intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Xây dựng hoàn thiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008

Chia sẻ: Bùi Văn Công | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:87

255
lượt xem
72
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Xây dựng hoàn thiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008" trình bày về thực trạng việc áp dụng hệt thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công nghiệp, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng ISO 9001-2008 tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công nghiệp,... Tham khảo nội dung đề tài để nắm bắt đầy đủ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Xây dựng hoàn thiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008

  1. Chuyên đề tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Sau gần 30 năm kể từ ngày kể từ khi Đại hội Đảng lần VI năm 1986  đề ra đường lối đổi mới toàn diện nền kinh tế đất nước – chuyển đổi nền  kinh tế  đất nước ta từ  cơ  chế  kế  hoạch hóa tập trung,quan liêu bao cấp  sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng Xã hội   chủ  nghĩa thì nền kinh tế  đất nước đã từng bước dành được những thành  tựu vô cùng to lớn trên tất cả các mặt như tốc độ tăng trưởng GDP, thu hút  vốn đầu tư nước ngoài Đất   nước   đang   từng   ngày   đổi   mới   và   phát   triển   theo   hướng   công  nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ chế thị trường đã tạo ra sự phân cực giữa các   doanh nghiệp và cạnh tranh ngày càng trở  nên gay gắt. Để  tồn tại và phát  triển các doanh nghiệp chỉ có một sự lựa chọn duy nhất là phải sản xuất ra   những sản phẩm có chất lượng tốt và có giá cả phù hợp. Nhưng bên cạnh  đó thì khó khăn lớn nhất đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là  vấn đề  vốn cho đầu tư  cơ  sở  vật chất và cải tiên hệ  thống quản lý của  mình. Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp bước vào thị trường xây dựng   từ năm 1960. Từ những ngày đầu thành lập Công ty đã coi việc liên tục cải   tiến và nâng cao chất lượng các công trình thi công là tôn chỉ hàng đầu của   mình.Với chủ  trương “Chứng nhận hệ  thống quản lý chất lượng là tấm  giấy thông hành để sản phẩm và dịch vụ của công ty có thể cạnh tranh trên   thị  trường” một trong những chiến lược của công ty là áp dụng hệ  thống  quản lý chất lượng ISO 9001­2008 vào hệ  thống quản lý của công ty. Từ  năm 2009 cho đến nay hệ thống đã vận hành tốt nhưng luôn luôn cần phải  SV: Vũ Thị Thắm 1 Lớp: Kinh tế & Quản lý Công 48
  2. Chuyên đề tốt nghiệp được cải tiến để nâng cao hiệu quả áp dụng.. Trong thời gian thực tập tại Công ty, qua khảo sát và tìm hiểu em đã có   được nhiều nhận thức mới về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001­ 2008   trên thực tế đã được áp dụng tại công ty. Cùng với những kiến thức đã tích  lũy  ở  nhà trường Đại học Kinh tế  Quốc dân đồng thời dưới sự  hướng dẫn  của cô giáo TS Bùi Thị Hoa cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú,anh  chị trong công ty em đã lựa chọn đề tài: “Xây dựng hoàn thiện áp dụng hệ   thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008”. Chuyên đề này sẽ đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích thực trạng quá  trình thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001­ 2008 tại công ty. Từ đó,  đề suất một số giải pháp đối với công ty nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng vào   thực tế. Chuyên đề sử dung phương pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng   kết hợp với phương pháp so sánh thống kê, phân tích tổng hợp trên cơ sở các   số  liệu về  tình hình thực hiện ISO 9001­. Ngoài phần mở  đầu và kết luận   chuyên đề thực tập này được chia làm 3 phần chính: Phần I: Cơ sở lý luận Phần II: Thực trạng việc áp dụng hệt thống quản lý chất lượng  ISO   9001: 2000 tại Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp Phần III: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng ISO 9001­2008   tại công ty cổ phần công nghiệp Em xin chân thành cảm  ơn cô giáo TS.Bùi Thị  Hoa và các cô chú   trong Công ty đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian qua và tạo  điều kiện để em hoàn thành bài viết này. SV: Vũ Thị Thắm 2 Lớp: Kinh tế & Quản lý Công 48
