intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Tư tưởng Đại đoàn kết Hồ Chí Minh và sự vận dụng trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay

Chia sẻ: Ngô Thị Thúy Huyền | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

119
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm mục đích nghiên cứu một cách hệ thống tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh, qua đó vận dụng xây dựng đại đoàn kết hiện nay, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược bảo vệ đất nước và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Tư tưởng Đại đoàn kết Hồ Chí Minh và sự vận dụng trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay

  1. MỤC LỤC MỞ ĐẦU.............................................. 2 1.Lý do chọn đề tài................................2 2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................3 3.Phương pháp nghiên cứu...........................4 4.Kết cấu nội dung.................................4 Chương 1............................................ 4 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT................4 1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết...........................................4 1.2. Những quan điểm, nội dung cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết...............................6 1.2.1. Quan điểm Hồ Chí Minh về đại đoàn kết.......6 CHƯƠNG 2........................................... 15 VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG ĐẠI ĐOÀN KẾT CỦA HỒ CHÍ MINH TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC GIAI ĐOẠN HIỆN NAY......15 2.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng khối đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh..15 2.2. Thực trạng xây dựng khối đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh.................................18 2.2.1. Thuận lợi................................ 18 2.2.2. Khó khăn................................. 19 2.3. Một số giải pháp xây dựng khối đại đoàn kết ở nước ta hiện nay..................................20 2.3.1. Vì mục tiêu chung phải coi Đại đoàn kết dân tộc là sự nghiệp của toàn dân, toàn hệ thống chính trị mà hạt nhân là tổ chức Đảng.................20 2.3.2. Tiếp tục đổi mới chính sách tôn giáo, xã hội, hoàn thiện chính sách dân tộc, chính sách với kiều bào và chính sách trọng dụng nhân tài......22 2.3.3. Phải thông suốt quan điểm Đại đoàn kết dân tộc là động lực chủ yếu đảm bảo thắng lợi của sự nghiệp đổi mới.................................. 23 2.3.4. Tuyên truyền, giáo dục toàn dân kế thừa những giá trị, ý nghĩa to lớn về tinh thần đoàn kết ............................................ 24 1
  2. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chủ  tịch Hồ  Chí Minh ­ Lãnh tụ  thiên tài, Người thầy vĩ đại của cách   mạng Việt Nam, anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới   đã để lại cho chúng ta di sản tinh thần to lớn, những tư tưởng vô giá, những  giá trị nhân văn cao cả. Cả cuộc đời và sự nghiệp của Người là tấm gương   sáng ngời cho toàn Đảng, toàn dân ta nguyện phấn đấu suốt đời học tập và  noi theo. Tư  tưởng Hồ  Chí Minh được hiểu là toàn bộ  những di sản to lớn, vô  giá mà Bác để lại cho dân tộc ta và cho cả  nhân loại. Đảng ta chỉ  rõ: Tư  tưởng Hồ  Chí Minh là một hệ  thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về  những vấn đề  cơ  bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả  của sự  vận  dụng và phát triển sáng tạo chủ  nghĩa Mác ­ Lênin vào điều kiện cụ  thể  của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân  tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Trong hệ  thống tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết là chiến lược cơ  bản, xuyên suốt trong cách mạng dân tộc dân chủ cũng như cách mạng xã   hội chủ  nghĩa, là nhân tố  quan trọng nhất bảo đảm thắng lợi của cách  mạng Việt Nam. Tư  tưởng đại đoàn kết của Người là ngọn cờ  tập hợp  các lực lượng yêu nước, yêu hòa bình và tiến bộ  xã hội. Tư  tưởng đại   đoàn kết của Người còn là sợi chỉ  đỏ  quan trọng gắn dân tộc Việt Nam   với khối đoàn kết nhân dân toàn thế giới. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết là một hệ thống các quan điểm,  nguyên tắc, phương pháp tập hợp, tổ  chức, hướng dẫn lực lượng cách  mạng một cách rộng rãi và chắc chắn nhằm phát huy cao nhất sức mạnh   2
