intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Trần Quốc Toản

Chia sẻ: Wang Li< >nkai | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:11

33
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu "Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Trần Quốc Toản", luyện tập giải đề sẽ giúp các bạn ôn tập kiến thức dễ dàng hơn và nắm các phương pháp giải bài tập nhằm chuẩn bị thật tốt cho kì thi sắp diễn ra. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Trần Quốc Toản

  1. PHÒNG  GD­ĐT  NINH SƠN Tiết 132 ­133: KIỂM TRA CUỐI KÌ II TRƯỜNG THCS TRẦN QUỐC TOẢN Môn: Ngữ văn – Lớp 7 Năm học 2020 – 2021 Thời gian: 90 phút I/ Mục đích đề kiểm tra:      1.     Ki   ến thức:     Kiểm tra đánh giá mức độ chuẩn kiến thức kĩ năng được qui định trong chương trình Ngữ văn 7 với mục   đích đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản của học sinh.     2. Kĩ năng và năng lực:     ­ Đọc hiểu văn bản..     ­ Tạo lập văn bản (viết đoạn nghi luân, bài văn nghi luân). ̣ ̣ ̣ ̣    3. Thái độ:    ­ Chủ động, tích cực trong việc lựa chọn hướng giải quyết vấn đề một cách hợp lý nhất.    ­ Tự nhận thức được các giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi con người cần hướng tới. II/ Hình thức đề: Tự luận. III/ Ma trận:  MA TRẬN TỔNG:  Nội dung Mức độ cần đạt Cộng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng  cao I.Đọc  ­  Ngữ   liệu:  ­  Biết  phương   ­ Khái quát chủ  hiểu Văn   bản   nhật  thức   biểu   đạt;   đề/   tư   tưởng/  dụng/Văn   bản  nội   dung;   nghệ   nội   dung   chính/  văn học; thuật, ý nghĩa của  vấn đề chính mà   ­ Tiêu chí lựa  đoạn   trích   /   văn  đoạn   trích/   văn  chọn ngữ  bản. bản đề cập. liệu:  01 đoạn  ­  Nhận   ra  các  ­  Hiểu  được   ý  trích/ văn bản  kiểu   câu,   biện   nghĩa/tác   dụng  hoàn chỉnh  pháp tu từ  liệt kê   của   việc   sử  (khoảng 100 ­  trong đoạn trích /  dụng   biện   pháp  250 chữ). ̉ văn ban. nghệ thuật trong  văn   bản/đoạn  trích . ­  Lý   giải  được  quan   điểm,   tư  tưởng   từ   đoạn  trích/văn bản. Tổng S ố  câu 2 2 4 Số điểm 1.0 2.0 3.0 Tỉ lệ 10% 20% 30% II.Tạo  Viết 01  Viết 01 bài  lập văn  đoạn văn  văn nghi ̣ bản: ̣ nghi luân ̣ luâṇ Tổng Số câu 1 1 2 Số điểm 2.0 5.0 7.0 Tỉ lệ 20% 50% 70% Tổng  Số câu 2 2 1 1 6 cộng Số điểm 1.0 2.0 2.0 5.0 10.0
  2. Tỉ lệ 10% 20% 20% 50% 100% MA TRẬN CHI TIẾT ĐỀ 1 Nội dung Mức độ cần đạt Cộng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng  cao I.Đọc  ­Ngữ   liệu:  ­  Nhận  Khaí   quat́  hiểu  “Chiếc   vòng   diện  được  nôị   dung  tròn”  –   Hạt   phương thức  chinh́   cuả   giống   tâm   ̉ ạt; biêu đ văn ban̉ ; hồn”. ­  Xać   đinh ̣   Lí   giaỉ   được  kiểu  được   ý  câu  có   trong  nghiã   cuả   văn bản. chi   tiêt́   xuât́  hiêṇ   trong  văn ban. ̉ Tổng Số câu 2 2 4 Số điểm 1.0 2.0 3.0 Tỉ lệ 10% 20%   30% II.Tạo    Viết đoạn  Viết bài văn  lập  văn (rut ra  ́ ̣ ̣ nghi luân văn  ̀ ̣ bai hoc) bản Tổng Số câu 1 1 2 Số điểm 2.0 5.0 7.0 Tỉ lệ 20% 50% 70% Tổng  Số câu 2 2 1 1 6 cộng Số điểm 1.0 2.0 2.0 5.0 10.0 Tỉ lệ    10%    20%    20%    50% 100%
