intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Hướng Hoá, Quảng Trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

32
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để giúp ích cho việc làm bài kiểm tra, nâng cao kiến thức của bản thân, các bạn học sinh có thể sử dụng tài liệu “Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Hướng Hoá, Quảng Trị” bao gồm nhiều dạng câu hỏi bài tập khác nhau giúp bạn nâng cao khả năng tính toán, rèn luyện kỹ năng giải đề hiệu quả để đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Hướng Hoá, Quảng Trị

  1. SỞ GD & ĐT QUẢNG TRỊ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ I, NĂM HỌC TRƯỜNG THPT HƯỚNG HÓA 2023-2024 MÔN: NGỮ VĂN Khối 11 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) (Đề có 3 trang) Lớp...................... SBD:...............…... Họ và tên:………………..............................……. Phần I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản: (Lược dẫn: Gia đình anh chị Chuột gồm 4 miệng ăn đang ở trong hoàn cảnh nghèo đói phải vay tiền của bà Huyện để mua gạo, mua thuốc cho chồng ốm nặng. Chị đĩ Chuột phải nấu cám và vờ bảo là chè để dỗ hai con ăn cho đỡ đói, dành cơm trắng cho anh đĩ Chuột mong anh mau hết bệnh. Khi nồi cám được bê lên, lũ trẻ rất háo hức vì được ăn chè, nhưng được miếng thứ 2 thì thằng cu bé không thể nuốt trôi và khóc òa lên. Còn cái Gái đã lớn nên hiểu chuyện, nó và chị đĩ Chuột vẫn cố ăn những bát cám cho đỡ đói. Để dỗ thằng cu bé nín, chị đĩ Chuột liền bế nó vào chỗ anh đĩ Chuột đang nằm để hỏi han và xin chút cơm trắng cho thằng cu bé ăn. Anh đĩ Chuột biết vì sao nó khóc, cho nên khi chị đĩ Chuột vừa bế con ra để đi mua thuốc cho anh thì anh liền gọi cái Gái vào hỏi chuyện.) ….Người cha khốn nạn nhìn đứa con chòng chọc, thở dài. Một giọt lệ từ từ lăn xuống chiếu. - Thầy bảo gì con ạ? - Lúc nãy mẹ con mày ăn cám phải không? Gái gượng cười cãi: - Ăn chè đấy chứ. Bố nó chép miệng: - Khốn nạn, chè đâu mà ăn, cơm còn không có nữa là chè! Rõ mày khổ từ trong bụng mẹ... Cái Gái cúi đầu xuống không nói. Anh đĩ Chuột thở dài: - Con đi lấy cho thầy cái ghế buộc giậu1, với sợi thừng ở gác bếp để thầy mắc lại cái võng, thế này cao quá. Cái Gái lấy ghế và thừng vào. Anh đĩ bảo: - Để đấy cho thầy rồi ra vườn làm cỏ đi. Nó ra vườn, anh gượng ngồi dậy, xuống khỏi giường, mon men ra đóng chặt cửa buồng lại. Anh lấy cái thừng, làm một cái tròng chắc chắn, dùng hết sức tàn còn lại, trèo lên ghế, hai chân khẳng khiu run lẩy bẩy. Anh buộc cẩn thận một đầu dây lên xà nhà, buộc xong, mệt quá, anh đu vào cái thừng, gục đầu xuống thở. Anh thấy lòng chua xót, nước mắt giàn ra hai má lõm. Rồi anh quả quyết, anh đứng thẳng người lên, chui đầu vào tròng, cái thừng cứng cáp cọ vào cổ làm anh rùng mình, khóc nấc lên một tiếng. Cả cái thân hình mảnh dẻ bắt đầu rung chuyển như một tàu lá run trước gió. Bỗng anh ngừng bặt, ngây người ra nghe ngóng. Tiếng ai vừa gọi ngoài ngõ, tiếp đến cái Gái thưa và chạy ra, tiếng người kia the thé: - Bu2 mày đâu? 1 giậu: hàng rào 2 bu: mẹ ( cách gọi mẹ ngày xưa) Trang 1