  3. của khối đại đoàn kết dân tộc đấu tranh cho độc lập dân tộc, dân chủ  và   chủ nghĩa xã hội. Trên cơ  sở  kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ  nghĩa xã hội,  Cách mạng nước ta đang trên đường đổi mới, với nhiều thách thức đặt ra.  Chỉ  có thể  huy động sức mạnh đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ  Chí Minh   chúng ta mới đưa đất nước tiến nhanh, tiến mạnh trên con đường công  nghiệp hoá, hiện đại hoá, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng dân  giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, dân chủ. Vì vậy, việc hiểu   rõ và vận dụng tư tưởng đại đoàn kết Hồ  Chí Minh trong công cuộc đổi  mới hiện nay là vấn đề  hết sức quan trọng, có ý nghĩa hết sức to lớn. Đó  là lý do tôi chọn đề  tài: “Tư  tưởng Đại đoàn kết Hồ  Chí Minh và sự   vận dụng trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Tư tưởng Đại đoàn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tư tưởng lớn,   đã có nhiều người nghiên cứu với nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên,  nghiên cứu và vận dụng tư tưởng Đại đoàn kết của Người trong giai đoạn  hiện nay vẫn là một vấn đề  đòi hỏi phải được quan tâm và làm sáng tỏ  nhiều hơn nữa. Vì vậy tôi thực hiện đề  tài này nhằm mục đích nghiên cứu một cách hệ  thống tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh, qua đó vận dụng xây dựng đại   đoàn kết hiện nay, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược bảo vệ đất   nước và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu đề tài này tôi còn hy vọng sẽ góp một tài liệu nhỏ của mình   cho địa  phương về tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh, vận dụng vào công  tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương mình. 3
  4. 3.Phương pháp nghiên cứu Quá trình làm tiểu luận đã sử  dụng một số  phương pháp nghiên cứu,  trong đó chủ đạo là: ­ Phương pháp luận: Dựa vào những nguyên tắc phương pháp luận của   chủ nghĩa Mác ­  Lênin ­ Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nhận thức, phân tích, logic,  nghiên cứu tư liệu, chọn lọc tổng hợp các tư liệu, hệ thống hóa các tri  thức. 4. Kết cấu nội dung Ngoài phần mở đầu, kết luận, tiểu luận gồm 2 chương Chương 1 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT 1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết có nguồn gốc từ nhiều yếu tố  và được hình thành trên cơ sở kế thừa và phát triển biện chứng chủ nghĩa yêu  nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt  là chủ  nghĩa Mác – Lênin một cách sáng tạo, phù hợp với tình hình và điều  kiện cụ thể của Việt Nam trong từng giai đoạn cách mạng. ­Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân   tộc Việt Nam Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ  nước, tinh thần yêu nước   nồng nàn của dân tộc ta đã trở  thành lẽ  sống của mỗi con người Việt Nam.   Đó là cơ  sở  của ý chí kiên cường, bất khuất, tinh thần dũng cảm hy sinh vì   dân, vì nước của mỗi con người Việt Nam, đồng thời là giá trị tinh thần thúc   đẩy sự  phát triển của cộng đồng và của mỗi cá nhân trong quá trình dựng  nước và giữ nước làm nên truyền thống yêu nước, đoàn kết của dân tộc. Chủ  4
  5. nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam là cơ  sở  đầu  tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết. ­Quan điểm của Chủ  nghĩa Mác ­ Lênin coi cách mạng là sự  nghiệp   của quần chúng Chủ  nghĩa Mác – Lênin cho rằng, cách mạng là sự  nghiệp của quần  chúng, nhân dân là người sang tạo nên lịch sử; giai cấp vô sản muốn thực   hiện vai trò là lãnh đạo cách mạng phải trở  thành dân tộc, liên minh công  nông là cơ sở để xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng. Chủ  nghĩa Mác – Lênin đã chỉ  ra cho các dân tộc bị  áp bức con đường  tự giải phóng và khẳng định, nếu không có sự đồng tình và ủng hộ của đa số  nhân dân lao động với đội ngũ tiên phong của nó, tức giai cấp vô sản, thì các   mạng vô sản không thể thực hiện được. Đó là những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để  Hồ  Chí Minh có  cơ  sở  khoa học trong sự  đánh giá chính xác yếu tố  tích cực cũng như  những  hạn chế trong các di sản truyền thống, trong tư tưởng tập hợp lực lượng của   các nhà yêu nước Việt Nam và các nhà cách mạng lớn trên thế  giới, từ  đó   hình thành tư tưởng Hồ Chí minh về đại đoàn kết. ­Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong   trào cách mạng Việt Nam và thế giới Tư tưởng đoàn kết của Hồ Chí Minh còn xuất phát từ thực tiễn lịch sử  của dân tộc và nhiều năm bôn ba khảo nghiệm  ở  nước ngoài. Hồ  Chí Minh  đã nhìn nhận được những hạn chế  trong chủ  trương tập hợp lực lượng của  các nhà yêu nước trước đó và trong việc nắm bắt những đòi hỏi khách quan  của lịch sử  trong giai đoạn này. Cuộc khảo nghiệm thực tiễn rộng lớn và  công phu đã giúp người nhận thức: “Các dân tộc thuộc địa tiềm  ẩn một sức  mạng vĩ đại, song cuộc đấu tranh của họ chưa đi đến thắng lợi bởi vì các dân  tộc bị áp bức chưa biết tập hợp lại, chưa có sự liên kết chặt chẽ với giai cấp  5