  3. Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN I. Một số khái niệm cơ bản 1.Chất lượng Khái niệm chất lượng sản phẩm đã xuất hiện từ  lâu, ngày nay được   sử  dụng phổ  biến và rất thông dụng hàng ngày trong cuộc sống cũng như  trong sách báo. Bất cứ ở đâu hay trong tài liệu nào, chúng ta đều thấy xuất  hiện thuật ngữ  chất lượng.  Tuy nhiên, hiểu thế  nào là chất lượng  sản  phẩm lại là vấn đề không đơn giản. Chất lượng sản phẩm là một phạm trù  rất rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và  xã hội.Do tính phức tạp đó nên hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau   về  chất lượng sản phẩm. Đứng trên những góc độ  khác nhau và tùy theo   mục tiêu nhất nhiệm vụ sản xuất­ kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể  đưa ra những quan niệm về chất lượng xuất phát từ người sản xuất, người   tiêu dùng, từ sản phẩm hay từ đòi hỏi của thị trường. Quan niệm siêu việt cho rằng chất lượng là sự tuyệt vời và hoàn hảo   nhất của sản phẩm. Khi nói đến sản phẩm có chất lượng, ví dụ nói về ô tô  người   ta   nghĩ   đến   ngay   tới   những   hãng   xe   nổi   tiếng   như   Roll   Roice,  Mecxedec…Quan niệm này mang tính triết học, trừu tượng, chất lượng   không thể  xác định một cách chinh xác nên nó chỉ  có ý nghĩa đơn thuần   trong nghiên cứu. Theo quan niệm của các nhà sản xuất thì chất lượng là sự hoàn hảo và   phù hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn,   quy cách đã xác định trước. Định nghĩa này cụ  thể, mang tính thực tế  cao,  đảm bảo nhằm mục đích sản xuất ra những sản phẩm đạt yêu cầu đã đề  ra từ  trước, tạo cơ  sở  thực tiễn cho các hoạt động điều chỉnh các chỉ  tiêu  chất lượng. Chẳng hạn, chất lượng được định nghĩa là tổng hợp những   SV: Vũ Thị Thắm 3 Lớp: Kinh tế & Quản lý Công 48
  4. Chuyên đề tốt nghiệp tính chất đặc trưng của sản phẩm thể  hiện mức độ  thỏa mãn những yêu   cầu định trước cho nó trong điều kiện kinh tế xã hội nhất định1. ­ Theo tính chất công nghẹ  của sản xuất: Chất lượng sản phẩm là   tổng hợp những đặc tính bên trong của sản phẩm có thể  đo được hoặc so   sánh được, phản ánh giá trị  sử  dụng và chức năng của sản phẩm đó đáp  ứng cho những nhu cầu cho trước trong những điều kiện xác định về  kinh   tế ­ xã hội. ­ Theo hướng phục vụ  khách hàng: Chất lượng sản phẩm chính là  mức độ thỏa mãn nhu cầu hay là sự  phù hợp với những đòi hỏi của người   tiêu dùng. ­ Theo quan điểm hướng theo các cam kết của người sản xuất: Chất   lượng là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc tính của sản phẩm thể hiện được  sự thỏa mãn nhu cầu trong điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công   dụng của sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn. ­ Theo quan niệm thị  trường, chất lượng là sự  kết hợp giữa các đặc  tính của sản phẩm thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng trong giới hạn  chi phí nhất định. ­ Từ điển tiếng Việt phổ thông thì cho: Chất lượng là tổng thể những  tính chất, thuộc tính của sự  vật (sự  việc)… làm cho sự  vật (sự  việc) này  phân biệt với sự vật (sự việc) khác. ­ Còn Từ  điển Oxford pocket Dictionary lại cho: Chất lượng là mức  hoàn thiện, là đặc trưng so sánh  hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù,  các dữ kiện, các thông số cơ bản. ­ G.Taguli chuyên gia chất lượng cơ khí của Nhật Bản cho chất lượng    Nguyễn Đình Phan. Giáo trình quản  trị chất lượng – 2003 (Tr 9­ Tr 11) 1 SV: Vũ Thị Thắm 4 Lớp: Kinh tế & Quản lý Công 48
  5. Chuyên đề tốt nghiệp sản phẩm là sự  mất mát cho xã hội từ  khi sản phẩm được chuyển đổi đi   (khỏi nơi tạo ra để đưa ra xã hội sử dụng). ­ Theo tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa  ở  Pháp NFX 50 – 109: Chất   lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu  của người tiêu dùng. ­ Theo chuyên gia chất lượng người Nhật Karatsu Hafime: Chất lượng   là khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng với chi phí thấp nhất. Theo TCVN ISO 8402: Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một  thực thể  (đối tượng) tạo cho thực thể  (đối tượng) đó khả  năng thỏa mãn  những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn. Đối với các quyết định, chất lượng được hiểu là tính hiệu quả, tính  khoa