intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Tràng An, Đông Triều

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

“Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Tràng An, Đông Triều” được chia sẻ nhằm giúp các bạn học sinh ôn tập, làm quen với cấu trúc đề thi và các dạng bài tập có khả năng ra trong bài thi sắp tới. Cùng tham khảo và tải về đề thi này để ôn tập chuẩn bị cho kì thi sắp diễn ra nhé! Chúc các bạn thi tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Tràng An, Đông Triều

  1. PHÒNG GD&ĐT THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS TRÀNG AN Năm học 2022 - 2023 MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9 Ngày kiểm tra: 03/11/2022 Thời gian làm bài: 90 phút PHẦN I: ĐỌC -HIỂU (3.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều. Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè,... như gọi thấp xuống những vì sao sớm. Ban đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn. Có cảm giác diều đang trôi trên dải Ngân Hà. Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ. Có cái gì cứ cháy lên, cháy mãi trong tâm hồn chúng tôi. Sau này tôi mới hiểu đấy là khát vọng. Tôi đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời và bao giờ cũng hi vọng khi tha thiết cầu xin: “Bay đi diều ơi! Bay đi!” Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nỗi khát khao của tôi. (Cánh diều tuổi thơ - Tạ Duy Anh, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017) Câu 1 (0,25 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? Câu 2 (0,25 điểm): Tác giả đã chọn những chi tiết nào để tả cánh diều? Câu 3 (0,5 điểm): Xác định câu dẫn trực tiếp và chuyển câu được dẫn trực tiếp tìm được thành câu dẫn gián tiếp ? Câu 4 (1,0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ? Câu 5 (1,0 điểm): Theo em, tác giả muốn nói điều gì qua hình ảnh cánh diều? (Trả lời trong khoảng 2 đến 3 câu văn). PHẦN II: TẬP LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1: (2.0 điểm) Viết đoạn văn từ 10 đến 12 câu có sử dụng câu “Sách là người bạn tốt của con người ” làm lời dẫn gián tiếp. Câu 2: (5.0 điểm) Kể về một lần em trót xem nhật ký của bạn. ---------------------Hết-------------------- - Học sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị coi kiểm tra không giải thích gì thêm. Họ tên học sinh…………………………….lớp:…………….SBD:…………. Chữ ký giám thị:………………………………………………………………
  2. PHÒNG GD&ĐT THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU ĐÁP ÁN-BIỂU ĐIỂM CHẤM KIỂM TRA TRƯỜNG THCS TRÀNG AN GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2022 - 2023 MÔN: NGỮ VĂN LỚP 9 Câu Hướng dẫn chấm Điểm PHẦN I: ĐỌC -HIỂU (3.0 điểm) Câu 1 - Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là miêu tả. 0.25 điểm 0.25 điểm - Điểm 0.25: Học sinh trả lời được đầy đủ các ý trên. - Điểm 0: Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 2 - Tác giả đã chọn những chi tiết để tả cánh diều: 0.25 điểm 0.25 điểm + Cánh diều mềm mại như cánh bướm. + Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. + Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè,… như gọi thấp xuống những vì sao sớm. - Điểm 0.25: Học sinh trả lời được đầy đủ các ý trên. - Điểm 0: Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 3 - Lời dẫn trực tiếp trong văn bản: “Bay đi diều ơi! Bay đi!” 0.25 điểm 0.5 điểm - Chuyển câu được dẫn trực tiếp tìm được thành câu dẫn gián tiếp: Diều bay đi diều