  2. Tiếng cái Gái rụt rè đáp lại: - Bẩm bà, bu con đi vắng. - Đi vắng! Đi vắng mãi! Mày về bảo con mẹ mày nội 3ngày mai không trả tiền tao thì tao đào mả lên đấy. Cái giống4 chỉ biết ăn không. Anh đĩ Chuột rít hai hàm răng lại. Hai chân giận dữ đạp phắt cái ghế đổ văng xuống đất. Cái tròng rút mạnh lại. Cái bộ xương bọc da giãy giụa như một con gà bị bẫy, sau cùng, nó chỉ còn gật từng cái chậm dưới sợi dây thừng lủng lẳng. Ở ngoài ngõ, mẹ con chị đĩ Chuột vừa kêu khóc vừa van lạy. Bà Huyện nhất định bắt mẻ gạo5 mới đong để trừ sáu hào6 chị Chuột vay từ hai tháng trước cho chồng uống thuốc. (Trích truyện ngắn Nghèo7, Nam Cao, Tuyển tập Nam Cao, Tập 1, NXB Văn học, 2002, tr.22,23) Lựa chọn đáp án đúng nhất: Câu 1 (0,5 điểm): Câu chuyện trong đoạn văn bản lấy bối cảnh thời gian nào? A. Xã hội phong kiến Việt Nam B. Trước thế kỷ XX. C. Trước Cách mạng tháng Tám 1945. D. Sau Cách mạng tháng Tám 1945. Câu 2 (0,5 điểm): Câu chuyện trong đoạn văn bản trên được kể theo ngôi kể thứ mấy? A. Ngôi thứ nhất. B. Ngôi thứ hai. C. Ngôi thứ ba. D. Ngôi thứ nhất và thứ ba. Câu 3 (0,5 điểm): Tác giả đã đặt điểm nhìn vào nhân vật nào? A. Chị đĩ Chuột B. Anh đĩ Chuột C. Cái Gái D. Nhân vật “tôi” Câu 4 (0,5 điểm): Ngôn ngữ kể chuyện trong văn bản có đặc gì? A. Mộc mạc, thấm đẫm yêu thương. B. Chân thực, khách quan, mộc mạc mà thấm đẫm yêu thương.. C. Mộc mạc gần lời ăn tiếng nói hàng ngày. D. Chân thực, khách quan, lạnh lùng mà thấm đẫm yêu thương. Trả lời các câu hỏi: Câu 5 (0,5 điểm): Chi tiết “Một giọt lệ từ từ lăn xuống chiếu” trong đoạn văn bản thể hiện điều gì trong tình cảm của anh Đĩ Chuột? Câu 6 (0,5 điểm): Hãy nhận xét thái độ của nhà văn được thể hiện trong đoạn văn bản? 3 nội: trong ngày 4 cái giống: cái đồ 5 mẻ gạo: chỗ gạo, thúng gạo 6 hào: đơn vị tính tiền ngày xưa 7 Truyện ngắn Nghèo in trong Tiểu thuyết thứ bảy, số 158, ngày 5/6/1937 với bút danh Thúy Rư. Truyện viết về đề tài người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng 8/1945. Trang 2
  3. Câu 7 (0,5 điểm): Nêu chủ đề chính của đoạn trích? Câu 8 (0,5 điểm): Từ cảnh ngộ của gia đình anh Đĩ Chuột, em có nhận xét gì về đời sống của người dân Việt Nam trước Cách mạng? Câu 9 (1,0 điểm): Em có đồng tình với hành động lựa chọn cái chết của người cha trong đoạn văn bản trên không? Vì sao? Câu 10 (1,0 điểm): Từ truyện ngắn trên, em hãy viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng) bàn về ý nghĩa của sự đồng cảm đối với những hoàn cảnh khó khăn trong cuộc sống? Phần II. VIẾT (4.0 điểm) Phân tích bài thơ sau: KHI CON TU HÚ - Tố Hữu1 - Khi con tu hú2 gọi bầy Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần Vườn râm dậy tiếng ve ngân Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào Trời xanh càng rộng càng cao Đôi con diều sáo lộn nhào từng không ... Ta nghe hè dậy bên lòng Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi! Ngột làm sao, chết uất thôi Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu! (“Khi con tu hú”3 trích trong tập thơ Từ ấy, NXB Văn học, Hà Nội, 1971) ----- Hết ----- (Thí sinh không được sử dụng tài liệu) 1 Tố Hữu (1920 – 2002) là một nhà thơ lớn của nền văn học Việt Nam hiện đại. Thơ ông theo sát những chặng đường lớn của cách mạng Việt Nam và thể hiện lẽ sống lớn, những tình cảm lớn của người công dân, người chiến sĩ cách mạng đối với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân, với Bác Hồ, … Thơ Tố Hữu mang giọng điệu tâm tình ngọt ngào và đậm đà tính dân tộc. Trang 3
  4. 2Tu hú là loài chim lông màu đen (con mái lông đen có đốm trắng), lớn hơn chim sáo, thường kêu vào đầu mùa hè. 3Tố Hữu sáng tác bài thơ “Khi con tu hú” tại Huế vào tháng 7/1939, khi tác giả bị thực dân Pháp bắt giam trong nhà lao Thừa Phủ (Thừa Thiên Huế) SỞ GD & ĐT QUẢNG TRỊ HƯỚNG DẪN CHẤM TRƯỜNG THPT HƯỚNG HÓA KIỂM TRA GIỮA KỲ I, NĂM HỌC 2023-2024 MÔN: NGỮ VĂN Khối 11 Thời gian làm bài: 90 phút Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 C. Trước Cách mạng tháng Tám 1945. 