intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Tư tưởng lý thuyết Kaizen của Masaaki Imai bài học áp dụng vào quản lý hiện đại

Chia sẻ: Nguyễn Đỗ Quyên | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

406
lượt xem
86
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Tư tưởng lý thuyết Kaizen của Masaaki Imai bài học áp dụng vào quản lý hiện đại" trình bày các nội dung sau: vài nét về Masaaki Imai, tổng quan về Kaizen, ứng dụng Kaizen, thực tế áp dụng Kaizen, tổng kết việc thực hiện Kaizen tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Tư tưởng lý thuyết Kaizen của Masaaki Imai bài học áp dụng vào quản lý hiện đại

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN<br /> ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> QUẢN LÝ KINH TẾ<br /> Lớp 01 – Nhóm 07<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Đề tài thảo luận:<br />  TƯ TƯỞNG LÝ THUYẾT KAIZEN CỦA MASAAKI IMAI.<br /> BÀI HỌC ÁP DỤNG VÀO QUẢN LÝ HIỆN ĐẠI.<br /> Danh sách nhóm<br /> <br /> <br /> 1. Nguyễn Đỗ Quyên 7. Hà Hoàng Thái Sơn<br /> 2. Lâm Thu Huyền 8. Đinh Thị Trà<br /> 3. Lê Thị Hương Giang 9. Lê Thành Nam<br /> 4. Phạm Thị Tập 10. Hồ <br /> 5. Ninh Mai Thảo Chí Nhiệm<br /> 6. Trần Thị Ngân<br /> LỜI MỞ ĐẦU<br /> <br /> Chất lượng được định nghĩa là mức độ  thỏa mãn đối với các yêu cầu. <br /> Nhưng chất lượng thế nào là đáp ứng yêu cầu? Để đánh giá chất lượng chúng  <br /> ta cần phải triển khai các phương pháp, các hệ thống quản lý chất lượng vào <br /> mọi công việc.<br /> Trên thế  giới có rất nhiều phương pháp, hệ  thống quản lý chất lượng <br /> như: Kaizen, LEAN, ISO, HACCP, … trong đó Kaizen là phương pháp được <br /> áp dụng sớm nhất tại Nhật Bản. Đây là phương pháp quản lý chất lượng và <br /> là một công cụ  trong quản lý được áp dụng để  thúc đẩy hoạt động cải tiến <br /> liên tục, với sự  tham gia của mọi người, nhằm cải thiện không ngừng môi <br /> trường làm việc, cuộc sống mỗi cá nhân, mỗi gia đình và toàn thể xã hội.<br /> Phương pháp Kaizen được áp dụng trong nhiều doanh nghiệp Nhật Bản  <br /> và đạt được những thành công nhất định trong các doanh nghiệp này.<br /> I. VÀI NÉT VỀ MASAAKI IMAI<br /> Masaaki Imai  sinh năm 1930, tại Tokyo ­ Nhật Bản. Ông là một nhà tư <br /> vấn trong lĩnh vực quản lý chất lượng, được biết đến với thuyết quản lý chất <br /> lượng, hay còn được gọi là Kaizen.<br /> Imai nhận được bằng cử nhân Đại học Tokyo vào năm 1955. Cuối những <br /> năm 1950,  Imai làm việc  ở  Washington DC tại Trung tâm Năng suất Nhật <br /> Bản, nơi ông chịu trách nhiệm đi cùng với nhóm các doanh nhân Nhật Bản  <br /> đến thăm các nhà máy của Mỹ.<br /> Năm   1986,   ông   thành   lập   Viện   Kaizen   Consulting   Group   (KICG)   giới  <br /> thiệu các khái niệm, các hệ  thống và các công cụ  của Kaizen cho các công ty <br /> phương Tây. Cùng năm đó ông xuất bản cuốn sách về  quản lý kinh doanh  <br /> "Kaizen: cải thiện tinh thần Nhật Bản", giúp phổ  biến khái niệm Kaizen  ở <br /> nhiều nơi.<br /> <br /> II. TỔNG QUAN VỀ KAIZEN<br /> <br /> 1. Lịch sử hình thành<br /> <br /> Một vài năm sau khi chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, chất lượng sản  <br /> phẩm của Nhật kém đến nỗi diễn viên nổi tiếng của Mỹ Bob Hope khai thác <br /> đề tài này trong nhiều lần biểu diễn: ông chạy ra sân khấu áp nòng súng lục  <br /> vào thái dương mình và bóp cò nhưng khẩu súng bị hóc. “ Made in Japan”, Bob <br /> Hope nói một cách châm chọc và la lớn: “Đồ  bỏ” rồi ném khẩu súng vào <br /> thùng rác. Cả hội trường có dịp cười khoái trá.<br /> Trong   những   năm   1938   ­   1945,   ở   Mỹ   hai   nhà   khoa   học   là   Walter   A. <br /> Shewhart và W. Edwards Deming đã nghiên cứu, công bố và thử nhiệm TQM <br /> (Total Quality Manegement – quản lý chất lượng toàn diện). Trong khi các <br /> doanh nghiệp Mỹ  chưa mấy hào hứng với quản lý chất lượng toàn diện thì <br /> giáo sư Deming vào những năm 1947, 1950 ­ 1952, 1955 và 1956 đã được mời  <br /> sang Nhật dạy quản lý chất lượng cùng nhiều chuyên gia Mỹ khác.<br /> <br /> Năm 1948 “Liên hiệp các nhà bác học và kỹ  sư  Nhật” tổ chức hàng loạt  <br /> các Seminar và hội thảo về vấn đề  quản lý chất lượng. Năm 1949 chính phủ <br /> đưa ra chương trình nâng cao chất lượng hàng hóa và kêu gọi các tổ  chức  <br /> doanh nghiệp tham gia tích cực để đưa nó vào cuộc sống.<br /> Năm 1951, người Nhật thành lập giải thưởng Deming, giải thưởng cao  <br /> nhất cho các thành tựu trong lĩnh vực chất lượng. Cuối những năm 50 ­ đầu <br /> những năm 60, phong trào vì chất lượng cao  ở  Nhật chuyển sang giai đoạn <br /> phát triển mới. Lý do ngoài việc cạnh tranh với các công ty nước ngoài, nhất <br /> là với các công ty Mỹ, yêu cầu của người tiêu dùng Nhật Bản cũng tăng lên.<br /> Tại các doanh nghiệp Nhật, bên cạnh việc xây dựng hệ  thống đề  xuất ý <br /> tưởng (Kaizen Teian) nhằm khuyến khích việc đóng góp sáng kiến, nhắm tới  <br /> từng nhân viên riêng lẻ, việc thành lập các tổ, nhóm chất lượng cũng được  <br /> chú trọng. Tháng 6 năm 1962 có 3 nhóm được thành lập, tháng 12 có 20 nhóm. <br /> Đến năm 1968 đã có 16.000 nhóm.  Kết quả, chỉ  trong vòng 10 năm, chất <br /> lượng hàng hóa ở Nhật Bản vươn lên top đầu thế giới, thậm chí một số mặt <br /> hàng Nhật định ra tiêu chuẩn chất lượng cho cả thế giới.  Các nhà nghiên cứu <br /> Mỹ cho rằng, các nhóm chất lượng Nhật Bản chính là “chìa khóa thành công” <br /> của các doanh nghiệp Nhật Bản.<br /> Nhóm chất lượng sinh hoạt hàng tuần và hoạt động dưới hình thức “đội <br /> đặc nhiệm” nhằm đáp ứng nhu cầu cải tiến của một khu vực, bộ phận nào đó <br /> trong doanh nghiệp. Hoạt  động trên gọi là Kaizen Event. Kaizen Event  áp <br /> dụng để đáp ứng yêu cầu khẩn cấp của khách hàng hay để  vượt qua đối thủ <br /> cạnh tranh, tạo ấn tượng về doanh số hay lợi nhuận.