học và tính hiện thực mà quyết định đem lại cho nhà quản lý và cho   những ai bị nó tác động. Từ những điểm hội tụ chung của các cách hiểu không giống nhau, có  thể   đưa   ra  định  nghĩa   sau   về   chất  lượng   sản   phẩm:   Chất   lượng   sản  phẩm là các bthuộc tính có giá trị của sản phẩm mà nhờ đó sản phẩm  được ưa thích, đắt giá và ngược lại Với cách hiểu như trên, các thuộc tính của sản phẩm phải là các thuộc  tính có giá trị theo nghĩa: ­ Sản phẩm phải có ích cho người sử  dụng nó, đó là khả  năng cung  cấp và làm thỏa mãn nhu cầu cho người cần đến sản phẩm (tính tinh tế  của sản phẩm, tính hữu dụng, tiện lợi trong sử  dụng, độ  bền, hình dáng,   hàm lượng tri thức kết tinh trong sản phẩm v.v…). ­ Sản phẩm phải là loại khan hiếm, nghĩa là nó không dễ  có được.  Tính  khan  hiếm   được   xét  trong  không  gian   và  theo  thời  gian  với  nghĩa  SV: Vũ Thị Thắm 5 Lớp: Kinh tế & Quản lý Công 48
  6. Chuyên đề tốt nghiệp tương đối. Chẳng hạn khi quan hệ  cung cầu có lợi thế  nghiêng về  phía  cung, lúc mà người mua bị lệ thuộc tương đối vào người bán. ­ Sản phẩm phải là loại có nhu cầu của người tiêu dùng, nó được  nhiều người sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp mong đợi. Ví dụ, một chính  sách đúng của Nhà nước sẽ đem lại nhiều lợi ích, may mắn cho công dân. ­ Sản phẩm phải có khả năng chuyển giao được, tức là nó phải mang  tính chuyển đổi được về mặt pháp lý và hiện thực. Chẳng hạn một chiếc ô   tô lúc chưa bán nó thuộc sở hữu của người có nó, nhưng sau khi bán nó trở  thành vật sở  hữu của người mua nó. Còn tay nghề, kinh nghiệm của một   ông vua nấu ăn thì lại không thể chuyển giao được, theo nghĩa người mua  chỉ cần bỏ tiền ra mua tay nghề, kinh nghiệm của ông vua bếp thì ngay lập   tức người mua có luôn tay nghề, kinh nghiệm mà ông vua bếp có. ­ Sản phẩm phải đắt giá, nghĩa là nó phải có giá trị cao hơn hẳn so với   các sản phẩm tương tự cùng loại. Chẳng hạn một chiến lược phát triển đất  nước đúng đắn (tức có giá trị) sẽ  đem lại giàu có, phúc phận cho công dân;  ngược lại là sự lãng phí, đổ vỡ, thậm chí sự giảm sút lòng tin của công dân   v.v… Sự đắt giá của sản phẩm có tính tương đối, theo nghĩa: Thứ  nhất, đó  là sản phẩm mà người sử dụng sản phẩm phải có khả năng sử dụng được  nó; Thứ hai, sự đắt giá chỉ mang tính thời điểm, tính lịch sử nhất định, theo   nghĩa là lúc này nó rất quý nhưng sau này khi xã hội phát triển, biến đổi thì  nó không còn đắt giá như trước nữa2. 2. Quản lý chất lượng Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của sự tác động hàng   loạt yếu tố  có liên quan chặt chẽ  với nhau. Muốn đạt được chất lượng   Giáo trình khoa học quản lý ­ Đoàn Thị Thu Hà ­ Nguyễn Thị Ngọc Huyền ­ 2002 (Tr 422 – tr 423) 2 SV: Vũ Thị Thắm 6 Lớp: Kinh tế & Quản lý Công 48
  7. Chuyên đề tốt nghiệp mong muốn cần phải quản lý một cách đúng đắn các yếu tố  này. Quản lý  chất lượng là một khía cạnh của chức năng quản lý để  xác định và thực   hiện chính sách chất lượng. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng   được gọi là hoạt động quản lý chất lượng. Hiện nay đang tồn tại quan điểm khác nhau về quản lý chất lượng Có người cho rằng quản lý chất lượng là một hệ thống các hoạt động  thống nhất có hiệu quả của các cán bộ khác nhau trong hệ thống chịu trách  nhiệm triển khai các thông số  chất lượng, duy trì chất lượng đã đạt được   và nâng cao mức chất lượng thỏa mãn hoàn toàn nhu cầu của người sử  dụng “sản phẩm” của hệ thống làm ra (gọi chung là khách hàng). Có người thì cho quản lý chất lượng (trong hoạt động sản xuất kinh  doanh) là hệ  thống các biện pháp công nghệ  sản xuất tạo điều kiện sản   xuất kinh tế  nhất, la những sản phẩm hoặc dịch vụ  có chất lượng thỏa   mãn yêu cầu của người tiêu dùng với chi phí thấp nhất. Có người lại quan niệm quản lý chất lượng là cách quản lý luôn luôn  biết tìm ra các vấn đề phải giải quyết của hệ thống và các cách tốt nhất để  xử lý thành công chúng. Tổ  chức tiêu chuẩn quốc tế  (ISO) thì cho quản lý chất lượng là một   tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý chung nhằm xác định  chính sách chất lượng, mục đích, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng  những phương tiện như  lập kế  hoạch, điều khiển chất lượng, đảm bảo  chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ  một hệ  thống chất  lượng. Theo GOST , quản lý chất lượng là xây dựng, đảm bảo và duy trì  mức chất lượng tất yếu của sàn phẩm thiết kế, chế tạo, lưu thông và tiêu  SV: Vũ Thị Thắm 7 Lớp: Kinh tế & Quản lý Công 48
