm lý ổn định cho các mặt hàng. - Kiểm soát thị trường chặt chẽ, chống nạn đầu cơ tích trữ nhằm lũng đoạn thị trường, thực hiện việc kiềm chế không tăng một số nguyên liệu đầu vào chủ yếu của nhiều ngành sản xuất như điện, xăng dầu... 1.6.2. Biên phap chiên lược : ̣ ́ ́ 1.6.2.1. Xây dựng và thực hiên chiên lược kinh tế xã hôi đung đăn : ̣ ́ ̣ ́ ́ Tiền tệ chỉ rối loạn một khi nguồn cung hàng hóa bị thay đổi, vì thế đ ể có thể giữ ổn định quá trình lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ chúng ta cần có một quỹ hàng hóa với số lượng nhiều, chất lượng cao, phong phú về chủng loại. Và thực hiện được điều đó, nhà nước cần xây dựng chính sách kinh tế vĩ mô hợp lý, điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế theo xu hướng thị trường, khuyến khích áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật trong để nâng cao sản lượng và chất lượng, tăng cường đầu tư trong lĩnh vực công nghệ sạch nhằm đảm bảo mục tiêu tăng trưởng phải bền vững. Tập trung đẩy mạnh công tác cải cách giáo dục, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng thông qua các biện pháp như đưa ra các chính sách phù hợp hiệu quả nhằm Đỗ Nguyên Hoa Phương – Lớp : 35k07.1 ̃ ̀ Trang 17
  18. Đề an : Tai Chinh – Tiên Tệ ́ ̀ ́ ̀ GVHD : Võ Thuy Anh ́ nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chú trọng đầu tư cơ sở vật chất trong trường học, phân bổ đào tạo sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo lại và phát triển nguồn nhân lực cấp cao, có chính sách đãi ngộ xứng đáng nhằm giữ chân nhân tài, phát triển nhân lực trong các ngành khoa học – kĩ thuật, một số ngành công nghiệp phụ trợ. Một chính sách kinh tế - xã hội đúng đắn không thể không đề cập đến chính sách an sinh – xã hội nhằm đảm bảo công bằng và phát triển đất nước thông qua việc trợ cấp đối với người già, người cao tuổi, trợ cấp vốn đào tạo nghề cho người thất nghiệp, đẩy mạnh công tác y tế cho người nghèo... Việc đảm bảo an sinh – xã hội cũng là một yếu tố quan trọng giúp phát triển kinh tế, xã hội ổn đ ịnh và ngăn ch ặn lạm phát. 1.6.2.2. Đôi mới chinh sach quan lý tai chinh công : ̉ ́ ́ ̉ ̀ ́ Đẩy mạnh tăng cường quản lý các khoản thu, tăng thu từ thuế dựa trên cơ sở mở rộng và nuôi dưỡng nguồn thu, chống thất thu về thuế. Trong việc thực hiện ngân sách nhà nước phải thực hành tiết kiệm, đảm bảo chi phải hiệu quả thúc đẩy kinh tế phát triển, chống thất thoát lãng phí trong các dự án đầu tư của chính phủ nhằm đ ảm bảo cân đối ngân sách chính phủ. Giảm bội chi là nhân tố quan trọng trong chống lạm phát. 1.6.2.3. Thực hiên chiên lược thị trường canh tranh hoan hao : ̣ ́ ̣ ̀ ̉ Phân đâu đên viêc xây dựng thị trường canh tranh hoan hao. Vì t rong thị trường ́ ́ ́ ̣ ̣ ̀ ̉ . cạnh tranh hoàn hảo, mọi doanh nghiệp đều công bằng như nhau về các chính sách nên các doanh nghiệp phải cố gắng hết sức để cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất vừa tăng chất lượng nhưng cũng đảm bảo chất lượng vì thế tình hình lạm phát cao sẽ ít xảy ra do thiếu nguồn cung hay do sự lũng đoạn thị trường. Vì thế các chính phủ cần xây dựng các bộ luật sao cho thúc đẩy việc cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp, chống độc quyền... 