<br /> 2. Khái niệm Kaizen<br /> Kaizen là cách tiếp cận mang tính triết lý và có hệ thống, được Nhật Bản  <br /> phát triển sau chiến tranh thế giới thứ 2. Trong tiếng Nhật, Kaizen được ghép <br /> từ  “Kai” ­ “thay đổi” hay “làm cho đúng” và “zen” – “tốt”, nghĩa là “cải tiến  <br /> liên tục”. Kaizen là triết lý kinh tế Nhật nổi tiếng đã được ứng dụng đặc biệt <br /> thành công trong cả  doanh nghiệp vừa và nhỏ  trên tất cả  các lĩnh vực   ở <br /> phương  Tây. Kaizen cung cấp một phương  pháp mới  đối với tất cả  mọi <br /> người trong một tổ chức.<br /> Kaizen là sự tích lũy các cải tiến nhỏ thành kết quả lớn, tập trung vào xác <br /> định vấn đề, giải quyết vấn đề và thay đổi chuẩn để đảm bảo vấn đề  được <br /> giải quyết tận gốc. Do đó, Kaizen còn hơn một quá trình cải tiến liên tục, với  <br /> niềm tin rằng sức sáng tạo của con người là vô hạn. Qua đó, tất cả mọi thành  <br /> viên trong tổ chức từ lãnh đạo đến công nhân đều được khuyến khích đưa ra <br /> đề  xuất cải tiến dù là nhỏ  nhất từ  những công việc thường ngày. Xuất phát <br /> từ suy nghĩ rằng "trục trặc" có thể nảy sinh liên tục ở bất kỳ thời điểm nào, <br /> bộ  phận nào của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động, người Nhật đề  ra  <br /> triết lý quản lý Kaizen với nội dung 5S (năm nguyên tắc bắt đầu bằng chữ S <br /> trong tiếng Nhật) để khắc phục các "trục trặc" này.<br /> <br /> 3. Đặc điểm của Kaizen<br /> <br /> ­ Là quá trình cải tiến liên tục nơi làm việc.<br /> <br /> ­ Tập trung nâng cao năng suất và thỏa mãn yêu cầu khách hàng thông  <br /> qua giảm lãng phí.<br /> <br /> ­ Triển khai dựa trên sự  tham gia nhiệt tình của mọi thành viên với sự <br /> cam kết mạnh mẽ của lãnh đạo.<br /> ­ Đặc biệt nhấn mạnh hoạt động nhóm.<br /> <br /> ­ Thu thập và phân tích dữ liệu là công cụ hữu hiệu.<br /> <br /> 4. 10 Nguyên tắc của Kaizen<br /> <br /> a.  Tập trung vào khách hàng <br /> Nguyên  tắc  bất  biến:  sản  xuất  và  cung  cấp  dịch  vụ   theo  định <br /> hướng thị trường và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.<br /> Mục tiêu: chủ  yếu tập trung vào cải tiến và quản trị  chất lượng sản  <br /> phẩm, nhằm phục vụ khách hàng, gia tăng lợi ích sản phẩm để tối đa hoá sự <br /> hài lòng của khách hàng.<br /> Người hưởng lợi cuối cùng chính là khách hàng nên bất cứ hoạt động nào <br /> không làm tăng giá trị  gia tăng cho sản phẩm và không ngừng nâng cao sự <br /> thoả mãn của khách hàng thì đều bị loại bỏ.<br /> b.  Luôn luôn cải tiến       <br /> Nguyên tắc: hoàn thành không có nghĩa là kết thúc công việc mà chỉ  là  <br /> hoàn thành ở giai đoạn này trước khi chuyển sang giai đoạn kế tiếp. <br /> Các tiêu chuẩn kỹ  thuật, mẫu mã và chi phí hiện tại sẽ  không đáp  ứng <br /> được nhu cầu của khách hàng trong tương lai.  <br /> Tập trung cải tiến sản phẩm hiện tại sẽ  hiệu quả hơn rất nhiều,  ở cả <br /> góc độ  chi phí lẫn thời gian so với việc sản xuất ra một sản phẩm mới. Vì <br /> vậy quá trình cải tiến sản phẩm, dịch vụ  cần được lập kế  hoạch và thực <br /> hiện một cách liên tục rõ ràng. <br /> c.  Xây dựng “văn hoá không đổ lỗi” <br /> Phương  châm  “lỗi  do  tôi,  thành  công  do  tập  thể”,  quy  trách nhiệm  <br /> đúng đắn và phù hợp cho từng cá nhân, cá nhân phải chịu trách nhiệm hoàn  <br /> thành nhiệm vụ được  giao.  <br /> Không báo cáo, xin lỗi vì những lý do không chính đáng như: trời nắng, <br /> trời mưa, điều kiện nghèo nàn, ...  <br /> Phát huy năng lực của mỗi thành viên để  cùng nhau sửa lỗi, hoàn thiện <br /> sản phẩm tốt nhất có thể. Từ đó, uy tín của doanh nghiệp tăng, sản phẩm và <br /> dịch vụ sẽ có chỗ đứng vững chắc hơn trên thị trường.<br /> d.  Thúc đẩy môi trường văn hoá mở <br /> Xây dựng văn hóa doanh nghiệp theo tiêu chí “doanh nghiệp duy nhất cho  <br /> sản phẩm” trên thị  trường. Xây dựng một môi trường văn hoá mở, văn hoá <br /> không đổ lỗi, nhân viên dám nhìn thẳng vào sai sót, chỉ ra các điểm yếu và yêu <br /> cầu đồng nghiệp, lãnh đạo giúp đỡ.<br /> Xây dựng tốt hệ thống thông tin nội bộ, trong đó các kênh thông tin cần <br /> hỗ  trợ  đắc lực để  nhân viên chia sẻ  và trao đổi kinh nghiệm giữa các bộ <br /> phận, giữa đồng nghiệp, nhân viên với lãnh đạo và ngược lại trong toàn công <br /> ty.<br /> e.  Khuyến khích làm việc theo nhóm <br /> Tạo dựng các nhóm làm việc hiệu quả là một phần quan trọng trong cấu  <br /> trúc của công ty. Mỗi nhóm cần được phân quyền hạn nhất định:<br /> ­ Trưởng nhóm: bao quát, nắm rõ nhiệm vụ, yêu cầu và có khả năng tập <br /> hợp, biết đánh giá và sắp xếp phù hợp năng lực các thành viên để  triển khai <br /> dự án hiệu quả.<br /> ­ Thành viên: từng cá nhân cần nỗ lực phối hợp để nhóm đạt kết quả tốt,  <br /> hiệu quả và liên tục cải tiến.<br /> ­ Tôn trọng uy tín và cá tính của mỗi thành viên.<br /> f.  Quản lý các dự án kết hợp các bộ phận chức năng <br /> Các dự án được lập kế hoạch và thực hiện trên cơ sở sử dụng nguồn lực  <br /> kết hơp từ các bộ  phận, phòng ban trong công ty, kể  cả  tận dụng nguồn lực <br /> ngoài công ty.<br /> g.  Nuôi dưỡng các quy trình quan hệ đúng đắn <br /> Không tạo dựng quan hệ đối đầu hay kẻ thù. <br /> Đầu tư  nhiều vào các chương trình đào tạo kỹ  năng giao tiếp cho nhân  <br /> viên, đặc biệt là các khoá đào tạo cho người quản lý và lãnh đạo ­ là những <br /> người có trách nhiệm cao nhất đảm bảo cho quá trình giao tiếp, trao đổi thông  <br /> tin tốt đẹp nhất . <br /> Tăng cường các chương trình đào tạo kỹ năng giao tiếp là một khoản đầu <br /> tư  để  tạo dựng niềm tin cho nhân viên luôn có lòng trung thành và cam kết <br /> làm việc lâu dài trong công ty.