intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2021-2022 có đáp án - Trường PTDTBT TH&THCS Trà Ka

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:4

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm phục vụ quá trình học tập cũng như chuẩn bị cho kì thi sắp đến. TaiLieu.VN gửi đến các bạn tài liệu ‘Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2021-2022 có đáp án - Trường PTDTBT TH&THCS Trà Ka’. Đây sẽ là tài liệu ôn tập hữu ích, giúp các bạn hệ thống lại kiến thức đã học đồng thời rèn luyện kỹ năng giải đề. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2021-2022 có đáp án - Trường PTDTBT TH&THCS Trà Ka

  1. PHÒNG GD-ĐT BẮC TRÀ MY KIỂM TRA HỌC KÌ II TRƯỜNG PTDTBT TH & THCS Môn: Ngữ văn 8 (Thời gian 90 phút ) TRÀ KA NĂM HỌC: 2021 - 2022 Họ và tên: ………………………… Lớp 8… PHẦN I. ĐỌC - HIỂU (5.0 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo. Đạo là lẽ đối xử hàng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy. Nước Việt ta, từ khi lập quốc đến giờ, nền chính học đã bị thất truyền. Người ta đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương, ngũ thường. Chúa tầm thường, thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan đều do những điều tệ hại ấy”. (Ngữ Văn 8 - tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014) Câu 1 (1.0 điểm). Đoạn trích trên trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? Câu 2(1.0 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?. Câu 3(1.0điểm). Trong đoạn văn trên, tác giả đã nêu lên mục đích chân chính của việc học. Mục đích đó là gì? Câu 4(1.0 điểm). Câu “Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo” thuộc kiểu câu gì xét theo mục đích nói? Câu 5 (1.0 điểm) Hiện nay, việc một số người đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi. Vậy, theo em lối học đó có phù hợp trong xã hội đang phát triển như nước ta hay không? Vì sao? Phần II. TẠO LẬP VĂN BẢN (5.0 điểm) Câu 1 (5.0 điểm): M.Go-rơ-ki nói: “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới” Em hãy giải thích và chứng minh ý kiến trên. *Lưu ý: Học sinh khuyết tật không làm phần II. .....................HẾT................ Người duyệt đề Người ra đề Châu Thị Hoàng Long
  2. HƯỚNG DẪN CHẤM (CHUNG) I. Hướng dẫn chung - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có ý tưởng riêng và giàu chất văn. - Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm; tránh tâm lí ngại cho điểm tối đa. Cần quan niệm rằng một bài đạt điểm tối đa vẫn là một bài làm có thể còn những sơ suất nhỏ. - Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm. Sau đó, làm tròn số đúng theo quy định. II. Đáp án và thang điểm Phần Câu Nội dung Điểm Đọc kĩ ngữ liệu và trả lời câu hỏi 1 Đoạn trích trên trích trong văn bản: “Bàn luận về phép 1.0 học”. Tác giả: Nguyễn Thiếp (Mỗi ý đúng 0.5 điểm) Đọc hiểu 2 Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: nghị luận. 1.0 HS xác định từ 02 phương thức trở lên được ½ điểm. 3 Câu “Ngọc không mài, không thành đồ vật; người 1.0 không học, không biết rõ đạo.” là câu phủ định. 4 Mục đích chân chính của việc học là học để làm người. 1.0 5 *Mức 1: HS bày tỏ ý kiến riêng của mình, và có cách 1.0 lý giải phù hợp nhưng không vi phạm đạo đức, pháp luật. Dưới đây là một số gợi ý: - Nêu nhận xét, đánh giá. - Lí giải ngắn gọn, thuyết phục cho nhận xét của mình. *Mức 2: HS không trả lời được 0 ` - Xác định được bố cục của bài văn và yêu cầu của đề Phần bài tạo - Nêu được các ý cơ bản của đề bài lập văn * Yêu cầu về kỹ năng: HS biết kết hợp kiến thức và kĩ bản năng về dạng bài nghị luận. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, đảm bảo tính liên kết, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 0.5
  3. * Yêu cầu về kiến thức: Trình bày chủ đề thành các ý phù hợp, các ý được sắp xếp theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ, các ý được triển khai thành các đoạn văn theo các cách trình bày thường gặp như: diễn dịch, quy nạp, song hành. a. Mở bài: 0,5 - Giới thiệu khái quát về vai trò, tầm quan trọng của sách đối với cuộc sống của con người hôm nay. - Trích dẫn câu nói của M.Go-rơ-ki. b.Thân bài: - Giải thích: Sách là gì? + Sách là một trong những thành tựu văn minh kì diệu 2.75 của con người về mọi phương diện. + Sách ghi lại những hiểu biết, những phát minh của con người từ xưa đến nay trên mọi phương diện. + Sách mở ra những chân trời mới: mở rộng sự hiểu biết về thế giới tự nhiên và vũ trụ, về loài người, về các dân tộc… - Chứng minh vai trò của sách trong đời sống: + Sách cung cấp tri thức về khoa học và kĩ thuật, văn hóa, lịch sử, địa lí,… (dẫn chứng). + Sách đưa ra khám phá tri thức của toàn nhân loại, của các dân tộc khác nhau trên toàn thế giới… (dẫn chứng). + Sách giúp ta rèn luyện nhân cách, nuôi dưỡng khát vọng, ước mơ,… (dẫn chứng). - Cần có thái độ đúng đối với sách và việc đọc sách: + Tạo thói quen lựa chọn sách, hứng thú đọc và học theo sách những nội dung tốt. + Học những điều hay trong sách bên cạnh việc học trong thực tế. * Kết bài: - Khẳng định vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của sách. - Thái độ của bản thân đối với việc đọc sách. c. Kết bài: 0.5 - Khẳng định vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của sách. - Thái độ của bản thân đối với việc đọc sách. d. Sáng tạo: cách cảm nhận sáng tạo, giàu hình ảnh. 0.5 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính 0.25 tả, dùng từ, đặt câu
  4. HƯỚNG DẪN CHẤM (DÀNH CHO HỌC SINH KHUYẾT TẬT) I. Hướng dẫn chung - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có ý tưởng riêng và giàu chất văn. - Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm; tránh tâm lí ngại cho điểm tối đa. Cần quan niệm rằng một bài đạt điểm tối đa vẫn là một bài làm có thể còn những sơ suất nhỏ. - Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm. Sau đó, làm tròn số đúng theo quy định. II. Đáp án và thang điểm Phần Câu Nội dung Điểm Đọc kĩ ngữ liệu và trả lời câu hỏi 1 Đoạn trích trên trích trong văn bản: “Bàn luận về phép 2.0 học”. Tác giả: Nguyễn Thiếp (Mỗi ý đúng 0.5 điểm) Đọc hiểu 2 Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: nghị luận. 2.0 HS xác định từ 02 phương thức trở lên được ½ điểm. 3 Câu “Ngọc không mài, không thành đồ vật; người 2.0 không học, không biết rõ đạo.” là câu phủ định. 4 Mục đích chân chính của việc học là học để làm người. 2.0 5 *Mức 1: HS bày tỏ ý kiến riêng của mình, và có cách 2.0 lý giải phù hợp nhưng không vi phạm đạo đức, pháp luật. Dưới đây là một số gợi ý: - Nêu nhận xét, đánh giá. - Lí giải ngắn gọn, thuyết phục cho nhận xét của mình. *Mức 2: HS không trả lời được 0 điểm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2