1.6.2.4. Dùng lạm phát chống lạm phát : Những quốc gia hiện tại vẫn còn tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, đ ất đai, con người, chưa đạt đến mức sản lượng tiềm năng có thể gia tăng chi cho đầu tư phát triển, có thể sử dụng lâu dài như công trình cầu đường, sân bay...nhằm đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai. 1.6.2.5. Tạo lòng tin người dân vào Chính Phủ : Đẩy mạnh công tác quản lý giá thị trường, xây dựng các quỹ dự trự hàng hóa nhằm xuất dùng những lúc cần thiết, chống nạn đầu cơ lũng đoạn thị trường tạo tâm lý tốt cho người dân về các biện pháp của nhà nước cũng là yếu tố quan trọng chống nạn lạm phát cao. 1.7. Hiên tượng giam phat : ̣ ̉ ́ Theo phương trình của Fisher M.V = P.Y, giảm phát là hiện tượng xảy ra khi vì lý do nào đó mà M trong lưu thông giảm xuống kéo theo P giảm. Trong đó có khả năng gây nên tình trạng phá sản các doanh nghiệp, thất nghiệp tràn lan, nhu cầu tiêu dùng giảm xuống. Còn theo J.M.Kernes thì giảm phát là hiện tượng khi nhà nước bơm thêm tiền vào lưu thông mà giá cả hàng hóa không tăng lên. * Biểu hiện của giảm phát: + Giá các mặt hàng liên tục giảm, GDP tăng trưởng âm. + Ngân hàng thương mại khó khăn trong cho vay, lãi suất huy động tiết kiệm thấp khiến người dân không muốn gửi tiền ngân hàng, các nhà đầu tư thì cân nhắc kĩ khi vay tiền ngân hàng vì lãi suất thực tế cao hơn nhiều lãi suất danh nghĩa khiến dòng tiền trong lưu thông bị tắt nghẽn, ứ đọng lượng cung tiền trong ngân hàng. Đỗ Nguyên Hoa Phương – Lớp : 35k07.1 ̃ ̀ Trang 18
  19. Đề an : Tai Chinh – Tiên Tệ ́ ̀ ́ ̀ GVHD : Võ Thuy Anh ́ + Lạm phát thấp khiến tiền công của công nhân cao hơn, họ sẽ giảm cung sản xuất và dùng nhiều thời gian để nghỉ ngơi hơn, do giá của nhiều mặt hàng xuống thấp các doanh nghiệp không muốn đầu tư sản xuất, hoạt động sản xuất trong nền kinh tế trở nên chậm chạp không sôi động. Giảm phát là hiện tượng kinh tế ngược với lạm phát và có ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế nếu chúng ta không biết cách khắc phục. * Nguyên nhân của giảm phát: + Việc chính phủ đề ra các biện pháp chống lạm phát quá liều, biện phát thắt chặt tiền tệ quá mức, giảm chi tiêu triệt để khiến lượng cầu giảm xuống nhanh, các ngành kinh tế thiếu vốn trong sản xuất khiến sản xuất kém linh động, nhu cầu nguyên liệu đầu vào giảm làm giá giảm nhanh. + Các biện pháp phòng lạm phát xảy ra quá cứng nhắc, điều hành quản lý giá các mặt hàng một cách cứng nhắc không tuân theo quy luật thị trường khiến nhà sản xuất không muốn đầu tư. + Do kì vọng của dân chúng, doanh nghiệp là giá cả trong tương lai và giảm cầu trong hiện tại khiến giá cả giảm nhanh. + Sai lầm trong điều hành chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ. * Hậu quả: Giảm phát có tác động mạnh đến tình hình kinh tế trong nước không kém lạm phát. + Do nhu cầu giảm xuống nên khiến sản xuất bị đình trệ, doanh nghiệp không muốn đầu tư gia tăng sản xuất gây lãng phí nguồn tài nguyên, tình tr ạng xuất khẩu suy giảm do các nước trên thế giới giảm cầu. + Tình hình sản xuất trong nước ảm đạm do nhu cầu tiêu thụ hàng hóa suy giảm, giá cả giảm xuống, nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa, tình trạng sản xuất bị đình đống gây nguy hại đến nền kinh tế trong nước CHƯƠNG 2 : THỰC TRANG LAM PHAT VIÊT NAM TRONG GIAI ĐOAN ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ́ 2005 – ĐÊN NAY 2.1. Thực trang : ̣ Kể từ khi giải phóng thông nhất đất nước đến nay, Việt Nam đã trải qua những cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng, lạm phát tăng cao như giai đoạn 1976 – 1990 đạt mức đỉnh điểm vào năm 1987 với mức tăng 700%-1000%, đồng tiền mức giá trầm trọng, đời sống nhân dân lâm vào cảnh khó khăn. Nhằm xoay chuyển tình thế Việt Nam thực hiện nhiều biện