<br /> h.  Rèn luyện ý thức kỷ luật tự giác <br /> Tự nguyện thích nghi với nghi lễ, luật lệ của xã hội.  <br /> Hy sinh quyền lợi  bản thân  để  có sự   đồng nhất với  đồng nghiệp và <br /> cương lĩnh của công ty.  <br /> Luôn tự soi xét để kiềm chế cá tính của riêng mình, đặt lợi ích công việc <br /> lên trên hết. <br /> i.  Thông tin đến mọi nhân viên <br /> Thông tin là một yếu tố đầu vào quan trọng hàng đầu trong quá trình sản <br /> xuất kinh doanh hiện đại. Nhân viên không thể  đạt kết quả  xuất sắc ngoài <br /> mong đợi nếu không thấu hiểu nhiệm vụ, giá trị, sản phẩm, kết quả  kinh  <br /> doanh, nhân sự và các kế hoạch khác của công ty.   <br /> Duy trì việc chia sẻ  thông tin cho mọi nhân viên chính là một phương  <br /> thức san sẻ khó khăn, thách thức của công ty cho mỗi thành viên.<br /> j.  Thúc đẩy năng suất và hiệu quả <br /> Triết lý Kaizen thúc đẩy năng suất và hiệu quả  công việc của nhân viên <br /> thông qua tổng hợp các phương pháp gồm:<br /> ­ Đào tạo đa kỹ năng.<br /> ­ Khuyến khích và tạo ra động cơ làm việc.<br /> ­ Xây dựng tinh thần trách nhiệm trong công việc.<br /> ­ Phân quyền cụ thể.<br /> ­ Phát huy khả năng làm việc chủ động và kỹ năng ra quyết định.<br /> ­ Tạo khả năng tiếp cận và sử  dụng nguồn lực (dữ liệu thông tin, ngân <br /> sách, trí lực, sức lực, thời gian, …).<br /> ­ Tạo điều kiện cho nhân viên chủ động đưa ra ý kiến phản hồi.<br /> ­ Luân chuyển công việc.<br /> ­ Khen ngợi.<br /> 5. Các chương trình Kaizen cơ bản<br /> <br />  a. Chư ơ<br />    ng trình 5S<br />    <br /> Chương  trình  “5S”  là  một  phương  pháp  cải  tiến  đơn  giản,  dễ  hiểu đối <br /> với  mọi  người,  thực  hiện  dễ  dàng  và  ít  tốn  kém.  “5S”  là  một  trong những <br /> “công  cụ”  cơ  bản  và  vô  cùng  hữu  dụng  cho  KAIZEN  để  cải  tiến quản lý <br /> sản xuất, nếu được áp dụng một cách đúng đắn.<br /> Chương trình “5S” bắt nguồn từ 5 từ tiếng Nhật bắt đầu bằng chữ S:<br /> ­ Seiri – Sàng lọc (Sort): nhằm loại bỏ  tất cả  mọi thứ không cần thiết, <br /> <br /> không có giá trị ra khỏi công việc, nhà xưởng, tổ chức, ...<br /> ­ Seiton – Sắp xếp (Simply): phân loại hệ  thống hóa để  bất cứ  thứ  gì <br /> cũng có thể “ dễ tìm, dễ thấy, dễ kiểm tra, dễ trả lại”.<br /> ­ Seiso – Sạch sẽ  (Shine): thực chất là lau chùi, quét dọn, vệ  sinh, kiểm  <br /> <br /> tra xem mọi thứ có được sắp xếp đúng nơi quy định hay không.<br /> ­ Seiketsu   ­   Săn   sóc   (Standardize):   “Tiêu   chuẩn   hóa”,   “Quy   trình   hóa” <br /> <br /> những gì đã đạt được với 3 nguyên tắc nêu trên để  mọi người trong doanh  <br /> nghiệp tuân theo một cách bài bản hệ thống.<br /> ­ Shitsuke – Sẵn sàng (Sustain): giáo dục duy trì và cải tiến 4 nguyên tắc  <br /> <br /> nêu trên trong bất kỳ  hoàn cảnh nào và trong suốt quá trình hoạt động của  <br /> doanh nghiệp.<br /> 5S tập trung vào việc giữ gìn sạch sẽ  và ngăn nắp nơi làm việc. 5S xuất  <br /> phát từ nhu cầu đảm bảo sức khỏe, tăng sự tiện lợi, nâng cao năng suất.<br />  b.    Chư ơ<br />    ng trình KSS<br />    <br /> Hệ thống khuyến nghị Kaizen nhấn mạnh lợi ích xây dựng tinh thần và <br /> sự tham gia tích cực của người lao động thông qua các kích thích về tài chính <br /> và kinh  tế  thường  thấy  trong các hệ  thống kiểu  Mỹ.  Quy  mô  của hệ thống <br /> khuyến nghị Kaizen Nhật Bản được mô tả bởi số lượng khuyến nghị  được <br /> gửi  hàng  năm.<br />  c .    Chư ơ<br />    ng trình QCC( Quality<br />       Cont r  o   l Circles) <br /> Nhóm  chất  lượng  là  một  nhóm  nhỏ  tình  nguyện  thực  hiện  các  hoạt <br /> động  kiểm  soát  chất  lượng  tại  nơi  làm  việc,  thực  hiện  công  việc  liên  tục <br /> như  một  phần  trong  chương  trình  kiểm  soát  chất  lượng  toàn  công  ty,  tự <br /> phát triển, giáo dục lẫn nhau về Kaizen trong nơi làm việc.<br />  d .   Chư ơ<br />    ng trình J<br />    I  T( Just­In­T i  me) <br /> Đúng thời hạn là một kỹ thuật kiểm soát hàng tồn kho và sản xuất. Hệ <br /> thống được  Taiichi  Ohno  thiết  kế  và  hoàn    thiện  tại  công  ty  Toyota  chủ <br /> yếu nhằm giảm thiểu lãng phí khi sản xuất.<br /> Ý tưởng cơ bản của hệ thống “ đúng thời hạn” là sản xuất những gì cần  <br /> thiết đúng lúc, đúng số lượng.<br /> 6. So sánh Kaizen và đổi mới<br /> a. Phân biệt<br /> <br /> Từ  những năm 1950,  ở  Mỹ  và Liên Xô đã có những lớp học dạy thử <br /> nghiệm phương pháp Đổi mới. Dưới  ảnh hưởng của A.F. Osborn, phó chủ <br /> tịch công ty quảng cáo BBD & O và là tác giả  của phương pháp não công <br /> (Brainstorming) nổi tiếng, Trung tâm nghiên cứu sáng tạo (Center for Studies  <br /> in Creativity) được thành lập năm 1967 tại Đại học Buffalo, bang New York.  <br /> Năm 1974, Trung tâm bắt đầu đào tạo cử  nhân khoa học và năm 1975 – có <br /> thạc   sỹ   khoa   học   về   sáng   tạo   và   đổi   mới   (BS,   MS   in   Creativity   and  <br /> Innovation) đầu tiên.<br /> <br /> Ở  Liên Xô, G.S. Altshuller, nhà sáng chế, nhà văn viết truyện khoa học <br /> viễn tưởng và là tác giả  của Lý thuyết giải các bài toán sáng chế  (viết tắt <br /> theo tiếng Nga và chuyển sang ký tự  Latinh – TRIZ) cộng tác với "Hiệp hội  <br /> toàn liên bang các nhà sáng chế  và hợp lý hóa" (VOIR) thành lập Phòng thí <br /> nghiệm các phương pháp sáng chế năm 1968 và Học viện công cộng về sáng <br /> tạo sáng chế (Public Institute of Inventive Creativity) năm 1971.