intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi Luật HNGD

Chia sẻ: Nguyenquangthanh Thanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

274
lượt xem
81
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Người từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị mất năng lực hành vi dân sự là người có năng lực hành vi hôn nhân gia đình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi Luật HNGD

  1. Đề thi Luật HNGD 1  I. Ly thuyet  Trả lời đúng sai và giải thích các nhận định sau:  1) 1. Người từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị mất năng lực hành vi dân sự là người có  năng lực hành vi hôn nhân gia đình.  Sai. Vì theo quy định tại khoản 1 điều 9 LHNGD về độ tuổi kết hôn, đối với nam từ 20T  trở lên, đối với nữ từ 18t trở lên. Do vậy nếu nam giới từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị  mất năng lực hành vi dân sự thì chưa đủ diều kiện kết hôn.  2) Khi tòa án không công nhận nam nữ là vợ chồng thì tài sản chung chia đôi.  Sai. Khi tòa án không công nhận nam nữ là vợ chồng thì theo quy định tại khoản 3 điều  17 LHNGD tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên. Nếu không thỏa  thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên;  ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng cúa phụ nữ và con.  3) Nam nữ chung sống trước ngày 01/01/2001 đều được công nhận là vợ chồng.  Sai. Nam nữ chung sống trước ngày 01/01/2001 được chia thành hai trường hợp: từ  trước ngày 03/01/1987 và từ ngày 03/01/1987 đến trước ngày 01/01/2001. Trong trường  hợp, nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến trước ngày  01/01/2001 có đủ điều kiện kết hôn mà không đăng ký kết hôn và đang chung sống với  nhau như vợ chồng thì theo quy định tại điểm b khoản 3 nghị quyết 35 kể từ sau ngày  01/01/2003 mà họ vẫn chưa đăng ký kết hôn thì không được công nhận là vợ chồng.  4) Người đang chấp hành hình phạt tù không có quyền nhận người khác làm con nuôi.  Sai. Vì người đang chấp hành hình phạt tù có thể ủy quyền cho người khác xác lập,  thực hiện giao dịch dân sự nhận con nuôi theo khoản 1 điều 143 BLDS.  5) Khi ly hôn, việc giao con chung từ đủ 9 tuổi trở lên cho cha hoặc mẹ nuôi là căn cứ  vào nguyện vọng của con.  Đúng. Vì theo quy định tại khoản 2 điều 92 LHNGD người trực tiếp nuôi con do hai bên  thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì tòa án sẽ giải quyết và nếu con từ đủ chín  tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con  6) Ông bà là đại diện đương nhiên cho cháu khi cha mẹ của cháu chết.  Sai. Vì khi cha mẹ cháu chết, trong trường hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh  ruột, chị ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì ông bà mới là người giám hộ  theo quy định tại khoản 2 điều 61 BLDS.  II. Bài tập  Anh A kết hôn hợp pháp với chị B năm 2000, có đăng ký kết hôn. Tháng 03/2004, anh  A chung sống như vợ chồng với chị C, có một con chung sinh năm 2005. Tháng  06/2005, chị B phát hiện được sự việc trên và yêu cầu anh A chấm dứt quan hệ trái  pháp luật với chị C, song anh A vẫn cố tình vi phạm.  Để bảo vệ quyền lợi cho mình, chị B đã làm đơn yêu cầu tòa án huyện K hủy việc kết  hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C và tòa án đã thụ lý yêu cầu của chị B.  Tòa án huyện K đã ra quyết định tuyên hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị  C.  