  6. công nhân  ở  các nước tư  bản, đế  quốc, chưa có tổ  chức và chưa biết tổ  chức…” 1.2. Những quan điểm, nội dung cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn  kết 1.2.1. Quan điểm Hồ Chí Minh về đại đoàn kết ­ Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề  có ý nghĩa chiến lược, quyết định   thành công của cách mạng Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết, đại đoàn kết không phải là một thủ  đoạn chính trị  nhất thời mang tính chất sách lược, mà là vấn đề  có ý nghĩa  chiến lược. Bởi vì, Hồ Chí Minh xác định đoàn kết là lẽ sinh tồn của dân tộc. Từ khi Đảng ta ra đời, đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh thật sự  là một bộ  phận hữu cơ  trong đường lối cách mạng của Đảng. Chỉ  có đoàn   kết thì mới tạo ra sức mạnh đưa cách mạng tới thành công.  Đoàn kết xuất phát từ  những nhu cầu khách quan của sự  nghiệp cách  mạng do quần chúng tiến hành. Cách mạng là cuộc chiến đấu khổng lồ,  không tập hợp được lực lượng quần chúng, sẽ  không thắng lợi. Kẻ thù mới  là chủ nghĩa thực dân tìm mọi cách "chia để trị". Vậy, ta phải đoàn kết muôn  người như một, phải nhớ chữ "đồng", thì cách mạng mới thành công. ­ Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân  "Dân" theo quan niệm của Hồ Chí Minh là đồng bào, là anh em một nhà.  "Dân" không phân biệt già, trẻ, gái, trai, giàu, nghèo, quý, tiện. "Dân" là toàn  dân, toàn dân tộc Việt Nam, bao gồm dân tộc đa số, thiểu số  cùng sống trên  một dải đất Việt Nam. Như vậy, "dân" có biên độ rất rộng, vừa được hiểu là  mỗi cá nhân, vừa là toàn thể đồng bào. Nắm vững quan điểm giai cấp, quan   điểm quần chúng, Hồ  Chí Minh đã chỉ  ra giai cấp công, nông là lực lượng  đông đảo nhất, bị áp bức nặng nề nhất, có tinh thần cách mạng triệt để nhất. 6
  7. Hồ Chí Minh nhận thức rõ ràng về vai trò của dân. Dân là gốc rễ, là nền   tảng của nước. Dân là người chủ  của nước, là chủ thể  đại đoàn kết. Dân là  lực lượng quyết định mọi thắng lợi của cách mạng.  Từ nhận thức về dân, Hồ Chí Minh quan niệm đại đoàn kết là "ai có tài,   có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ  nhân dân, thật thà tán  thành hòa bình thống nhất, độc lập dân chủ thì ta thật thà đoàn kết với họ". Vì dân không phải là một khối thuần nhất, nên muốn đại đoàn kết thì  cần phải hiểu dân, tin dân, dựa vào dân. Tránh quan điểm giai cấp đơn thuần,  cứng nhắc, không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng... Cần xóa bỏ  hết thành  kiến, phải thật thà đoàn kết; đoàn kết chặt chẽ và rộng rãi. Muốn đại đoàn kết toàn dân phải khai thác được những yếu tố  tương   đồng, hạn chế những điểm khác biệt trong các mối quan hệ phức tạp như: cá   nhân ­ tập thể; gia đình ­ xã hội; bộ phận ­ toàn cục; giai cấp ­ dân tộc. Theo   Hồ  Chí Minh, đã là người Việt Nam (trừ Việt gian bán nước) đều có những  điểm chung: Tổ  tiên chung; lòng yêu nước; kẻ  thù chung là chủ  nghĩa thực   dân; nguyện vọng chung là độc lập, hòa bình, thống nhất, tự do, hạnh phúc.  Từ những hiểu biết đó để khi giải quyết mối quan hệ giai cấp ­ dân tộc, phải   dựa trên nhận thức khoa học và cách mạng. Vì dân không phải là một khối đồng nhất nên phải xác định rõ vai trò, vị  trí của các giai tầng xã hội. Theo Hồ Chí Minh, trước hết phải đoàn kết đại   đa số nhân dân (công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác)   đó là nền gốc của đại đoàn kết, trong đó nòng cốt là liên minh công nông. ­Đại đoàn kết phải có tổ chức, có lãnh đạo   Đoàn kết trong tư  tưởng Hồ  Chí Minh có ý nghĩa chiến lược, có tổ  chức, có lãnh đạo, được xây dựng trên một cơ  sở  lý luận khoa học nhằm   hoàn thành mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. 7