  8. Chuyên đề tốt nghiệp dùng. Điều này được thực hiện bằng cách kiểm tra chất lượng có hệ  thống, cũng như những tác động hướng đích tới các nhân tố và điều kiện  ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. A.G.Roberton, một chuyên gia người Anh về chất lượng cho rằng: Quản lý chất lượng được xác định như là một hệ thống quản trị nhằm  xây dựng chương trình và phối hợp các cố  gắng của những đơn vị  khác  nhau để  duy trì và tăng cường chất lượng trong các tổ  chức thiết kế, sản  xuất sao cho đảm bảo nền sản xuất có hiệu quả nhất, đổng thời cho phép   thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của người tiêu dùng. A.V.Feigenbaum, nhà khoa học người Mỹ cho rằng: Quản lý chất lượng là một hệ  thống hoạt động thống nhất có hiệu   quả của những bộ phận khác nhau trong một tổ chức ( một đơn vị kinh tế)  chịu trách nhiệm triển khai các tham số chất lượng, duy trì mức chất lượng   đã đạt được và nâng cao nó để  đảm bảo sản xuất và tiêu dùng sản phẩm   một cách kinh tế nhất, thỏa mãn nhu cầu của tiêu dùng. Trong các tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (JIS) xác định: Quản lý  chất lượng là hệ thống các phương pháp sản xuất tạo điều kiện sản xuất  tiết kiệm những hàng hóa có chất lượng cao hoặc đưa ra những dịch vụ có  chất lượng thỏa mãn yêu cầu của người tiêu dùng. Giáo sư, Tiến sĩ Kaoru Ishikawa, một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh  vực quản lý chất lượng của Nhật Bản  đưa ra định nghĩa quản lý chất  lượng có nghĩa là: Nghiên cứu triển khai, thiết kế, sản xuất và bảo dưỡng   một số sản phẩm có chất lượn, kinh tế nhất, có ích cho người tiêu dùng và   bao giờ cũng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Philip Crosby,  một chuyên gia người Mỹ  về  chất lượng định nghĩa  SV: Vũ Thị Thắm 8 Lớp: Kinh tế & Quản lý Công 48
  9. Chuyên đề tốt nghiệp quản lý chất lượng: là một phương tiện có tính chất hệ  thống đảm bảo  việc tôn trộng tổng thể  tất cả  các thành phần của một kế  hoạch hành  động3. Từ  những điểm chung của các định nghĩa không giống nhau ở  trên có  thể  hiểu: Quản lý chất lượng là việc  ấn định đúng đắn các mục tiêu phát  triển bền vững của hệ thống, đề ra nhiệm vụ phải làm cho hệ thống trong   từng thời kỳ và tìm ra con đường đạt tới các mục tiêu một cách có hiệu quả  nhất. Mục tiêu của quản lý chất lượng trong các hệ thống là đảm bảo mục  tiêu chất lượng sản phẩm với chi phí tối  ưu. Đó là sự  kết hợp giữa nâng   cao những đặc tính hữu ích của sản phẩm đồng thời với giảm chi phí và  khai thác mọi tiềm năng để  mở  rộng hoạt động của hệ  thống. Thực hiện   tốt công tác quản lý chất lượng sẽ  giúp các hệ  thống phản ứng nhanh với   môi trường, góp phần giảm thiểu tối đa chi phí tạo ra sản phẩm của hệ  thống Tóm lại: (Theo tổ  chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế  ISO 9000): Quản lý   chất lượng là một hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích  đề ra chính sách , mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện   pháp như  hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng,  đảm bảo chất   lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng. 3.Vai trò của quản lý chất lượng Quản lý chất lượng không chỉ  là một bộ  phận hữu cơ  của quản lý  kinh tế  mà quan trọng hơn nó là bộ  phận hợp thành của quản trị  kinh   doanh. Khi nền kinh tế và sản xuất ­  kinh doanh phát triển thì quản trị chất  lượng càng đóng vai trò quan trọng và trở  thành nhiệm vụ  cơ  bản không  thể thiếu được của doanh nghiệp và xã hội. 3  Nguyễn Đình Phan. Giáo trình quản  trị chất lượng ­ 2003 SV: Vũ Thị Thắm 9 Lớp: Kinh tế & Quản lý Công 48