Theo anh/chị, Tòa án đã giải quyết như vậy là đúng hay sai? Tại sao?  Tòa án giải quyết như vậy là sai. Vì anh A và chị C chưa thực hiện việc đăng ký kết hôn  trước cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn theo khoản 1 điều 11 LHNGD . Nếu có  yêu cầu hủy việc đăng ký hôn của chị B, thì tòa án không tuyên bố hủy kết hôn trái  pháp luật mà tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng.    Trên đây chỉ là quan điểm của cá nhân. Mong các anh chị cùng góp ý kiến trao đổi.       Về Đầu Trang dungdt Gửi: Thứ Năm 10 7, 2008 8:22 pm    Tiêu đề: 
  2. (Cấp bậc: Cử Nhăn) Môn HNGĐ này có rất nhiều văn bản dưới Luật nên khá lúng túng. Tuy  nhiên cũng vừa kịp giải môt số bài gởi Diễn Đàn tham khảo ,trước kỳ  thi .Mong đc đón nhận và hiệu chỉnh.  ĐỀ THI LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH ­ ĐỀ 01  I. Lý thuyết  Giới tính:  Trả lời đúng sai và giải thích các nhận định sau:  Tuổi: 53 1) Người từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị mất năng lực hành vi dân sự là  Ngày tham gia: 09 10 2007 Số bài: 108 người có năng lực hành vi hôn nhân và gia đình.  Chủ đề: 59 S/ Đkiện KH có qui định về độ tuổi :Nam từ 20t trở lên ,Nữ từ 18t trở lên   Cám ơn: 8 vì thế câu này sẽ không đúng đối với Nam.  Được cám ơn 58 lần trong 39 bài 2) Khi tòa án không công nhận nam nữ là vợ chồng thì tài sản chung  chia đôi.  S/ phân chia TS chung này còn tuỳ theo: thoả thuận của 2 bên ,nếu kg   đc TA mới phán quyết ,có tính đến công sức đóng góp mỗi bên.= Đ17:   hậu quả Plý của huỷ KH trái PL.  3) Nam nữ chung sống trước ngày 01/01/2001 đều được công nhận là vợ  chồng  S/ tuỳ từng trhợp cụ thể sẽ kg đc công nhận VC ,theo NQ35/2000   4) Người đang chấp hành hình phạt tù không có quyền nhận người khác  làm con nuôi  S/ vẫn được miễn đủ đkiện theo Đ69 .Tuy nhiên do phải trực tiếp khi   đăng ký,theo Đ10 NĐ158/2005 ,làm hạn chế việc thực hiện.  5) Khi ly hôn, việc giao con chung từ đủ 9 tuổi trở lên cho cha hoặc mẹ  nuôi là căn cứ vào nguyện vọng của con.  S/ còn phải căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con ,K2 Đ92. Td: sau khi   ly hôn ,nhưng cha mẹ đều không có khả năng.  6) Ông bà là đại diện đương nhiên cho cháu khi cha mẹ của cháu chết.  S/ khi cháu đã trưởg thành,có đủ HVDS hoặc anh chị em ruột có đủ   đkiện ,thì ông bà chưa thể là giám hộ.  II. Bài tập  Anh A kết hôn hợp pháp với chị B name 2000, có đăng ký kết hôn.  Tháng 03/2004, anh A chung sống như vợ chồng với chị C, có một con  chung sinh năm 2005. Tháng 06/2005, chị B phát hiện được sự việc trên  và yêu cầu anh A chấm dứt quan hệ trái pháp luật với chị C, song anh A  vẫn cố tình vi phạm.  Để bảo vệ quyền lợi cho mình, Chi B đã làm đơn yêu cầu tòa án huyện K  hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C và tòa án đã thụ lý  yêu cầu của chị B  Tòa án huyện K đã ra quyết định tuyên hủy việc kết hôn trái pháp luật  giữa anh A và chị C.  Theo anh (chị), Tòa án đã giải quyết như vậy là đúng hay sai? Tại sao?  Có 2 tr hợp có thể xảy ra :  ­ nếu A­C được ĐKKH : TA huỷ KH trái PL là đúng.  ­ nếu A­C chưa được ĐKKH : TA phải tuyên bố họ không phải là VC.  ĐỀ THI LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH ­ ĐỀ 02  I. Lý thuyết:  Trả lời đúng sai và giải thích ngắn gọn các nhận định sau:  1) Người chưa thành niên, thì chưa đủ tuổi kết hôn.  