0,5 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm - Học sinh không trả lời hoặc trả lời đáp án khác: 0 điểm 2 C. Ngôi thứ ba 0,5 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm - Học sinh không trả lời hoặc trả lời đáp án khác: 0 điểm 3 B. Nhân vật anh đĩ Chuột 0,5 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm - Học sinh không trả lời hoặc trả lời đáp án khác: 0 điểm 4 D. Chân thực, khách quan, lạnh lùng mà thấm đẫm yêu thương. 0,5 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm - Học sinh không trả lời hoặc trả lời đáp án khác: 0 điểm 5 Chi tiết “Một giọt lệ từ từ lăn xuống chiếu” trong đoạn văn bản thể 0,5 hiện tình cảm của anh Đĩ Chuột: thương vợ, thương con, thương chính bản thân mình. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm - Học sinh không trả lời hoặc trả lời đáp án khác: 0 điểm 6 Thái độ của nhà văn được thể hiện trong đoạn văn bản: 0,5 - Với giọng văn lạnh lùng, tỉnh táo mà đầy yêu thương, Nam Cao đồng cảm xót thương với số phận đau khổ của người nông dân, đồng thời phê phán gay gắt xã hội thực dân nửa phong kiến tàn bạo đã chà đạp lên quyền sống của con người. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm - Học sinh không trả lời hoặc trả lời đáp án khác: 0 điểm Trang 4
  5. 7 Chủ đề chính của đoạn trích: Phản ánh tình cảnh bi đát của người 0,5 nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám và niềm xót thương của nhà văn. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm - Học sinh không trả lời hoặc trả lời đáp án khác: 0 điểm 8 Từ cảnh ngộ của gia đình anh Đĩ Chuột, ta có thể thấy đời sống 1,0 của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng: - Đói khổ, cơ cực, lầm tham. - Bế tắc, bị đẩy vào bước đường cùng, thậm chí phải tìm đến cái chết… Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu được 2 ý: 1,0 điểm. - Học sinh nêu được 1 trong 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời không đúng: 0,0 điểm. 9 HS có thể đồng tình hoặc không đồng tình. 1.0 - Nếu đồng tình HS có thể lí giải: Đó là cách duy nhất mà anh có thể làm để vơi đi gánh nặng cho vợ con. Là cách anh thể hiện tình yêu thương với vợ con. Cũng là để anh giải thoát cho chính mình. - Nếu không đồng tình, HS có thể lí giải: Anh Đĩ Chuột lựa chọn cái chết là hành động mang tính chất tiêu cực, chỉ giải thoát được cho mình, bằng chứng là anh chết đi, vợ con anh vẫn không có cơm để ăn, vẫn chịu đói, vẫn phải khóc. Cái chết của anh, khiến vợ con anh càng thêm đau đớn, cuộc sống càng bi đát hơn… Hướng dẫn chấm: - Học sinh bày tỏ được quan điểm và lí giải thuyết phục: 1.0 điểm - Học sinh bày tỏ được quan điểm nhưng lí giải chưa thuyết phục: 0,5 điểm - Học sinh không trả lời được: 0 điểm 10 Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng) bàn về ý nghĩa của sự đồng 1,0 cảm đối với những hoàn cảnh khó khăn cuộc sống? - Về hình thức: đảm bảo hình thức đoạn văn 5-7 câu. - Về nội dung: có thể theo gợi ý sau + Sự đồng cảm và sẻ chia giúp những người có hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh có thêm sức mạnh, nghị lực, niềm tin, làm giảm đi những đau khổ trong cuộc sống của họ. + Nó có vai trò quan trọng góp phần hoàn thiện nhân cách con người, xây dựng một xã hội văn minh, nhân ái, làm cho mối quan hệ giữa người với người trở nên tốt đẹp hơn, thân thiện hơn, mọi người gần gũi, gắn bó hơn… Hướng dẫn chấm: - Học sinh viết được đoạn văn đúng nội dung như đáp án hoặc tương đương đáp án, hoặc khác đáp án nhưng thuyết phục: 1,0 điểm. Trang 5