  8. Trước hết, lực lượng toàn dân phải được tập hợp trong Mặt trận dân  tộc thống nhất để vừa đông về số lượng, nâng cao về chất lượng. Ngay sau khi tìm được con đường cứu nước đúng đắn, Hồ Chí Minh đã  quan tâm tới vấn đề tổ chức phù hợp với giai cấp, tầng lớp, ngành nghề, lứa  tuổi... phù hợp với từng bước phát triển của cách mạng. Từ khi Đảng ra đời, Hồ  Chí Minh tập trung xây dựng Mặt trận dân tộc  thống nhất quy tụ  mọi tổ  chức, cá nhân trong và ngoài nước. Tùy từng giai  đoạn cách mạng, Đảng đã xây dựng các tổ  chức: Hội phản đế  đồng minh  (1930); Mặt trận dân chủ  (1936); Mặt trận nhân dân phản đế  (1939); Mặt  trận Việt Minh (1941) v.v… Mặt trận có mục tiêu chung là vì độc lập thống  nhất Tổ quốc, vì hạnh phúc, tự do của nhân dân. Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo những nguyên tắc  nhất định: + Nền tảng của Mặt trận là liên minh công ­ nông. + Lấy lợi ích tối cao của dân tộc gắn với lợi ích của các tầng lớp nhân   dân lao động làm cơ sở. + Đại đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, thật sự, chân thành, thiết thực, rộng rãi,  vững chắc. + Đoàn kết gắn với đấu tranh, đấu tranh để  tăng cường đoàn kết. Nêu  cao tinh thần tự phê bình và phê bình, chống cô độc, hẹp hòi và đoàn kết một  chiều. + Mặt trận dân tộc thống nhất phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Đây  vừa là một nguyên tắc của Mặt trận, vừa là một quan điểm cơ  bản trong tư  tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết. + Đảng Cộng sản là thành viên của Mặt trận, nhưng lại là thành viên  lãnh đạo Mặt trận. Vì vậy, Đảng là linh hồn của khối đại đoàn kết toàn dân. 8
  9. + Đảng phải "vừa là đạo đức, vừa là văn minh"; phải tiêu biểu cho trí  tuệ, danh dự, lương tâm của dân tộc. Đảng phải tỏ ra "là một bộ phận trung   thành nhất, hoạt động nhất và chân thực nhất, phải có chính sách đúng đắn và  có năng lực lãnh đạo" thì mới giành được địa vị lãnh đạo mặt trận". + Đảng lãnh đạo mặt trận bằng việc xác định chính sách mặt trận đúng  đắn. Đảng cần tuyên truyền, giáo dục, nêu gương, lấy lòng chân thành để đối  xử, cảm hóa, khêu gợi tinh thần tự  giác, tự  nguyện, tôn trọng các tổ  chức,   lắng nghe ý kiến người ngoài Đảng... + Đảng phải thực sự đoàn kết nhất trí; giữ gìn sự thống nhất của Đảng  như  con ngươi của mắt. Sự đoàn kết trong Đảng là quan trọng hơn bao giờ  hết. Sức mạnh của Đảng là ở sự đoàn kết nhất trí. ­ Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế Khi nói đại đoàn kết trong thời đại mới, theo lập trường vô sản, theo   ngọn cờ của chủ nghĩa Mác­Lênin là đã bao hàm cả  nội dung đoàn kết quốc  tế. Tức là phải thống nhất lợi ích dân tộc với lợi ích quốc tế; chủ nghĩa yêu   nước gắn liền với chủ nghĩa quốc tế trong sáng. Trên hành trình tìm đường cứu nước, đặc biệt từ khi được ánh sáng của   chủ  nghĩa Mác­Lênin rọi chiếu, Hồ  Chí Minh đã ý thức rằng phải đưa cách   mạng Việt Nam trở thành một bộ phận hữu cơ của cách mạng thế giới. Thực hiện đoàn kết quốc tế, Hồ  Chí Minh quan tâm tới mọi lực lượng   cách mạng và tiến bộ trên thế giới.  Đoàn kết quốc tế  không chỉ  là tiếp nhận một chiều của nhân dân thế  giới, mà còn phải góp phần tích cực đối với cách mạng thế  giới. Đoàn kết  quốc tế phải tuân thủ các nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau,   cùng có lợi, tăng cường hòa bình, hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc trên thế  giới. 1.2.2. Nội dung đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh 9
  10. ­ Nguyên tắc đại đoàn kết  + Phân biệt rõ bạn thù Theo Hồ  Chí Minh “Chủ  nghĩa Mác Lênin dạy chúng ta rằng: muốn  làm cách mạng thắng lợi thì phải phân biệt rõ ai là bạn, ai là thù, phải thực  hiện thêm bầu bạn, bớt kẻ  thù”. Đây chính là vấn đề  trước tiên, chung   nhất của nội dung tư t ưởng đại đoàn kết của Người, cả trong đoàn kết dân   tộc, đoàn kết quốc tế và kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đạ i.   Trong hoạt động và lý luận thực tiễn cách mạng, Người chỉ  rõ: nhân dân  3-4 Pháp, nhân dân Mỹ  là bạn của nhân dân Việt Nam; thực dân Pháp và đế  quốc Mỹ không những là kẻ  thù của nhân dân Việt Nam mà cũng là kẻ  thù   của nhân dân Pháp, nhân dân Mỹ  vốn có truyền thống yêu hòa bình, quý  trọng độc lập, tự do.  + Đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở đảm bảo những lợi ích  tối cao của dân tộc và những quyền lợi cơ bản lâu dài của dân tộc. Xây dựng khối đại đoàn kết sẽ  tuỳ  thuộc vào việc giải quyết đúng  đắn các quan hệ  giữa: tập th ể  và cá nhân, gia đình và xã hội, bộ  phận và   toàn thể, giai cấp và dân tộc, quốc gia và quốc tế. Ở Hồ Chí Minh, để xây   dựng khối  đại  đoàn kết cần tìm kiếm những yếu tố  tương   đồng, đồng  nhất, khắc phục, thậm chí chấp nhận những yếu tố khác bịêt nhưng không  có  hại, không  đi  ngược  lại  lợi   ích chung  để  cùng nhau  hành  động theo   phương châm: “dân tộc trên hết, tổ  quốc trên hết”. Để  có thể  đượ c sống,   được tự do và mưu cầu hạnh phúc là những quyền thiêng liêng không ai có  thể xâm phạm được, mỗi con người lại phải sống g ắn bó với xã hội, sống  trong lòng quốc gia, dân tộc. Vì vậy, quyền con người phải dựa trên cơ  sở  các quyền của dân tộc. Không có gì quý hơn độc lập tự do là lẽ sống, là nội dung cơ bản của tư  tưởng Hồ  Chí Minh, là sức mạnh lôi cuốn mọi người, là nguồn gốc, ý chí  10