  10. Chuyên đề tốt nghiệp Tầm quan trọng của quản lý chất lượng được quyết định bởi: ­ Vị trí của công tác quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh. Bởi   vì theo quan điểm hiện đại thì quản lý chất lượng chính là quản lý có chất   lượng, là quản lý toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. ­ Tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm đối với phát triển  kinh tế, đời sống của người dân và sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. + Với nền kinh tế  quốc dân, đảm bảo và nâng cao chất lượng sản  phẩm sẽ  tiết kiệm được lao động xã hội do sử  dụng hợp lý, tiết kiệm tài  nguyên, sức lao động, công cụ lao động, tiền vốn…Nâng cao chất lượng có  ý nghĩa tương tự như tăng sản lượng mà lại tiết kiệm được lao động. Trên   ý nghĩa đó nâng cao chất lượng cũng có ý nghĩa là tăng năng suất. Nâng cao chất lượng sản phẩm là tư  liệu sản xuất có ý nghĩa quan   trọng tới năng suất xã hội, thực hiện tiến bộ  khoa học ­ công nghệ, tiết   kiệm. Nâng cao chất lượng sản phẩm là tư  liệu tiêu dùng có quan hệ  trực  tiếp tới đời sống và sự tín nhiệm, lòng tin của khách hàng. Chất lượng sản  phẩm xuất khẩu tác động mạnh mẽ  tới hoàn thiện cơ  cấu và tăng kim  nghạch xuất khẩu, thực hiện chiến lược hướng vào xuất khẩu. + Với người tiêu dùng, đảm bảo và nâng cao chất lượng sẽ  thỏa mãn  được các yêu cầu của người tiêu dùng, sẽ tiết kiệm cho người tiêu dùng và  góp phần cải thiện nâng cao chất lượng cuộc sống. Đảm bảo và nâng cao  chất lượng sẽ tạo ra lòng tin và tạo ra sự ủng hộ của người tiêu dùng với   người sản xuất do đó sẽ góp phần phát triển sản xuất – kinh doanh. Trong cơ  chế  thị  trường, doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt. Khả  SV: Vũ Thị Thắm 10 Lớp: Kinh tế & Quản lý Công 48
  11. Chuyên đề tốt nghiệp năng cạnh tranh của một doanh nghiệp được quyết định do các yếu tố sau: ­ Cơ  cấu mặt hàng của doanh nghiệp có phù hợp với yêu cầu  của thị trường hay không? ­ Chất lượng sản phẩm dịch vụ như thế nào? ­ Giá cả của sản phẩm dịch vụ cao hay thấp? ­ Thời gian giao hàng nhanh hay chậm? Khi đời sống của người dân được nâng cao lên và sức mua của họ  được nâng cao, tiến bộ  khoa học – công nghệ  được tăng cường thì chất  lượng snar phẩm là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh. Sản phẩm có khả  năng cạnh tranh mới bán được, doanh nghiệp mới  có lợi nhuận và mới tiếp tục sản xuất ­ kinh doanh. Do vậy, chất lượng sản phẩm là vấn đề  sống còn của doanh nghiệp.   Tầm quan trọng của quản lý chất lượng ngày càng được nâng lên, do đó phải  không ngừng nâng cao trình độ quản lý chất lượng và đổi mới không ngừng   công tác quản lý chất lượng. Nó là trách nhiệm của các cấp quản lý, trước   hết là của doanh nghiệp, mà người chịu trách nhiệm chính là giám đốc doanh  nghiệp. 4. Nội dung của quản lý chất lượng Thực chất của hoạt động quản lý chất lượng là một tập hợp các hoạt  động của chức năng quản lý như hoạch định, tổ chức, kiểm soát, điều  chỉnh và chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý. Nói một cách khác quản lý  chất lượng chính là chất lượng của công tác quản lý. Chỉ khi nào toàn bộ  những yếu tố về kinh tế, xã hội, công nghệ và tổ chức của hệ thống được  xem xét đầy đủ trong mối quan hệ ràng buộc hữu cơ với nhau mới có cơ sở  để nói rằng chất lượng sản phẩm sẽ được đảm bảo. SV: Vũ Thị Thắm 11 Lớp: Kinh tế & Quản lý Công 48
  12. Chuyên đề tốt nghiệp Những nguyên tắc của quản lý chất lượng4 *Nguyên tắc 1: Hướng vào khách hàng Trong cơ  chế  thị  trường, khách hàng là người chấp nhận và tiêu thụ  sản phẩm. Khách hàng đề  ra các yêu cầu về  sản phẩm, chất lượng và giá  cả sản phẩm. Để  tồn tại và phát triển thì sảm phẩm do doanh nghiệp sản   xuất ra phải tiêu thụ được và phải có lãi. Do đó, quản lý chất lượng hướng vào khách hàng và nhằm đáp ứng tốt   nhất   nhu   cầu   của   khách   hàng.   Các   hoạt   động   điều   tra   nghiên   cứu   thị  trường, nhu cầu khách hàng, xây dựng và thực hiện chính sách chất lượng,  thiết kế sản phẩm, sản xuất, kiểm tra, dịch vụ sau khi bán hàng đều phải   lấy việc phục vụ, đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng làm mục tiêu. Chất lượng định hướng bởi khách hàng là một yếu tố chiến lược, dẫn   tới khả  năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị  trường, duy trì và thu hút khách   hàng. Nó đòi hỏi phải luôn nhạy cảm đối với khách hàng mới, những yêu  cầu thị trường và đánh giá những yếu tố  dẫn tới sự thỏa mãn khách hàng.  Nó cũng đòi hỏi ý thức phát triển công nghệ, khả  năng đáp ứng mau lẹ và   linh hoạt các yêu cầu của thị trường, giảm sai lỗi và những khuyết tật của   khiếu nại của khách hàng. * Nguyên tắc 2: Coi trọng con người trong quản lý chất lượng Con người giữ  vị  trí quan trọng hàng đầu trong quá trình hình thành,  đảm bảo, nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy, trong công tác quản lý  chất lượng cần áp dụng những biện pháp và phương pháp thích hợp để huy  động hết nguồn lực, tài năng của con người  ở  mọi cấp, mọi nghành vào  việc đảm bảo và nâng cao chất lượng. 4  Nguyễn Đình Phan. Giáo trình quản  trị chất lượng ­ 2003 SV: Vũ Thị Thắm 12 Lớp: Kinh tế & Quản lý Công 48