Đ/ kể cả khi đã thành niên (18t) ,mà là Nam giới ,cũng đủ tuổi KH theo   Luật HNGĐ.  2) Tài sản riêng của con chưa thành niên về nguyên tắc thuộc quyền  quản lý của cha mẹ  S/ do con chưa thành niên , nhưng chỉ cần 15 t trở lên ,co thề tự mình qlý   TS riêng ,K1 Đ45.  3) Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài chỉ thuộc UBND  cấp tỉnh.  S/ còn có thể ĐKKH tại cơ quan ngoại giao ,Đ3 NĐ68/2002.  4) Khi tổ chức đăng ký kết hôn, nếu chỉ có mặt của một bên nam hoặc  nữ, cơ quan đăng ký kết hôn không được tổ chức lễ đăng ký kết hôn.  S/ vẫn tổ chức được ,nếu vắng 1 bên ,theo mục 2 NQ02/2000.  5) Người bị nhiễm vi rút HIV vẫn được quyền kết hôn.  Đ/ Luật HNGĐ kg cấm ,nhưng cần khai rõ ,nếu kg xem như lừa dối,vi   phạm Đ9 LHNGĐ và bị xử lý ,Đ117 BLHS 1999.  6) Nam và nữ chung sống với nhau mà không đăng ký kết hôn, cũng có  thể được pháp luật công nhận là vợ chồng.  Đ/ trong các tr hợp sống chung như VC trước 1987 ,kg vi phạm các đkiên   khác cùa PL.  II. Bài tập: 
  3. Tháng 07/2001, anh A và chi B được UBND xã X huyện Y tỉnh H tiến  hành đăng ký kết hôn và cấp giấy chứng nhận kết hôn. Việc kết hôn xảy  ra khi anh A 21 tuổi và chị B 16 tuổi. Trong quá trình chung sống, anh  chị có một con chung là K và khối tài sản chung trị giá khoảng 100 triệu  đồng.  Tháng 02/2002, anh A bị tai nạn dẫn đến tử vong. Tháng 05/2002, khi  tiến hành phân chia di sản thừa kế dẫn đến tranh chấp:  • Những người thừa kế di sản anh A không thừa nhận quyền thừa kế của  chị B, vì họ cho rằng anh A và chị B là kết hôn trái pháp luật, không phải  là vợ chồng.  • Chị B lại cho rằng chị là vợ của anh A nên chị là hàng thừa kế thứ nhất.  Theo anh (chị), chị B có được quyền thừa kế di sản của anh A không? Vì  sao?  Tuy A­B là KH trái PL,nhưng vẫn có thể xem xét theo điểm d.1 mục 2   NQ02/2000 ,với 2 tr hợp cụ thể vào thời điểm có yêu cầu công nhận VC   nơi TA :  1. B đã đến tuổi KH (17t+1 ngày) : do A­B vẫn sống chung bình   thường ,có con chung ,có TS chung nên TA kg thể huý KH .B đc chia TS   chung và vẫn đc hưởng thừa kế.  2. B chưa đủ tuổi KH :TA ra quyết định huỷ .B coi như kg là vợ,kg đc   hưởng TK , mà chỉ có thể đc chia TS chung theo công sức đóng góp.  ĐỀ THI LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH ­ ĐỀ 03  Nhận định đúng hay sai? tại sao?  1. Người đủ 18 tuổi trở lên và không mất năng lực hành vi dân sự là  người có năng lực hành vi hôn nhấn và gia đình đầy đủ  S/ theo Đ9Luật HNGĐ ,nam phải đủ 20t mới đc KH .  2. Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Toà án không công nhận nam  nữ là vợ chộng  S/ Luật HNGĐ kg có qui định ,mà chỉ có ycầu huỷ KH trái PL , điểm c K3   Đ15.  3. Con chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là con có cùng huyết  thống với cha me.  S/ con nuôi chung của VC ,con riêng được VC thừa nhận kg có cùng   huyết thống .  4. Người đang chấp hành hình phạt tù là người không có quyền kết hôn  S/ LP kg cấm ,nhung kg thực hiện được do khi đăng ký KH ,kg được uỷ   quyền , Đ10 NĐ158/2005.  5. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có họ trong  phạm vi ba đời  S/ xem đnghĩa K12,13 Đ8.  6. Việc đăng ký hộ tịch liên quan đến HNGĐ có thể uỷ quyền cho người  khác làm đại diện  S/ kg đc uỷ quyền khi đký KH,nhận con nuôi,giám hộ,… Đ10   NĐ158/2005.  