  11. chiến đấu, là mục tiêu nóng bỏng của người và của cả  dân tộc, nhưng độc  lập dân tộc phải gắn liến với tự  do hạnh phúc của nhân dân. Người vẫn  thường nói: “… nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do thì  độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”. Do đó, mục tiêu đôc lập dân tộc và hạnh  phúc cho nhân dân là tiêu chí sức mạnh, niềm tin và quyết tâm thu hút, phát  huy cao độ lực lượng của cả nước. Muốn giải quyết tốt các mối quan hệ lợi   ích, trước hết phải giải quyết mối quan hệ cốt lõi giữa dân tộc và giai cấp + Tin vào dân, dựa vào dân, lấy dân làm gốc là một nguyên tắc cơ bản  trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết Theo Người dân  ở  đây là mọi người Việt Nam yêu nước, là “mọi công  dân nước Việt”, là “mỗi một người con rồng, cháu tiên”, không phân biệt già  trẻ  gái trai, giàu nghèo “Năm ngón tay cũng có ngón ngắn ngón dài. Nhưng  vắn dài đều hợp nhau nên bàn tay. Trong mấy triệu người, có người thế nầy,  thế khác, nhưng thế nầy hay thế khác đều dòng dõi của tổ tiên ta. Vậy nên ta  phải khoan hồng đại độ. Ta phải nhận rằng đã là con Lạc cháu Hồng thì ai  cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc. Đối với những đồng bào lạc lối lầm đường   ta phải lấy tình nhân ái mà cảm hóa họ. Có như thế mới thành đại đoàn kết,   có đại đoàn kết thì tương lai chặt chẽ, vẻ vang”. Yêu dân, tin dân, dựa vào dân là nguyên tắc tối cao xuyên suốt trong tư  duy   và  hoạt   động   thực   tiễn   của  Hồ   Chí   Minh.   Nguyên   tắc  này   đã   được  Người khái quát một cách sâu sắc: “Trong bầu trời không có gì quý bằng  nhân dân. Trên thế giới không có gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân  dân... Trong xã hội không có tốt đẹp, vẻ  vang bằng phục vụ cho lợi ích của  nhân dân”.  Nguyên tắc tin dân, dựa vào dân, phấn đấu vì dân thể hiện ở những nội   dung sau: Dân là gốc rễ, là nền tảng của đại đoàn kết; Dân là chủ  thể  của  đại đoàn kết; Dân là sức mạnh vô tận và vô địch của khối đại đoàn kết,  11
  12. quyết định thắng lợi của cách mạng;  Dân là chổ  dựa vững chắc của Đảng  Cộng sản, của hệ thống chính trị cách mạng, với lòng bao la, lòng tin vô hạn  đối với dân tộc, nhân dân, Người đã khơi dậy ở mỗi con người khả năng tiềm  tàng của họ, thức tỉnh con người tự  giác đứng lên đấu tranh cho sự  nghiệp   chính nghĩa của giai cấp, quốc gia, dân tộc. Đại tướng Võ Nguyên Giác đã nhận xét sâu sắc rằng: “Trong lãnh đạo  cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc cũng như trong suốt quá trình lãnh đạo các   mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi lực lượng của nhân dân, của   dân tộc là lực lượng quyết định mọi thắng lợi cách mạng. Chiến lược của   Người là đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc”. + Lấy liên minh công nông và trí thức làm nền tảng, tập hợp rộng rãi  mọi tổ  chức và cá nhân yêu nước trong Mặt trận dân tộc thống nhất dưới   sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.  Nguyên tắc này xuất phát từ nhận thức khoa học, đại đoàn kết không  phải là tập hợp lực lượng xã hội một cách ngẫu nhiên, tự  phát, lỏng lẻo  mà phải là sự  tập hợp bền vững của các lực lượng xã hội có tổ  chức, có  định hướng, có lãnh đạo. Đây chính là nguyên tắc cốt lõi để  phân biệt tư  tưởng đại đoàn kết Hồ  Chí Minh với tư  tưởng tập hợp lực lượng của các  nhà yêu nước Việt Nam cuối th ế  k ỷ  XIX, đầu thế  lỷ  XX và môt số  lãnh  tục cách mạng  ở  khu vực và trên thế  giới.  Ở  Hồ  Chí Minh, đại đoàn kết   được xây dựng không chỉ  là tình cảm mà được xây dựng trên cơ  sở  khoa   học.  Người   đến và tin theo Chủ  nghĩa Mác  Lênin, bởi Người  thấy  ở  học  thuyết  ấy cái cần thiết, cái cẩm nang thần kỳ  đối với sự  nghiệp giải phóng  dân tộc. Chủ nghĩa Mác Lênin đã giúp Người nhận thức được vai trò, sứ mệnh  lịch sử của giai cấp công nhân, biến sức mạnh tự  phát của quần chúng thành  sức mạnh tự giác trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải   12