  13. Chuyên đề tốt nghiệp Những người lãnh đạo phải xây dựng được chính sách chất lượng cho  doanh nghiệp và phải thiết lập được sự  thống nhất đồng bộ  giữa mục  đích, chính sách và môi trường nội boojtrong doanh nghiệp. Họ  phải lôi  cuốn, huy động sử  dụng có hiệu quả  mọi người vào việc đạt được mục  tiêu vì chất lượng doanh nghiệp. Hoạt động chất lượng của doanh nghiệp   sẽ không có kết quả và hiệu quả nếu không có sự liên kết triệt để của lãnh   đạo với cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp. Những người quản lý trung gian là lực lượng quan trọng trong thực   hiện mục tiêu, chính sách chất lượng của doanh nghiệp. Họ có quan hệ với   thị trường, khách hàng và trực tiếp quan hệ với công nhân. Họ chỉ đạo đôn   đốc   người   công   nhân   thực   hiện   nhiệm   vụ   đảm   bảo   và   nâng   cao   chất  lượng. Công nhân là người trực tiếp thực hiện các yêu cầu về  đảm bảo và   nâng cao chất lượng. Họ  được trao quyền, có trách nhiệm thực hiện các  yêu cầu về  đảm bảo, cải tiến chất lượng và chủ  động sáng tạo đề  xuất   các kiến nghị về đảm bảo nâng cao chất lượng. *Nguyên tắc 3: Thực hiện toàn diện và đồng bộ Chất lượng sản phẩm là kết quả tổng hợp của các lĩnh vực kinh tế, tổ  chức, kỹ  thuật, xã hội…liên quan đến các hoạt động như  nghiên cứu thị  trường, xây dựng chính sách chất lượng, thiết kế, chế  tạo, kiểm tra, dịch   vụ sau khi bán hàng. Nó cũng là kết quả của những cố gắng, nỗ lực chung   của các nghành, các cấp và các địa phương và từng con người. Do vậy, đòi  hỏi phải đảm bảo tính toàn diện và sự  đồng bộ  trong các mặt hoạt động   liên quan đến đảm bảo và nâng cao chất lượng. Nếu chỉ  phiến diện trong   giải quyết vấn đề sẽ không bao giờ đạt được kết quả mong muốn. SV: Vũ Thị Thắm 13 Lớp: Kinh tế & Quản lý Công 48
  14. Chuyên đề tốt nghiệp *Nguyên tắc 4: Thực hiện đồng thời với các yêu cầu đảm bảo và cải  tiến chất lượng Theo TCVN thì đảm bảo chất lượng là toàn bộ  các hoạt động có kế  hoạch và hệ  thống, được tiến hành trong hệ  thống chất lượng và được  chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo sự tin tưởng thỏa đáng, rằng thực   tế sẽ đáp ứng các yêu cầu về chất lượng và cải tiến chất lượng; là nhưng   hoạt động được tiến hành trong toàn bộ  tổ  chức nhằm nâng cao hiệu quả  và hiệu suất của các hoạt động và quá trình để  tạo thêm lợi ích cho cả  tổ  chức và khách hàng của tổ chức đó. Như vậy, cải tiến chất lượng có nghĩa  là nỗ lực không ngừng nhằm không những duy trì mà còn nâng cao hơn nữa   chất lượng. Đảm bào và nâng cao chất lượng là hai vấn đề có liên quan mật thiết   với nhau. Đảm bảo chất lượng bao hàm việc duy trì và cải tiến để đáp ứng  nhu cầu khách hàng. Cải  tiến chất lượng  bao hàm việc  đảm bảo chất  lượng và nâng cao hiệu quả, hiệu suất của chất lượng nhằm thỏa mãn tốt  hơn nhu cầu khách hàng. Đảm bảo và cải tiến chất lượng là sự phát triển liên tục, không ngừng  của công tác quản lý chất lượng. Muốn tồn tại và phát triển trong cạnh  tranh,   doanh   nghiệp   phải   đảm   bảo   chất   lượng   và   cải   tiến   chất   lượng   không ngừng. *Nguyên tắc 5:  Tiếp cận theo quá trình Trên thực tế  đang diễn ra 2 cách quản trị  liên quan đến quản lý chất  lượng Một là, quản trị theo quá trình, theo cách này cần quản trị chất lượng ở  mọi khâu kiên quan tới  việc hình thành chất lượng đó là các khâu từ nghiên   SV: Vũ Thị Thắm 14 Lớp: Kinh tế & Quản lý Công 48