ơi! 0.25 điểm - Điểm 0.5: Học sinh trả lời được đầy đủ các ý trên. - Điểm 0.25: Học sinh trả lời được 1/2 các ý trên. - Điểm 0: Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 4 - Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Bầu trời tự do đẹp 0.5 điểm 1.0 điểm như một thảm nhung khổng lồ: là biện pháp so sánh. Tác giả so sánh bầu trời đêm với một tấm thảm nhung. - Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh: Gợi vẻ đẹp của bầu 0.5 điểm trời đêm. Tấm thảm nhung có đặc tính mềm, mịn; bầu trời đêm cũng mịn và không một gợn mây, mở ra không gian cao rộng. - Điểm 1.0: Học sinh trả lời được đầy đủ các ý trên. - Điểm 0.5: Học sinh trả lời được 1/2 các ý trên. - Điểm 0: Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 5 - Qua hình ảnh cánh diều tác giả muốn nói: 1.0 điểm + Cánh diều là những kỉ niệm tuổi thơ của tác giả với những 0.5 điểm người bạn nơi thôn quê. Đó là kí ức đẹp theo tác giả suốt đời. + Cánh diều tuổi thơ là nơi chở những khát vọng, những ước 0.5 điểm mơ của tác giả bay cao, bay xa. - Điểm 1.0: Học sinh trả lời được đầy đủ các ý trên. - Điểm 0.5: Học sinh trả lời được 1/2 các ý trên. - Điểm 0: Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời. PHẦN II: TẬP LÀM VĂN (7.0 điểm) Viết đoạn văn từ 10 đến 12 câu có sử dụng câu “ Sách là Câu 1 người bạn tốt của con người ” làm lời dẫn gián tiếp. 1.1.Yêu cầu chung
  3. 2.0 điểm HS có kĩ năng viết một đoạn văn từ 10-12 câu theo đúng chủ đề có bố cục đầy đủ, rõ ràng. Đoạn văn có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 1.2.Yêu cầu cụ thể a. Đảm bảo thể thức của đoạn văn: Có mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn - Điểm 0.25: Trình bày đầy đủ các phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn 0.25 điểm - Điểm 0: Thiếu mở đoạn, thân đoạn hoặc kết đoạn. 0 điểm b. Xác định đúng vấn đề: Đoạn văn từ 10 đến 12 câu có sử dụng câu “ Sách là người bạn tốt của con người ” làm lời dẫn gián tiếp. - Điểm 0.25: Đoạn văn từ 10 đến 12 câu có sử dụng câu “ 0.25 điểm Sách là người bạn tốt của con người ” làm lời dẫn gián tiếp. - Điểm 0: Xác định sai vấn đề, trình bày sai lạc sang vấn đề 0 điểm khác. c. Nội dung: Có thể viết đoạn văn theo nhiều cách. Dưới đây là một số gợi ý: Mở đoạn: - Giới thiệu về vấn đề nghị luận: nêu vai trò, tầm quan trọng 0.25 điểm của sách đối với con người. Thân đoạn - Sách là 1 kho tàng kiến thức vô tận nên con người xem nó là 0.25 điểm 1 người bạn trung thành, thân thiết. Sách có nhiều loại, mang cho chúng ta nhiều loại kiến thức khác nhau. Nếu thiếu sách cuộc sống của con người sẽ rất nhàm chán: Con người sẽ thiếu đi nguồn cung cấp kiến thức quan trọng và chính xác. Nếu thiếu sách sẽ không còn thứ gì để lưu lại truyền cho đời sau. Vì vậy sách rất cần thiết đối với con người, trở thành người bạn thân thiết cho con người. - Không phải sách luôn luôn là người bạn lớn của con người. 0.25 điểm Chỉ có những cuốc sách tốt mới là bạn lớn của con người. Làm cách nào để sách luôn là người bạn lớn của con người? Chúng ta phải biết giữ gìn và trân trọng sách. Sưu tầm, tìm tòi những cuốn sách mới lạ, bổ ích. Kết đoạn - Khẳng định lại vấn đề: Sách sẽ mãi và luôn luôn là người 0.25 điểm bạn lớn, trung thành của con người trong việc tìm kiếm và khám phá tri thức. * Lưu ý: Học sinh có thể có những cách cảm nhận và cách diễn đạt khác nhưng phải hợp lí và có sức thuyết phục. - Điểm 1.0: Đảm bảo tất cả các yêu cầu trên.