  3. PHÒNG  GD­ĐT  NINH SƠN Tiết 132 ­133: KIỂM TRA CUỐI KÌ II TRƯỜNG THCS TRẦN QUỐC TOẢN Môn: Ngữ văn – Lớp 7 Năm học 2020 – 2021 Thời gian: 90 phút I.Đọc­ hiểu văn bản (3.0điểm)  Đọc văn ban d ̉ ưới đây rồi trả lời câu hỏi từ 1 đến 4. CHIẾC VÒNG TRÒN “Chuyện kể rằng, có một vòng tròn rất hoàn mỹ. Nó tự hào về thân hình tròn trĩnh đến   từng milimet của mình. Thế nhưng một buổi sáng thức dậy, nó thấy mình mất đi một góc lớn   hình tam giác. Buồn bực, vòng tròn ta đi tìm mảnh vỡ đó. Vì không còn hoàn hảo nên nó lăn rất   chậm. Nó bắt đầu ngợi khen những bông hoa dại đang tỏa sắc bên đường, nó vui đùa cùng ánh   nắng mặt trời, tâm tình cùng sâu bọ,… Một ngày kia, nó tìm được một mảnh hoàn toàn vừa khít   và ghép vào. Nó lăn đi và nhận ra mình đang lăn quá nhanh. Đến nỗi, không kịp nhận ra những   bông hoa đang cố  mỉm cười với nó. Vòng tròn thấy rằng cuộc sống khác hẳn khi nó lăn quá   nhanh. Nó dừng lại, đặt mảnh vỡ bên đường rồi chầm chậm lăn đi.”                            (Theo “Quà tặng cuộc sống”)  Câu 1.(0.5đ) Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên.  Câu 2.(0.5đ) Xét về  cấu tạo, câu:“Đến nỗi, không kịp nhận ra những bông hoa đang cố  mỉm   cười với nó.” thuộc kiểu câu nào? Câu 3.(1.0đ) Theo em, chi tiết “một góc lớn hình tam giác” (mảnh vỡ) có ý nghĩa biểu tượng  cho điều gì? Câu 4.(1.0đ) Vì sao vòng tròn thấy rằng, cuộc sống khác hẳn đi khi nó lăn quá nhanh?  II.Tạo lập văn bản (7.0điểm) Câu 1.  (2.0đ)  Câu chuyện “Chiếc vòng tròn” khuyên con người hãy biết chấp nhận những   khuyết điểm của bản thân, xem chúng là một phần không thể thiếu của con người. Viết đoạn   văn (6 – 8 dòng) nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của lời khuyên.  Câu 2. (5.0đ) Viết bài văn giải thích câu tục ngữ: “Thất bại là mẹ  của thành công”. (khoảng  400 chữ)
  4. PHÒNG  GD­ĐT  NINH SƠN Tiết 132 ­133: KIỂM TRA CUỐI HK II TRƯỜNG THCS TRẦN QUỐC TOẢN Môn: Ngữ văn – Lớp 7 Năm học 2020– 2021 Thời gian: 90 phút ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM – HƯỚNG  DẪN CHẤM ĐỀ 1 Phần  Yêu cầu – Đáp án – Hướng dẫn cụ thể Biểu  / câu điểm I.    Đọc – hiểu: 3.0đ Câu 1  Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0,5 Câu 2 Kiểu câu: Câu rút gọn. 0,5 Câu 3 Chi tiết “một góc lớn hình tam giác” (mảnh vỡ)  có ý nghĩa biểu tượng cho  khuyết  điểm, hạn chế của mỗi người. 1,0 Câu 4 Chiếc vòng cảm thấy cuộc sống khác hẳn khi nó lăn quá nhanh là vì lúc trước khi nó   lăn chậm nó có thể cảm nhận được được vẻ đẹp của các loài hoa, trò chuyện, tâm sự  1,0 với sâu bọ,... Còn bây giờ  thì không, khi nó lăn quá nhanh thì chẳng thể  trò chuyện  hay cảm nhận được vẻ đẹp của các loài hoa nữa... II   Tạo lập văn bản: 7.0đ Câu 1 a/ Đảm bảo thể thức của một đoạn văn nghi luân. ̣ ̣ 0,25 b/ Xác định đúng vấn đề nghi luân:  ̣ ̣ 0,25 c/ Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: sử  dụng tốt các thao tác lập luận như  giải  1,0 thích, chứng minh,... Có thể viết đoạn văn theo