II/ BÀI TẬP  Anh A kết hôn hợp pháp với chị B năm 1995, có đăng ký kết hộn Tháng  3.2006, anh A trúng số độc đắc với mức trúng thưởng là 100 triệu động  Sau khi trúng thưởng, anh A dùng số tiền trên để phụ giúp cho cha mẹ  anh  mà không giao cho chị B quản lý, sử dung. Chị B yêu cầu anh A giao cho  chị 50 triệu đồng vì chị cho rằng đây là tài sản chung nên phần chị là  một nữa số tiền trúng thưởng  Anh A cho rằng đây là tài sản riêng của ạnh Anh A lý giải rằng: số tiền  mua vé số là do anh được anh C là bạn của anh cho. Anh C xác nhận là  anh có cho anh A 50.000 động Anh C cũng biết là anh A trúng số 100  triệu  Theo anh (chị) , số tiền anh A trúng số là tài sản chung của anh A và chị  B hay là tài sản riêng của anh A? Tại sao?  Theo mục 3 NQ02/2000 tiền trúng xổ số là TS chung của VC. Tuy C có   cho A tiền ,sau đó mua vé số trúng , đây cũng là thu nhập của VC theo     K1 Đ27. Chào các anh chị,  Phần câu hỏi nhận định trong đề thi môn  Luật HNGĐ chiếm tỉ suất quan trọng  (60%) trong toàn bộ đề thi. Điều này có  nghĩa là anh chị nào làm đúng hết các  câu nhận định (6/10 điểm) là cầm chắc 
  4. điểm 5 hoặc 6 trong tay. QuangLT xin  đưa ra 1 số câu hỏi nhận định tương đối  lắt léo dễ gây nhầm lẫn để các anh chị  chúng ta cùng mổ xẻ thật tường tận mọi  ngóc ngách của vấn đề, để khi vào  phòng thi không phải do dự phân vân  hoặc mất thời gian suy nghĩ nữa.  Các câu hỏi thuộc dạng này là:  1) Cha mẹ chồng để lại thừa kế cho  chồng một căn nhà, đó là tài sản chung  của vợ chồng?  2) Con dâu được hưởng quyền thừa kế  của cha mẹ chồng?  3) Trong mọi trường hợp nếu hôn nhân  không còn cần thiết, người đàn ông có  thể yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn?  4) Con cái là khách thể trong quan hệ  HNGĐ của cha mẹ?  5) Quan hệ nhân thân giữ vai trò quyết  định trong quan hệ HNGĐ?  6) Năng lực pháp luật không là năng lực  khách quan và có được từ khi cá nhân  sinh ra.  7) Trong luật HNGĐ không có năng lực  hành vi chưa đủ.  8 ) Nam nữ khi kết hôn có nghĩa vụ  chứng minh đủ tuổi.  9) Kết hôn vi phạm đăng ký kết hôn và  điều kiện đăng ký kết hôn là trái pháp  luật  10) Nếu việc kết hôn giả tạo và sau đó  các bên yêu cầu tòa án cho ly hôn thì  tòa án cho ly hôn.  11) Nhà nước hiện nay vẫn thừa nhận  chế độ đa thê.  12) Chỉ những hôn nhân kết hôn theo  luật định mới được nhà nước công nhận  là hôn nhân hợp pháp  Xin mời các anh chị hãy cùng ra tay  nhé ! Cứ mạnh dạn cho ý kiến, đừng sợ  sai. Nếu lỡ sai thì sẽ có nhiều người  cùng góp ý cho mình (để khi thi khỏi sợ  sai nữa). Chúng ta hãy tận dụng sức  mạnh và tri thức của cả tập thể nhé (vì  nhiều người sẽ sáng suốt và do đó sẽ    khó bị sai hơn một người!). Được sửa bởi QuangLT ngày Thứ Ba 08 7, 2008  12:49 pm; sửa lần 3.       Về Đầu Trang Được cám ơn bởi: nguyen_huu_khoa vyntn Gửi: Thứ Ba 08 7, 2008 4:42 pm    Tiêu đề:  Chiên Viên Vy có ý kiến cho một số câu nhận định như sau: 