  4. - Điểm 0.5 H.s nêu được từ 1/3 các yêu cầu trên. - Điểm 0: Không đáp ứng được bất cứ yêu cầu nào trong các yêu cầu trên. d. Sáng tạo - Điểm 0.25: Có điểm riêng thể hiện được sự sáng tạo của cá 0.25 điểm nhân, biểu cảm tốt; nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. - Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không 0 điểm có quan điểm và thái độ riêng, hoặc quan điểm và thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. e.Chính tả, ngữ pháp: - Điểm 0.25: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 0.25 điểm - Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 0 điểm Câu 2 Kể về một lần em trót xem nhật ký của bạn. 5.0 điểm 1.1.Yêu cầu chung Học sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài văn tự sự để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; bài viết có kiến thức chính xác, khoa học; diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 1.2.Yêu cầu cụ thể a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự: Có mở bài, thân bài, kết bài - Điểm 0.25: Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết 0.25 điểm bài. Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lý và nêu được vấn đề; phần thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của 0 điểm cá nhân. - Điểm 0: Thiếu mở bài hoặc kết bài, thân bài chỉ có một đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có một đoạn văn. b. Xác định đúng vấn đề tự sự: Kể về một lần em trót xem nhật ký của bạn. - Điểm 0.25: Nêu cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của 0.25 điểm đoạn văn, biết trình bày thành một bài văn tự sự. - Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần tự sự, trình bày sai lạc sang 0 điểm vấn đề khác.
  5. c. Học sinh có thể viết bài theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo những yêu cầu sau: Mở bài: Dẫn dắt nêu lí do xem trộm nhật ký và suy nghĩ của 0.5 điểm bản thân về lần xem trộm nhật ký. Thân bài + Hoàn cảnh dẫn đến đọc trộm nhật ký: đến nhà bạn chơi, học 0.5 điểm nhóm, hỏi bài hay rủ bạn đi đâu… + Suy nghĩ, hành động, tâm trạng của em khi nhìn thấy cuốn 0.25 điểm nhật kí và xem nhật ký của bạn: +) Lưỡng lự, suy nghĩ không biết nên xem hay không, cuối 0.25 điểm cùng em quyết định xem +) Trạng thái thay đổi khi mở từng trang nhật kí của bạn… 0.25 điểm +) Đang chăm chú đọc thì bạn vào, bạn đã phát hiện em đọc 0.25 điểm nhật kí của bạn. + Thái độ của bạn trước hành động của em: bạn vô cùng tức giận. 0.25 điểm + Thái độ của bạn trước hành động của em: 0.25 điểm bạn vô cùng tức giận. + Chúng em không nói chuyện với nhau một thời gian, tình 0.25 điểm bạn bị rạn nứt… + Tâm trạng của em khi để xảy ra chuyện: Em cảm thấy rất có 0.25 điểm lỗi vì đã trót đọc trộm nhật ký của bạn. + Em đã rất đắn đo, suy nghĩ nên làm gì bây giờ 0.25 điểm và cuối cùng em quyết định xin lỗi bạn. + Bạn đã tha lỗi cho em và chúng em trở nên thân thiết như 0.25 điểm xưa và bỏ qua những lỗi lầm của nhau. Kết bài: Bài học cho bản thân và lời hứa. 0.5 điểm * Lưu ý: Học sinh có thể có những cách cảm nhận và cách diễn đạt khác nhưng phải hợp lí và có sức thuyết phục. - Điểm 4.0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên nhưng một trong các vấn đề còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thật sự chặt chẽ. - Điểm 2.5-3.5 Đáp ứng được 2/3 các yêu cầu trên. - Điểm 1.0-2.0: Đáp ứng được khoảng 1/3 các yêu cầu trên. - Điểm 0.5: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên. - Điểm 0: Không đáp ứng được bất cứ yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
  6. d. Sáng tạo - Điểm 0.25: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết 0.25 điểm câu, sử dụng từ ngữ…); thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. - Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không 0 điểm có quan điểm và thái độ riêng, hoặc quan điểm và thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. e.Chính tả, ngữ pháp: - Điểm 0.25: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 0.25 điểm - Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 0 điểm Tổng 10 điểm * Lưu ý chung: - Trong quá trình chấm, cần tôn trọng tính sáng tạo của học sinh. Chấp nhận cách diễn đạt, thể hiện khác với đáp án mà vẫn đảm bảo nội dung theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và năng lực, phẩm chất người học. Có thể đánh giá, động viên, khuyến khích điểm nỗ lực cho những HS có nhiều chuyển biến tích cực (số điểm tùy thuộc vào sự linh động của GV, có thể từ 0,25 đến 1,0 điểm). -------------------------------------
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2