intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi tốt nghiệp CĐ Nghề Hàn khoá I - HLT11

Chia sẻ: Han Han | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:5

36
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề thi lý thuyết nghề Hàn khóa I (2007 - 2010) sau đây có nội dung đề gồm 2 phần với hình thức thi viết và thời gian làm bài trong vòng 150 phút. Ngoài ra tài liệu này còn kèm theo đáp án hướng dẫn giúp các bạn dễ dàng kiểm tra so sánh kết quả được chính xác hơn. Mời các bạn cùng tham khảo và thử sức mình với đề thi nghề này nhé.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi tốt nghiệp CĐ Nghề Hàn khoá I - HLT11

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ­­­­­­­­­­o0o­­­­­­­­­­ ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA I NGHỀ HÀN MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ MàĐỀ: HLT 11 Hình thức thi: Tự luận Thời gian: 150 phút (không kể thời gian chép/giao đề thi) ĐỀ BÀI PHẦN 1: PHẦN BẮT BUỘC Câu 1 (02 điểm): Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến sự dịch chuyển của kim  loại lỏng từ que hàn vào bể hàn? Câu 2  (02 điểm):  Hồ  quang hàn là gì? Cấu tạo và sự  phân bố  nhiệt của hồ  quang hàn?  Câu 3 (03 điểm): Phương pháp kiểm tra mối hàn DT, NDT là gì? Nêu thực  chất, đặc điểm và phạm vi ứng dụng của phương pháp kiểm tra mối hàn bằng  bøc x¹ ? PHẦN 2: PHẦN TỰ CHỌN (03 điểm)
  2. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ­­­­­­­­­­o0o­­­­­­­­­­ ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA I NGHỀ HÀN MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ MàĐỀ: HLT 11 TT NỘI DUNG ĐÁP ÁN ĐIỂM  Câu 1 1. Trọng lực của các giọt kim loại: (02 điểm)  Những giọt kim loại hình thành trong mặt đầu que hàn dịch  chuyển theo phương thẳng đứng từ  trên xuống dưới. Trọng lực này  0.25 làm chuyển dịch giọt kim loại vào bể  hàn khi hàn bằng (sấp) và có   tác dụng ngược lại khi hàn trần (ngửa). Còn hàn đứng một phần kim  loại dịch chuyển từ trên xuống dưới. 2. Sức căng bề mặt: Sinh ra do tác dụng của phân tử. Lực phân tử này luôn luôn có  khuynh hướng tạo cho bề mặt chất lỏng một năng lượng nhỏ  nhất.  Vì vậy sức căng tạo cho bề  mặt những giọt kim loại có dạng hình  0.5 cầu. Những giọt kim loại này chỉ mất đi khi chúng rơi vao bể hàn và  bị sức căng kéo thành dạng chung của bể hàn.           Sức căng bề mặt giữ cho kim loại lỏng của bể hàn khi hàn trần  không bị rơi. 3. Cường độ điện trường: 0.2  ­ Dòng điện đi qua que hàn sinh ra quanh nó một điện trường ép lên 
  3. que hàn có tác dụng làm mặt cắt ngang giảm đến 0. ­ Lực này cắt kim loại đầu que hàn thành những giọt. 0.2 ­ Do sức căng bề mặt cường độ  điện trường ở  danh giới nong chảy   0.2 que hàn thắt lại. ­ Mặt cắt ngang giảm, mật độ dòng điện tăng, mặt khác điện trở cao   nên nhiệt lớn. Do đó kim loại lỏng đến trạng thái sôi, tao ra áp lực  0.2 đẩy giọt kim loại vào bể hàn. ­ Mật độ dòng điện giảm dần từ que hàn đến vật hàn do đó không có  0.2 hiện tượng kim loại lỏng từ vật hàn vào que hàn. 4. Áp lực trong: Kim loại lỏng  ở  đầu que hàn bị  quá nhiệt mạnh, nhiều