  5. 1. Sai. Tuy là tài sản có trong thời kỳ hôn nhân, nhưng tài sản này người chồng được thừa kế riêng nên được xem là tài  sản riêng theo quy định tại khoản 1 điều 32 luật HNGD.  Giới tính:  Tuổi: 27 2. Đúng. Con dâu có quyền thừa kế của cha mẹ chồng trong trường hợp thừa kế theo di chúc.  Ngày tham gia: 09 10 2007 Số bài: 297 3. Sai. Vì người chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng  Chủ đề: 112 Cám ơn: 0 tuổi, được quy định tại khoản 2 điều 84 Luật HNGD.  Được cám ơn 17 lần trong 17 bài 9. Sai. Vì theo định nghĩa về kết hôn trái pháp luật tại khoản 3 điều 8 như sau: kết hôn trái pháp luật là việc xác lập  quan hệ vợ chông có đăng ký kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn do pháp luật quy định. Điều này có nghĩa là chỉ  vi phạm điều kiện kết hôn, chú không vi phạm đăng ký kết hôn.  11. Sai. Vì nhà nước cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác theo quy định tại khoản 2 điều 4 luật  HNGD.  12. Sai. Vì trong trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và đang chung sống với  nhau như vợ chông mà không đăng ký kết hôn thì vẫn được công nhận là vợ chồng, theo quy định tại điểm a khoản 3  NQ 35/2000.  ­­­­­­­­­­­    Các câu còn lại đang suy nghĩ.       Về Đầu Trang Được cám ơn bởi: nguyen_huu_khoa QuangLT Gửi: Thứ Tư 09 7, 2008 12:58 pm    Tiêu đề:  Quản Trị Cao Cấp Về câu 11, bạn vyntn của chúng ta chắc chưa đọc Thông tư 60/TANDTCngày 22/02/1978 hướng dẫn giải quyết các việc  tranh chấp về HNGĐ của cán bộ, bộ đội đã có vợ, có chồng trong Nam, tập kết ra Bắc lấy vợ, lấy chồng khác...    Đọc xong anh chắc em sẽ thay đổi nhận định trước đây của mình... Đã bảo mấy câu này nó "bẫy" mình mà... Giới tính:  Tuổi: 38 Ngày tham gia: 05 10 2007 Số bài: 1165 Chủ đề: 442 Cám ơn: 82 Được cám ơn 309 lần trong 206 bài Đến từ: Sài Gòn       Về Đầu Trang tuananhnguyen1 Gửi: Thứ Năm 10 7, 2008 10:23 am    Tiêu đề:    (Cấp bậc: Lính Mới) CAU 10: Nhan dinh sai vi can cu vao KHoan 2 dieu 4 LHNGD cam ket hon gia t ạo Giới tính:  Tuổi: 33 Ngày tham gia: 10 3 2008 Số bài: 10 Chủ đề: 1 Cám ơn: 0 Được cám ơn 1 lần trong 1 bài       Về Đầu Trang QuangLT Gửi: Thứ Bảy 12 7, 2008 11:17 am    Tiêu đề:  Quản Trị Cao Cấp Đố ai định nghĩa được kết hôn giả tạo là gì nào? Còn nữa, rõ ràng là kết hôn giả tạo bị cấm tại khoản 2 Điều 4 Luật  HNGĐ nhưng nếu thụ lý thì tòa án phải làm sao đây?  Tiện thể chúng ta cùng nhau "ôn bài" luôn nhé:  Giới tính:  Tuổi: 38 Đối với quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn thì chỉ có 3 trường hợp sau:  Ngày tham gia: 05 10 2007
  6. Số bài: 1165 Chủ đề: 442 th1) Là vợ chồng hợp pháp ­­> muốn "thôi nhau" thì chỉ có cách yêu cầu xin ly hôn:  Cám ơn: 82 * Đặc điểm của những "Cặp" này:  Được cám ơn 309 lần trong 206 bài ­ Tuân thủ đầy đủ điều kiện kết hôn (tại Điều 9 Luật HNGĐ 2000)  Đến từ: Sài Gòn ­ Đã ĐKKH kết hôn tại cơ quan ĐKKH đúng thẩm quyền (Điều 12), và  ­ Đã ĐKKH đúng nghi thức kết hôn luật định (Điều 14)  th2) Là trường hợp kết hôn trái PL (khoản 3 Điều 8 ) ­­> muốn thôi nhau thì chỉ có cách yêu cầu hủy việc kết hôn trái PL  (ai yêu cầu lại là chuyện khác):  * Đặc điểm của những "Cặp" này:  ­ Đã ĐKKH kết hôn tại cơ quan ĐKKH đúng thẩm quyền (Điều 12), hoặc  ­ Đã ĐKKH đúng nghi thức kết hôn luật định (Điều 14)  ­ Có vi phạm điều kiện KH (Điều 9)  th3) Là trường hợp PL không công nhận vợ chồng ­­> muốn thôi nhau chỉ có cách yêu cầu PL không công nhận vợ  chồng (ai yêu cầu lại là chuyện khác):  * Đặc điểm của những "Cặp" này:  ­ Đã có ĐKKH kết hôn  ­ Đã ĐKKH không đúng thẩm quyền (Điều 12), hoặc  ­ Đã ĐKKH không đúng nghi thức kết hôn luật định (Điều 14)  Như vậy có thể thấy ngay là trường hợp "kết hôn giả tạo" không hề thuộc trường hợp nào trong 3 trường hợp trên ! Vậy  thì tòa phải làm sao??? 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2