<br /> Nội dung Kaizen Đổi mới<br /> Tính hiệu quả Dài   hạn   nhưng   không   gây Ngắn   hạn   nhưng   gây   ấn <br /> ấn tượng tượng<br /> Nhịp độ Các bước nhỏ Các bước lớn<br /> <br /> Khung thời gian Liên tục và gia tăng Cách quãng<br /> <br /> Thay đổi Dần dần và nhất quán Đột ngột và dễ thay đổi<br /> <br /> Cách tiếp cận Nỗ lực tập thể Ý tưởng và nỗ lực cá nhân<br /> <br /> Liên quan Tất cả mọi người Một vài người được lựa chọn<br /> <br /> Cách thức Duy trì và cải tiến Đột phá và xây dựng<br /> <br /> Bí quyết Bí quyết truyền thống Đột phá kỹ thuật<br /> <br /> Yêu cầu Đầu tư chút ít Đầu tư lớn<br /> <br /> Định hướng Con người Công nghệ<br /> <br /> Đánh giá Quá trình và nỗ lực Kết quả đối với lợi nhuận<br /> <br /> <br /> <br /> ­ Toàn bộ dây chuyền sản xuất cho thấy quá trình nối tiếp từ công cuộc  <br /> <br /> nghiên cứu cho tới thị trường tiêu thụ.<br /> <br /> ­ Công nghệ  là sự  áp dụng những lý thuyết và thực nghiệm khoa học,  <br /> <br /> đưa tới các đề  án sản xuất và cuối cùng là thể  hiện bằng sản phẩm trên thị <br /> trường.<br /> <br /> ­ Hai thành phần của đổi mới và Kaizen có thể được áp dụng ở mỗi giai  <br /> <br /> đoạn của dây chuyền này.<br /> <br /> ­ Nhưng thường thường tác động của Kaizen dễ  nhận thấy và gần gũi <br /> với sản xuất và thị  trường hơn trong khi tác động của đổi mới thường gần <br /> với khoa học và công nghệ hơn. <br /> <br /> b. Kết hợp<br /> ­ Tất cả các hệ thống đều đi đến sự xuống cấp sau khi chúng được thiết <br /> <br /> lập. Khi không có sự nỗ lực cải tiến liên tục thì sự xuống cấp là không tránh <br /> khỏi. Khi đổi mới tạo ra một chuẩn mực hoạt động mới tồn tại thì mức hoạt <br /> động mới cũng sẽ suy giảm nếu như chuẩn mực này không được bổ sung và  <br /> cải tiến liên tục. Do vậy, bất cứ khi nào đổi mới đạt được thì nó phải được <br /> tiếp nối với các hoạt động Kaizen để duy trì và cải tiến nó.<br /> <br /> ­ Đổi mới là một sự  đột phá mà  ảnh hưởng của nó được tạo dựng dần  <br /> dần nhờ sự cạnh tranh có chủ ý và sự  phá huỷ các chuẩn mực, còn Kaizen là  <br /> nỗ lực với các ảnh hưởng tích luỹ đánh dấu một tiến bộ vững chắc theo thời  <br /> gian, duy trì và còn nâng cấp các chuẩn mực.<br /> <br /> III. ỨNG DỤNG KAIZEN<br /> <br /> 1. Các bước thực hiện Kaizen tại nơi làm việc<br /> <br /> Các bước thực hiện Kaizen tuân thủ  theo vòng PDCA. Từ  bước 1 đến <br /> bước 4 là P (kế  hoạch), bước 5 là D (thực hiện), bước 6 là C (kiểm tra) và <br /> bước 7, 8 là A (hành động khắc phục hoặc cải tiến). Các bước thực hiện <br /> Kaizen giúp chúng ta giải quyết vấn đề  dựa trên việc phân tích dữ  liệu. Các  <br /> bước thực hiện Kaizen được tiêu chuẩn hoá như sau:<br /> ­ Lựa chọn chủ đề.<br /> ­ Tìm hiểu tình trạng hiện tại và xác định mục tiêu.<br /> ­ Phân tích dữ kiện đã thu thập để xác định nguyên nhân gốc rễ.<br /> ­ Xác định biện pháp thực hiện dựa trên cơ sở phân tích dữ liệu.<br /> ­ Thực hiện biện pháp.<br /> ­ Xác nhận kết quả thực hiện biện pháp.<br /> ­ Xây dựng hoặc sửa đổi các tiêu chuẩn để phòng ngừa tái diễn.<br /> ­ Xem xét các quá trình trên và xác định dự án tiếp theo.<br /> 2. Chi phí áp dụng Kaizen<br /> <br /> <br /> a.  Chi phí đào tạo người đi đầu <br /> Việc đào tạo người lãnh đạo là vô cùng quan trọng. Nếu chúng ta muốn <br /> việc tổ  chức áp dụng Kaizen thực sự  có hiệu quả  thì vai trò của người lãnh  <br /> đạo có kỹ năng và được đào tạo tốt là không thể thiếu được. Đòi hỏi phải có  <br /> những người hướng dẫn chỉ  đạo những hoạt động áp dụng Kaizen vào từng <br /> xưởng sản xuất.<br /> <br /> <br /> Ban đầu, việc đào tạo những lãnh đạo trong nội bộ công ty rất khó khăn <br /> vì thiếu những người hướng dẫn có đủ  kiến thức và kỹ  năng. Vì vậy có thể <br /> phát sinh yêu cầu thuê các công ty tư vấn bên ngoài để đào tạo những nhân sự <br /> cốt cán. Việc này có thể  làm tăng chi phí vận hành áp dụng Kaizen vào tổ <br /> chức.<br /> <br /> <br /> Ngoài ra, người hướng dẫn việc triển khai Kaizen phải có quan hệ  tốt <br /> với quản đốc xưởng, những hoạt động áp dụng Kaizen được triển khai dưới <br /> sự đồng ý và uỷ nhiệm của quản đốc xưởng.<br /> <br /> <br /> Việc áp dụng Kaizen là trên toàn bộ  tổ  chức, vì vậy nhiều xưởng sản <br /> xuất có thể yêu cầu có thêm người hướng dẫn, nên cần tốn thêm chi phí để <br /> tiếp tục đào tạo những chuyên gia về  tiêu chuẩn này. Sau đó mới bắt đầu <br /> khoá đào tạo chuyên đề  về  Kaizen trong phạm vi toàn công ty. Kết quả  là <br /> trong dây chuyền sản xuất  ở  nhiều phân xưởng Kaizen thâm nhập và trở <br /> thành một hoạt động thường nhật trong những dây chuyền sản xuất ấy.<br /> <br /> <br /> => Tốn chi phí lớn cho bước khởi đầu áp dụng Kaizen.<br /> <br /> <br /> b.  Chi phí cải tiến sản xuất <br /> <br /> <br /> Với mong muốn thay đổi liên tục để đáp ứng nhu cầu thay đổi của khách  <br /> hàng đối với sản phẩm, tổ chức phải thực hiện cải tiến cả về công nghệ lẫn <br /> tác phong, phong cách làm việc. Điều này dẫn đến chi phí phải tăng. Tuy <br /> nhiên, sự thay đổi này diễn ra từ từ, liên tục vì thế  không thực sự  gây ra đột  <br /> biến quá lớn đối với tổng chi phí.<br /> <br /> <br /> c.  Chi phí phổ biến Kaizen cho đội ngũ lao động <br /> <br /> <br /> Kaizen đề  cao tinh thần làm việc nhóm dẫn đến yêu cầu có sự  đồng bộ <br /> cao trong quá trình làm việc. Để  làm được điều này, toàn bộ  nhân viên, công <br /> nhân của tổ chức cần phải nắm chắc về những thay đổi để  có thể  phối hợp <br /> sản xuất. Đây là một chi phí cơ bản hay gặp phải khi áp dụng Kaizen. Đồng <br /> thời tốn chi phí để  xây dựng hệ  thống thông tin đến toàn cá nhân trong tổ <br /> chức.<br /> <br /> <br /> 3. Các yếu tố quyết định sự thành công của Kaizen<br /> <br /> <br /> ­ Cam kết của lãnh đạo cao nhất.<br /> <br /> <br /> ­ Vai trò của cán bộ quản lý và lãnh đạo nhóm.<br /> <br /> <br /> ­ Nỗ lực tham gia của mọi người.