hướng sau:          Đọc câu chuyện" Chiếc vòng tròn" người đọc đã rút ra được bài học đắt giá   về chấp nhận khuyết điểm trên con người mình. Thật vậy, bản thân mỗi chúng ta ai   cũng có khuyết điểm, không ai là hoàn hảo, trọn vẹn cả. Và hình ảnh chiếc vòng bị   mất một góc lớn hình tam giác là hình ảnh tượng trưng cho những khiếm khuyết của   con người. Tuy gọi là khuyết điểm nhưng chưa hẳn nó đã hoàn toàn xấu, nó cũng   mang lại những những lợi ích đáng ngờ  và hình  ảnh chiếc vòng là một minh chứng   cho một khiếm khuyết tốt. Vì thế  chúng ta hãy tập chấp nhận những khuyết điểm   của bản thân,đừng vội buồn bã, tự ti hãy biến những khuyết  điểm  ấy trở  thành   những điều có ích cho bản thân.
  5. d/ Sáng tạo: Co quan điêm riêng, suy nghi m ́ ̉ ̃ ơi me, phu h ́ ̉ ̀ ợp vơi nh ́ ưng chuân m ̃ ̉ ực về  0,25 ̣ ưc, văn hoa, phap luât. đao đ ́ ́ ́ ̣ e/ Chính tả, ngữ phap:  đ ́ ảm bảo cac qui tăc vê chu ́ ́ ̀ ẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa   0,25 tiếng Việt. a/ Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghi luân: Có đ ̣ ̣ ầy đủ mở bài, thân bài, kết bài. 0,25 Câu 2 b/ Xác định đúng vấn đề nghi luân.̣ ̣ 0,25  c/ Triển khai vấn đê nghi luân thanh cac luân điêm; thê hiên s ̀ ̣ ̣ ̀ ́ ̣ ̉ ̉ ̣ ự  cam nhân sâu săc va ̉ ̣ ́ ̀  ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ́ ́ ̃ ̃ ứng chăt che.HS co thê giai quyêt vân vân dung tôt cac thao tac lâp luân; cac li le dân ch ́ ́ ̣ ̃ ́ ̉ ̉ ́ ́  đê theo h ̀ ướng sau: Mở bài: ­   Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề  cần nghị  luận: con người cần biết đứng lên sau   những  thất bại để đạt thành công. ­  Trích dẫn câu tục ngữ: “Thất bại là mẹ của thành công.” Thân bài: LĐ1:Giải thích nội dung câu tục ngữ: ­  “Thất bại”: là những lần vấp ngã, khó khăn trong công việc và cuộc sống. Là   những công việc ta vạch định mà không đạt kết quả như mong muốn. ­ “Thành công”: là đạt đượcnhững kết quả  đạt được theo ý ta muốn, và công việc   đó được hoàn thành tốt đẹp, xuất sắc. ­ “Mẹ”: mẹ là người đã sinh ra, tạo nên con.   Nội dung cả  câu: thất bại sẽ  giúp con người có được kinh nghiệm, bài học để   vươn lên đạt được thành công.   LĐ 2: Tại sao nói “Thất bại là mẹ của thành công”? ­ Sau mỗi lần thất bại ta sẽ  tìm được nguyên nhân dẫn đến sai sót của công việc,   4,0 giúp ta có kinh nghiệm, tránh được những sai lầm và gặt hái những thành công. ­ Thất bại còn tạo ra động lực để  thúc đẩy con người cố  gắng đạt được mục tiêu   của mình. LĐ 3:Biểu hiện của những người biết  đứng lên sau những thất bại và đạt  được thành công: ­ Không nản lòng, không bỏ cuộc sau những lần vấp ngã, biết tự đứng lên   từ  những sai lầm, học từ những thất bại, rút kinh nghiệm và tiếp tục cố  gắng,   nỗ lực để đạt thành công. Dẫn chứng: nhà bác học Thomas Edison, Nhà giáo nhân dân Nguyễn Ngọc Kí… LĐ 4: Bàn luận, mở rộng vấn đề và liên hệ:  ­ Phê phán những kẻ dễ nản lòng, chùn bước khi thất bại, không dám bước tiếp.    ­Sau mỗi lần thất bại, bản thân mỗi người cần nhìn lại, xem xét và rút ra bài học   để không mắc phải những sai lầm đáng tiếc. ­ Liên hệ những câu nói cùng chủ đề: “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”;  “Tôi  ́ ̣ ̉ ̀ ̣ ̉ không thât bai, tôi chi tim ra 10.000 cach không hiêu qua thôi. ́ ” – Thomas Edison … Kết bài:  Khẳng định lại quan điểm của bản thân về vấn đề nghị luận, liên hệ bản   thân.  d/ Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghi luân.̣ ̣ 0,25 e/ Chính tả, dùng từ, đặt câu:  đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ  pháp, ngữ  nghĩa tiếng  0,25 Việt. Tổng 10.0đ *Lưu ý:
  6.  1/ Do đặc trưng của môn Ngữ  văn, bài làm của học sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho   điểm.  2/ Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ  những yêu cầu đã nêu ở  mỗi   câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.  3/ Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án,   nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục. 4/ Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng.                                                                                                             Nhơn Sơn, 10/04/2021  Ban giám hiệu duyệt Giáo viên ra đề       Trần Thị Loan    Hồ Thị Minh Huệ   MA TRẬN CHI TIẾT ĐỀ 2
  7. Nội dung Mức độ cần đạt Cộng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng  cao I.Đọc  ­Ngữ   liệu:  ­  Nhận  Khaí   quat́  hiểu  “Sức   mạnh   diện  được  nôị   dung  của lời nói”­  phương thức  chinh́   cuả   Dương Lê. ̉ ạt; biêu đ văn ban̉ ; ­  Xać   đinh ̣   Lí   giaỉ   được  kiểu  được   ý  câu  có   trong  nghiã   cuả   văn bản. chi   tiêt́   xuât́  hiêṇ   trong  văn ban. ̉ Tổng Số câu 2 2 4 Số điểm 1.0 2.0 3.0 Tỉ lệ 10% 20%   30% II.Tạo    Viết đoạn  Viết bài văn  lập  văn (rut ra  ́ ̣ ̣ nghi luân văn  ̀ ̣ bai hoc) bản Tổng Số câu 1 1 2 Số điểm 2.0 5.0 7.0 Tỉ lệ 20% 50% 70% Tổng  Số câu 2 2 1 1 6 cộng Số điểm 1.0 2.0 2.0 5.0 10.0 Tỉ lệ    10%    20%    20%    50% 100%
  8. PHÒNG  GD­ĐT  NINH SƠN Tiết 132 ­133: KIỂM TRA CUỐI KÌ II TRƯỜNG THCS TRẦN QUỐC TOẢN Môn: Ngữ văn – Lớp 7 Năm học 2020 – 2021 Thời gian: 90 phút I.Đọc­ hiểu văn bản (3.0điểm)  Đọc văn ban d ̉ ưới đây rồi trả lời câu hỏi từ 1 đến 4.   “Lời nói có sức mạnh gắn kết con người lại với nhau. Những lời nói tốt đẹp chẳng   khác gì phép màu khiến người khác cảm thấy được thấu hiểu, được động viên mà vui vẻ. Lời   nói sẻ chia tình cảm, giúp người khác hiểu mình và mình thêm hiểu người khác. Nó đâu chỉ là   một phương tiện giao tiếp, trao đổi thông tin hay thực hiện các giao kết xã hội mà còn là   phương tiện để  con người bày tỏ tình cảm, thấu hiểu lẫn nhau. Một lời nói đúng đắn có thể   xua đi căng thẳng, hàn gắn được vết thương  ở  trong lòng. Lời nói tuy dễ  thực hiện nhưng   chứa đựng sức mạnh lớn lao. Khi xảy ra xung đột, một người biết nhượng bộ, dùng lời lẽ   mềm dẻo để hòa giải tất sẽ không có bạo lực xảy ra. Việc lớn sẽ thành việc nhỏ, việc nhỏ trở   thành không có. Không ai muốn xảy ra bạo lực hay gây tổn thương cho người khác. Nếu biết   nói lời dễ nghe thì những điều đáng tiếc có thể đã không xảy đến.”                           (Dương Lê, “Sức mạnh của lời nói”, nguồn:  duongleteach.com) Câu 1.(0.5đ) Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên.  Câu 2.(0.5đ) Xác định phép liệt kê về  vai trò của lời nói được sử dụng trong đoạn văn:“Lời nói   sẻ chia tình cảm, giúp người khác hiểu mình và mình thêm hiểu người khác. Nó đâu chỉ là một   phương tiện giao tiếp, trao đổi thông tin hay thực hiện các giao kết xã hội mà còn là phương   tiện để con người bày tỏ tình cảm, thấu hiểu lẫn nhau.” Câu 3.(1.0đ) Theo tác giả, lời nói chứa đựng sức mạnh lớn lao như thế nào? Câu 4.(1.0đ)Thông điệp mà tác giả muốn gởi đến chúng ta là gì? II.Tạo lập văn bản ( 7.0điểm) Câu 1.(2.0đ) Từ  nội dung của đoạn trích, hãy viết một đoạn văn ngắn (6­8 dòng) nêu lên suy   nghĩ của em về vai trò của giao tiếp trong cuộc sống. Câu 2.(5.0đ) Viết bài văn giải thích  câu tục ngữ: “Lời nói gói vàng”.
  9. PHÒNG  GD­ĐT  NINH SƠN Tiết 132 ­133: KIỂM TRA HK II TRƯỜNG THCS TRẦN QUỐC TOẢN Môn: Ngữ văn – Lớp 7 Năm học 2020 – 2021 Thời gian: 90 phút ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM – HƯỚNG  DẪN CHẤM ĐỀ 2 Phần  Yêu cầu – Đáp án – Hướng dẫn cụ thể Biểu  / câu điểm I.    Đọc – hiểu: 3.0đ Câu 1  Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 0,5 Câu 2 Vai trò của lời nói:sẻ chia tình cảm, giúp người khác hiểu mình và mình thêm  0,5 hiểu người khác,  là một phương tiện giao tiếp, trao đổi thông tin hay thực   hiện các giao kết xã hội ,con người bày tỏ tình cảm, thấu hiểu lẫn nhau. (HS trả lời 3­ 4 ý đúng 0,25đ) Câu 3 Sức mạnh lớn lao của lời nói: Khi xảy ra xung đột, một người biết nhượng   bộ, dùng lời lẽ mềm dẻo để hòa giải tất sẽ không có bạo lực xảy ra. 1,0 Câu 4 Mỗi người cần chú ý trong lời ăn tiếng nói để  không làm tổn thương người  khác và chính mình. 1,0 II   Tạo lập văn bản: 7.0đ Câu 1 a/ Đảm bảo thể thức của một đoạn văn nghi luân. ̣ ̣ 0,25 b/ Xác định đúng vấn đề nghi luân:  ̣ ̣ 0,25 c/ Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: sử dụng tốt các thao tác lập luận như  giải thích, chứng minh,... Có thể viết đoạn văn theo hướng sau:          Trong cuộc sống thì cách giao tiếp rất quan trọng. Qua cách giao tiếp   mà chúng ta có thể  thể  hiện tình cảm, khả  năng và tạo nhiều mối quan hệ   1,0 giữa mọi người. Nó tuy chỉ là lời nói nhưng chúng ta cũng phải biết cách diễn   đạt, không thể nói tùy tiện. Bởi nó có thể  làm tổn thương và gây bất hòa với   mọi người. Mỗi chúng ta hãy học cách giao tiếp cho đúng đắn, thật khéo léo   để không làm tổn thương ai hết nhé! d/ Sáng tạo: Co quan điêm riêng, suy nghi m ́ ̉ ̃ ơi me, phu h ́ ̉ ̀ ợp vơi nh ́ ưng chuân ̃ ̉   0,25 mực vê đao đ ̀ ̣ ức, văn hoa, phap luât. ́ ́ ̣ e/ Chính tả, ngữ phap:  đ ́ ảm bảo cac qui tăc vê chu ́ ́ ̀ ẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ  0,25 nghĩa tiếng Việt. a/ Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghi luân: Có đ ̣ ̣ ầy đủ  mở  bài, thân bài,  0,25 kết bài.