  6. - Học sinh viết được đoạn văn đúng nội dung nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,5 điểm. - Học sinh viết đoạn văn chưa đúng, đủ nội dung hoặc không viết được đoạn văn: 0,0 điểm. VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: Mở bài nêu được vấn 0,25 đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: phân tích bài thơ “Khi con 0,25 tu hú” (Tố Hữu). Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm. - Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 2,75 Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: *Giới thiệu tác giả và tác phẩm * Phân tích bài thơ chủ yếu dựa trên cấu tứ và hình ảnh thơ + Cấu tứ: - Nhan đề: Khi con tu hú=> Hiện lên hình ảnh mùa hè vẫy gọi, bầu trời bao la, căng tràn sức sống. - Bài thơ mở đầu bằng tiếng tu hú, kết thúc cũng bằng tiếng tu hú: Đầu bài thơ: Tiếng chim là tiếng gọi của tự do, của bầu trời bao la, đầy sức sống, gợi tác giả nhớ về một khung cảnh mùa hè II rực rỡ, tươi vui; kết bài thơ: tiếng chim lại khiến người tù cảm thấy đau khổ, bực bội hơn bao giờ hết vì bị giam cầm trong nhà tù thực dân. -> Cấu tứ: bài thơ được cấu tứ từ hai bức tranh đối lập: hiện thực cuộc sống tươi đẹp ngoài kia và những tâm tư của tác giả trong tù, từ đó bật ra niềm khao khát tự do của người chiến sĩ trẻ . + Bức tranh ngày hè (4 câu đầu) - Âm thanh rộn ràng: tiếng chim tu hú“gọi bầy”, tiếng ve kêu trong vườn, tiếng sáo diều - Màu sắc tươi sáng và rực rỡ: Lúa mơ đang vào mùa vàng, hạt ngô vàng, cả một khoảng sân phủ một màu hồng “đào” nắng. - Hình ảnh còn mang sắc thái của một ngày hè sôi động: cánh đồng lúa chín, vườn cây ăn quả “ngọt dần”. - Không gian trong bức tranh được mở rộng, cao, thoáng đạt với điểm nhấn là hình ảnh của "đôi con diều sáo lộn nhào từng không" => Cảnh ngày hè được xây dựng rất sinh động với đầy đủ âm thanh, màu sắc, không gian, hình ảnh rực rỡ. Qua đó thể hiện tình yêu cuộc sống tha thiết của nhà thơ và cái nhìn tinh tế khi nhận ra sự chuyển mình của thời gian. Trang 6
  7. + Tâm trạng của nhân vật trữ tình (4 câu cuối) - Cảnh thiên nhiên đẹp nhưng chỉ có trong trí tưởng tượng của nhà thơ khi ở trong ngục Thừa Phủ. - Cảm xúc ngột ngạt, khao khát tự do, đến với thiên nhiên, bầu trời: thể hiện qua việc nhà thơ sử dụng hàng loạt động từ mạnh: “đánh”, “nhớ” và các từ cảm thán “ôi, chao, sao”. Tiết tấu nhanh 6/2, 3/3. - Khổ thơ mở đầu bằng tiếng tu hú và kết thúc bằng tiếng tu hú: Tiếng chim làm cho người tù cảm thấy đau khổ, bức bối hơn bao giờ hết vì bị giam hãm trong bốn bức tường nhà tù. ->Tâm trạng bức bối, ngột ngạt khi bị giam hãm, qua đó thể hiện khát vọng cháy bỏng được trở về với cuộc sống tươi đẹp ngoài kia, trở về với tự do, về với đồng đội của nhà thơ + Nghệ thuật: Thể thơ lục bát gần gũi. Nhịp thơ được thể hiện linh hoạt, thay đổi theo cảm xúc của nhà thơ. Ngôn từ dễ hiểu, giản dị, hình ảnh thơ mộc mạc, gần gũi. *Đánh giá: - Nêu tác động của tác phẩm đối với bản thân hoặc cảm nghĩ sau khi đọc, thưởng thức bài thơ: Bài thơ là lời nhắc nhở mỗi chúng ta về công lao của những người chiến sĩ cách mạng đi trước. Bài thơ cũng giúp ta ý thức được giá trị của tự do, thêm yêu quý và trân trọng vẻ đẹp của cuộc sống. * Hướng dẫn chấm: - Bài viết có đầy đủ luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng chính xác, thuyết phục, lập luận sâu sắc, chặt chẽ, logic: 2.75 điểm. - Bài viết có đầy đủ luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng chính xác, nhưng chưa thuyết phục, lập luận chưa sâu sắc: 1.0 điểm – 2,5 điểm. - Trình bày chung chung, sơ sài: 0.25 điểm – 0.75 điểm d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách 0,5 diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của bài thơ, liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. Tổng điểm 10.0 Trang 7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2