<br /> <br /> <br /> 4. Lĩnh vực và phạm vi áp dụng<br /> <br /> <br /> Kaizen là triết lý kinh tế của Nhật nổi tiếng đã được ứng dụng đặc biệt <br /> thành công cả doanh nghiệp vừa và nhỏ trên tất cả các lĩnh vực. Kaizen cung  <br /> cấp một phương pháp mới đối với tất cả mọi người trong một tổ chức. Đó là <br /> một triết lý và nền tảng để  khuyến khích thúc đẩy các thành viên trong một <br /> công ty liên tục đạt được mục tiêu cao hơn về  sự  hài lòng, doanh thu và lợi <br /> nhuận.<br /> <br /> <br /> Không chỉ  trong lĩnh vực kinh doanh, Kaizen còn được áp dụng vào đời <br /> sống xã hội đến từng hộ  gia đình, từ  việc phát hiện những mâu thuẫn khó  <br /> khăn nhỏ, các thành viên trong xã hội và gia đình có thể ngồi lại với nhau bàn <br /> bạc cách giải quyết và từ đó dần dần xóa bỏ những điểm chưa tốt và thay thế <br /> bằng những thứ  tốt hơn. Khi áp dụng Kaizen trong cuộc sống hàng ngày nó <br /> cũng mang lại lợi ích tương tự  như  áp dụng  ở  các doanh nghiệp trong nền <br /> kinh tế.<br /> <br /> <br /> 5. Lợi ích của Kaizen<br /> <br /> <br /> ­ Kaizen giúp giảm lãng phí trong các lĩnh vực như  hàng tồn kho, thời  <br /> gian chờ  đợi, vận chuyển, thao tác nhân viên, kỹ  năng nhân viên, sản xuất <br /> thừa, chất lượng không đạt và giảm lãng phí trong các quá trình.<br /> ­ Kaizen giúp cải thiện mặt bằng sản xuất, chất lượng sản phẩm, sử <br /> dụng vốn, thông tin, năng lực sản xuất, giao hàng đúng hạn.<br /> ­ Kaizen mang lại kết quả ngay. Thay vì tập trung vào các cải tiến lớn,  <br /> cần đầu tư vốn, Kaizen tập trung đầu tư sáng tạo liên tục giải quyết một số <br /> lượng lớn các vấn đề nhỏ. Sức mạnh thực sự của Kaizen là liên tục cải tiến  <br /> nhỏ các quá trình và giảm thiểu lãng phí.<br /> ­ Tạo động lực thúc đẩy cá nhân có các ý tưởng cải tiến và tạo tinh thần  <br /> làm việc tập thể, đoàn kết.<br /> ­ Xây dựng nền văn hoá công ty.<br /> 6. 4 lý do khiến Kaizen ngày một phổ biến<br /> <br /> <br /> ­ Nằm trong tầm với của bất kỳ công ty nào (nhỏ, trung bình và lớn).<br /> <br /> <br /> ­ Có thể  áp dụng cho bất kỳ  loại hình kinh doanh nào như  sản xuất, <br /> thương mại và dịch vụ.<br /> <br /> <br /> ­ Triết lý rất dễ hiểu, không cần phải hiểu các từ ngữ chuyên môn.<br /> ­ Con người ai cũng yêu thích sự sạch sẽ, thoải mái và chỗ làm việc ngăn  <br /> nắp.<br /> <br /> <br /> IV. THỰC TẾ ÁP DỤNG KAIZEN<br /> <br /> 1. Kaizen ở Toyota, Nhật Bản<br /> <br /> <br /> Chủ   tịch   Toyota,   ông   Fujio   Cho,   đã   truyền   đạt   tư   tưởng   Kaizen   lên <br /> 264.000 công nhân viên trên toàn cầu, khích lệ họ cải tiến liên tục nhằm loại  <br /> bỏ  lãng phí, nâng cao năng lực sản xuất, giảm giá thành, tăng lợi nhuận.  <br /> Được biết, tại bất cứ ngóc ngách nào trong các nhà máy của Toyota, người ta <br /> cũng có thể thấy "Kaizen" được áp dụng triệt để. Chẳng hạn, góp ý của một  <br /> công nhân về việc tự chế tạo xe chuyên chở trong nhà máy, thay vì mua xe, đã  <br /> giúp tiết kiệm 3.000 USD/năm trên mỗi chiếc xe. Ðó là lý do không chỉ  cấp <br /> quản lý mà ngay cả một công nhân bình thường cũng có thể cho dừng toàn bộ <br /> dây chuyền nếu phát hiện ra sai sót. Và Kaizen, chẳng bao lâu sau đã giúp  <br /> Toyota vượt qua Ford, trở thành nhà sản xuất xe hơi lớn thứ hai thế giới, sau  <br /> General Motors.<br /> <br /> 2 yếu tố  quan trọng của Kaizen mà Toyota đã áp dụng thành công đó là  <br /> KSS( hệ  thống đề  xuất ý kiến) và 5S – đây là yếu tố  chủ  đạo nhằm tạo ra  <br /> một môi trường làm việc thuận tiện, nhanh chóng và an toàn.<br /> <br /> a. Thay đổi phương thức sản xuất<br /> <br /> Để tối ưu hoá hệ thống sản xuất, Tập đoàn ô tô Toyota đã kết nối các lợi <br /> ích của hình thức sản xuất thủ công và sản xuất hàng loạt. Phương thức này <br /> giúp tổ chức vừa tránh được chi phí cao của phương thức sản xuất trước đây, <br /> vừa khắc phục được sự  cứng nhắc của phương thức sản xuất hiện thời.  <br /> Thêm vào đó, họ tuyển dụng một đội ngũ nhân viên đa kỹ  năng tại mọi cấp  <br /> độ của tổ chức và sử dụng những máy móc có độ linh hoạt cao và tự động để <br /> sản xuất ra một lượng lớn các sản phẩm đa chủng loại.<br /> Hệ  thống Toyota được định nghĩa là phương pháp sản xuất tiết kiệm  <br /> (lean production), bởi nó sử  dụng ít hơn tất cả các nguồn lực so với phương <br /> thức sản xuất hàng loạt hiện thời như  chỉ  sử  dụng một nửa số  lượng nhân <br /> lực, một nửa không gian sản xuất, một nửa vốn đầu tư vào các công cụ, một <br /> nửa thời gian kỹ thuật để phát triển một sản phẩm mới và việc sản xuất chỉ <br /> tốn một nửa thời gian so với phương pháp sản xuất hàng loạt.<br /> <br /> Có lẽ  sự  khác biệt lớn nhất giữa phương thức sản xuất hàng loạt và hệ <br /> thống Toyota là mục tiêu cuối cùng của công ty. Các nhà sản xuất hàng loạt <br /> chỉ  đặt ra một mục tiêu giới hạn vừa đủ, như  đưa ra một số  lượng hàng sai  <br /> lỗi có thể  chấp nhận được, một mức độ  tối đa lượng hàng tồn kho, và một <br /> phạm vi hẹp các sản phẩm tiêu chuẩn hoá. Trong khi đó, các nhà sản xuất tiết  <br /> kiệm lại đặt ra các mục tiêu rõ ràng hơn về sự hoàn thiện.<br /> <br /> b. Sản xuất đúng thời điểm<br /> <br /> Hệ  thống sản xuất Toyota là một công nghệ  quản lý sản xuất toàn diện  <br /> của người Nhật. Ý tưởng cơ bản của hệ thống này là duy trì một dòng chảy <br /> liên tục các sản phẩm trong nhà máy và thích  ứng một cách linh hoạt với sự <br /> thay đổi của nhu cầu. Sản xuất sản phẩm theo đúng số  lượng cần thiết vào  <br /> thời điểm cần thiết được mô tả bằng cụm từ “đúng thời điểm”.<br /> <br /> Lấy ví dụ, trong một quá trình lắp ráp xe, cần phải có những phụ  kiện <br /> cần thiết của quá trình trước tại thời điểm cần thiết với số  lượng cần thiết.  <br /> Nếu khái niệm này được nhận thức trong toàn nhà máy, thì lượng tồn kho  <br /> không cần thiết sẽ  bị  xoá bỏ  hoàn toàn, do vậy nhà máy sẽ  không cần đến <br /> việc tạo ra các nhà kho và giảm bớt được chi phí lưu kho.