  10. Câu 2 b/ Xác định đúng vấn đề nghi luân. ̣ ̣ 0,25  c/ Triển khai vấn đê nghi luân thanh cac luân điêm; thê hiên s ̀ ̣ ̣ ̀ ́ ̣ ̉ ̉ ̣ ự  cam nhân sâu ̉ ̣   ́ ̀ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ́ ́ ̃ ̃ ứng chăt che.HS co thê săc va vân dung tôt cac thao tac lâp luân; cac li le dân ch ́ ́ ̣ ̃ ́ ̉  ̉ giai quyêt vân đê theo h ́ ́ ̀ ướng sau: Mở bài: ­ Giới thiệu câu tục ngữ "Lời nói gói vàng". ­ Câu tục ngữ "Lời nói gói vàng" mà ông cha ta từ xa xưa đã đúc kết ra nhằm   mục đích nhắc nhở chúng ta về giá trị của lời nói để ta biết trân quý lời nói,   sử  dụng lời nói sao cho hợp lý, hiệu quả, phát huy được hết giá trị  ý nghĩa   của lời nói Thân bài: LĐ 1:Giải thích nội dung câu tục ngữ: ­   Lời nói: Là lời ăn tiếng nói hằng ngày của chúng ta, là phương tiện giao   tiếp bằng ngôn ngữ nhằm thực hiện một mục đích giao tiếp nào đó, ngoài giá   trị về mặt ngữ nghĩa, lời nói còn mang trong mình thái độ, cảm xúc và hàm ý   của người nói. ­ Vàng: Là một thứ  vật chất quý giá, đắt đỏ  được nâng niu và gìn giữ, trân   trọng, một chút vàng cũng có giá trị rất lớn. 4,0  Ý nghĩa câu nói: Đề  cao giá trị  của lời nói, cần phải coi trọng và giữ  gìn   lời nói như một vật quý giá, sử dụng hợp lý và hiệu quả. LĐ 2: Tại sao lại ví lời nói như gói vàng? + Lời nói có thể khẳng định giá trị con người + Lời nói đúng lúc, đúng chỗ mang lại nhiều giá trị to lớn. + Lời nói có thể gắn kết mọi người với nhau. + Lời nói có sức ảnh hưởng sâu rộng ­ Phê phán:  những hành động thiếu suy nghĩ và lời ăn tiếng nói nếu sử dụng   không thấu đáo sẽ  dễ  gây hiềm khích cho mọi người. Lời nói không hay kia   rồi sẽ  lan ra cho nhiều người, tiếp đến là cho vô số  người, kéo theo với đó   chính là những mối quan hệ sẽ dần dà trở thành lòng căm ghét lẫn nhau.  Kết bài: Câu tục ngữ khẳng định giá trị của lời nói.Tuy nhiên, muốn lời nói có   giá trị không khó bởi chính chúng ta sẽ là người quyết định giá trị lời nói của   mình, hãy sử dụng lời nói một cách có văn hóa, văn minh lịch sự và hơn hết là   sử  dụng hợp lý, hiệu quả, bởi "Lời nói chẳng mất tiền mua/ Lựa lời mà nói   cho vừa lòng nhau".  d/ Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghi luân. ̣ ̣ 0,25 e/ Chính tả, dùng từ, đặt câu:  đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ  pháp, ngữ  nghĩa   0,25 tiếng Việt. Tổng 10.0đ *Lưu ý:  1/ Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của học sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm   ý cho điểm.  2/ Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu   ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
  11.  3/ Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý ngoài   đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục. 4/ Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng.                                                                                                             Nhơn Sơn, 10/04/2021  Ban giám hiệu duyệt Giáo viên ra đề       Trần Thị Loan                     Hồ Thị Minh Huệ  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2