pháp trong chính sách tài khóa và tiền tệ và đã đưa giúp lạm phát ở Việt Nam giảm xuống chỉ còn 5,3% năm 1993. Tuy vậy, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tác động của cú sốc về giá năm 2007 và cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt đầu năm 2008 đã làm chỉ số lạm phát Việt Nam đang có những diễn biến phức tạp với mức tăng 2 con số trở thành nỗi lo đối với các nhà làm chính sách trong việc điều hành nền kinh tế vĩ mô. ̣ 2.1.1. Giai đoan 2005 – 2008 : ̉ ́ Bang 1 : CPI qua cac năm 2006 , 2007 , 2008 Đỗ Nguyên Hoa Phương – Lớp : 35k07.1 ̃ ̀ Trang 19
  20. Đề an : Tai Chinh – Tiên Tệ ́ ̀ ́ ̀ GVHD : Võ Thuy Anh ́ Như được "tiếp sức" từ năm 2007, lạm phát tại Việt Nam bùng phát mạnh đạt mức tăng cao kỉ lục với mức tăng đến 22,97% vào năm 2008 do ảnh hưởng cuộc cơn bão giá đầu năm 2008 và cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu gây ra mối nguy lớn cho tình hình kinh tế - xã hội của đất nước. Nhìn vào biểu đồ CPI trên hình ta nhận thấy có những điểm đáng lưu ý trong chỉ số CPI của năm 2008. Thứ nhất: Đây là năm tăng giá CPI cao nhất từ năm 2000 đến nay với mức tăng 2 con số , có 2 tháng đạt mức tăng cao kỉ lục 3,91% vào tháng 5 và 3,56% vào tháng 2. Thứ hai: Ngoài mức tăng cao kỉ lục vào tháng 5 (3,91%), khoảng cách tăng giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất cũng rất lớn đạt gần 5% ( so sánh giữa mức tăng 3,91% và mức tăng -0,76%). Thứ ba: Biểu đồ lạm phát năm 2008 rất đặc biệt khác xa so với đa số cùng kì nhiều năm trước như năm 2006, 2007 lạm phát thường có xu hướng tăng cao vào những tháng đầu năm (trùng dịp tết Nguyên Đán) sau đó trở lại bình thường rồi lại tiếp tục tăng cao vào những tháng cuối năm nhưng trong năm 2008 diễn biến lại thay đổi, tháng tăng cao nhất không nằm ở đầu năm hay cuối năm mà lại nằm vào tháng giữa năm (tháng 5 với mức tăng 3,91%) do ảnh hưởng của cú sốc dầu mỏ tăng mạnh từ giữa năm 2007 và đạt đỉnh vào ngày 11/7/2008 với mức 147 USD/thùng làm giá xăng trong nước tăng cao từ mức 13000 đồng/lít cuối tháng 2 năm 2008 "vọt" lên mức 19000 đồng/lít vào giữa tháng 7/2008 cộng thêm tại thời điểm đó giá gạo thế giới tăng cao đạt mức 1005 USD/ tấn, giá các loại ngũ cốc trên thị trường thế giới tăng mạnh trở thành mối đe dọa an ninh lương thực toàn cầu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam lần lượt tăng 23,6%: 40,4% và 26,7% trong 3 tháng từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2008. Ngay cả đối với cường quốc xuất khẩu gạo như Việt Nam,việc thiếu thông tin thị trường đã gây tâm lý hoang mang cho người dân tạo thời cơ thuận lợi cho nạn đầu cơ trục lợi hoành hành còn các cơ quan chức năng lại dự báo sai tình hình thế giới nên yêu cầu các doanh nghiệp ngừng xuất khẩu gạo dù giá thế giới đang cao, giá phôi thép tăng cao đạt 1150 – 1200 USD/tấn đẩy giá trong nước tăng đến 19-20 triệu đồng một tấn, giá xi măng đạt 80000đồng – 90000đồng/1 bao, nhập siêu nửa đầu năm 2008 đã cao hơn mức nhập siêu của cả năm 2007. * Tình hình tỷ giá hối đoái Việt Nam cũng diễn biến rất phức tạp : - Trong 3 tháng đầu năm 2008, tỷ giá VND/USD trên thị trường liên ngân hàng liên tục sụt giảm (từ mức 16.112 VND có thời điểm xuống mức thấp là 15.560 VND). Trên thị trường tự do, tỷ giá VND/USD dao động mức 15.700 – 16.000 VND/USD. Nguyên nhân là do đây là giai đoạn gần tết Dương lịch, lượng kiều hối đổ về khá lớn, Đỗ Nguyên Hoa Phương – Lớp : 35k07.1 ̃ ̀ Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2