<br /> <br /> Trong hệ  thống Toyota, người công nhân làm việc tại quá trình sau sẽ <br /> phải đi đến quá trình trước đó để  lấy những phụ  kiện cần thiết với một số <br /> lượng cần thiết tại thời điểm cần thiết. Sau đó, công việc mà quá trình trước  <br /> cần làm là chỉ sản xuất đủ số lượng đơn vị sản phẩm để  thay thế  những cái  <br /> đã bị lấy đi.<br /> <br /> c.  Tự kiểm soát lỗi <br /> <br /> Để thực hiện quá trình sản xuất đúng thời điểm, 100% hàng hoá có chất  <br /> lượng tốt phải chạy vào dây chuyền  ưu tiên, và dây chuyền này phải hoạt <br /> động nhịp nhàng mà không bị gián đoạn.<br /> <br /> Do vậy, công tác quản lý chất lượng là rất quan trọng và đồng thời phải <br /> tồn tại với hoạt động sản xuất. Tự kiểm soát lỗi có nghĩa là xây dựng một cơ <br /> chế  trong đó có phương tiện để  hạn chế  việc sản xuất hàng loạt các sản <br /> phẩm sai lỗi trong máy móc và dây chuyền sản phẩm. Tự kiểm soát lỗi là sự <br /> tự động kiểm tra những điểm không bình thường trong quá trình.<br /> <br /> Bộ  máy kiểm soát lỗi là một bộ  máy có cài đặt một thiết bị  tự  động <br /> dừng. Tại các nhà máy Toyota, hầu hết máy móc đều tự động, do vậy có thể <br /> ngăn cản được việc sản xuất ra hàng loạt các sản phẩm sai lỗi và việc hỏng <br /> hóc máy móc sẽ được tự động kiểm tra.<br /> <br /> Ý tưởng tự kiểm soát lỗi cũng được mở rộng ra các dây chuyền thủ công.  <br /> Nếu có điểm gì không bình thường xảy ra trong dây chuyền sản phẩm, người  <br /> công nhân sẽ bấm vào nút dừng và toàn bộ dây chuyền đó dừng lại.<br /> <br /> Nhằm mục đích phát hiện ra lỗi tại các quá trình, tại các phân xưởng đều <br /> treo một bảng điện tử  (được gọi là Andon) dùng để  chỉ  điểm dừng của dây  <br /> chuyền để mọi người có thể trông thấy. Bảng điện tử Andon trong hệ thống  <br /> Toyota đóng một vai trò quan trọng giúp kiểm soát lỗi tự  động, đồng thời <br /> cũng là một ví dụ điển hình của “Hệ thống kiểm soát trực quan Toyota”.<br /> <br /> d.   Đặc điểm riêng của Kaizen tại Toyota <br /> Phương pháp sản xuất TPS: TPS được thực hiện với sự sáng tạo khá đặc  <br /> biệt. Chẳng hạn như kiểu cảnh báo "andon cord", cho phép bất cứ công nhân <br /> nào cũng được dừng hệ thống nếu anh ta phát hiện lỗi. Hệ thống "kanban" thì <br /> cho phép công nhân báo đèn tín hiệu khi cần thiết bị mới. Sàn nhà máy được  <br /> sắp xếp để có thể tìm thiết bị và sản phẩm dễ dàng.<br /> <br /> Hệ  thống KSS: Toyota đã khuyến khích tất cả  nhân viên của mình đề <br /> xuất ra ý kiến, điều này đã tạo ra một số  lượng khổng lồ  các đề  xuất cho <br /> công ty từ phía nhân viên và những nhà quản lý luôn tận tâm theo dõi, đánh giá <br /> những đề xuất này. Nếu bạn đi tham quan ở các công ty Nhật bạn sẽ thấy các <br /> bản ghi nhận đề  xuất của nhân viên được treo trên tường nơi họ  làm việc,  <br /> chính yếu tố  này là nguồn động lực khuyến khích họ  làm việc tốt hơn. Mỗi <br /> một đề xuất một khi được thực hiện sẽ đem lại việc chỉnh sửa tiêu chuẩn. <br /> <br /> Theo báo cáo hàng năm, mỗi nhân viên của Toyota đóng góp từ 60 ­ 70 ý <br /> tưởng cải tiến một năm. Số  liệu thống kê cho biết tổng số  ý tưởng cải tiến  <br /> của toàn thể  nhân viên Toyota trong 40 năm là 20 triệu ý tưởng và tỷ  lệ  ý <br /> tưởng được thực hiện là 90%. Trả  lời phỏng vấn "Bí quyết thành công của  <br /> hệ  thống phát triển  sản phẩm  của Công ty Toyota", ông Yuichi Okamota, <br /> nguyên Phó Giám đốc Trung Tâm Kỹ Thuật Toyota nói: “Chúng tôi có một kỹ <br /> thuật rất tinh vi trong việc phát triển những chiếc xe mới, được gọi là 5 lần <br /> tại sao. Chúng tôi ­ toàn thể nhân viên trong công ty, luôn đặt câu hỏi "tại sao"  <br /> đến 5 lần để tìm ra nguyên nhân gốc và liên tục đưa ra các ý tưởng cải tiến”.<br /> <br /> 2. Kaizen ở Công ty xi măng Nghi Sơn, Việt Nam<br /> <br /> a.  Cách thức áp dụng Kaizen của công ty Nghi Sơn <br /> <br /> Xi măng Nghi Sơn là một công ty liên doanh Nhật Bản, công ty đã “tuân <br /> thủ tuyệt đối nguyên tắc này, thể hiện ở khả năng tập trung cải tiến và quản  <br /> trị chất lượng, hướng đến mục tiêu cuối cùng là phục vụ khách hàng, gia tăng <br /> lợi ích sản phẩm để  tối đa hóa sự  hài lòng của khách hàng”, đại diện liên <br /> doanh xi măng Nghi Sơn cho biết.<br /> <br /> Khuyến khích người lao động  ở  mọi cấp tham gia đề  xuất để  công ty <br /> phát triển tốt hơn là một công việc “nói dễ  nhưng làm không dễ”. Để  làm  <br /> được điều này, công ty cần tạo ra một hệ thống quy chế hết sức rõ ràng và <br /> hệ thống này theo thời gian cần trở thành một tập quán trong công ty.<br /> <br /> Công ty xi măng Nghi Sơn đã đưa các quy định thành văn bản cụ thể. Văn  <br /> bản ghi rõ: “Tất cả các nhân viên Nghi Sơn trừ cấp quản lý đều có quyền đề <br /> đạt ý kiến cải tiến. Các cấp quản lý và Hội đồng đánh giá sẽ  đánh giá và <br /> tuyên thưởng cho người đề xuất”. Công ty phân loại và áp dụng mức thưởng  <br /> cho từng sáng kiến, tiến hành phân tích để áp dụng sáng kiến và thưởng ngay  <br /> trong tháng. Ngoài ra, còn có phần thưởng cuối năm cho các ý kiến tốt nhất. <br /> Mức thưởng được phân chia thành các loại A, B, C, D rõ rệt với các mức  <br /> tương ứng: 1 triệu, 500 nghìn, 200 nghìn và 50 nghìn đồng.<br /> <br /> b.  3 đặc điểm nổi bật của Kaizen tại công ty Nghi Sơn <br /> <br /> Mô hình của Nghi Sơn làm rõ ba đặc điểm hết sức cơ bản của Kaizen mà  <br /> không ít người đã hiểu lầm.