  13. 3-6 phóng con người. Vì vậy, Đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh là đại đoàn  kết theo lập trường vô sản, theo ngọn cờ chủ nghĩa Mác Lênin. Lực lượng đại  đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm tất cả các giai tầng xã hội, các  ngành giới, các lứa tuổi, dân tộc tôn giáo nhưng không phải là một tập hợp hỗn  độn, lỏng lẻo mà phải tập hợp thành mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi.   Xương sống, sức mạnh chủ  yếu của khối đại đoàn kết dân tộc là khối liên  minh công – nông – trí thức. Vì vậy, liên minh công nông trí thức là nền tảng, là  cơ sở để đoàn kết toàn dân trong mặt trân dân tộc thống nhất. Nhưng nếu tách  biệt hoặc nhấn mạnh một chiều vai trò mặt trận hay liên minh công ­ nông ­ trí  sẽ không đúng với bản chất, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết.  Đại đoàn kết là công việc của toàn dân tộc nhưng theo Người, Đảng  phải là người lãnh đạo, là linh hồn của khối đại đoàn kết toàn dân. Nhiệm  vụ  hàng đầu của Đảng và tuyên truyền giáo dục để  quần chúng giác ngộ  sự  cần thiết phải đoàn kết lại. Đảng phải tìm ra những hình thức, phương   pháp tổ  chức thích hợp để  thu hút, tập hợp rộng rãi nhất lực lượng yêu  nước tiến bộ  trong quần chúng. Đảng phải hướng dẫn khối đại đoàn kết  toàn dân đấu tranh và lao động sáng tạo thực hiện những m ục tiêu phù hợp  với lợi ích của dân tộc và nguyên vọng chính đáng của nhân dân. Vì Đảng   là hạt nhân lãnh đạo khối đại đoàn kết dân tộc nên trước hết Đảng phải  chăm lo đến việc tăng cường đoàn kết trong Đảng “…phải giữ gìn sự đoàn  kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình”. Hồ Chí Minh  đã chỉ  ra rằng: để  làm tròn trách nhiệm lãnh đạo cách mạng, Đảng ta phải  dựa vào giai cấp công nhân, lấy liên minh công nông làm nền tảng vững   chắc để  đoàn kết các tầng lớp khác trong nhân dân. Có như  thế  mới phát  triển và củng cố  được lực lượng cách mạng và đưa đến thắng lợi cuối   cùng. 13
  14. + Thống nhất lợi ích dân tộc với lợi ích nhân loại, kết hợp chặt chẽ  phương châm tự  lực tự  cường với mở  rộng, hợp tác quốc tế, kết hợp sức   mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại  Hồ Chí Minh không ngừng kêu gọi đoàn kết giữa các dân tộc bị áp bức,   giữa nhân dân thuộc địa với phong trào công nhân thế  giới. Và trên thực tế  Người đã lập ra “Hội liên hiệp thuộc địa” tham gia Quốc tế cộng sản. Người   đã chỉ  ra những nét chung giữa các dân tộc thuộc địa “chúng ta cùng chịu   chung một nỗi đau khổ: sự  bạo ngược của chế  độ  thực dân. Chúng ta đấu  tranh vì một lý tưởng chung: giải phóng đồng bào và giành độc lập cho tổ  quốc chúng ta”. Từ tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh đã thúc đẩy hình   thành được Mặt trận nhân dân thế giới, đoàn kết với nhân dân Việt Nam, góp  phần đưa cuộc đấu tranh vì độc lập tự do đến thắng lợi hoàn toàn. ­Phương pháp xây dựng khối đại đoàn kết + Muốn xây dựng khối đại đoàn kết trước hết phải có phương pháp  tuyên   truyền   giáo   dục,   vận   động   quần   chúng   để   mọi   người   nhận   thức   được sự  cần thiết phải đoàn kết lại và tự  giác tham gia các công việc của   cách mạng. + Xây dựng, hoàn thiện môt hệ  thống chính trị  hoàn chỉnh từ  Đảng,  Nhà nước đến đoàn thể quần chúng từ Trung ương xuống cơ sở. + Phương pháp thực hành: đại đoàn kết Hồ  Chí Minh là sự  kết hợp  đồng bộ, hiệu quả các giải pháp  ứng xử  sao cho có thể  mở  rộng đến mức  cao nhất trận tuyến cách mạng, thu hẹp đến mức thấp nhất trận tuyến thù  địch. Phương pháp đại đoàn kết Hồ  Chí Minh chính là sự  nhận thức và giải   quyết một cách khoa học, hiệu quả  các mối quan hệ  chồng chéo, phức tạp  giữa giai cấp ­ dân tộc, quốc gia ­ quốc tế, truyền thống ­ hiện đại. 14
  15. Nhờ  phân biệt rõ bạn, thù  ở  các nước đang xâm lược Việt Nam, đồng  thời luôn giương cao ngọn cờ  đấu tranh chính nghĩa, vì độc lập tự  do dân   tộc ,vì hoà bình thế  giới, sẵn sàng hợp tác thân thiện với các nước trên thế  giới trên cơ  sở  tôn trọng độc lập, chủ  quyền cùng có lợi giữa các bên mà   nhân dân ta đã nhận được sự đồng tình ủng hộ to lớn của các lực lượng cách   mạng, yêu chuộng hoà bình, công lý trên thế  giới. Đây là một trong những   nguyên nhân cơ bản góp phần quan trọng vào thành công của cách mạng Việt  Nam.  Tóm lại, muốn đoàn kết, đại đoàn kết theo Hồ Chí Minh, chúng ta phải  thực hiện đồng bộ cả bốn phương pháp, tuyệt đối không được xem nhẹ một  phương pháp nào. Có như  thế  mới tạo ra được sức mạnh tổng hợp làm nên  thắng lợi của cách mạng Việt Nam.  CHƯƠNG 2 VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG ĐẠI ĐOÀN KẾT CỦA HỒ CHÍ MINH  TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 2.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng khối đại  đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh Hoàn cảnh khách quan không ngừng thay đổi. Song tư  tưởng đại đoàn  kết Hồ Chí Minh sẽ trường tồn. Trải qua th ực ti ễn cách mạng hơn 75 năm,  tư  tưởng đại đoàn kết Hồ  Chí Minh đã chứng tỏ  sức sống kỳ  diệu và sức  mạnh vĩ đại của nó ­ tạo nên những chiến thắng vĩ đại, từ khởi nghĩa cách   mạng tháng Tám đến hai cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp và đế  quốc  15