phản  ứng hóa học xảy ra ở đó và sinh ra các chất khí. 0.25 Ở nhiệt độ cao thể tích các chất khí tăng lên gây nên nột áp lực   mạnh, đẩy giọt kim loại lỏng tách khỏi que hàn rơi vào bể hàn. Câu 2 *  Hồ  quang hàn  là sự  phóng điện mạnh và liên túc trong khoảng  0.25 (02 điểm)  không khí giữa hai điện cực trá dấu. 0.5 *Cấu tạo và sự phân bố nhiệt của hồ quang hàn: Hồ quang hàn do dòng điện một chiều tạo ra: 0.5    ­ Khu vực cực âm có nhiệt độ  32000C, nhiệt lượng toả  ra là 38%  của tổng nhiệt lượng hồ quang.    ­ Khu vực cực âm có nhiệt độ  34000C, nhiệt lượng toả  ra là 42%  0.25 của tổng nhiệt lượng hồ quang.   ­ Cột hồ quang có nhiệt độ lên đến 60000C, nhưng nhiệt lượng toả  0.25 ra là 20% của tổng nhiệt lượng hồ quang. Với dòng điện xoay chiều nhiệt độ, nhiệt lượng phân bố trên que hàn  0.25 và vật hàn đều nhau.
  4. Câu 3 1. Kiểm tra phá hủy (DT­destructive testing) Là phương pháp khi  (03 điểm)  kiểm tra mối hàn bị  phá hủy. Phương pháp này nhắm kiểm tra, xác  định độ  bền cực đại của kim loại mối hàn, chi tiết hàn hoặc vùng  0.5 ảnh hưởng nhiệt của mối hàn. Việc kiểm tra phá hủy đối với toàn bộ  môi hàn mang tính cục bộ, giá thành cao nên chủ  yếu chỉ  thực hiện  trong phòng thí nghiệm chuyên ngành mà không ứng dụng rộng rãi. Kiểm tra không phá hủy(NDT­ non destructive testing) là nhóm  các phương pháp khi kiểm tra mối hàn không bị phá hủy vẫn còn  0.3 nguyên hịnh dạng ban đầu. 2. Kiểm tra bằng bức xạ : 0.5 * Thực chất: Phương pháp kiểm tra bằng bức xạ  được dùng để  xác định  khuyết tật bên trong của nhiều loại vật liệu hoặc mối hàn có cấu  trúc khác nhau. Khi truyền qua vật kiểm tra, bức xạ ion bị yếu đi do   hấp thụ  và tán xạ. Mức độ  suy giảm phụ  thuộc vào chiều dày  δ và  mật độ ρ cũng như cường độ M và năng lượng E của chính chùm tia.  Sự   có   mặt   của   khuyết   tật   kích   thước  Δδ  trong   vật   làm   thay   đổi  cường độ  M và năng lượng chùm tia E khi ra khỏi. Thông tin về  sự  thay   đổi   sẽ   được   ghi   nhận   lại   (trên   film,   trên   màn   hình,   tấm  xeroradiography).
  5. 0.5 * Đặc điểm của phương pháp chụp ảnh bức xạ: ­ Khả năng phát hiện khuyết tật phụ thuộc vào loại tia bức xạ (nghĩa   là phụ thuộc vào năng lượng của chùm tia bức xạ): chùm tia bức xạ  0.2 có năng lượng càng lớn thì có khả  năng đâm xuyên vật có chiều dày  và mật độ  cao càng lớn, tức là càng có khả  năng phát hiện được   khuyết tật nằm sâu bên trong vật kiểm. ­ Chụp ảnh bức xạ không thể xác định được chính xác chiều sâu của  0.2 bất liên tục. ­ Nếu bất liên tục có hướng mở rộng theo chiều của chùm tia bức xạ  0.2 thì ta không thể xác định được bất liên tục đó nhờ chụp ảnh bức xạ. ­ Góc giữa hướng chụp của chùm với hướng nứt hoặc hướng khuyết   tật tuyến tính khác có tính chất quyết định tới kết quả của việc kiểm   0.2 tra và giải đoán. ­ Phương pháp kiểm tra chụp  ảnh bức xạ có thể  kiểm tra được các   0.2 vật dày từ 1 – 500mm, với độ nhạy 1 – 2%. * Ứng dụng: RT được ứng dụng trong kiểm tra các sản phẩm từ hàn,  0.2 đúc, rèn và chế tạo máy.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2