<br /> <br /> Thứ nhất, Kaizen là những cải tiến nhỏ và từ từ thay vì cải cách đột phá. <br /> Lấy ví dụ, hai sáng kiến được xếp loại B của nhà máy Nghi Sơn năm 2011 là: <br /> Tiết kiệm điện cho hệ  thống ánh sáng  ở  dây chuyền 2 và Lắp đặt hệ  thống <br /> quạt  ở  máy biến thế  số  2. Những ý tưởng đề  xuất đều nhằm cải thiện các <br /> khía cạnh nhỏ trong hoạt động sản xuất/kinh doanh/hoạt động. Kaizen không <br /> yêu cầu mỗi nhân viên trở thành những nhà cách mạng “vẽ” ra những ý tưởng <br /> lớn nhằm thay đổi diện mạo công ty và thị trường.<br /> <br /> Thứ hai, Kaizen dành cho mọi thành viên trong công ty chứ không chỉ cho <br /> những nhà quản lý và chuyên gia cao cấp. Thậm chí ở Nghi Sơn, các nhà quản  <br /> lý không được tham gia vào hệ thống Kaizen. Đây là đặc trưng quan trọng bởi  <br /> vẫn tồn tại một lối suy nghĩ cũ rằng: cải tiến là công việc của nhà quản trị,  <br /> nhân viên chỉ là những con ốc trong guồng máy thực thi.<br /> <br /> Thứ  ba, phần thưởng tiền bạc không phải là yếu tố  quyết định. Phần <br /> thưởng chỉ  có ý nghĩa tượng trưng, ghi nhận sự đóng góp thay vì coi đó như <br /> một động lực chủ yếu. Với trường hợp Nghi Sơn, tiền thưởng cho sáng kiến <br /> loại A mới chỉ ở mức 1 triệu đồng và cho loại D là 50 nghìn đồng. Đây đều là <br /> những con số  không cao theo quan niệm thông thường, nhưng lại rất hợp lý <br /> với các doanh nghiệp Nhật áp dụng Kaizen.<br /> <br /> Ở các doanh nghiệp Kaizen, tổng số tiền thưởng dành cho những đề xuất <br /> ở mức độ thấp còn cao hơn nhiều so với những đề xuất ở mức độ cao. Thậm <br /> chí, những đề  xuất không tạo ra một hiệu quả  nào đáng kể  cũng vẫn được  <br /> ghi thưởng. Ví dụ, Nghi Sơn quy định rõ những đề xuất xếp loại D là “không  <br /> tạo ra lợi nhuận và hiệu quả  rõ rệt, tính sáng tạo và nỗ  lực chỉ   ở  mức đáng <br /> ghi nhận.” Những đề  xuất loại đó vẫn được thưởng và trân trọng. Điều này <br /> trái với mô hình quản trị phương Tây khi ngay lập tức các ý tưởng như thế bị <br /> ném vào thùng rác.<br /> <br /> 3. Kaizen ở công ty Ngô Han, Việt Nam<br /> <br /> a.  Giới thiệu về công ty Ngô Han<br /> <br /> Công ty Cổ Phần Ngô Han là nhà sản xuất dây điện từ hàng đầu tại Việt <br /> Nam, trụ  sở  chính đặt tại Đồng Nai. Với phương châm “Tất cả  cho chất  <br /> lượng sản phẩm”, nên mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều được hoạch <br /> định dựa trên cơ sở đảm bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế và <br /> thực hiện quản lý nghiêm ngặt theo các quy trình kiểm soát chất lượng ISO. <br /> Đặc biệt, Ngô Han là doanh nghiệp đầu tiên tại Việt Nam đạt chứng chỉ chất  <br /> lượng UL (Underwriters Laboratory) cho sản phẩm dây điện từ.<br /> Hiện tại Ngô Han đang áp dụng các phương pháp cải tiến quy trình như <br /> Kaizen,   Six   Sigma   cùng   các   nguyên   lý   về   sản   xuất   tiết   kiệm   (Lean  <br /> Manufacturing) nhằm không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm, giảm giá <br /> thành để mang lại lợi ích tốt nhất cho khách hàng.<br /> b.  Cách thức áp dụng Kaizen của công ty Ngô Han <br /> Ngô Han đang triển khai cả  2 loại Kaizen: Kaizen Ðề  xuất cải tiến và <br /> Kaizen Event. Những đề  xuất này  ưu tiên vào các lĩnh vực chất lượng sản  <br /> phẩm, giảm thời gian lãng phí và bảo đảm an toàn. Những đề xuất này được <br /> đánh giá qua 3 giai đoạn: sự phù hợp với các tiêu chí Công ty đưa ra khi triển  <br /> khai Kaizen, tính khả  thi của ý tưởng, hiệu quả  của việc triển khai ý tưởng  <br /> vào thực tế. Việc báo cáo, đánh giá diễn ra hàng tháng với sự  tham gia của  <br /> chính ban giám đốc công ty.<br /> Ðể  khích lệ  tinh thần cải tiến liên tục, Ban Giám đốc Ngô Han đã xây  <br /> dựng một chương trình khen thưởng dành cho chủ  nhân của các ý tưởng. Ý  <br /> tưởng phù hợp với các tiêu chí công ty đưa ra được thưởng 20.000 đồng, ý <br /> tưởng được thực hiện là 30.000 đồng và ý tưởng thực hiện có kết quả được  <br /> thưởng 50.000 đồng. Ðối với dự  án cải tiến, người đề  xuất và người thực  <br /> hiện còn được tặng 10% giá trị hiệu quả do ý tưởng mang lại. Công ty còn có  <br /> chính sách thưởng, tăng lương cho những nhân viên có nhiều ý kiến đóng góp <br /> trong tháng, trong năm.<br /> Ngô Han sau gần 1 năm triển khai Kaizen cũng gặt hái được một số  kết  <br /> quả khả quan. Có những góp ý cải tiến rất đơn giản nhưng đem lại hiệu quả <br /> bất ngờ. Tiêu biểu như việc nối dài tấm sắt chắn vòng quanh dóng đồng (sợi  <br /> đồng được nấu chảy và đúc chân không) nhằm tránh dóng bị  ngã khi ra khỏi  <br /> băng chuyền, làm trầy xước bán thành phẩm. Hay việc nâng cao bộ  kết tinh  <br /> dùng để  hút đồng phế  phẩm trong lò đồng, giảm lượng đồng phế  phẩm từ <br /> trên 6 tấn/năm xuống chỉ còn 400 kg/năm, tiết kiệm 20.000 USD/năm.<br /> c.  Kết quả đạt được <br /> Tổng kết kết quả  góp ý 6 tháng đầu tiến hành Kaizen  ở  Ngô Han, trung  <br /> bình một người  đóng góp 2,3 ý kiến; 82,9% ý kiến phù hợp với tiêu chí;  <br /> 70,4% các ý kiến đưa vào thực hiện là có kết quả. Ngoài các góp ý cải tiến <br /> máy móc, sản xuất, Ngô Han còn nhận được rất nhiều góp ý nhằm cải thiện <br /> hình  ảnh công ty, cách thức làm việc, vận hành, quản lý, ... của tất cả  các  <br /> phòng ban. Ðiển hình như  vấn đề  giao hàng. Thông thường, thời gian giao  <br /> hàng mất 2 giờ/phiếu hàng. Công nhân đã tìm ra nguyên nhân giao hàng chậm  <br /> là do sự  phối hợp giữa các phòng ban không tốt, làm cho thủ  tục, giấy tờ <br /> thường xuyên bị tắc nghẽn. Trong đó, thời gian viết phiếu xuất kho đã chiếm <br /> một nửa thời gian chờ  đợi sau khi giao nhận hàng. Giải pháp đưa ra rất đơn <br /> giản: thay vì phải chờ  giao xong hàng mới viết phiếu xuất kho, bây giờ  hai  <br /> công việc được thực hiện song song.<br /> d.  