  16. Mỹ, giành độc lập dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân, thống nhất trọn vẹn   lãnh thổ. Ngày nay, trong sự  nghiệp đổi mới của đất nước, quán triệt và vận  dụng sáng tạo tư  tưởng Hồ  Chí Minh về  đại đoàn kết dân tộc lại càng là  một yêu cầu cấp thiết để thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới. ­ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta khẳng định: + Đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với   giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự  lãnh đạo của Đảng, là đường  lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là nguồn sức mạnh, động lực chủ  yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự  nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. + Đại đoàn kết toàn dân tộc lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất   của tổ  quốc, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh   làm điểm tượng đồng, xóa bỏ  mặc cãn, định kiến, phân biệt đối xử  về  quá   khứ, thành phần, giai cấp, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng  hướng tới tương lai. + Đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực,   chính đáng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân, kết hợp hài hòa  lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể  và lợi ích toàn xã hội, thực hiện dân chủ  với  giữ  gìn kỷ  cương, chống quan liêu tham nhũng, lãng phí, không ngừng bồi  dưỡng, nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức độc lập dân tộc thống nhất tổ  quốc, tinh thần tự lực, tự cường, xây dựng đất nước, xem đó là những yếu tố  quan trọng để củng cố và phát triển khối đại đoàn kết dân tộc + Đại đoàn kết là sự  nghiệp của toàn dân tộc của cả hệ thống chính trị  mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức Đảng, được thực hiện bằng nhiều biện   pháp, hình thức, trong đó các chủ  trương của Đảng và chính sách pháp luật  của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu  16
  17. ­ Nghị  Quyết Hội nghị Ban ch ấp hành TW lần thứ 7 khóa IX  cũng đề   ra 5 giải pháp chủ yếu để thực hiện đại đoàn kết như sau: + Một là: xây dựng những định hướng chính sách nhằm tăng cường khối  đại ĐK toàn dân tộc. + Hai là: phát huy mạnh mẽ vai trò của chính quyền nhà nước trong việc  thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc + Ba là: mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập họp nhân dân, nâng  cao vị trí của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân trong việc   thực hiện đại đoàn kết dân tộc + Bốn là: tăng cường công tác chính trị, tư  tưởng, nâng cao trách nhiệm  công dân, xây dựng sự đồng thuận xã hội, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu  nước. + Năm là: xây dựng tổ  chức Đảng trong sạch vững mạnh và đổi mới   phương thức lãnh đạo của Đảng để  Đảng thật sự  là hạt nhân lãnh đạo khối  Đại đoàn kết dân tộc. ­ Tại đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ  X, Đảng ta tiếp tục khẳng   định:  + Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân  với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự  lãnh đạo của Đảng là   chiến lược nhất quán của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động   lực chủ  yếu, là nhân tố  có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững   của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc + Đại đoàn kết dân tộc cần lấy mục tiêu giữ  vững độc lập, thống nhất   của Tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là  điểm tương đồng để thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc. + Đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân, của cả hệ thống chính trị, mà  trực tiếp là dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Chúng ta cần tiếp tục đổi  17
  18. mới và hoàn thiện các chính sáh cụ  thể  đối với các giai tầng, dân tộc, tôn  giáo. ­Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng xác định:  “Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt   Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc.  Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp   công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo. Phát   huy mạnh mẽ  mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân để  xây   dựng và bảo vệ  Tổ  quốc; lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa  bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, "dân giàu, nước mạnh, dân chủ,  công bằng, văn minh". 