  15. Chuyên đề tốt nghiệp cứu nhu cầu khách hàng, thiết kế  sản xuất, dịch vụ  sau bán hàng. Hai là,  quản trị  theo mục tiêu tài chính, theo cách này, doanh nghiệp chỉ  chú ý tới   lợi nhuận, coi nó là mục tiêu cuối cùng và trong quản trị chất lượng thì quá  chú trọng đến khâu kiểm tra kết quả  cuối cùng đó là kiểm tra chất lượng   sản phẩm Để  phòng ngừa là chính, ngăn chặn kịp thời các nguyên nhân gây ra   chất lượng kém, giảm đáng kể chi phí kiểm tra và sai sót trong khâu kiểm   tra va phát huy nội lực, cần thực hiện quản lý chất lượng theo quá trình. *Nguyên tắc 6: Nguyên tắc kiểm tra Kiểm tra là một khâu rất quan trọng trong bất kỳ một hệ thống quản  lý nào. Nếu làm việc mà không kiểm tra thì không biết công việc được tiến  hành đến đâu, kết quả  ra sao. Không có kiểm tra sẽ  không có hoàn thiện,  không có đi lên. Trong quản lý chất lượng cũng vậy, kiểm tra nhằm mục  đích hạn chế  và ngăn chặn những sai sót tìm những biện pháp khắc phục   khâu yếu, phát huy cái mạnh, để  đảm bảo và nâng cao chất lượng sản   phẩm ngày một hoàn thiện hơn, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Các hoạt động chính của hệ thống quản lý chất lượng Các tiêu chuẩn hệ  thống quản lý chất lượng trong lĩnh vực hạt nhân  hay quân sự đã đưa ra một khuôn mẫu cho mô hình được phát triển sau này.  Các hoạt động chính của hệ  thống quản lý chất lượng điển hình thường   bao gồm: ­ Chương trình ­ Tổ chức ­ Kiểm soát thiết kế ­ Kiểm soát tài liệu tuyển dụng SV: Vũ Thị Thắm 15 Lớp: Kinh tế & Quản lý Công 48
  16. Chuyên đề tốt nghiệp ­ Hướng dẫn, thủ tục và bản vẽ ­ Kiểm soát tài liệu ­ Kiểm soát nguyên liệu, thiết bị và dịch vụ mua vào ­ Nhận biết và kiểm soát nguyên liệu cấu kiện ­ Kiểm soát các quá trình đặc biẹt ­ Kiểm tra ­ Kiểm soát hoạt động thử nghiệm ­ Kiểm soát thiết bị kiểm tra, thử nghiệm ­ Xếp dỡ, lưu kho và chuyên giao ­ Trạng thái kiểm tra, thử nghiệm và vận hành ­ Đối tượng không phù hợp ­ Hành động khắc phục ­ Hồ sơ đảm bảo chất lượng ­ Đánh giá Những yêu cầu này liên quan đến các hoạt động quản lý và không liên  quan đến các yêu cầu kỹ  thuật cụ  thể  của thiết kế  và chế  tạo. Các khía   cạnh kỹ thuật sẽ được đề cập tương ứng trong các tiêu chuẩn hay quy định  kỹ thuật có liên quan. Nội dung của công tác quản lý chất lượng bao gồm5: 4.2.1. Hoạch định chất lượng (Plan): Đây là giai đoạn đầu tiên của quản lý chất lượng nhằm hình thành  chiến lược chất lượng của hệ thống. Hoạch định chất lượng chính xác,  đầy đủ sẽ giúp định hướng tốt các hoạt động tiếp theo. Nó cho phép xác  định mục tiêu, phương hướng phát triển chất lượng cho cả hệ thống theo  một hướng thống nhất, bao gồm: + Xác định mục tiêu chất lượng tổng quát và chính sách chất lượng mà    Giáo trình khoa học quản lý ­ Đoàn Thị Thu Hà ­ Nguyễn Thị Ngọc Huyền ­ 2002 (tr.429 đến tr.432) 5 SV: Vũ Thị Thắm 16 Lớp: Kinh tế & Quản lý Công 48
  17. Chuyên đề tốt nghiệp hệ thống theo đuổi. + Xác định đối tác mà hệ thống phải làm việc, đó là chủ thể sẽ tiêu  dùng hoặc sử dụng sản phẩm mà hệ thống tạo ra. + Xác định nhu cầu và đặc điểm nhu cầu của đối tác. + Phát triển các đặc điểm thỏa mãn nhu cầu của đối tác. + Phát triển quá trình có khả  năng tạo ra những đặc điểm của sản   phẩm. + Xác định trách nhiệm của từng phân hệ, từng bộ phận của hệ thống   với chất lượng sản phẩm và chuyển giao các kết quả  hoạch định cho các  phân hệ và các bộ phận này. 4.2.2. Tổ chức thực hiện (Do): Đây là quá trình điều khiển các hoạt động tác nghiệp thông qua các  hoạt động, kỹ  thuật, phương pháp cụ  thể  nhằm đảm bảo chất lượng sản   phẩm theo đúng những yêu cầu, kế  hoạch đã hoạch định. Tổ  chức thực   hiện có ý nghĩa quyết định đến việc biến các kế  hoạch chất lượng thành  hiện thực,nó được thực hiện theo các bước sau: ­ Đảm bảo mọi người, mọi bộ phận, mọi phân hệ trong hệ thống phải  nhận thức một cách đầy đủ các mục tiêu, các kế hoạch phải thực hiện của   mình và ý thức được sự cần thiết của chúng. ­ Giải thích cho mọi người trong hệ thống biết chính xác những nhiệm  vụ kế hoạch chất lượng cụ thể cần thiết phải thực hiện. ­ Tổ  chức những chương trình đào tạo và giáo dục cung cấp những  kiến thức kinh nghiệm cần thiết đối với việc thực hiện kế hoạch. ­ Cung cấp đầy đủ  các nguồn lực  ỏ  những nơi và lúc cần, thiết kế  những phương tiện kỹ thuật dùng để kiểm soát chất lượng 4.2.3. Kiểm tra (Check): SV: Vũ Thị Thắm 17 Lớp: Kinh tế & Quản lý Công 48