Giảm thiểu h  ạn chế <br /> <br /> Tuy nhiên, để nhân viên tích cực tham gia vào hoạt động cải tiến thì cách <br /> thức tiếp nhận ý kiến là rất quan trọng. Một khi nhân viên thấy được cải tiến <br /> là có lợi, công việc tốt hơn thì họ mới tự tin gửi ý kiến. Ngược lại, người làm  <br /> công tác cải tiến có thể  phải đối diện với việc nhân viên không muốn thay <br /> đổi, hoặc tình trạng cải tiến cục bộ  gây ra tác dụng ngược. Chẳng hạn cải <br /> tiến cục bộ  làm tăng năng suất của một cá nhân, nhưng năng suất của toàn <br /> quá trình thì không tăng.<br /> Ðể  tránh tình trạng này, Ngô Han cho đặt những hộp thư góp ý, có biểu <br /> mẫu ghi đề xuất cải tiến theo các nội dung: việc gì, ở đâu, khi nào, ngày nào,  <br /> giờ nào, cần cải tiến ra sao, cách làm thế nào, ... Nhân viên chỉ cần điền vào.  <br /> Ý kiến, dù lớn hay nhỏ, cũng sẽ được chuyển hàng ngày đến người chịu trách  <br /> nhiệm chính. Chậm nhất là 1 tuần, công ty sẽ có văn bản phản hồi về ý kiến <br /> đó. Nếu ý kiến không thể  thực hiện, người chịu trách nhiệm phải đưa ra lý  <br /> do. Nếu thực hiện, người chịu trách nhiệm chính sẽ  đưa ra nội dung cần cải  <br /> tiến và quy định rõ ai sẽ là người chịu trách nhiệm.<br /> V. TỔNG KẾT VIỆC THỰC HIỆN KAIZEN TẠI VIỆT NAM<br /> Số  doanh nghiệp áp dụng Kaizen như một quy trình cải tiến liên tục rất  <br /> ít, nếu có chỉ mang tính phong trào.<br /> 1. Nguyên nhân<br /> <br /> ­  Nhận thức của lãnh đạo về Kaizen chưa đúng và đầy đủ.  Lãnh đạo chỉ <br /> nhấn mạnh tới mục tiêu mà chưa chú trọng vào động viên, khuyến khích nhân <br /> viên.  Nhiều nhà quản lý còn có thái độ  nôn nóng, vội vàng khi triển khai <br /> Kaizen, muốn thành công nhanh trong thời gian ngắn.<br /> <br /> ­  Người lao động không có hứng thú. Lãnh đạo gặp trở  ngại trong việc <br /> đào tạo cho nhân viên nhận thức nghiêm túc về Kaizen. Một mặt do họ chưa  <br /> nhận thức được hết lợi ích mà Kaizen mang lại, mặt khác do tâm lý ngại thay  <br /> đổi và sợ thất bại của mỗi nhân viên<br /> <br /> ­  Chiến lược và cơ chế cải tiến của Việt Nam chưa phù hợp.<br /> <br /> ­     Tham   vọng   cải   tiến   rộng,  không   chính  xác,   cụ   thể.  Bản   chất  của  <br /> Kaizen là thực hiện từ  những cái rất nhỏ  nhưng liên tục với bản chất tăng <br /> dần để tạo ra hiệu quả  lớn. Song thông thường, những cải tiến nhỏ  ít được  <br /> để ý, vì người ta cho rằng giá trị mà nó mang lại không cao.<br /> <br /> ­  Xem xét đánh giá đề xuất cải tiến chậm trễ nên nhân viên dễ chán nản.<br /> <br /> ­  Số lượng đề xuất cải tiến của công nhân còn ít.<br /> <br /> ­  Không thực tiễn, còn nhiều mâu thuẫn với quy định quản lý.<br /> <br /> 2. Đề xuất giải pháp<br /> <br /> a. Về phương thức lãnh đạo<br /> Kaizen  đòi hỏi các lãnh đạo Việt Nam  phải  chuyển từ  phong cách “chỉ <br /> đạo” sang  lãnh đạo “nhập thế.” Trong thực tiễn quản trị, các nhà lãnh đạo <br /> Việt Nam hiện nay vẫn thường cho mình đứng ở vị trí trên cao, tách biệt với <br /> các hoạt động thường nhật. Phong cách lãnh đạo này ngày càng tỏ  ra kém <br /> hiệu quả, bởi việc tách biệt khỏi các hoạt động sẽ  làm cho các nhà lãnh đạo  <br /> thiếu thông tin cập nhật trong quá trình ra quyết định. Hơn nữa, không phải <br /> lúc nào nhà lãnh đạo cũng sáng suốt để  dự đoán đúng về những gì sẽ  xảy ra <br /> trong tương lai. Bởi vậy, lãnh đạo phải chuyển từ phong cách “chỉ  tay” ­ chỉ <br /> đạo sang phong cách “bắt tay” vào công việc, sát sao hiệu quả của từng công <br /> việc cụ thể. Nói ngắn gọn, các nhà lãnh đạo chuyển từ  lãnh đạo “Nghĩ” sâu <br /> sắc, sang lãnh đạo hướng dẫn cấp dưới “Làm” tốt những công việc cụ thể.<br /> <br /> b. Chia sẻ mục tiêu và tầm nhìn tổ chức<br /> Tổ chức không thể phát triển nếu không hướng đến tương lai với những  <br /> mục tiêu thống nhất. Một tầm nhìn dài hạn sẽ  tạo ra sự  hứng khởi cho các  <br /> thành viên, đồng thời tạo nên sự  nhất quán hành động của những con người <br /> và các bộ phận trong toàn tổ  chức. Nếu không chú trọng xây dựng tầm nhìn, <br /> tổ chức sẽ hoạt động một cách vá víu trước những thay đổi của môi trường.<br /> <br /> c. Tạo sự cam kết toàn tổ chức<br /> Một mình nhà lãnh đạo không thể kéo hay ép cả tổ chức thực thi một triết <br /> lý quản lý. Áp dụng triết lý Kaizen hay bất cứ phương pháp quản trị hiện đại <br /> nào cũng đòi hỏi sự thấu hiểu về nguyên tắc, mục tiêu và phương thức thực  <br /> hiện của tất cả các thành viên trong tổ  chức. Vì vậy, các tổ  chức cần ý thức <br /> rằng đào tạo cho nhân viên và đội ngũ cán bộ quản lý là một cách đầu tư cần <br /> thiết và khôn ngoan. Bởi vì, chỉ khi có sự am hiểu và tự tin thì con người mới  <br /> hiện thực hóa được các mục tiêu quản lý. Bên cạnh đó là các chính sách đánh <br /> giá và đãi ngộ hợp lý đi kèm để tạo động lực cho các thành viên trong tổ chức.<br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> Trong các phương pháp, hệ  thống quản lý chất lượng thì Kaizen là một <br /> mô hình  được  đánh giá rất tốt trong việc cải tiến nhằm tăng chất lượng <br /> doanh nghiệp cũng như tăng chất lượng sản phẩm mà các doanh nghiệp Nhật <br /> Bản là người áp dụng thành công phương pháp này nhất.<br /> Chiến lược Kaizen là khái niệm quan trọng nhất trong công tác quản lý <br /> kinh  tế  ở Nhật ­ nó là chìa khóa của sự  thành công về  cạnh tranh của Nhật.  <br /> Kaizen có nghĩa là “cải tiến, cải thiện”.<br /> Tại Việt Nam, phương pháp Kaizen chưa được áp dụng phổ biến nhưng <br /> đang được một số  doanh nghiệp nghiên cứu và  ứng dụng. Dù việc áp dụng <br /> gặp phải nhiều khó khăn, triết lý khuyến khích sự  tham gia của đại đa số <br /> người lao động này có một  ưu điểm quan trọng: khích lệ  tinh thần đóng góp <br /> của số  đông bằng cách trân trọng mọi ý kiến dù nhỏ  nhất nhắm tới sự  cải  <br /> thiện không ngừng.<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2