2.2. Thực trạng xây dựng khối đại đoàn kết theo tư  tưởng Hồ  Chí  Minh 2.2.1. Thuận lợi Sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, với nhiều chủ  trương lớn của Đảng, chính sách lớn của Nhà nước phù hợp với mong muốn,  ý chí và nguyện vọng của quần chúng nhân dân, khối đại đoàn kết dân tộc   trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ  trí thức được mở rộng hơn là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh   tế ­ xã hội, giữ vững  ổn định chính trị  của đất nước. Các hình thức tập hợp   nhân dân đa dạng hơn và có bước phát triển mới, dân chủ  xã hội được phát   huy; bước đầu hình thành không khí dân chủ, cởi mở trong xã hội. Chính sách  đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng đã thực sự là một bộ phận của đường lối  đổi mới và góp phần to lớn vào những thành quả của đất nước. Dưới   sự   lãnh   đạo   của  Đảng,   nước   ta   đang  xây   dựng   nền   kinh  tế   thị  trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội   chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; đồng thời đang chủ động hội nhập kinh tế  18
  19. quốc tế, mở cửa sẵn sang là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng  đồng quốc tế phấn đấu vì hòa bình độc lập và phát triển. Trong những năm đổi mới, nền kinh tế  của đất nước tiếp tục phát  triển với nhịp độ cao so với các nước khác trong khu vực. Tình hình chính trị  của đất nước luôn giữ được  ổn định. Tình hình xã hội có tiến bộ. Đời sống   vật chất tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện. Vị thế của đất  nước không ngừng được nâng cao trên trường quốc tế.  Mặt khác, Việt Nam đứng trước cơ  hội lớn và thách thức lớn đan xen  nhau. Sự nghiệp đổi mới của nước ta trong những năm tới, có cơ hội để phát  triển đất nước. Những cơ hội đó tạo cho đất nước ta có thể  đi tắt, đón đầu,  tiếp thu nhanh những thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ  trên  thế giới. 2.2.2. Khó khăn Trước   những   thuận   lợi   là   cơ   bản,   Đảng   ta   cũng   đang   đứng   trước   những thách thức, nguy cơ hay những khó khăn lớn trên con đường phát triển   đất nước. Các thế  lực thù địch luôn gia sức phá hoại khối đại đoàn kết của  nhân dân ta, luôn kích động cái gọi là “dân chủ, nhân quyền”, kích động vấn  đề  dân tộc, tôn giáo, hòng ly gián, chia rẽ  nội bộ  Đảng, Nhà nước và nhân   dân ta. Sự  nghiệp xây dựng, phát triển đất nước vì mục tiêu “dân giàu, nước   mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” đang đòi hỏi toàn Đảng, toàn  dân và toàn quân thực hiện chiến lược đại đoàn kết dân tộc ở chiều sâu. Đặc  biệt, khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công  nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức được mở rộng hơn, là nhân tố  quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Hiện nay, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà  nước và nhân dân đang đứng trước những thách thức mới như: 19
  20. ­ Lòng tin vào Đảng, vào Nhà nước và chế  độ  của một bộ  phận nhân   dân chưa vững chắc, tâm trạng của nhân dân có những diễn biến phức tạp, lo   lắng về sự phân hóa giàu nghèo, về việc làm và đời sống; ­ Nhân dân bất bình trước những bất công xã hội, trước tệ tham nhũng,  quan liêu, lãng phí;… ­ Đảng ta chưa kịp thời phân tích và dự  báo đầy đủ  những biến đổi  trong cơ cấu giai cấp; ­ Xã hội trong quá trình đổi mới đất nước và những mâu thuẫn nảy   sinh trong nội bộ nhân dân để kịp thời có chủ trương, chính sách phù hợp; ­ Một số  nơi còn tư  tưởng định kiến, hẹp hòi làm cho việc thực hiện  chủ  trương đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng; một bộ  phận cán bộ, đảng  viên thoái hóa, biến chất… không thực hiện được vai trò tiên phong gương   mẫu; ­ Mặt khác, các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại đoàn kết của   nhân dân ta, luôn kích động vấn đề dân tộc, tôn giáo hòng li gián, chia rẽ nội  đảng, nhà nước và nhân dân ta. 2.3. Một số  giải pháp xây dựng khối đại đoàn kết  ở  nước ta hiện  nay 2.3.1. Vì mục tiêu chung phải coi Đại đoàn kết dân tộc là sự nghiệp của toàn  dân, toàn hệ thống chính trị mà hạt nhân là tổ chức Đảng Nhận thức rõ đại đoàn kết dân tộc không phải là sự  hô hào, kêu gọi  chung chung mà là hoạt động lãnh đạo, chỉ  đạo cách mạng của Đảng có ý   nghĩa khoa học, lý luận và chính trị  ­ thực tiễn sâu sắc. Muốn tập hợp, xây  dựng được khối đại đoàn kết toàn dân tộc, Đảng lãnh đạo, cầm quyền phải   chú trọng xây dựng, hoàn thiện và đảm bảo tính đúng đắn, hiện thực của   Cương lĩnh, đường lối chính trị, đề  ra mục tiêu chiến lược lâu dài phản ánh   quy luật phát triển của cách mạng; đồng thời, đề  ra những mục tiêu nhiệm  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2