  18. Chuyên đề tốt nghiệp Kiểm tra chất lượng là hoạt động theo dõi, thu thập, phát hiện và đánh  giá những trục trặc khuyết tật của quá trình, của sản phẩm và dịch vụ  được tiến hành trong mọi khâu xuyên suốt đời sống của sản phẩm. Mục đích kiểm tra không phải là tập trung vào việc phát hiện sản  phẩm hỏng mà là phát hiện những trục trặc, khuyết tật của quá trình, của   sản phẩm và dịch vụ được tiến hành trong mọi khâu, mọi công đoạn, mọi  quá trình, tìm kiếm những nguyên nhân gây ra trục trặc, khuyết tật đó để có  những biện pháp ngăn chặn kịp thời. Những nhiệm vụ chủ yếu của kiểm soát chất lượng là: ­ Đánh giá tình hình thực hiện chất lượng và xác định mức độ  chất  lượng đạt được trong thực tế của hệ thống. ­ So sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát hiện ra cái sai lệch  và đánh giá cái sai lệch đó trên phương tiện kinh tế, kỹ thuật và xã hội. ­ Phân tích các thông tin về  chất lượng  làm cơ  sở  cho cải tiến và  khuyến khích cải tiến chất lượng. ­ Tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm khắc phục những sai lệch,   đảm bảo thực hiện đúng những yêu cầu ban đầu hoặc thay đổi dự kiến. Sauk hi kiểm tra cần rút ra kết luận về hai vấn đề cơ bản sau: ­ Mức độ tuân thủ nghiêm túc kế hoạch đặt ra. ­ Tính chính xác đầy đủ và khả thi của bản thân kế hoạch. Nếu một trong hai điều kiện trên không thỏa mãn cần phải xác định rõ  nguyên nhân để  đưa ra những hoạt động điều chỉnh khác nhau cho thích  hợp. Thông thường có hai loại kiểm tra, đó là kiểm tra định kỳ và kiểm tra   SV: Vũ Thị Thắm 18 Lớp: Kinh tế & Quản lý Công 48
  19. Chuyên đề tốt nghiệp cuối năm bằng nhiều phương pháp như: phương pháp thử nghiệm, phương  pháp cảm quan, phương pháp dùng thử, phương pháp chuyên gia, phương   pháp thống kê. 4.2.4. Hoạt động điều chỉnh và cải tiến (Action): Hoạt động điều chỉnh nhằm làm cho các hoạt động của hệ  thống có  khả  năng thực hiện được những tiêu chuẩn chất lượng đề  ra, đồng thời   cũng là hoạt động đưa chất lượng sản phẩm thích  ứng với tình hình mới  nhằm giảm dần khoảng cách những mong muốn của đối tác và thực tế  chất lượng đạt được, thỏa mãn nhu cầu của đối tác ở mức cao hơn. Các bước công việc điều chỉnh và cải tiến chủ yếu bao gồm: ­ Xác định những đòi hỏi cụ  thể  về  cải tiến chất lượng từ   đó xây  dựng các dự án cải tiến chất lượng. ­ Cung cấp các nguồn lực cần thiết như tài chính, kỹ thuật lao động. ­ Động viên, đào tạo và khuyến khích các quá trình thực hiện dự án cải  tiến chất lượng. Khi chỉ tiêu không đạt được, cần phân tích xác định sai sót ở khâu nào để  tiến hành các hoạt động điều chỉnh. Điều chỉnh thực chất đó là quá trình cải  tiến chất lượng cho phù hợp với điều kiện môi trường kinh doanh mới của   hệ thống. Quá trình cải tiến thực hiện theo các hướng chủ yếu sau: ­ Thay đổi quá trình làm giảm khuyết tật. ­ Thực hiện công nghệ mới. ­ Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hóa sản phẩm. 5. Một số hệ thống quản lý chất lượng SV: Vũ Thị Thắm 19 Lớp: Kinh tế & Quản lý Công 48
  20. Chuyên đề tốt nghiệp 5.1. Quản lý chất lượng toàn diện TQM Hệ  thống quản lý chất lượng toàn diện TQM được nảy sinh từ  các  nước phương Tây với tên tuổi của Deming, Crosby và Juran. Mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thỏa mãn  khách hàng  ở  mức tốt nhất cho phép. Đặc điểm nổi bật của TQM so với   các phương pháp quản lý chất lượng trước đây là nó cung cấp một hệ  thống toàn dienj cho công tác quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan   đến chất lượng và huy động sự tham gia của mọi bộ phận và mọi cá nhân  để đạt được mục tiêu chất lượng đã đề ra. Các đặc điểm của TQM trong quá trình triển khai thực tế hiện nay tại  các công tuy có thể được tóm tắt như sau: ­ Chất lượng định hướng bởi khách hàng ­ Vai trò lãnh đạo trong công ty ­ Cải tiến chất lượng liên tục ­ Tính nhất thể và tính hệ thống ­ Sự tham gia của mọi cấp, mọi bộ phận, mọi nhân viên ­ Coi trọng con người ­ Sử dụng các phương pháp tư duy khoa học 5.2. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế được Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc  tế ban hành năm 1987 Quản lý chất lượng ISO 9000 là coi trọng việc xây dựng và thực hiện  tiêu chuẩn nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng đáp  ứng tốt nhất nhu cầu   khách hàng.  SV: Vũ Thị Thắm 20 Lớp: Kinh tế & Quản lý Công 48
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2